Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Đề tài khoa học: Nghiên cứu xác định nội dung thông tin và hoàn thiện công tác cung cấp thông tin thống kê nước ngoài cho các đối tượng sử dụng trong nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.53 KB, 18 trang )

ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 2.2.2-CS06
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH NỘI DUNG THÔNG TIN VÀ HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC CUNG CẤP THÔNG TIN THỐNG KÊ NƢỚC
NGOÀI CHO CÁC ĐỐI TƢỢNG SỬ DỤNG TRONG NƢỚC
1. Cấp đề tài

: Cơ sở

2. Thời gian nghiên cứu : 2006
3. Đơn vị chủ trì

: Vụ Hợp tác quốc tế

4. Đơn vị quản lý

: Viện Khoa học Thống kê

5. Chủ nhiệm đề tài

: CN. Nguyễn Văn Phẩm

6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
CN. Nguyễn Anh Tuấn
ThS. Lê Đình Ký
CN. Nguyễn Văn Bảo
CN. Lê Thu Hiền
CN. Bùi Ngọc Tân
7. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 8,65 / Xếp loại: Khá

309




PHẦN I
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP THÔNG TIN TKNN
VÀ NỘI DUNG CẦN PHỔ BIẾN THỜI GIAN TỚI
Vấn đề cung cấp thông tin TKNN đã đƣợc thực hiện từ lâu. Nhƣng bối
cảnh của thời kinh tế kế hoạch tập trung trƣớc đây khác với ngày nay. Yêu
cầu về số liệu TKNN từ phía các cơ quan và tổ chức, các doanh nghiệp,
ngƣời dân trong nƣớc ngày càng nhiều và đa dạng. Các đối tƣợng sử dụng
thông tin TKNN ở Việt Nam cũng ngày càng phong phú.
1. THỰC TẾ NHU CẦU VỀ TKNN, MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
1.1. Nhu cầu của Lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc các cấp
Trong bối cảnh của một nền kinh tế mở cửa, nhất là khi đất nƣớc ta mới
đặt chân vào Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO), các cơ quan Đảng, Nhà
nƣớc cần có những cơ sở số liệu, nắm bắt tình hình kinh tế - xã hội của các
quốc gia, để chủ động hội nhập trong lĩnh vực quản lý của mình với thế giới
bên ngoài, làm căn cứ tham khảo khi lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của đất nƣớc, lựa chọn các đối tác xứng đáng, đƣa ra các quyết sách phù hợp
trong đàm phán, thoả thuận, hợp tác để cùng có lợi.
1.2. Nhu cầu của các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo, nghiên cứu và các đối
tƣợng khác
Thực tế cho tới nay, ở TCTK, ngành thống kê chƣa nắm bắt hết đƣợc
mức độ nhu cầu số liệu TKNN của các doanh nghiệp, chƣa thấy các doanh
nghiệp thể hiện nhu cầu của mình, có thể họ tự kiếm tìm trực tiếp từ các
nguồn quốc tế khác nhau, và cũng có thể họ chƣa biết tiếp cận tới đâu, với cơ
quan nào, mặc dù các phƣơng tiện thông tin đại chúng đã nêu vấn đề các
doanh nghiệp nƣớc ta rất thiếu thông tin về các nƣớc khác.
Các cơ sở nghiên cứu và đào tạo thì lại có nhu cầu TKNN rất lớn để
phục vụ các công trình đồ án, so sánh quốc tế, giảng dạy, minh hoạ các chủ
đề bài giảng tại các giảng đƣờng, tại các viện nghiên cứu, các cơ sở khoa học,

đặc biệt là đội ngũ sinh viên khi thực hiện các đề tài khoa học, chuyên đề học
tập, luận văn tốt nghiệp, v.v…
Đối với các đối tƣợng sử dụng thông tin TKNN khác, qua thực tế các ấn
phẩm Niên giám thống kê với chƣơng Thống kê nƣớc ngoài, các quyển sách
đƣợc biên soạn chuyên về TKNN đƣợc phát hành nhiều lần với số lƣợng
nhiều bản mỗi đợt đều tiêu thụ hết trong khoảng thời gian ngắn, cho thấy nhu
cầu TKNN ở nƣớc ta khá cao.
310


1.3. Nhu cầu thông tin TKNN ngay trong nội bộ cơ quan TCTK
Các đơn vị trong Tổng cục là những đối tƣợng sử dụng thông tin TKNN
trƣớc tiên và thƣờng xuyên nhất phục vụ cho các hoạt động thuộc chức năng
nhiệm vụ của mình ở từng đơn vị.
Vụ Thống kê tổng hợp cần số liệu TKNN để đƣa vào Niên giám hàng
năm, các báo cáo phân tích định kỳ (năm, 2-3-5-10 năm,…).
Các đơn vị cần thông tin phục vụ các báo cáo phân tích tổng hợp và so
sánh quốc tế.
Ngƣời dùng tin TKNN thƣờng hay đƣa ra những yêu cầu khó đáp ứng.
2. MỘT SỐ NỘI DUNG TKNN ĐÃ ĐÁP ỨNG ĐƢỢC
2.1. Thực trạng nội dung thông tin TKNN và kết quả đã phổ biến
2.1.1. Niên giám thống kê
Thực trạng về nội dung TKNN đã phổ biến đƣợc thể hiện qua nội dung
các chỉ tiêu thống kê đã công bố trong các hình thức phổ biến khác nhau của
TCTK những năm qua, kể từ khi cơ quan thống kê đƣợc thành lập.
Trƣớc hết phải kể tới Niên giám Thống kê (đầy đủ và tóm tắt). Những
năm trƣớc đây, nội dung các chỉ tiêu TKNN đƣợc đƣa vào Niên giám còn sơ
sài, số lƣợng không nhiều và khối lƣợng không lớn, do nhu cầu TKNN thời
bao cấp không cao, ít ai đòi hỏi. Ngày nay bức tranh đã hoàn toàn khác, số
lƣợng chỉ tiêu nhiều hơn, phong phú hơn. Có một đặc điểm dễ nhận thấy là

