TỔNG QUAN VỀ
TÀI CHÍNH CÔNG &
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG
Trần Ngọc Hoàng, LHU
Tháng 3/2018
Nội dung
I.
II.
III.
IV.
Quan niệm tài chính công
Quản lý tài chính công.
Công cụ lý thuyết nghiên cứu phúc lợi
công.
Lược sử quan điểm về tài chính công.
1 Quan niệm
tài chính
công
1.1 Về Khu vực công
Theo cẩm nang thống kê Tài chính chính phủ
(GFS) năm 2014 do IMF xây dựng, nền kinh
tế của một quốc gia được chia thành hai khu
vực: Khu vực công và khu vực tư nhân.
Khu vực công bao gồm: khu vực Chính phủ
chung và các đối tượng do Chính phủ kiểm
soát, thường là các DN công mà hoạt động
chủ yếu của nó là tham gia vào các hoạt động
SXKD theo quy luật thị trường. Các DN công
bao gồm: các DN công về tài chính và các DN
công phi tài chính. DN công về tài chính bao
gồm DN công về tiền tệ và DN công về tài
chính phi tiền tệ.
1 Quan niệm
tài chính
công
1.1 Về Khu vực công
Khu vực công
Chính
quyề
n
bang
(1)
Khu
vực (3)
Ngân
sách
Chính phủ chung
Chính
quyền
TW
(1)
Ngoài
ngân sách
DN công
Chính
quyền
địa
phương
Quỹ
an sinh
XH (2)
DN công
DN công
tài chính
phi tài chính
(1)
Khu
vực (3)
Quỹ
an sinh
XH
DN công
tiền tệ
NHTW
Quan niệm
NHTM
công
DN công
phi tiền tệ
Quỹ
ĐTPT
Hình 1.1: Các bộ phận cấu thành của khu vực công
Cty tài
chính
1 Quan niệm
tài chính
công
1.1 Khu vực công
"Chính phủ chung - general government"
được hiểu theo nghĩa rộng hơn thuật ngữ
"Chính phủ" trong tiếng Việt . Chính phủ trong
tiếng Việt dùng để chỉ cơ quan hành chính
nhà nước cấp cao nhất, đó là cơ quan hành
chính nhà nước TW của Việt Nam. Chính phủ
chung của một quốc gia theo GFS bao gồm:
các cơ quan công quyền và các đơn vị trực
thuộc, đó là những tổ chức thực hiện quyền
lập pháp, tư pháp và hành pháp trong một
vùng lãnh thổ. Khu vực Chính phủ chung
thường bao gồm: chính quyền TW, chính
quyền bang (nếu có) và chính quyền địa
phương.
1.1 Khu vực công
Bộ máy lập pháp và
Nguyên thủ quốc gia
Bộ máy hành pháp
(Chính phủ, bộ, UBND)
Bộ máy tư pháp
(Tòa án, viện kiểm sát)
Bộ
máy
nhà
nước
Khu
vực
công
DN công tài chính,
DN công phi tài chính
DN tư nhân
Hộ gia đình
Khu
vực
tư
N
ề
n
K
i
n
h
T
ế
1Quan niệm
tài chính
công
1.1 Khu vực công
Các tổ chức thuộc KV Chính phủ chung đều
có những đặc điểm chung sau đây:
Về chức năng kinh tế: Cung cấp các hàng
hóa, dịch vụ cho xã hội cơ bản mang tính phi
thị trường và phân phối lại thu nhập. Nguồn
thu chính của các tổ chức này là từ các
khoản đóng góp bắt buộc như: thuế, ngoài ra
còn có các nguồn tài trợ và các khoản thu
nhập khác
Được định hướng và kiểm soát bởi cơ quan
quyền lực Nhà nước:
Chủ thể chịu trách nhiệm pháp lý: Nhà nước
chịu trách nhiệm pháp lý cuối cùng đối với tài
sản và nợ phải trả của các tổ chức này.
THAÁT
BAÏI
THÒ
TRÖÔØNGThất
1.2 Khái niệm tài chính công
bại của khu vực tư nhân
1. Tình trạng thị trường (tư nhân) không thể
cung cấp tối ưu một số hàng hóa, dịch vụ hay
không thể giải quyết tối ưu những vấn đề xã
hội.
