Chuyên đề 1:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CẤP XÃ
BÀI 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Bộ máy nhà nước Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bộ máy nhà nước Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là toàn
bộ các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương được tổ chức và hoạt
động theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ cấu đồng bộ
để thực hiện các chức năng của nhà nước. Bộ máy nhà nước ta bao gồm:
Quốc hội
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp; quyết định
những vấn đề quan trọng của đất nước.
Chủ tịch nước
Chủ Tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước về đối nội
và đối ngoại.
Chính phủ
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà
nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của nhà nước.
Chính phủ gồm : Thủ tướng, các phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các
thành viên khác. Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội, báo
cáo công tác với Quốc hội, Chủ tịch nước; lãnh đạo công tác của chính phủ,
các thành viên của Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp.
Hệ thống cơ quan xét xử
Toà án nhân dân tối cao, các toà án nhân dân địa phương, các toà án quân
sự và toà án khác là những cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghiã Việt Nam.
Chức năng cơ bản của Toà án là bảo vệ pháp luật, bảo vệ lợi ích của nhà
nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Hệ thống cơ quan Kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa phương,
viện kiiểm sát quân sự là những cơ quan kiểm sát của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
1
Chức năng cơ bản của các cơ quan kiểm sát là kiểm tra, giám sát việc tuân
thủ pháp luật trong hoạt động điều tra xét xử. Thực hiện quyền công tố, cùng
với toà án bảo vệ pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Chính quyền địa phương
+ Hội đồng nhân dân (HĐND)
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân
nhân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ
quan nhà nước cấp trên.
Trên cơ sở các văn bản qui phạm pháp luật Hội đồng nhân dân ra nghị
quyết về kế hoạch phát triên kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh…ở địa
phương. HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Uỷ ban nhân
dân, Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp, giám sát việc thực
hiện Nghị quyết của HĐND, việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan nhà
nước, tổ chức, đơn vị vũ trang và của công dân ở địa phương.
+ Uỷ ban nhân dân (UBND)
UBND mỗi cấp do HĐND cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND,
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND
cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương. Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật qui định, UBND ra những Quyết định, Chỉ
thị và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.
2. Khái niệm, nguyên tắc, hình thức quản lý hành chính nhà nước
2.1. Khái niệm
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước đối với các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các
mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm
vụ của Nhà nước
2.2. Nguyên tắc, hình thức quản lý hành chính nhà nước
Quản lý hành chính phải tuân theo các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc Đảng lãnh đạo
+ Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia đông đảo của nhân dân lao động
vào quản lý Nhà nước
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ.
+ Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
+ Nguyên tắc kết hợp tốt giữa quản lý theo lãnh thổ và quản lý theo
ngành.
+ Nguyên tắc phân định và kết hợp tốt chức năng quản lý nhà nước về
2
kinh tế và chức năng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế.
Hình thức quản lý hành chính nhà nước.
Có 3 hình thức quản lý nhà nước :
Ban hành văn bản
Hội nghị
Tổ chức trực tiếp.
II. VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG CHỨC ĐẠI CHÍNHNÔNG NGHIỆPXÂY
DỰNG VÀ MÔI TRƯỜNG CẤP XA (TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG)
1. Vị trí
Hệ thống cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất từ trung
ương đến cơ sở. Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và
Môi trường. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở cấp tỉnh,
cấp huyện; cơ quan quản lý đất đai cấp nào trực thuộc cơ quan hành chính
cấp đó, ở cấp xã có cán bộ địa chính xây dựng.
Công chức Địa chính Xây dựng là công chức chuyên môn về Tài nguyên
và Môi trường cấp xã, tham mưu giúp uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn; chịu sự hướng dẫn và
kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện.
2. Nhiệm vụ
Tham mưu giúp UBND cấp xã về qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
xã,về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật; triển khai,
theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện sau khi cấp có thẩm quyền quyết định.
1
Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân cấp xã về việc cho thuê đất, chuyển
đổi quyền sử dụng đất, đăng ký giao dịch đảm bảo đối với quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, các nhân theo quy định của pháp
luật.
2
Thực hiện việc đăng ký, lập và quản lý hồ sơ địa chính; theo dõi biến
động đất đai và chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai, đo đạc và
bản đồ; thực hiện quản lý dấu mốc đo đạc và mốc địa giới hành chính trên địa
bàn xã theo quy định của pháp luật.
3
Thực hiện thống kê, theo dõi, giám sát tình hình khai thác, sử dụng và
bảo vệ tài nguyên nước; tham gia công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả
do nước gây ra trên địa bàn xã.
4
Thực hiện việc đăng ký và kiểm tra các tổ chức, cá nhân trên địa bàn,
thực hiện cam kết bảo vệ môi trường theo uỷ quyền của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
3
5
Triển khai thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ cụ thể về giữ gìn vệ sinh
môi truờng đối với các khu dân cư, hộ gia đình và các hoạt động bảo vệ môi
trường nơi công cộng trên địa bàn theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã.
6
Tham gia hoà giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh
vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; phát hiện các
trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường,
xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy
định của pháp luật.
7
Báo cáo công tác về lĩnh vực tài nguyên và môi trường; thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
III. VĂN BẢN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm, các hình thức của văn bản quản lý nhà nước
* Khái niệm
Văn bản là phương tiện ghi lại và truyền đạt thông tin bằng một ngôn
ngữ ( hay ký hiệu) trên một loại vật liệu nhất định.
Văn bản quản lý hành chính nhà nước là những quyết định và thông tin
quản lý thành văn (được văn bản hoá) do các cơ quan quản lý nhà nước ban
hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục và hình thức nhất định nhằm điều
chỉnh các mối quan hệ quản lý hành chính nhà nước giữa các cơ quan nhà
nước với nhau và giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân.