nội dung trong các Niên giám thƣờng xuyên có sự thay đổi qua các năm, phụ
thuộc nhiều vào ý kiến chủ quan của ngƣời cung cấp.
2.1.2. Các tài liệu thống kê nước ngoài
Ngoài Niên giám hàng năm, còn phải kể tới các ấn phẩm chuyên sâu
khác. Đầu thập niên 1970, TCTK đã ấn hành Tập san "Thông tin TKNN" mỗi
quí một lần, do Phòng TKNN biên soạn. Song nội dung thông tin chủ yếu chỉ
đề cập tới các vấn đề phƣơng pháp luận, ít thấy số liệu, và chủ yếu cũng chỉ
liên quan đến thống kê của các nƣớc thuộc khối SEV.
Khi Viện Nghiên cứu khoa học thống kê đƣợc thành lập với Phòng
TKNN chuyển từ trực thuộc Tổng cục sang, thì hàng quý cho ra Tập san
"Thông tin khoa học thống kê" có một phần TKNN, nhƣng chủ yếu vẫn là
các vấn đề phƣơng pháp luận trên cơ sở kinh nghiệm nƣớc ngoài, đặc biệt là
các nƣớc khối SEV, và Tập san "Thông tin TKNN" chấm dứt tồn tại.
311


Năm 1989, Viện Khoa học Thống kê chủ biên xuất bản cuốn sách "Số
liệu kinh tế - xã hội các nƣớc châu Á - Thái Bình Dƣơng". Đây là cuốn sách
đầu tiên của Tổng cục phổ biến số liệu TKNN, nhằm góp phần vào công cuộc
đổi mới và phục vụ ba chƣơng trình kinh tế lớn của Đảng.
Tháng 4-1991, Phòng TKNN và HTQT của Tổng cục biên soạn và cho
xuất bản tiếp cuốn "Những chỉ tiêu chủ yếu các nƣớc châu Á - Thái Bình
Dƣơng" với nội dung cập nhật mới thêm nhiều số liệu. Một số chỉ tiêu lúc đó
còn tỏ ra xa lạ với nền thống kê nƣớc nhà đều đã đƣợc giải thích cặn kẽ. Đây
cũng là dịp để các nhà thống kê Việt Nam có cơ hội tiếp cận với hệ thống chỉ
tiêu thống kê thế giới. Cuốn sách nói chung đƣợc đánh giá có tính hội nhập cao.
Các năm tiếp theo, sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ
bảy của ASEAN, và là nƣớc thành viên của APEC và nhiều thể chế quốc tế
khác, Vụ Tổng hợp và Thông tin chủ trì biên soạn một cuốn chuyên về
TKNN, nhƣ: "Tƣ liệu kinh tế bảy nƣớc thành viên ASEAN", “Số liệu kinh tế

- xã hội các đô thị lớn của Việt Nam và thế giới”, "Số liệu kinh tế xã hội các
nƣớc và vùng lãnh thổ trên thế giới", nhằm đem đến cho ngƣời sử dụng bức
tranh kinh tế - xã hội của tất cả các nƣớc và lãnh thổ, các châu lục trên thế
giới. Các tài liệu đều đƣợc nhiều ngƣời sử dụng.
2.1.3. Trang web
Mạng LAN GSO-Net của TCTK đã hoạt động từ cuối những năm 90
của thập kỷ trƣớc, song để có đƣợc một trang web tƣơng đối hoàn chỉnh nhƣ
hiện nay thì mới chỉ đƣợc khai thác từ năm 2005. Trong chuyên mục “Số liệu
thống kê” của trang web có mục “Thống kê nƣớc ngoài” với một số nội dung
nhất định, tuy chƣa phong phú. Thực ra đó chỉ là một phần trong Chƣơng
Thống kê nƣớc ngoài của Niên giám thống kê.
2.1.4. Các tài liệu khác
Ngoài các công cụ phổ biến thông tin nêu trên có chứa số liệu nƣớc
ngoài, còn các ấn phẩm khác của TCTK, dù trực tiếp hay gián tiếp, một mặt
sử dụng số liệu TKNN, mặt khác lại cũng tham gia vào việc phổ biến TKNN,
ví dụ tạp chí "Con số và sự kiện", tập san "Thông tin khoa học thống kê", Bản
tin "Thông tin thống kê"… vẫn thƣờng đăng bài về kinh tế thế giới, trong đó
có sử dụng số liệu nƣớc ngoài để phân tích, và nhƣ vậy ngƣời đọc đã có cơ
hội tiếp cận với TKNN. Sổ lịch tết hàng năm của Tạp chí "Con số và sự kiện"
có hẳn một phần số liệu từng nƣớc ASEAN, APEC, và đó cũng coi những nội
dung TKNN đƣợc phổ biến cho ngƣời sử dụng.
312


3. NỘI DUNG TKNN CẦN PHỔ BIẾN TRONG THỜI GIAN TỚI
Những năm trƣớc đây, nội dung TKNN trong niên giám còn ít và sơ sài.
Ngày nay, do nhu cầu ngày càng phát triển, năng lực thống kê qua năm tháng
của toàn ngành đã có những tiến bộ vƣợt bậc, nhiều chỉ tiêu đã đƣợc nghiên
cứu, tính toán theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, việc cung cấp số liệu
nƣớc ngoài đạt đƣợc những kết quả khả quan với tính so sánh quốc tế đang