2. Hàng hóa không thể cung cấp:
- Hàng hóa công
3. Những vấn đề không thể giải quyết:
- Ngoại tác tiêu cực
- Tình trạng độc quyền
- Cung cấp thông tin hoàn hảo
- Phân phối thu nhập như mong muốn chung
của xã hội
1 Quan niệm
tài chính
công
Chính phủ xuất hiện từ những thất
bại của khu vực tư nhân
…Sứ mạng của chính phủ là hành động vì lợi
ích cộng đồng và cung cấp hàng hóa, dịch vụ
theo lợi ích cộng đồng.
…Lợi ích cộng đồng còn được hiểu ra ngoài
phạm vi lãnh thổ một quốc gia.
…Nhưng không phải chính phủ luôn đúng
trong mọi trường hợp. Có nhiều trường hợp
chính phủ thất bại.
1 Quan niệm
tài chính
công
1.2 Khái niệm tài chính công
Chính phủ (hay KV Chính phủ chung) luôn
phải đảm nhận những nhiệm vụ lớn lao của
cả quốc gia, dân tộc và thuộc về các chức
năng vốn có của nhà nước. Cùng với quá
trình phát triển KTXH, đặc biệt là khi nền
KTTT bộc lộ những hạn chế vốn có không
thể tự giải quyết thì chức năng quản lý kinh
tế của Nhà nước cũng ngày càng được chú
trọng mở rộng hơn. Chính vì vậy, Chính phủ
luôn cần có nguồn lực tài chính lớn để đáp
ứng cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của mình. Từ đó xuất hiện khái niệm Tài
chính công.
1 Quan niệm
tài chính
công
1.2 Khái niệm tài chính công
Thuật ngữ "tài chính công" được dùng để chỉ
toàn bộ quá trình hình thành và sử dụng quỹ
tiền tệ của Nhà nước gắn liền với hoạt động
của khu vực công và khái niệm này có thể
được tiếp cận dưới hai góc nhìn của kinh tế
học và góc nhìn thể chế như sau:
1 Quan niệm
tài chính
công
1.2 Khái niệm tài chính công
Từ góc nhìn của kinh tế học:
Tài chính công còn được gọi là kinh tế học công
cộng, nghiên cứu về việc Nhà nước huy động
nguồn thu và thực hiện chi tiêu như thế nào?,
tác động của các khoản thu, chi đó tới hoạt
động kinh tế, xã hội tập trung vào mục tiêu nào?
nhằm thực hiện chức năng của Nhà nước trong
từng thời kỳ. Theo quan điểm của các nhà kinh
tế, khi đánh giá tác động của hoạt động thu, chi
do Nhà nước thực hiện tới việc làm, giá cả và
tăng trưởng kinh tế cũng như công bằng xã hội
thì đó chính là hoạt động tài chính công.
1 Quan niệm
tài chính
công
1.2 Khái niệm tài chính công
Hộp 1.1 minh họa các chức năng cơ bản của
Nhà nước trong nền kinh tế thị trường mà tài
chình công được xem như một trong những
công cụ quan trọng để thực hiện các chức năng
này.
1 Quan niệm
tài chính
công
1.2 Khái niệm tài chính công
Hộp 1.1: Các chức năng của Nhà nước trong nền
KTTT
Cải thiện sự
công bằng
Cấp độ tối Cung cấp hàng hóa công cộng thuần Bảo vệ người
thiểu
túy: Quốc phòng, Luật pháp và trật tự xã nghèo:
Các
hội, Quyền tài sản, Y tế công cộng, Quản chương trình
lý kinh tế vĩ mô
giảm nghèo
Cấp độ Giải quyết Điều
tiết Giải quyết Cung cấp bảo
trung bình ngoại ứng:
độc quyền: tình trạng hiểm xã hội:
tin Tái phân bổ
Giáo dục cơ Điều tiết lợi thông
bản. Bảo vệ ích, chống không hoàn lương hưu, BH
Bảo thất nghiệp
môi trường
độc quyền hảo:
hiểm...
Cấp
độ Phối hợp hoạt động tư nhân:
Phân phối lại
cao, tích Thúc đẩy thị trường
thu thập
cực
Hình thành các tổ hợp/cụm liên hoàn Phân phối lại
tài sản
(cluster)
Giải quyết thất bại thị trường
1 Quan niệm
tài chính
công
1.2 Khái niệm tài chính công
Từ góc nhìn thể chế, theo nghĩa rộng tài chính công
là tài chính của khu vực công gắn với những hoạt
động thu, chi của Chính phủ chung và DN công
nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trong
từng thời kỳ. Theo nghĩa hẹp tài chính công được
hiểu là tài chính của các cấp chính quyền, chỉ gắn
với những hoạt động thu, chi của Chính phủ chung.