* Các hình thức văn bản quản lý nhà nước
Các hình thức văn bản quản lý nhà nước bao gồm : văn bản quy phạm pháp
luật; văn bản hành chính; văn bản chuyên ngành và văn bản của các tổ chức
chính trịxã hội.
Văn bản quy phạm pháp luật
+ Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do các cơ quan nhà nước ban
hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục do
Pháp luật định, trong đó các quy tắc xử sự chung được nhà nước đảm bảo
thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
+ Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở nước ta hiện nay: Ngoài các
văn bản do các cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành thì các văn bản do
địa phương ban hành gồm:
. Văn bản của HĐND các cấp, gồm: Nghị quyết
. Văn bản của UBND các cấp, gồm: Quyết định .
* Văn bản hành chính
Văn bản cá biệt
4
Văn bản cá biệt là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành nhằm giải quyết những công việc cụ thể.
biệt
Văn bản cá biệt gồm: Nghị quyết cá biệt,quyết định cá biệt, chỉ thị cá
Văn bản thông thường:
Văn bản thông thường là những văn bản chỉ mang chức năng trao đổi
thông tin, hướng dẫn công việc, hoặc để tổng kết, trình bày các dự án công
tác, giao dịch....
Các loại văn bản thông thường gồm: thông cáo, thông báo, báo cáo, tờ
trình, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, hướng dẫn, biên bản,
công văn, công điện, hợp đồng, giấy chứng nhận, giấy uỷ quyền, giấy mời,
giấy Giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu
gửi, phiếu chuyển...
* Văn bản chuyên ngành:
Văn bản chuyên ngành là những văn bản mang tính chất chuyên môn
nghiệp vụ của ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành quy
định sau khi thoả thuận thống nhất và Bộ trưởng Bộ nội vụ.
2. Nguyên tắc xây dựng, thể thức của văn bản hành chính
2.1 Nguyên tắc xây dựng
Đảm bảo đúng thẩm quyền;
Hình thức văn bản phải tuân theo đúng quy định của pháp luật;
Đảm bảo tính thống nhất về mặt pháp chế văn bản;
Đảm bảo phạm vi hiệu lực của văn bản.
2.2. Thể thức của văn bản hành chính
* Khái niệm
Thể thức của văn bản là toàn bộ các yếu tố cấu thành văn bản được
sắp xếp theo một trật tự nhất định nhằm đảm bảo cho văn bản có hiệu lực
pháp lý và thuận tiện trong quá trình sử dụng.
* Thể thức chung của văn bản.
Thể thức chung của văn bản bao gồm:
Quốc hiệu: gồm hai dòng chữ :
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Tên cơ quan ban hành: bao gồm tên cơ quan ban hành và tên cơ quan
5
chủ quản cấp trên trực tiếp (trừ trường hợp đối với các Bộ, các cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ; Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc
và các Uỷ ban của Quốc hội, đoàn đại biểu Quốc hội củacác tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Tổng công ty 91; tập đoàn kinh tế nhà nước; HĐND
và UBND)
Tên cơ quan chủ quản có thể viết tắt các cụm từ thông dụng như:
UBND, HĐND
Tên cơ quan ban hành phải ghi đầy đủ theo tên gọi chính thức theo văn
bản thành lập.
Số và kí hiệu của văn bản
Số của văn bản là số thứ tự đăng kí văn bản tại văn thư cơ quan. Số
được ghi bằng chữ ả rập bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 hàng năm; các số dưới 10 phải thêm số 0 ở đằng trước.
Kí hiệu của văn bản có tên loại: là chữ viết tắt tên loại văn bản và chữ
viết tắt tên cơ quan hoặc chức danh nhà nước ban hành văn bản.
Số:....../viết tắt tên loại văn bản viết tắt tên cơ quan ban hành.
Văn bản không có tên loại (công văn):
Số :..../ viết tắt tên cơ quan ban hành viết tắt tên đơn vị soạn thảo.
Đối với cấp xã là chữ viết tắt của tên cơ quan ban hành và chữ viết tắt
tên lĩnh vực.
Địa danh; ngày, tháng, năm ban hành văn bản
+ Địa danh ghi trên văn bản là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính
nơi cơ quan đóng trụ sở.
Địa danh ghi trên văn bản của cấp xã: là tên của xã, phường, thị trấn
+ Ngày, tháng, năm ban hành:
Ngày, tháng, năm ban hành văn bản là ngày văn bản được ban hành.
Phải ghi đầy đủ ngày, tháng, năm bằng chữ ả rập. Nếu ngày nhỏ hơn
10 và tháng1, 2 phải ghi thêm số 0 đằng trước.
Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản
+ Tên loại là tên của từng loại văn bản do cơ quan ban hành (trừ công
văn). Tất cả các văn bản đều phải ghi tên loại.
+ Trích yếu nội dung là câu ngắn gọn hoặc một cụm từ phản ánh khái
quát nội dung chủ yếu của văn bản .
Nội dung văn bản
Nội dung văn bản là thành phần chủ yếu của văn bản. Trong đó các
điều khoản, các quy định được đặt ra, các vấn đề, sự việc được trình bày. Bố
6
cục, nội dung văn bản phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định.
Chức vụ, họ tên, chữ ký của người có thẩm quyền
+ Trường hợp ký thay mặt tập thể lãnh đạo phải ghi chữ viết tắt “TM”
vào trước tên tập thể lãnh đạo .
+ Trường hợp ký thay người đứng đầu phải ghi chữ “KT” vào trước
chức vụ của người đứng đầu.
+ Trường hợp ký thừa lệnh phải ghi chữ “TL” vào trước chức vụ của
người đứng đầu.