ngày càng đƣợc cải thiện, nhƣng các chỉ tiêu đƣa ra qua các năm còn thiếu ổn
định, thiếu nhất quán.
Đề tài nghiên cứu này đề xuất nội dung thông tin TKNN cần đƣợc phổ
biến một cách ổn định cho tới năm 2010 nhƣ sau:
3.1. Niên giám Thống kê
3.1.1. Niên giám đầy đủ
- Diện tích, dân số và mật độ dân số
- Tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết, tỷ lệ tăng tự nhiên và tuổi thọ bình quân
- Tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) theo giá thực tế của thế giới
- Tỷ lệ GDP của mỗi nhóm nƣớc so với tổng sản phẩm của thế giới
- GDP và GDP bình quân đầu ngƣời theo giá thực tế
- Tốc độ tăng GDP
- GDP theo sức mua tƣơng đƣơng (PPP) bình quân đầu ngƣời
- Tỷ trọng của ba khu vực kinh tế trong GDP theo giá thực tế
- Tỷ trọng tiêu dùng cuối cùng, tích luỹ tài sản trong GDP theo giá thực tế
- Tỷ lệ thu nhập quốc gia (GNI) so với GDP theo giá thực tế
- Tổng dự trữ quốc tế
- Xuất khẩu và nhập khẩu
- Xuất khẩu bình quân đầu ngƣời
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
- Tỷ trọng thu nhập của các nhóm dân cƣ chiếm trong tổng thu nhập
- Hệ số bất bình đẳng trong thu nhập
- Chỉ số phát triển liên quan đến giới
- Chỉ số vai trò của phụ nữ
313


- Chỉ số phát triển con ngƣời
- Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của từng nƣớc ASEAN và lân cận.
3.1.2. Niên giám tóm tắt

Để đáp ứng nhanh thông tin cho ngƣời sử dụng, nội dung số liệu nƣớc
ngoài trong Niên giám tóm tắt cần là những chỉ tiêu chủ yếu có tính tổng hợp
trên tầm vĩ mô của kinh tế các nƣớc trong khu vực và lân cận, nên nội dung
đó phải đƣợc đƣa vào một Chƣơng chuyên TKNN, và bao gồm:
- GDP và GDP bình quân đầu ngƣời;
- Tốc độ tăng trƣởng;
- Dân số;
- Tỷ giá hối đoái;
- CPI;
- Tỷ lệ thất nghiệp;
- Lực lƣợng lao động;
- Xuất - Nhập khẩu;
- Vị thế của Việt Nam trong thứ tự xếp hạng một số sản phẩm trọng
điểm trên thế giới và khu vực (nhƣ lúa, xuất khẩu gạo, hạt tiêu, hạt điều, chỉ
số HDI). Riêng bảng này là kết quả rút ra đƣợc từ kinh nghiệm phổ biến
thông tin TKNN của Cục Thống kê Trung Quốc đã làm.
3.2. Ấn phẩm Thống kê nƣớc ngoài
3.2.1. Phạm vi khu vực ASEAN
Nội dung cụ thể "Tƣ liệu kinh tế các nƣớc thành viên ASEAN" nên bao
gồm các chỉ tiêu:
- Diện tích, dân số, mật độ dân số;
- Sản lƣợng và năng suất một số cây trồng chính;
- Đàn gia súc, gia cầm và sản lƣợng chăn nuôi;
- Sản lƣợng một số sản phẩm công nghiệp chính (điện, gỗ, giấy, …);
- Giao thông vận tải: vân chuyển và luân chuyển hành khách và hàng hoá;
- Số lƣợng phƣơng tiện vận tải theo hình thức vận tải;
- Tổng chiều dài đƣờng bay;
314



- Số lƣợng điện thoại, máy Fax, mobiles (tổng số và bình quân 1000 dân);
- Trị giá xuất nhập khẩu;
- Chi đi du lịch ra nƣớc ngoài;
- Doanh thu du lịch nƣớc ngoài;
- Số lƣợng khách du lịch quốc tế;
- Số lƣợng học sinh các cấp;
- Số ngƣời bị nhiễm HIV/AIDS.
3.2.2. Phạm vi toàn thế giới
Nội dung thông tin cụ thể "Số liệu kinh tế xã hội các nƣớc và vùng lãnh
thổ trên thế giới" đem phổ biến nên bao gồm:
Phần I: Một số chỉ tiêu tổng hợp từng nước, châu lục, khối nước

1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
1.10
1.11
1.12
1.13
1.14
1.15
1.16
1.17
1.18

1.19
1.20
1.21
1.22

Tỷ trọng một số chỉ tiêu của các nƣớc so với thế giới
Diện tích, dân số và mật độ dân số
Dân số chia nam - nữ
Xếp hạng thế giới một số chỉ tiêu tổng hợp
Tốc độ tăng GDP
GDP theo giá thực tế
Tỷ trọng của ba khu vực kinh tế trong GDP
GDP giá thực tế bình quân đầu ngƣời
GDP theo sức mua tƣơng đƣơng bình quân đầu ngƣời
Tỷ lệ tích lũy tài sản so với GDP
Tỷ lệ tiêu dùng cuối cùng so với GDP
Tỷ trọng thay đổi tồn kho trong GDP
Tỷ lệ tiêu dùng của chính phủ trong GDP
Tỷ lệ tiêu dùng cá nhân trong GDP
Tổng thu nhập quốc gia (GNI) theo giá thực tế
Tỷ lệ tổng thu nhập quốc gia so với GDP
Thu - chi ngân sách
Tổng dự trữ quốc tế
Nợ nƣớc ngoài (tính đến cuối năm)
Chỉ số giá tiêu dùng CPI
Số lƣợng máy tính sử dụng
Số lƣợng máy tính bình quân 1000 dân
315



1.23
1.24
1.25
1.26
1.27
1.28

Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ trọng thu nhập của các nhóm dân cƣ chiếm trong tổng số
Hệ số bất bình đẳng trong thu nhập
Chỉ số phát triển liên quan đến giới (GDI)
Chỉ số vai trò của phụ nữ (GEM)
Chỉ số phát triển con ngƣời (HDI)

Phần II: Nông lâm nghiệp và thủy sản

2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14

2.15
2.16
2.17
2.18
2.19
2.20
2.21
2.22
2.23
2.24
2.26
2.27
2.28

Xếp hạng sản lƣợng một số nông sản
Diện tích cây lƣơng thực có hạt
Sản lƣợng lƣơng thực có hạt
Sản lƣợng lƣơng thực có hạt bình quần đầu ngƣời
Diện tích lúa
Sản lƣợng lúa
Sản lƣợng lúa bình quân đầu ngƣời
Diện tích ngô
Sản lƣợng ngô
Sản lƣợng ngô bình quân đầu ngƣời
Diện tích khoai lang
Sản lƣợng khoai lang
Diện tích cà phê
Sản lƣợng cà phê
Diện tích chè
Sản lƣợng chè