Để giới hạn phạm vi nghiên cứu, khái niệm tài chính
công được xem xét theo nghĩa hẹp dưới góc nhìn
thể chế như sau:
Tài chính công là những hoạt động thu, chi gắn với
các quỹ tiền tệ của các cấp chính quyền nhằm thực
hiện các chức năng KTXH của Nhà nước.
1. Quan niệm
tài chính
công
1.2 Khái niệm tài chính công
Từ góc nhìn thể chế, theo nghĩa rộng tài chính công
là tài chính của khu vực công gắn với những hoạt
động thu, chi của Chính phủ chung và DN công
nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trong
từng thời kỳ. Theo nghĩa hẹp tài chính công được
hiểu là tài chính của các cấp chính quyền, chỉ gắn
với những hoạt động thu, chi của Chính phủ chung.
Để giới hạn phạm vi nghiên cứu, khái niệm tài chính
công được xem xét theo nghĩa hẹp dưới góc nhìn
thể chế như sau:
Tài chính công là những hoạt động thu, chi gắn với
các quỹ tiền tệ của các cấp chính quyền nhằm thực
hiện các chức năng KTXH của Nhà nước.
1 Quan niệm
tài chính
công
1.3 Phân loại tài chính công Việt Nam
Phân loại theo tổ chức hệ thống chính quyền
Ở Việt Nam, tài chính của Chính phủ chung bao
gồm: tài chính gắn với hoạt động của cấp chính
quyền TW và cấp chính quyền địa phương.
Cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và
UBND, tương ứng với mỗi cấp chính quyền là một
cấp tài chính công mà cốt lõi là NSNN, cụ thể:
TCC tỉnh, thành phố trực thuộc TW (cấp tỉnh).
TCC huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc cấp tỉnh
(cấp huyện)
TCC xã, phường, thị trấn (cấp xã)
TCC đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt.
Ngoài ra, còn có các quỹ tài chính ngoài NSNN.
1 Quan niệm
tài chính
công
1.3 Phân loại tài chính công Việt Nam
Phân loại theo mục đích tổ chức quỹ
Tài chính công chia thành các bộ phận:
Ngân sách nhà nước
Các quỹ tài chính nhà nước ngoài NS (gọi tắt là
quỹ ngoài ngân sách).
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN bao
gồm: NSTW và NSĐP.
1 Quan niệm
tài chính
công
1.3 Phân loại tài chính công Việt Nam
Phân loại theo mục đích tổ chức quỹ
Còn các quỹ ngoài ngân sách (extrabudgetary
funds) theo định nghĩa tại Cẩm nang GFS của IMF
năm 2014, đó là các tài khoản giao dịch chính phủ
chung không đưa vào NSNN, không được thực hiện
theo những thủ tục ngân sách thông thường. VD:
Những giao dịch về một khoản thu nhằm mục đích
riêng nào đó, không đưa vào ngân sách như: Quỹ
BHXH, Quỹ BHYT, Quỹ Bảo trì đường bộ...Quỹ
ngoài ngân sách có các giao dịch tài chính đại diện
cho khu vực chính phủ chung trong nền kinh tế
nhưng không được đưa vào dự toán ngân sách
thường niên của nhà nước (liên bang) hoặc ngân
sách của các cấp chính quyền địa phương
1 Quan niệm
tài chính
công
1.3 Phân loại tài chính công Việt Nam
Phân loại theo chủ thể quản lý trực tiếp
Theo cách này tài chính công có thể được chia
thành hai bộ phận:
Tài chính của các cấp chính quyền
Tài chính của các đơn vị dự toán ngân sách
Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính công của các cấp
chính quyền là các cấp chính quyền Nhà nước
(trung ương, địa phương) với các cơ quan tham mưu
như: Cơ quan tài chính, cơ quan KH & ĐT, KBNN...
Chủ thể trực tiếp quản lý các quỹ ngoài ngân sách
là các cơ quan nhà nước được nhà nước giao nhiệm
vụ tổ chức và quản lý các quỹ đó.