+ Trường hợp ký thừa uỷ quyền phải ghi chữ “TUQ” vào trước chức
vụ của người đứng đầu.
Chức vụ ghi trên văn bản là chức danh lãnh đạo chính thức.
Dấu của cơ quan,tổ chức
Dấu đóng phải rỗ ràng ngay ngắn, đúng chiều và mực dấu qui định. Khi
đóng dấu lên chữ ký trùm lên 1/3 chữ ký về phía bên trái.
Nơi nhận
Nơi nhận là những cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận văn bản và các
mục đích cụ thể: để kiểm tra, giám sát, giải quyết, thi hành....
Dấu chỉ mức độ mật, khẩn.
Các thành phần thể thức khác
Đối với một số loại văn bản như: công văn, giấy giới thiệ, giấy mời…
còn có thể ghi địa chỉ cơ quan, số điện thoại, số Fax, Email, hoặc chỉ dẫn và
phụ lục kèm theo.
* Thể thức bản sao
Hình thức sao :
+ Sao y bản chính;
+ Trích sao;
+ Sao lục .
Tên cơ quan tổ chức sao văn bản .
Số ký hiệu bản sao: được đánh chung cho các loại bản sao do cơ quan
thực hiện và chữ viết tắt tên bản sao. Số ghi băng chữ Ả Rập từ số 01 ngày
đầu năm đến ngày 31 tháng 12.
Các thành phần thể thức khác ghi tương tự như văn bản chính.
3. Soạn thảo một số văn bản hành chính
3.1. Trình tự soạn thảo
* Chuẩn bị : xác định mục đích, yêu cầu của văn bản cần soạn thảo,
7
xác định đối tượng tiếp nhận văn bản, thu thập xử lý các thông tin cần thiết,
lựa chọn hình thức văn bản.
* Soạn đề cương:
Trình bày theo nội dung và thể loại văn bản, văn bản có thể có phần
căn cứ pháp lý để ban hành, phần mở đầu và có thể được bố cục theo phần,
chương, mục, điều, khoản, điểm hoặc phân chia thành các mục từ lớn đến
nhỏ theo một trình tự nhất định .
+ Quyết định cá biệt : điều, khoản, điểm; các quy chế, quy định ban
hành kèm theo quyết định theo chương, mục, điều, khoản, điểm.
+ Các loại khác: Phần, mục, khoản, điểm.
* Viết thành văn :
Khi soạn thảo văn bản phải sử dụng văn phong hành chính. Văn
phong hành chính là phong cách viết văn trong văn bản hành chính. Văn phong
hành chính có những đặc điểm sau:
+ Tính khách quan của nội dung hay sự việc được nói đến và cách trình
bày trực tiếp không thiên vị (vì đây là tiếng nói của cơ quan không phải là
tiếng nói riêng của cá nhân).
+Tính chất ngắn gọn, chính xác của các thông tin đưa vào văn bản và
tính đầy đủ thông tin cần thiết cho vấn đề hoặc sự việc mà văn bản nói đến
(không dài dòng nhưng phải đầy đủ thông tin).
+Tính khuôn mẫu, điển hình và tiêu chuẩn hoá các thuật ngữ được sử
dụng và cách diễn đạt trong sáng. Các thuật ngữ sử dụng trong văn bản phải
chính xác và chỉ được hiểu theo một nghĩa. Trong trường hợp phải sử dụng từ
đa nghĩa, từ chuyên môn phải có sự giải thích. Không dùng những từ ngữ màu
mè, hình tượng.
+Tính chất rõ ràng, cụ thể của các quan điểm, vấn đề và lối truyền đạt
phổ thông đại chúng.
+Tính cân đối với sự liên kết chặt chẽ giữa các câu trong một văn bản.
Cách xưng hô trong văn bản :
+ Tự xưng.
. Văn bản gửi cấp trên: phải nêu đầy đủ tên cơ quan mình.
.Văn bản gửi cấp dưới: chỉ cần nêu tên cấp, bậc chủ quản.
.Văn bản gửi cơ quan ngang cấp thêm từ” chúng tôi” sau tên cơ quan
gửi văn bản.
+ Gọi tên cơ quan cá nhân nhận văn bản:
. Cơ quan nhận là cấp dưới trực thuộc có thể nêu tên cụ thể hoặc tổng
quát
8
. Cơ quan nhận là cấp trên : chỉ cần nêu cấp chủ quản
. Cơ quan nhận là cơ quan ngang cấp hoặc không cùng hệ thống: ghi
đầy đủ tên cơ quan đó.
. Văn bản gửi cho cá nhân : nam gọi là Ông, nữ gọi là Bà.
* Kiểm tra bản thảo :
Khi soạn xong bản thảo nhất thiết phải kiểm tra l ại. C ần ph ải soát lại
nội dung; câu, từ ; lỗi chính tả .
3.2. Những yêu cầu về nội dung văn bản
Nội dung văn bản phải đảm bảo các yêu cầu sau :
Phù hợp và hình thức văn bản được sử dụng ;
Phù hợp và đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà
nước .
Các quy phạm, các quy định sự việc phải được trình bày ngắn gọn, rõ
ràng, chính xác.
Sử dụng ngôn ngữ viết cách diễn đạt đơn giản dễ hiểu.
Dùng ngôn ngữ phổ thông, không dùng từ địa phương và từ nước
ngoài nếu không thực sự cần thiết. Đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác
định rõ nội dung thì phải được giải thích trong văn bản.
Không viết tắt những cụm từ không thông dụng. Đối với những cụm
từ được sử dụng nhiều lần trong văn bản thì có thể viết tắt, nhưng các chữ
viết tắt lần đầu cụm từ phải được đặt trong ngoặc đơn ngay sau cụm từ đó.
Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan phải ghi đầy đủ tên loại;
trích yếu nội dung; số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành văn bản và tên cơ
quan ban hành văn bản ( trừ luật, pháp lệnh), trong các lần viện dẫn tiếp theo
có thể ghi tên loại; số, ký hiệu.
(Mẫu chữ và chi tiết trình bày thể thức văn bản và thể thức bản sao
tham khảo thông tư số 01/2011/ TT BNV, ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ
Nội Vụ)
3.3. Soạn thảo Báo cáo
* Khái niệm
Báo cáo là văn bản được dùng để trình bày, phản ánh các kết quả hoạt
động của một cơ quan, đơn vị, địa phương, đánh giá kết quả công tác, rút ra
các bài học kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, đề xuất những vấn đề cần
bổ sung cho chủ trương chính sách hoặc phản ánh những sự việc bất thường
xảy ra để xin ý kiến, phương hướng xử lý.
Có nhiều loại báo cáo khác nhau và mỗi loại đều có những đặc thù
riêng, như báo cáo định kỳ; báo cáo sơ kết, tổng kết; báo cáo bất thường.
9
Nhưng bất luận thế nào báo cáo cũng không phải là văn bản suy luận mà là
văn mô tả. Người viết báo cáo không được phép sáng tạo mà chỉ được đánh
giá, nhận định dựa trên kết quả đã khảo sát, mô tả.
*. Cách viết một báo cáo
Khi soạn thảo báo cáo cần tuân theo những qui định chung; trong đó cần
chú ý một số vấn đề :
Chuẩn bị
+Xác định rõ mục đích,yêu cầu của báo cáo: có thể căn cứ vào mục đích
yêu cầu mà cấp trên đề ra cho đơn vị hoặc từ thực tế công tác đang tiến
hành cần báo cáo.
+ Thu thập các tài liệu, số liệu để đưa vào nội dung báo cáo. Cần phải
xác định đúng giá trị các tài liệu, số liệu vì đó là phần minh hoạ không thể
thiếu đối với mỗi loại báo cáo.
+ Sắp xếp, tổng hợp các tài liệu, số liệu thu thập được theo một hệ
thống nhất định để đưa vào báo cáo.
Cách viết một báo cáo
+ Hình thức : Phải đúng, đủ các thể thức văn bản theo quy định chung
+Nội dung:
Tuỳ theo các báo cáo khác nhau mà người soạn thảo có thể xây dựng
một bố cục thích hợp. Một bản báo cáo thông thường phần nội dung thường
có hai phần:
Phần thứ nhất: Là phần nói về tình hình công việc hoặc là phần mô tả
sự việc đã xảy ra trong thực tế; hoạc giới thiệu những nét chung tiêu biểu về
trình hình, đặc điểm cơ quan, địa phương; về những thành tích đã đạt được,
phân tích kết quả, đánh giá, rút ra những kinh nghiệm trong chỉ đạo, lãnh đạo,
xác định các vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục giải quyết.
Phần thứ hai: Là phần trình bày những phương hướng lớn để tiếp tục
giải quyết vấn đề hoặc những kiến nghị, đề nghị trong lãnh đạo, chỉ đạo
Trong mỗi phần nêu trên có thể có nhiều mục và nhiều cách phân chia
khác nhau dựa theo đối tượng báo cáo. Việc phân tích kết quả đạt được có
thể phân tích một cách tổng quát các hoạt động hay từng mặt hoạt động.
+ Cách trình bày và hành văn:
Báo cáo có thể viết bằng lời, dùng chữ số để minh hoạ, trình bày theo
lối biểu mẫu, sơ đồ, các bảng đối chiếu nếu xét thấy cần thiết.
Hành văn của báo cáo phải mạch lạc, không nên dùng lối hành văn cầu
kỳ. Khi đánh giá tình hình cần thực sự khách quan và công bằng. Không nên
dùng các từ mang tính chất chủ quan, một chiều hoặc khoa trương vì điều đó
làm tổn hại cho giá trị của báo cáo. Báo cáo chuyên đề có thể kèm theo phần
10
phụ lục gồm những số liệu liên quan đến nội dung báo cáo. Phần phụ lục
cũng có thể là các bảng thống kê, các biểu mẫu so sánh v.v ...
3.4. Biên Bản
* Khái niệm
Biên bản là bản ghi chép tại chỗ về một sự việc, một hoạt động diễn
ra trong một giới hạn thời gian ngắn mà không có hiệu lực pháp lý để dẫn
đến trình trạng mới của quá trình quản lý.
Hoạt động quản lý nhà nước ở cấp xã thường sử dụng các loại biên
bản sau: Biên bản hội nghị; Biên bản bàn giao, kiểm kê; Biên bản ghi chép
một sự cố, một vụ vi phạm pháp luật…
* . Cách viết một biên bản
Hình thức: tuỳ huộc vào tính chất của từng sự việc, thể thức của biên bản
không hoàn toàn giống nhau, thông thường có: tên nước, tên cơ quan ban hành, số,
ký hiệu, tên loại, trích yếu nội dung, nội dung văn bản ; riêng phần chức vụ, họ
tên chữ ký của người có thẩm quyền được thay bằng chữ ký của những người
liên quan. Biên bản không cần cần ghi nơi nhận; trong trường hợp biên bản làm
việc giữa các cơ quan thì không cần ghi tên cơ quan ban hành, số và ký hiệu.
Nội dung: Tuỳ theo từng loại hình biên bản mà bố cục cho thích hợp.
Thông thường các biên bản có ba phần:
+ Phần 1: Ghi thời gian, địa điểm, thành phần chứng kiến xảy ra sự kiện.
+ Phần 2: Ghi diễn biến sự kiện.
+ Phần 3: Ghi những kết luận.