Diện tích mía
Sản lƣợng mía
Diện tích hạt tiêu
Sản lƣợng hạt tiêu
Diện tích cao su
Sản lƣợng cao su
Tỷ lệ diện tích đất canh tác đƣợc thủy lợi hoá
Số lƣợng trâu, bò
Số lƣợng lợn
Sản lƣợng cá khai thác
Sản lƣợng gỗ khai thác

Phần III: Công nghiệp

3.1
316

Sản lƣợng than sản xuất và tiêu dùng


3.2 Sản lƣợng dầu thô khai thác và tiêu dùng
3.3 Sản lƣợng giấy, bìa sản xuất
3.4 Sản lƣợng xi măng sản xuất
3.5 Sản lƣợng điện sản xuất và tiêu dùng
3.6 Sản lƣợng đƣờng sản xuất
Phần IV: Kinh tế đối ngoại
4.1 Xuất khẩu và nhập khẩu
4.2 Số khách du lịch quốc tế
4.3 Chi tiêu của khách du lịch
4.4 Doanh thu du lịch

4.5 Tỷ giá hối đoái chính thức bình quân năm
3.3. Trang web
Ngoài những nội dung hiện có, nên đƣa toàn bộ nội dung Chƣơng
Thống kê nƣớc ngoài của Niên giám thống kê vào chuyên mục "Thống kê
nƣớc ngoài" của trang web. Điều đó nghĩa là ngoài những chỉ tiêu đã có hiện
nay trên mạng đã nêu, cần đƣa thêm các chỉ tiêu mà đã đƣợc phổ biến sẵn
trong Niên giám, phân theo các quốc gia và lãnh thổ.
Ngoài ra, nội dung các chỉ tiêu trong các tài liệu chuyên TKNN đã nêu
trên cũng cần đƣa vào mục này trên mạng để tiện cho ngƣời sử dụng truy cập
và tìm kiếm.
3.4. Các tài liệu khác
Phần trên đã trình bày thực trạng của các tài liệu khác cũng tham gia phổ
biến TKNN trong một khuôn khổ nhất định. Trong thời gian tới (trƣớc mắt có
thể là đến năm 2010) nên duy trì các hình thức này, nhƣng nên tăng thêm tính
ổn định, ví dụ tạp chí "Con số và sự kiện" nên mỗi số dành một phần nhỏ (có
thể nửa trang) để phổ biến chuyên số liệu nƣớc ngoài theo chủ đề và lĩnh vực
đƣợc dự kiến trƣớc, ví dụ tháng này về GDP, tháng khác về dân số, tháng sau
nữa về tỷ lệ thất nghiệp, về FDI, v.v…
3.5. Các Phụ san Thống kê nƣớc ngoài đột xuất
Hình thức phổ biến TKNN này từ trƣớc tới nay chƣa có. Vào các đợt kỷ
niệm, sự kiện quốc tế quan trọng, hoặc có những chủ đề kinh tế quốc tế nhiều
ngƣời quan tâm, thì TCTK cần cho ra các ấn phẩm thông tin thích hợp đáp
ứng nhu cầu một cách sốt dẻo, thiết thực nhất.
317


PHẦN II
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CUNG CẤP THÔNG TIN TKNN,
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Đây là vấn đề lần đầu tiên đƣợc nghiên cứu tới, trên cơ sở toàn bộ "bức

tranh" về phổ biển số liệu TKNN ở TCTK từ trƣớc tới nay nêu trên, việc
hoàn thiện đƣợc đề cập tới theo các khía cạnh:
- Nhận rõ mục đích của phổ biến thông tin TKNN;
- Tìm hiểu kinh nghiệm phổ biến thông tin thống kê nƣớc ngoài của một
số cơ quan thống kê quốc gia trên thế giới;
- Phân loại đối tƣợng sử dụng TKNN và nội dung thông tin của họ;
- Tìm hiểu cơ sở pháp lý của hoạt động thống kê nƣớc ngoài;
- Xác định tính đặc thù của TKNN so với thông tin thống kê trong nƣớc;
- Xem xét các hình thức và công cụ phổ biến thông tin;
- Nghiên cứu tìm kiếm các nguồn thông tin thống kê nƣớc ngoài;
- Tìm hiểu chính sách phổ biến thông tin thống kê;
- Khẳng định một số yêu cầu về nhân lực trong công tác TKNN.
1. MỤC ĐÍCH BIÊN SOẠN, PHỔ BIẾN SỐ LIỆU NƢỚC NGOÀI
1) Giúp các doanh nghiệp có thông tin về thế giới để lập kế hoạch nâng
cao khả năng cạnh tranh, tìm kiếm thị trƣờng, tìm bạn hàng và đối tác.
2) Giúp các cơ quan Đảng, Nhà nƣớc nắm bắt tình hình và xu thế phát
triển của thế giới để chủ động hội nhập, lựa chọn đối tác xứng đáng, đƣa ra
quyết sách phù hợp trong đàm phán, thoả thuận, hợp tác cùng có lợi.
3) Giúp các nhà nghiên cứu, cơ sở đào tạo có đƣợc các thông tin
thống kê cần thiết về thế giới bên ngoài để thực hiện việc đào tạo các thế
hệ mới, nâng cao nguồn nhân lực cho đất nƣớc trong bối cảnh cạnh tranh
gắt gao.
4) Để quảng đại quần chúng có thông tin hiểu thêm bức tranh kinh tế xã hội của các nƣớc, từ đó so sánh tìm vị thế của mình trong cộng đồng quốc
tế. Đây cũng là một biện pháp nâng cao dân trí về thế giới bên ngoài.
5) Giúp các đơn vị trong nội bộ ngành Thống kê có đƣợc thông tin
TKNN để thực hiện các chức năng phân tích, so sánh quốc tế.
318