1 Quan niệm
tài chính
công
1.3 Phân loại tài chính công Việt Nam
Phân loại theo chủ thể quản lý trực tiếp
Đơn vị dự toán ngân sách là các cơ quan, tổ chức,
được cấp có thẩm quyền giao dự toán NS. Đơn vị dự
toán bao gồm: các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
nhân dân, đơn vị SNCL, đơn vị cung cấp dịch vụ,
hàng hóa công, tổ chức chính trị, tổ chức chính trịxã
hội, tổ chức CT XH NN, tổ chức XH, tổ chức XH NN
có sử dụng kinh phí từ NSNN.
Dự toán NS là kế hoạch thu, chi NS theo các chỉ tiêu
xác định trong một năm, được các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định và là căn cứ để thực hiện
thu, chi ngân sách.
Đơn vị dự toán tùy theo có đơn vị trực thuộc hay
không mà có đơn vị dự toán cấp 1, cấp 2, cấp 3, cấp
4
2 Quản lý
tài chính
công
2.1 Khái niệm Quản lý tài chính công
Quản lý tài chính công không đơn thuần là công việc
kế toán và tài chính về các hoạt động thu, chi, vay
nợ của Nhà nước, nó được nhìn nhận là một chủ đề
học thuật có cơ sở từ chính sách công, kinh tế học,
luật học..., trong đó các nhân tố chính trị và thể chế
đóng vai trò quan trọng.
Quản lý tài chính công có thể được hiểu là các luật,
tổ chức, hệ thống và thủ tục mà nhà nước sử dụng
để huy động và sử dụng các nguồn lực khan hiếm
một cách minh bạch và hiệu quả.
Khuôn khổ pháp lý làm nền tảng cho QLTCC là các
Luật thuế, Luật NSNN, Luật Đầu tư công...và các
văn bản dưới luật.
2 Quản lý
tài chính
công
2.1 Khái niệm Quản lý tài chính công
Quản lý tài chính công có thể hiểu theo nghĩa rộng là
quá trình Nhà nước hoạch định, xây dựng chính
sách, sử dụng hệ thống các công cụ và phương
pháp thích hợp, tác động đến các hoạt động của tài
chính công nhằm thực hiện hiệu quả các chức năng
của nhà nước. Theo nghĩa này, QLTCC bao gồm từ
hoạt động xây dựng chính sách đến tổ chức thực
hiện chính sách tài chính công của nhà nước.
2 Quản lý
tài chính
công
2.1 Khái niệm Quản lý tài chính công
CS tài chính công và QLTCC có sự khác biệt nhất
định. CS tài chính công tập trung vào trả lời câu hỏi
Nhà nước "phải làm gì" trong nền KTTT liên quan tới
chính sách thuế, chi tiêu, vay nợ để đạt được các
mục tiêu tài khóa. Còn QLTCC tập trung vào các vấn
đề "làm như thế nào" để có thể triển khai được các
CS tài chính công đã được các cấp có thẩm quyền
quyết định, tức là quan tâm tới cách thức làm thế nào
để đạt được kỷ luật tài khóa tổng thể và chi tiêu
chính phủ hiệu quả. Điểm khác biệt nữa là CS tài
chính công nhấn mạnh tới việc lựa chọn công cụ tài
khóa để đạt được các mục tiêu của Nhà nước. Còn
QLTCC lại tập trung nhiều hơn tới các cơ chế quản
lý cụ thể cần phải có để đảm bảo các công cụ tài
khóa phát huy hết tác dụng trên thực tế.
2 Quản lý
tài chính
công
2.1 Khái niệm Quản lý tài chính công
Nói cách khác, QLTCC tập trung vào các cách thức
triển khai thực hiện CS tài chính công.
Ở phạm vi môn học này, QLTCC được tiếp cận chủ
yếu từ góc độ cơ quan hành pháp trong việc tổ chức
thực hiện CS tài chính công, không xem xét đến quá
trình hoạch định và ban hành CS tài chính công.
Theo đó QLTCC được hiểu như sau:
QLTCC là quá trình các tổ chức công thuộc các cấp
chính quyền xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
theo dõi và đánh giá việc thực hiện kế hoạch thu, chi,
vay nợ nhằm thực hiện các chính sách tài chính công
một cách hiệu quả trong từng thời kỳ.