Cách ghi chép khi làm biên bản, có hai cách ghi chép khi làm biên bản:
+ Cách thứ nhất là ghi chi tiết và đầy đủ mọi biểu hiện có liên quan
đến sự kiện.
Ví dụ: biên bản cuộc họp, theo cách này biên bản được ghi lại đầy đủ
nguyên văn lời nói của tất cả các cá nhân tham gia hội nghị. Cách này là bắt buộc
đối với các biên bản bàn giao, biên bản kiểm tra, biên bản cuộc họp quan trọng.
+ Cách thứ hai là ghi tổng hợp. Theo cách này, trong biên bản những
chi tiết quan trọng mới ghi đầy đủ, còn những chi tiết xét thấy thể tóm tắt thì
không cần ghi đầy đủ.
3.5. Tờ trình
* Khái niệm
Tờ trình là văn bản mà nội dung chủ yếu đề xuất và cơ quan cấp trên xem
xét quyết định, phê chuẩn một chủ trương, một phương án công tác, một chính
sách, chế độ, một phương sán xây dựng, hoặc sửa đổi, bổ sung chế độ chính sách
*. Những yêu cầu của tờ trình
11
Trình bày và phân tích mặt tích cực, tiêu cực của trình hình, lý giải
được nhu cầu bức thiết qua tờ trình.;
Nêu và phân tích được những ý nghĩa của đề nghị mới;
Phân tích thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện đề nghị mới.
Khi thảo tờ trình cần lưu ý:
Cần nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện và có xác định rõ bản chất
của vấn đề.
Có lập luận sắc bén khi đưa ra các đề nghị mới, sử dụng số liệu có
chọn lọc, chính xác.
*. Cách viết một tờ trình
Hình thức: Phải đúng và đủ các thể thức văn bản theo quy định chung.
Nội dung: Thông thường bố cục của một tờ trình đượ c chia thành
ba phần:
Phần 1 : Nêu lý do đưa ra tờ trình. Nhận định tình hình chung,
những mặt tiêu cực, tích cực của trình hình. Phần này cần trình bày khách
quan, cụ thể.
Phần 2 : Nêu nội dung vấn đề cần đề xuất và cơ quan cấp trên. Phần
này cần viết rõ ràng, sáng sủa, có tính thuyết phục cao, lập luận chặt chẽ.
Các số liệu được sử dụng một cách chọn lọc, chính xác
Phần 3 : ý nghĩa, tác dụng của đề nghị mới. Phần này cần trình bày
gọn, toàn diện, tránh chủ quan. Tóm tắt nội dung đề xuất và cấp trên, đề nghị
cơ quan cấp trên xem xét sớm có quyết định đối với vấn đề được trình.
3.6. Quyết định
*. Khái niệm
Quyết định là hình thức văn bản để các cơ quan nhà nước, các nhà
chức trách thực hiện thẩm quyền của mình trong việc quy định các vấn đề
chế độ, chính sách, về tổ chức bộ máy, về nhân sự về các công việc khác.
Yêu cầu của quyết định là phải đảm bảo tính pháp lý; tính khoa học;
tính hiệu quả; và tính khả thi.
*. Cách viết một quyết định
Hình thức: Đảm bảo đúng, đủ thể thức theo quy định chung.
Nội dung: Quyết định thường chia làm hai phần
+Phần thứ nhất: căn cứ ra quyết định.
Phần này không chia thành các đề mục, nhưng mỗi căn cứ phải gạch
đầu dòng, phần căn cứ thường bao gồm căn cứ pháp lý (tức văn bản của cơ
quan cấp trên làm cơ sở cho những quyết định cụ thể ở phần quyết định) và
12
cơ sở thực tiễn để ban hành quyết định (theo đề nghị hoặc để tăng cường...).
+ Phần hai: là nội dung quyết định.
Phần nội dung quyết định thường được viết dưới dạng các điều. Tuỳ
thuộc nội dung quyết định để thể hiện.
3.7. Soạn thảo thông báo
Thông báo là văn bản được sử dụng chủ yếu để truyền đạt nội dung
một quyết định, một quyết định của một cuộc họp hoặc những nhiệm vụ cụ
thể được cấp trên giao cho, dùng để đưa các thông tin về hoạt động quản lý.
Cách viết một thông báo
+ Hình thức: Phải đúng, đủ thể thức theo qui định chung.
+ Nội dung: Tuỳ theo từng nội dung cần thông báo mà bố trí bố cục
cho thích hợp.
. Đối với các thông báo truyền đạt nội dung nghị quyết, quyết định thì
nội dung của thông báo phải nhắc lại tên văn bản cần truyền đạt.
. Đối với các thông báo về các cuộc họp cần ghi tóm tắt hội nghị họp
ngày nào, ai chủ trì, thành phần dự họp, nội dung cuộc họp và các ý kiến kết
luận hội nghị, các Nghị quyết của hội nghị.
. Đối với các thông báo về nhiệm vụ được giao cần ghi ngắn gọn, rõ
ràng, đầy đủ nhiệm vụ và các yêu cầu, biện pháp tổ chức thực hiện.
. Đối với thông báo về thông tin trong hoạt động quản lý cần ghi rõ nội
dung, lý do, thời gian.
. Chú ý:
Nếu thông báo dài và có nhiều vấn đề, cần được chia thành các mục để
dễ theo dõi.
Phần mở đầu thông báo không cần trình bày lý do như các văn bản khác
mà Giới thiệu trực tiếp nội dung cần thông báo.
Phần kết thúc nhắc lại nội dung chính cần thông báo.