2. MỘT SỐ KINH NGHIỆM CỤ THỂ CỦA THẾ GIỚI

Do không có điều kiện khảo sát kinh nghiệm thực tế ở nƣớc ngoài, các
bài học tham khảo đƣợc thực hiện thông qua các cuộc trao đổi với các chuyên
gia, cố vấn. Ý kiến các chuyên gia tập trung vào một số điểm sau đây:
- Nội dung các chỉ tiêu TKNN trƣớc hết phải xuất phát từ nhu cầu của
đông đảo ngƣời sử dụng, thƣờng là các chỉ tiêu có tính tổng hợp cao;
- Số liệu nƣớc ngoài đƣợc phổ biến là những chỉ tiêu dễ kiếm tìm, thu
thập và dễ so sánh quốc tế;
- Đối với các nhu cầu cá biệt mang tính chất chi tiết hoặc có độ chuyên
môn sâu thì ngƣời sử dụng phải trả tiền phí dịch vụ cho cơ quan thống kê đã
bỏ công thu thập, biên soạn và tổng hợp;
- Việc phổ biến TKNN thƣờng đi cùng phổ biến thông tin thống kê quốc
gia với riêng một chƣơng tại phần cuối của Niên giám thống kê hàng năm.
- Những số liệu nƣớc ngoài phần lớn thuộc các chỉ tiêu mà cơ quan
thống kê quốc gia thu thập đƣợc ở nƣớc mình và công bố hàng năm.
- Nguồn số liệu chủ yếu để biên soạn TKNN ở các quốc gia là từ cơ sở
dữ liệu của cơ quan thống kê LHQ và các tổ chức quốc tế có uy tín.
3. PHÂN LOẠI NHU CẦU
Nhu cầu thông tin thống kê nƣớc ngoài có thể chia thành loại thƣờng
xuyên (định kỳ) và đột xuất.
Nhu cầu thƣờng xuyên có thể coi là gồm các thông tin đƣợc nêu trong
chƣơng Thống kê nƣớc ngoài của Niên giám thống kê hàng năm, hoặc các ấn
phẩm thống kê nƣớc ngoài đƣợc biên soạn và in ấn định kỳ.
Nhu cầu không thƣờng xuyên (đột xuất) là những đòi hỏi đột xuất của
các cơ quan Đảng, Chính phủ và Nhà nƣớc và các đối tƣợng khác mà TCTK
không nắm đƣợc kế hoạch từ trƣớc. Nhu cầu đột xuất thƣờng xảy ra với nội
dung những thông tin chƣa đem phổ biến, và nhu cầu này là khá lớn.
Nắm bắt nhu cầu từ trƣớc là rất quan trọng để có thể có thời gian tìm
kiếm, thu thập và soạn thảo.
4. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ ĐẶC THÙ CỦA CÔNG TÁC TKNN
Qua các văn bản pháp quy về thống kê, có thể khẳng định công tác TKNN

cũng là hoạt động thống kê với đầy đủ các khâu: thu thập, tổng hợp, phân tích,
bảo quản và công bố, song trong mỗi khâu đều có những nét đặc thù.
319


Khâu thu thập trong công tác TKNN khác với thu thập thông tin trong
nƣớc ở chỗ không có chế độ báo cáo, điều tra, mà phải dựa vào các nguồn
thông tin sẵn có của các nƣớc hay các tổ chức quốc tế công bố.
Khâu xử lý số liệu nƣớc ngoài không có công đoạn thẩm tra số liệu, mà
mặc nhiên phải tin tƣởng và chấp nhận số liệu của thế giới và các nƣớc.
Khâu phân tích đối với số liệu nƣớc ngoài từ trƣớc tới nay tại TCTK hầu
nhƣ chƣa có. Đây cũng là vấn đề cần đẩy mạnh.
Khâu công bố đã đƣợc trình bày ở các phần trên (thông qua Niên giám
và các ấn phẩm chuyên, trang web và một số ấn phẩm khác).
Số liệu TKNN cũng đƣợc thu thập, xử lý, biên soạn để công bố, do đó
nhất thiết phải tuân thủ các nguyên tắc chung, tức là bảo đảm tính trung thực,
khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời (Điều 4 của Luật thống kê).
Để đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan, phải nêu rõ nguồn,
phƣơng pháp xử lý, thể hiện sự minh bạch của thông tin thống kê.
Muốn đảm bảo tính kịp thời, thì phải thu thập số liệu của các nƣớc
ngay sau khi chúng xuất hiện trên các phƣơng tiện phổ biến thông tin của
họ.
Số liệu nƣớc ngoài có những đặc thù riêng cần phải đƣợc quán triệt
trong quá trình hoàn thiện việc cung cấp ở TCTK: 1) Theo khuôn khổ địa lý,
thông tin TKNN phản ánh các hiện tƣợng kinh tế - xã hội xảy ra ở ngoài
phạm vi lãnh thổ hành chính đất nƣớc ta; 2) Thông tin TKNN do nƣớc ngoài
thu thập và đƣợc xử lý, tổng hợp theo những phƣơng pháp luận có thể nhất
quán hay không nhất quán với các tiêu chuẩn quốc tế; 3) Quá trình thu thập
TKNN không có một chế độ báo cáo nào đƣợc thiết lập (thực tế cũng không
thể thiết lập đƣợc giữa các quốc gia độc lập với nhau); 4) Nguồn thông tin

chủ yếu lấy từ các ấn phẩm nƣớc ngoài phần lớn đều phải đƣợc chế biến, xử
lý lại, vì phạm vi phƣơng pháp luận tính toán, đơn vị đo chƣa thống nhất; 5)
Việc sản xuất và phổ biến TKNN ở nƣớc ta còn chƣa nhận đƣợc sự quan tâm
đúng tầm với bối cảnh hội nhập.
5. QUAN ĐIỂM VỀ CÁCH THỨC TỔ CHỨC
Đề tài đã đề cập tới quan điểm tập trung do Vụ HTQT làm đầu mối, và
quan điểm phân tán để các Vụ chuyên ngành tự đáp ứng TKNN của chuyên
ngành mình cho ngƣời sử dụng.
320