*Một số ví dụ cụ thể
1. Công văn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Số: 2210/BTNMTVP
V/v Thực hiện Quy chế công tác văn thư
Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2010
lưu trữ của Bộ Tài nguyên và Môi trường
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
13
Kính gửi: Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
Thực hiện Quy chế công tác văn thư lưu trữ ban hành kèm theo Quyết
định số 2345/QĐBTNMT ngày 06 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường trong thời gian qua Văn phòng Bộ đã phối hợp với các
đơn vị trực thuộc Bộ trong công tác tiếp nhận và trình lãnh đạo Bộ dự thảo
các văn bản kèm theo hồ sơ, dự án, đề án do các đơn vị chủ trì theo đúng quy
định.
Tuy nhiên, thời gian gần đây đã có một số trường hợp thất lạc hồ sơ,
dự thảo văn bản trình lãnh đạo Bộ, gây khó khăn cho công tác theo dõi, đôn
đốc giải quyết hồ sơ, văn bản đùng thời hạn. Một trong những lý do đó là
việc giao nhận hồ sơ kèm theo dự thảo văn bản khi trình lãnh đạo Bộ chưa
chặt chẽ, chưa được các đơn vị thực hiện đúng quy định tại khoản 3 Điều 7
Quy chế nêu trên.
Để khắc phục tình trạng trên, đồng thời để Quy chế công tác văn thư
lưu trữ của Bộ tiếp tục được thực hiện nghiêm túc, nhằm tăng cường chất
lượng công tác tiếp nhận văn bản đến, trình dự thảo văn bản phát hành trong
thời gian tới, Bộ Tài nguyên và Môi trường yêu cầu các đơn vị trực thuộc Bộ
khi chuyển văn bản đến văn phòng Bộ cũng như khi trình lãnh đạo Bộ dự
thảo văn bản, hồ sơ, dự án, đề án phải có tờ trình theo quy định, đồng thời
lập sổ bàn giao văn bản, hồ sơ (trừ trường hợp gửi theo đường bưu điện).
Văn phòng Bộ sẽ xác nhận vào sổ giao nhận văn bản, đóng dấu số đến và
thực hiện việc luân chuyển văn bản theo quy định. Các đơn vị chịu trách
nhiệm với các trường hợp thất lạc, mất mát hồ sơ, dự thảo văn bản trình
Lãnh đạo Bộ do thực hiện không đúng quy trình nêu trên.
Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo để các đơn vị trực thuộc Bộ biết
và chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận:
Như trên;
Thứ trưởng TT Nguyễn Văn Đức;
Chánh văn phòng Bộ;
Lưu: VT, VTLT (th.50).
TL.BỘ TRƯỞNG
KT. CHÁNH VĂN PHÒNG
PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG
Lại Hồng Thanh
2. Thông báo
14
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Số:114/TBBTNMT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2010
THÔNG BÁO
Ý kiến chỉ đạo của Thứ trưởng Nguyễn Thái Lai Tại buổi làm việc
ngày 12 thang 5 năm 2010 về xây dựng Kế hoạch 5 năm
lĩnh vực tài nguyên nước (2011 2015)
Ngày 12 tháng 5 năm 2010, tại Trụ sở cơ quan Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Thứ trưởng Nguyễn Thái Lai đã có buổi làm việc về xây dựng Kế
hoạch 5 năm lĩnh vực tài nguyên nước (2011 2015). Tham dự cuộc họp có
Lãnh đạo và chuyên viên các vụ: Kế hoạch, Tài chính, Khoa học và Công
nghệ; Cục Quản lý tài nguyên nước; Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài
nguyên nước; Văn phòng Thường trực Ủy ban Sông Mê Công Việt Nam.
Sau khi nghe Cục Quản lý tài nguyên nước báo cáo kêt quả xây dựng
Kế hoạch 5 năm của Cục Quản lý tài nguyên nước (2011 2015) và ý kiến
phát biểu của Lãnh đạo các đơn vị, Thứ trưởng Nguyễn Thái Lai kết luận
như sau:
1.Việc về xây dựng Kế hoạch 5 năm lĩnh vực tài nguyên nước (2011
2015) cần căn cứ vào kết quả đánh giá, phân tích cụ thể những việc làm
được, những việc chưa làm được giai đoạn 2006 2010 trong lĩnh vực tài
nguyên nước, đặc biệt trong công tác điều tra, quy hoạch tài nguyên nước.
2.Giao Cục Quản lý tài nguyên nước làm đầu mối chủ trì phối hợp với
các đơn vị: Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước, Văn phòng
thường trực Ủy ban Sông Mê Công Việt Nam, Tổng cục Môi trường, Tổng
cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Cục Khí tượng thủy văn quốc gia, Viện
Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, Viện Khoa học Địa chất và
Khoáng sản xây dựng kế hoạch 5 năm (2011 2015) toàn diện, đồng bộ trong
lĩnh vực tài nguyên nước, hoàn thành và gửi về Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính
trước ngày 24 thnág 5 năn 2010.
Trên đây là ý kiến chỉ đạo của Thứ trưởng Nguyễn Thái Lai tại buổi
làm việc ngày 12 tháng 5 năm 2010 về xây dựng Kế hoạch 5 năm lĩnh vực tài
nguyên nước (2011 2015), Bộ thông báo dể các đơn vị liên quan biết, triển
khai thực hiện./.
TL.BỘ TRƯỞNG
KT. CHÁNH VĂN PHÒNG
Nơi nhận:
PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG
Như trên;
Các Thứ trưởng;
15
Các đơn vị trực thuộc Bộ;
Lưu: VT, VP (TH).
Lại Hồng Thanh
3.
Tờ trình
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG
I NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG MIỀN TRUNG
Số: 152 /TTrTCĐMT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Thanh Hóa, ngày 28 tháng 5 năm 2010
TỜ TRÌNH
V/v xin phê duyệt kế hoạch mua sắm
và sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà năm 2010
Kính gửi: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Căn cứ Quyết định số 168/QĐBTNMT ngày 26 tháng 10 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc giao kế hoạch và dự toán
chi ngân sách Nhà nước năm 2010 cho Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi
trường miền Trung;
Căn cứ Quyết định số 2398/QĐBTNMT ngày 15 tháng 12 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chế quản
lý tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
Để tăng cường cơ sở vật chất cho nhu cầu giảng dạy và học tập của
giáo viên và học sinh, sinh viên, đáp ứng yêu cầu đào tạo trong những năm tới;
Căn cứ nhu cầu thực tế Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường
miền Trung lập kế hoạch mua sắm thiết bị và sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
nhà trong năm 2010;
Tổng dự toán: 2.452.700.000 VNĐ
(Hai tỷ bốn trăm năm mươi hai triệu bảy trăm ngàn đồng)
Trong đó:
1. Dự án mua máy đo đạc cho phòng công nghệ khoa Trắc địa Bản đồ:
1.250.000.000 VNĐ
2. Mua thiết bị bàn, ghế, tủ phòng thí nghiệm, sửa chữa, cải tạo, năng
cấp nhà H6,G1, G2 để lắp đặt thư viện điện tử: 1.202.7000.000 VNĐ
Nguồn vốn đầu tư: Ngân sách Nhà nước cấp theo Quyết định số
168/QĐBTNMT ngày 26 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc giao kế hoạch và dự toán chi ngân sách Nhà nước năm
16
2010 cho Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung và nguồn
khác;
Trong đó chia ra:
Kinh phí không thường xuyên = 2.000.000.000 VNĐ
Sử dụng kinh phí khác (tiền ký túc xá) = 452.700.000VNĐ
3. Thời gian thực hiện: Quý 3 và Quý 4 năm 2010 Trường Cao đẳng Tài
nguyên và Môi trường miền Trung kính mong Bộ Tài nguyên và Môi trường
triển khai thực hiện.
Kèm theo tờ trình gồm có:
Bản tổng hợp danh mục mua sắm thiết bị bàn, ghế, tủ phòng thí
nghiệm, sửa chữa, cải tạo, năng cấp nhà H6, G1, G2.
Bản khái quát giá tị mua sắm thiết bị bàn, ghế, tủ phòng thí nghiệm,
sửa chữa, cải tạo, năng cấp nhà H6, G1, G2.
Nơi nhận
Như trên;
Q. HIỆU TRƯỞNG
Lưu TCHC, VT.
Đỗ Xuân Hiên
17
4.Quyết định
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Số: 675/QĐBTNMT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 09 tháng 4 năm 2010
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường
thực hiện Nghị quyết số 27NQ/BCSĐTNMT ngày 02 tháng 12 năm 2009
của ban cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐCP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 27 NQ/BCSĐTNMT ngày 02 tháng 12 năm 2009
của Ban cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đẩy mạnh kinh tế
hóa ngành tài nguyên môi trường;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của
Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết số 27NQ/BCSĐTNMT
18
ngày 02 tháng 12 năm 2009 của Ban cán sự Đảng bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Cháng Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
BỘ TRƯỞNG
Như điều 2;
Lưu VT, Vụ KH.
Phạm Khôi Nguyên
5.Mẫu biên bản
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Địa danh, ngày tháng năm
BIÊN BẢN
Hội nghị...
1. Thời gian :
vào hồi... giờ ngày ... tháng... năm ...
2. Thành phần: ..................................................
..................................................
.................................................
Chủ trì hội nghị : ....................
3.Nội dung, trình tự diễn biến hội nghị:
.....................
.....................
19
.....................
Chủ toạ hội nghị
bản
Người ghi biên
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
Số: /BB
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Địa danh, ngày tháng năm
BIÊN BẢN
Về vi phạm hành chính
Hôm nay, hồi....... giờ....... ngày....... tháng....... năm.........
1. Chúng tôi gồm:
Họ và
tên..............................................................................................................
Cấp
bậc:...............................................................................................................
Chức
vụ:..............................................................................................................
Đơn vị..................................................................................................................
20
.............................................................................................................................
Có sự chứng kiến của ông
(Bà):........................................................................
Họ và tên:.............................................................................................................
Dân tộc (Quốc
tịch):.............................................................................................
CMND (Hộ
chiếu):...............................................................................................
Ngày cấp:.............................................................................................................
Nơi
cấp:................................................................................................................
2. Tại:.....................................................................................................................
Tiến hành lập biên bản về vi phạm hành chính:
Họ và tên người vi phạm hành chính (hoặc tổ chức):
Địa chỉ hoặc đơn vị công tác:.............................................................................
Dân tộc:...............................................................................................................
CMND:...............................................................................................................
Ngày
cấp:..............................................................................................................
Nơi
cấp:................................................................................................................
Nội dung vi phạm:
Lời khai của người vi phạm:
Lời khai của người làm chứng:
Căn cứ các điều........... của pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính,
chúng tôi đã áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi
phạm hành chính sau đây:
21
Đã tạm
giữ:....................................................................................................
Chuyển
về:....................................................................................................
Để cấp có thẩm quyền giải quyết.
Ngoài những tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã tạm giữ kể
trên, chúng tôi không thu giữ thứ gì khác.
Biên bản được lập thành hai bản giao cho đương sự một bản và đọc lại
cho người có tên nêu trong biên bản cùng nghe công nhận là đúng và cùng ký
tên.