6. HÌNH THỨC VÀ CÔNG CỤ PHỔ BIẾN THÔNG TIN
Khi khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin còn ở trình độ phát triển
chƣa cao, chủ yếu công cụ phổ biến vẫn chỉ là ấn phẩm, công văn giấy tờ,
nên thƣờng chậm, độ tin cậy đôi khi bị hạn chế do các công đoạn nhập tin cơ
học thƣờng có sai sót. Ngày nay, các hình thức truyền tin và các vật mang tin
điện tử đã phát triển rất mạnh và đạt nhiều thành tựu. Việc phổ biến thông tin
TKNN bằng công cụ điện tử đã trở nên thiết thực. Song các tài liệu in ấn vẫn
chƣa bị mất đi vì trong đó còn bao hàm nhiều ý nghĩa và tính pháp qui cao,
dùng trong lƣu trữ và truyền bá.
7. NGUỒN THÔNG TIN THỐNG KÊ NƢỚC NGOÀI
Hiện nay có nhiều nguồn làm cơ sở soạn thảo số liệu TKNN, chủ yếu là
các ấn phẩm, nhƣng lại phụ thuộc vào vấn đề có nhận đƣợc đều đặn hay
không. Một nguồn mà không thể nào bỏ qua là các mạng Internet quốc tế,
nhƣng số liệu thƣờng không đầy đủ, không đƣợc tổng hợp sẵn, và điều quan
trọng nhất cản trở là sự đòi hỏi kinh phí từ phía ngƣời cấp tin.
Những khó khăn thƣờng gặp là các nguồn khác nhau đƣa ra số liệu khác
nhau đòi hỏi phải biết chọn lọc, số liệu chậm 2-3 năm, mà yêu cầu ngƣời
dùng lại muốn số liệu năm hiện hành, nên chẳng mấy khi đáp ứng nổi.
Còn một nguồn khác nữa có thể đƣợc hình thành thông qua trao đổi

công văn với cơ quan thống kê các quốc gia đề nghị cung cấp số liệu. Đây là
cách thức tạo nguồn thông tin với độ tin cậy cao nhất, nhƣng nhƣợc điểm là
không phải khi nào cũng có sự phản hồi, hoặc sự phản hồi không kịp thời nhƣ
mong muốn. Cơ bản nhất là yêu cầu cung cấp cái gì thì chúng ta vẫn chƣa
xác định đƣợc rõ. Có thể nói rằng xác định nhu cầu thông tin TKNN vẫn phải
là khâu cốt yếu hàng đầu.
8. VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH PHỔ BIẾN SỐ LIỆU TKNN
Chính sách phổ biến thông tin thống kê nói chung, trong đó có TKNN
nói riêng, ở TCTK cho tới nay vẫn là một trong những vấn đề bức xúc, vì đó
là nền tảng cho hoạt động thu thập, biên soạn và phổ biến có nền nếp, đạt
hiệu quả cao. Thiếu một chính sách rõ ràng, minh bạch thì mọi hoạt động khó
có thể đi vào khuôn phép ổn định. Một chính sách nhƣ vậy mặc dù đã đƣợc
Dự thảo với 5 lần sửa đổi, nhƣng vẫn chƣa đi tới ban hành. Đây là vấn đề cần
phải đƣợc quan tâm nhiều hơn nữa. Mục tiêu xây dựng chính sách phổ biến
thông tin thống kê là:
321


- Tránh sự trùng lặp hay sai lệch thông tin nếu để tình trạng nhiều nguồn
thu thập và tính toán và nhiều đầu mối cung cấp khác nhau. Đƣa về một đầu
mối còn có tác dụng theo dõi tiến độ, nội dung và thời gian cung cấp, vừa
đảm bảo sự nhất quán, tính kịp thời, vừa tiện lợi giao dịch, đỡ tốn thời gian
(khi cần thông tin ở nhiều lĩnh vực, khách không phải đi lại nhiều đầu mối).
Thực tế đã xảy ra điều này (chủ yếu qua đƣờng điện thoại).
- Đảm bảo sự bình đẳng trong cơ hội tiếp cận với thông tin thống kê
bằng hình thức có thời điểm “cấm công bố trƣớc” (embargo).
- Đảm bảo thông tin đến đƣợc tất cả các đối tƣợng sử dụng có nhu cầu.
Hiện nay, ngƣời có nhu cầu không biết lấy thông tin ở đâu, mà có biết thì
cũng không có cách tiếp cận tới nguồn thông tin hợp lý. Trừ Niên giám chính
thức đƣợc phổ biến bằng con đƣờng "mua - bán", còn các ấn phẩm TKNN

hầu nhƣ chỉ đƣợc phổ biến qua con đƣơng "biếu tặng". Văn phòng chi một
khoản tiền để in ấn với số lƣợng hạn chế, vừa đủ để gửi biếu tới những đối
tƣợng quy định (phần lớn là cơ quan Nhà nƣớc), chẳng còn để tới tay các đối
tƣợng sử dụng khác. Nhƣ vậy, ngƣời "sản xuất" thông tin không đạt tới mục
tiêu phổ biến rộng. Mâu thuẫn này cần đƣợc giải quyết.
- Tránh sự lãng phí giá trị của thông tin, nên cần thu một khoản phí dịch
vụ khi cung cấp thông tin cho một số đối tƣợng. Điều này làm tăng giá trị
thông tin, vì ngƣời dùng phải chi tiền mới có.
9. VẤN ĐỀ NHÂN LỰC
Nhân lực bao giờ cũng là yếu tố có tầm quan trọng quyết định sự
thành đạt của công việc. Soạn thảo số liệu TKNN không nằm ngoài quỹ
đạo ấy.
Ngƣời soạn thảo phải có nghiệp vụ thống kê toàn diện, vì số liệu cung
cấp bao trùm tất cả các khía cạnh trong đời sống kinh tế - xã hội, phải nắm
chắc phƣơng pháp luận tính toán các chỉ tiêu của quốc tế, hay những đặc thù
riêng của mỗi quốc gia, từ đó tổng hợp số liệu thành số liệu của khối nƣớc,
nhóm nƣớc,... mà kiến thức về TKNN lại không đƣợc đào tạo tại bất kỳ
trƣờng lớp nào trong hệ thống các trƣờng đào tạo trong nƣớc.
Ngƣời soạn thảo TKNN cần có trình độ tiếng Anh đủ để tìm hiểu số liệu
nƣớc ngoài trên các trang điện tử, hay các ấn phẩm nƣớc ngoài, nắm bắt con
số và các ghi chú về phƣơng pháp luận của họ.