Người vi phạm
(hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký
tên)
Người lập biên bản
(Ký tên)
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ VĂN THÀNH
Người làm chứng
(Ký tên)
Người bị hại
(Ký tên)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Số: 17/BB UB
22
BIÊN BẢN
BÀN GIAO NGÔI NHÀ TÌNH NGHĨA
Do nhân dân xã Văn Thành huyện Yên Thành
quyên góp xây dựng cho Xí nghiệp Thương binh huyện Yên Thành
Hôm nay, ngày 15 tháng 6 năm 1991, Ủy ban nhân dân xã Văn thành tổ chức
lễ bàn giao "Ngôi nhà tình nghĩa" do nhân dân toàn xã quyên góp xây dựng làm quà
tặng cho Xí nghiệp Thương binh huyện để thiết thực hưởng ứng năm quốc tế
những người tàn tật và kỷ niệm ngày 277 năm nay.
Chứng kiến lễ bàn giao gồm có:
Đại diện Ủy ban nhân dân xã Văn Thành: Chủ tịch UBND Nguyễn Công
Hàng.
Đại diện của Xí nghiệp Thương binh huyện Yên Thành: Giám đốc xí
nghiệp Trần Nhân.
Đại diện UBND huyện: Phó chủ tịch UBND Yên Thành, Phạm Văn Toan.
Đại diện của sở lao động và TBXH Nghệ Tĩnh: Phó giám đốc Lê Thị Tám.
Ngoài ra còn có đông đảo các đồng chí thương binh Xí nghiệp Thương binh
Yên Thành, bà con nhân dân xã Văn Thành, Hội phụ nữ xã., Đoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh xã Văn thành, Hội nông dân và các đoàn thể quần chúng khác.
"Ngôi nhà tình nghĩa" được khởi công xây dựng ngày 12 tháng 2 năm 1991.
Hoàn thành ngày 10 tháng 5 năm 1991.
Tổng diện tích sử dụng là 60 m2.
Có các công trình phụ và giếng nước, ao cá.
Địa điểm xây dựng: Đội 11 xã Văn Thành.
Vốn đầu tư xây dựng tổng cộng: 10.000.000đ (mười triệu đồng).
Đại diệm Xí nghiệp Thương binh huyện phát biểu ý kiến cảm ơn nhân dân và
chính quyền xã Văn Thành đã thể hiện tấm lòng biết ơn đối với những người có công
với sự nghiệp giải phóng và bảo vệ đất nước bằng một hành động cụ thể, thiết thực.
Các bên chứng kiến lễ bàn giao đã ký vào biên bản. Biên bản này được chia
làm 3 bản giao cho các bên có liên quan cùng giữ.
TM. UBND
XÃ VĂN THANH
TM. XN THƯƠNG
BINH YÊN THÀNH
(Ký tên đóng dấu)
(Ký tên đóng dấu)
TM. SỞ LAO ĐỘNG
TBXH TỈNH NGHỆ
AN
(Ký tên đóng dấu)
BÀI 2: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
23
I. KHÁI QUÁT CHUNG
1.Một số khái niệm
Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng
đất ổn định là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần
đầu cho người đó.
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND cấp xã quản
lý theo quy định của pháp luật.
Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp
pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Quản lý nhà nước về đất đai là hoạt động tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước đối với các hành vi của các chủ thể tham gia vào quan hệ
pháp luật đất đai để thực hiện và bảo vệ quyền sở hưò toàn dân về đất đai
nhằm duy trì và phát triển các quan hệ đất đai theo trật tự pháp luật quy định.
Như vậy quản lý nhà nướcvề đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ
quan Nhà nước về đất đai: đó là các hoạt động trong việc nắm và quản lý
trình hình sử dụng đất đai; trong việc phân bố đất đai vào các mục đích sử
dụng theo chủ trương của Nhà nước; trong việc kiểm tra, giám sát quá trình
sử dụng đất.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý Nhà nước đối với đất
đai liên quan đến cấp xã
Luật Đất đai đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003, có hiệu lực từ ngày
01/7/2004;
Luật sửađổi điều 26 luật nhà ở và điều 121 Luật đất đai;
Nghị định số 181/2004/NĐ CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai, có hiệu lực từ ngày 16/11/2004;
Nghị số 69/2009/NĐ CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về bố sung
qui hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư;
Nghị định số 88/2009/NĐ CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp
24
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữ về nhà ở và tài sản gắn
liền với đất;
Nghị định số 105/2009/NĐ CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Nghị định 198/2004/ NĐ CP và Nghị định số 120/2010/NĐ CP ngày
30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định
198/2004/ NĐ CP ngày 03/8/2004 về thu tiền thuê đất
Nghị định 142/2005/ NĐ CP và Nghị định số 121/2010/NĐ CP ngày
30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định
142/2005/ NĐ CP ngày 14/1/2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước,
Thông tư số 08/2007/TTBTNMTngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng.
Thông tư số 09/2007/TTBTNMTngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Các văn bản hướng dẫn về công tác qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất
về công tác đo đạc bản đồ và một số các văn bản quy phạm pháp luật khác.
3. Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý nhà nước về đất đai
Theo Hiến pháp, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất
quản lý. Điều 7 Luật Đất đai năm 2003, đã qui định trách nhiệm, quyền hạn
của Quốc hội, Chính phủ, và chính quyền địa phương trong quản lý đất đai;
trong đó xác định:
Chính phủ thống nhất quản lý đất đai trong phạm vi cả nước.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong
việc quản lý nhà nước về đất đai.
HĐND các cấp thực hiện quyền giám sát thi hành pháp luật đất đai tại
địa phương.
UBND các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và
quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định.
Như vậy HĐND và UBND cấp xã là cơ quan có trách nhiệm quản lý
đất đai tại địa phương theo sự phân cấp.
II. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI VÀ TRÁCH NHIỆM, THẨM
QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
1. Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà
nước thống nhất quản lý .
Điều 6 chươ ng I, ch ương II và chươ ng VI của Lu ật Đất đai 2003
đã đề cập đến những quy định chủ yếu, thi ết l ập ch ế độ quản lý nhà
25