322


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua phân tích bối cảnh hiện nay của đất nƣớc trong quá trình toàn cầu
hoá kinh tế và chủ động hội nhập quốc tế theo đƣờng lối Đổi mới do Đảng
khởi xƣớng và lãnh đạo, đáp ứng TKNN là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng.

Số liệu TKNN có nhiều công dụng thiết thực, đặc biệt trong bối cảnh
nƣớc ta mới đặt chân vào WTO, là thành viên của nhiều thể chế quốc tế cũng
nhƣ các khối liên minh, liên kết trên thế giới và trong khu vực.
Hầu hết cơ quan thống kê quốc gia các nƣớc trên thế giới đều thực hiện
thu thập, soạn thảo, và phổ biến số liệu nƣớc ngoài dƣới dạng một chƣơng
trong Niên giám thống kê, tên gọi, khuôn khổ, phạm vi và khối lƣợng thông
tin tuỳ thuộc vào nhu cầu, khả năng thống kê ở mỗi nƣớc.
Nhu cầu TKNN ngày càng cao trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay
ở nƣớc ta. Nội dung ngày càng mở rộng, phong phú, đa dạng và chi tiết, nhất
là đối với các chỉ tiêu thống kê gần đây mới xuất hiện.
Công tác thống kê nƣớc ngoài ở TCTK đã có một nền tảng pháp lý rõ
ràng thể hiện trong các văn bản cuả Chính phủ đƣợc chính thức ban hành.
Hoạt động TKNN có những đặc thù riêng, thể hiện trong đối tƣợng mà
thông tin phản ánh, phạm vi địa lý, tính chất thu thập, cách thức tổng hợp,
nguồn số liệu, …
Việc đáp ứng số liệu nƣớc ngoài cho các đối tƣợng sử dụng tuy đã đƣợc
TCTK chú trọng từ đầu những năm 70 của thế kỷ trƣớc, và đã đạt một số
thành tựu cụ thể bƣớc đầu, song công tác này vẫn còn những bất cập:
- Chƣa nắm bắt đƣợc nhu cầu và nội dung cụ thể của các chỉ tiêu thống
kê mà ngƣời sử dụng yêu cầu, nên việc đáp ứng còn lúng túng;
- Nội dung các chỉ tiêu cung cấp thiếu nhất quán, nhiều khi tuỳ thuộc
vào một số ý kiến chủ quan về việc phổ biến chỉ tiêu này hay chỉ tiêu khác,
mở rộng hay co hẹp, thiếu sự chỉ đạo thống nhất. Bản thân các nội dung, hình
thức đã có cũng không ổn định.
- Do sự hiểu biết về thống kê quốc tế còn hạn chế vào những năm đầu
Đổi mới, việc phân tổ thống kê cũng có những điều chƣa chuẩn xác, ví dụ
đƣa GDP và CPI vào các chỉ tiêu tài chính - ngân hàng; sản lƣợng cá đánh bắt
323



đƣa vào sản phẩm công nghiệp; du lịch quốc tế đƣa vào giao thông vận tải,...
Tuy điều đó đã đƣợc khắc phục sau khi TCTK áp dụng SNA với Bảng phân
ngành chuẩn quốc tế ISIC.
- Trừ Niên giám Thống kê là tƣơng đối đều đặn trong việc cung cấp số
liệu nƣớc ngoài, còn các ấn phẩm chuyên thì vẫn chƣa ổn định.
- Nội dung thông tin cung cấp ít tính tổng hợp theo các khối nƣớc, ít
thông tin có sẵn.
- Trong nhiệm vụ và quyền hạn của TCTK đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ
quy định có việc tổ chức thu thập và phổ biến thông tin thống kê kinh tế - xã
hội của nƣớc ngoài. Nhƣng khi thực hiện chƣa hề có một văn bản pháp quy
nào về nhiệm vụ này, các công việc hầu nhƣ làm theo cảm tính của ngƣời
thực hiện.
- Số liệu TKNN qua các ấn phẩm quốc tế cho thấy thƣờng xuyên có sự
thay đổi, điều chỉnh, tạo tâm lý không muốn phổ biến những số liệu hay có sự
điều chỉnh nhƣ vậy, ngại bị chất vấn.
- Nguồn thông tin quốc tế tuy ngày nay đã khá hơn trƣớc, song số lƣợng
nguồn mà TCTK tiếp cận đƣợc vẫn chƣa phải là nhiều, chậm về thời gian,
thất thƣờng về chu kỳ nhận thông tin.
- TCTK còn chƣa có chính sách phổ biến thông tin thống kê, trong đó có
TKNN, dù ở dạng đơn giản nhất.
- Công cụ phổ biến thông tin TKNN hiện nay chủ yếu vẫn dƣới dạng các
ấn phẩm sách, mà cũng chƣa có một khuôn hình hay một hệ thống chỉ tiêu ổn
định để cập nhật số liệu, duy nhất phần thông tin trong Chƣơng Số liệu thống
kê kinh tế - xã hội nƣớc ngoài của Niên giám thống kê đƣợc đƣa lên trang
web của TCTK.
- Ngoài các công cụ điện tử hiện đại nhƣ CD-ROM, đĩa mềm, microfilm, internet, …, thì ấn phẩm vẫn là hình thức phổ biến quan trọng nhất hiện
nay để dù ở đâu, lúc nào cũng có thể tiếp cận đƣợc nguồn thông tin mà không
bị lệ thuộc vào các thiết bị máy tính, nghe nhìn.
2. Kiến nghị biện pháp hoàn thiện đáp ứng TKNN
Để đáp ứng tốt số liệu TKNN, phải nắm bắt đầy đủ, thấu đáo nhu cầu

của các đối tƣợng. Song đó là cả một quá trình đòi hỏi phải có thời gian, kinh
324


phí, có kế hoạch chặt chẽ. Muốn biết nhu cầu thì phải có điều tra nhu cầu
dùng tin (tựa nhƣ điều tra nhu cầu thông tin thống kê trong nƣớc).
Trƣớc mắt, khi chƣa thực hiện đƣợc điều tra nhu cầu thông tin, cần duy
trì và ổn định những nội dung TKNN mà TCTK vẫn thƣờng xuyên cung cấp.
Nội dung đƣợc thể hiện trong Niên giám thống kê, trong các ấn phẩm chuyên
TKNN, cụ thể "Tƣ liệu kinh tế các nƣớc thành viên ASEAN" và "Số liệu
kinh tế - xã hội các nƣớc và vùng lãnh thổ trên thế giới", với định kỳ 2 năm
một lần xen kẽ nhau giữa hai loại ấn phẩm.
TCTK cần định ra một chính sách phổ biến thông tin thống kê, trong đó
có TKNN với những quy định cụ thể hơn về nội dung, hình thức phổ biến,
định kỳ thông tin,... Một quy chế nhƣ vậy sẽ đảm bảo nền tảng pháp lý cho
các hoạt động thu thập, soạn thảo và phổ biến thông tin TKNN.
Cần ổn định (tƣơng đối) nội dung và hình thức mẫu biểu số liệu nƣớc
ngoài trong các ấn phẩm có thông tin TKNN.
Cần có hình thức quảng bá nhằm nâng cao sự hiểu biết về bản chất của
số liệu thống kê và quy trình sản xuất số liệu thống kê nói chung và số liệu
thống kê quốc tế nói riêng cho các đối tƣợng có nhu cầu.
TCTK cần mau chóng đƣa vào kế hoạch tính toán một số chỉ tiêu mà
thế giới hay sử dụng, để đánh giá, so sánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội
nƣớc ta với các quốc gia, và đồng thời đáp ứng cho các cơ quan Đảng và Nhà
nƣớc sử dụng để hoạch định chính sách, chiến lƣợc phát triển.
Khi soạn thảo, cần tăng cƣờng tổng hợp số liệu theo các nhóm nƣớc,
khối nƣớc, khu vực, đặc biệt là những thể chế mà nƣớc ta tham gia... nhằm
tạo thuận lợi cho ngƣời sử dụng.
Cần tìm cách phổ biến cách thức sử dụng thông tin thống kê, kiến thức
cơ bản về thống kê học, đặc biệt thống kê quốc tế, để khỏi xuất hiện những

nhu cầu mà thực tế không thể nào đáp ứng.
Cần nhậy bén nắm bắt những nhu cầu theo trọng điểm, ví dụ năm APEC
nên có thông tin thống kê về APEC, năm kỷ niệm ASEAN nên có thông tin
chi tiết về ASEAN, v.v., biết "đi trƣớc đón đầu", khi có nhu cầu xuất hiện, thì
nguồn thông tin đã có sẵn để kịp thời đáp ứng.
Hợp lý hoá tổ chức đáp ứng thông tin thống kê nƣớc ngoài: tuy các hoạt
động trong lĩnh vực này đã có những chuyển biến tích cực, song vẫn cần:
325


1) Duy trì tập trung việc đáp ứng thông tin TKNN về một đầu mối là Vụ
HTQT để đảm bảo có ngƣời theo dõi một cách hệ thống, tiếp thu ý kiến đóng
góp của ngƣời dùng tin một cách liên tục nhằm xây dựng nội dung và hình
thức phổ biến hữu hiệu nhất trong bối cảnh hiện nay về cơ cấu tổ chức và
chức năng nhiệm vụ.
2) Gắn hơn nữa tính thị trƣờng vào chính sách phổ biến thông tin để vừa
đảm bảo tất cả các đối tƣợng đều bình đẳng đƣợc quyền tiếp cận tới các
nguồn thông tin, vừa nâng cao giá trị của thông tin. Để đảm bảo sự phù hợp
với chính sách tài chính hiện nay của Nhà nƣớc, có thể chuyển công đoạn
phát hành và thu phí về Trung tâm tƣ liệu thống kê của Tổng cục.
3) Phải phổ biến rộng rãi hơn nữa các ấn phẩm TKNN ra công chúng
chứ không thể bó hẹp trong phạm vi chỉ các cơ quan, tổ chức của Đảng và
Nhà nƣớc, kể cả phổ biến trên mạng internet.
4) Xây dựng cơ sở dữ liệu đơn giản (có thể chỉ dƣới dạng các Bảng tính):
- Riêng cho các khối nƣớc, các thể chế quốc tế mà Việt Nam tham gia
(nhƣ ASEAN, APEC, ESCAP,...), thực tế công việc này đang đƣợc triển khai
ở Vụ HTQT, mà nhờ đó công tác đáp ứng thông tin nƣớc ngoài của TCTK
năm qua đã có nhiều tiến bộ, và đã có những ý kiến đánh giá cao. Việc cập
nhật số liệu cũng đã đƣợc thực hiện thƣờng xuyên ngay sau khi có các ấn
phẩm thống kê đƣợc công bố.

- Riêng cho các lĩnh vực mà các cơ quan Đảng và Nhà nƣớc, Chính phủ
yêu cầu nhiều.

326



×