MỘT SỐ GIẢI PHÁP AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI VIỆT NAM
SOME FOOD SAFETY SOLUTIONS IN VIETNAM
TS. Phan Ngoc S
̣ ơn & TS. Bui Quang Xuân
̀
PHẦN MỞ ĐẦU
An toàn thực phẩm (AN TOÀN THỰC PHẨM ) là vấn đề có tầm quan
trọng đặc biệt, được tiếp cận với thực phẩm an toàn đang trở thành quyền cơ
bản đối với mỗi con người. Thực phẩm an toàn đóng góp to lớn trong việc
cải thiện sức khoẻ con người, chất lượng cuộc sống và chất lượng giống nòi.
Ngộ độc thực phẩm và các bệnh do thực phẩm gây ra không chỉ gây ảnh
hưởng trực tiếp tới sức khoẻ và cuộc sống của mỗi người, mà còn gây thiệt
hại lớn về kinh tế, là gánh nặng chi phí cho chăm sóc sức khoẻ. An toàn thực
phẩm không chỉ ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên đến sức khỏe mà còn liên
quan chặt chẽ đến năng suất, hiệu quả phát triển kinh tế, thương mại, du lịch
và an sinh xã hội. Đảm bảo an toàn thực phẩm góp phần quan trọng thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo và hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, công tác bảo đảm an toàn thực phẩm ở Việt Nam còn nhiều
khó khăn, thách thức. Tình trạng ngộ độc thực phẩm có xu hướng tăng và ảnh
hưởng không nhỏ tới sức khoẻ cộng đồng. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm
ở nước ta cơ bản vẫn là nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình nên việc kiểm soát an
toàn vệ sinh rất khó khăn. Mặc dù Việt Nam đã có những tiến bộ rõ rệt trong
bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm trong thời gian qua song công tác quản lý
an toàn thực phẩm còn nhiều yếu kém, bất cập, hạn chế về nguồn lực và đầu
tư kinh phí và chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
Giải pháp đảm an toàn vệ sinh thực phẩm đã được đưa vào Chương
trình mục tiêu quốc gia Phòng chống một số bệnh xã hội và dịch bệnh nguy
hiểm. Nhiệm vụ bảo đảm an toàn thực phẩm trong thời gian tới đang đặt ra
hết sức thách thức, đòi hỏi các định hướng, các chính sách và giải pháp phù
hợp của nhà nước.
Các định hướng và giải pháp bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm ở
nước ta trong Chiến lược quốc gia bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn
20112020 dựa trên đường lối, chủ trương Nhà nước trong công tác chăm sóc,
bảo vệ sức khỏe nhân dân và đường lối phát triển kinh tế xã hội trong thời
gian tới. Bản chiến lược thể hiện quyết tâm và cam kết mạnh mẽ của Nhà
nước đối với việc cải thiện tình trạng an toàn vệ sinh thức phẩm gắn liền
với cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân Việt nam.
1
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH TRONG CÔNG
TÁC BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM
A. Quan điểm
1. Bảo đảm an toàn thực phẩm có tác động lớn tới sức khỏe của người
dân, sự phát triển kinh tế và là mối quan tâm của toàn xã hội. Do đó, công tác
này phải được coi là một nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách và lâu dài của cả hệ
thống chính trị và của mỗi người dân, trong đó đề cao vai trò, trách nhiệm của
các cấp ủy đảng, chính quyền.
2. Đầu tư cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm là đầu tư phát triển,
là đầu tư có hiệu quả, góp phần tạo ra sự phát triển bền vững của đất nước,
mang lại hiệu quả kinh tếxã hội trực tiếp và gián tiếp.
3. Công tác bảo đảm an toàn thực phẩm đòi hỏi sự phối hợp liên ngành
chặt chẽ, trong đó trách nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực này đóng một
vai trò then chốt. Do đó, hoàn thiện và tăng cường đủ mạnh đối với hệ thống
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm là yếu tố tiên quyết đảm bảo sự
thành công và hiệu quả trong hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm.
B. Định hướng
1. Bảo đảm an toàn thực phẩm cần được thực hiện toàn diện, xuyên
suốt theo “chuỗi cung cấp thực phẩm” trên cơ sở từng bước áp dụng các hệ
thống quản lý tiên tiến trong sản xuất, chế biến, phân phối, kinh doanh thực
phẩm.
2. Công tác thông tin, giáo dục, truyền thông, hướng dẫn, phổ biến việc
chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm là giải pháp cơ bản, trọng tâm, đi
trước một bước trong các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm. Nâng cao
nhận thức, trách nhiệm và đạo đức của mỗi người sản xuất, kinh doanh thực
phẩm là yếu tố nền tảng bảo đảm hiệu quả của công tác này.
3. Xã hội hóa sâu rộng và tạo điều kiện cho các hội, hiệp hội, tổ chức,
cá nhân trong nước, nước ngoài tham gia vào các hoạt động khoa học, công
nghệ, hướng dẫn, đào tạo trên các lĩnh vực tiêu chuẩn, quy chuẩn, kiểm
nghiệm an toàn thực phẩm và các hệ thống quản lý an toàn thực phẩm tiên
tiến.
4. Đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế, sử dụng có hiệu quả các
nguồn đầu tư trong việc thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm AN TOÀN
THỰC PHẨM .
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
2
Đến năm 2015, các quy hoạch tổng thể về AN TOÀN THỰC PHẨM
từ sản xuất đến tiêu dùng được triển khai trên cơ sở hệ thống quản lý đủ
mạnh, có hiệu lực, có tác động rõ rệt và toàn diện tới việc cải thiện tình
trạng an toàn vệ sinh thực phẩm ở nước ta.
Đến năm 2020, về cơ bản, việc kiểm soát AN TOÀN THỰC PHẨM
trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm được thiết lập và phát huy hiệu quả,
chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng thực
phẩm, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Nâng cao kiến thức hiểu biết và thực hành về an
toàn thực phẩm của các nhóm đối tượng
Chỉ tiêu:
Người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm có kiến thức và
thực hành đúng về an toàn thực phẩm đạt 80% vào năm 2015 và 90% vào năm
2020
Người quản lý có kiến thức và thực hành đúng về an toàn thực phẩm
đạt 100% vào năm 2015 và duy trì
Người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về an toàn thực phẩm
đạt 80% vào năm 2015 và 90% vào năm 2020
b) Mục tiêu 2: Ngăn ngừa có hiệu quả tình trạng ngộ độc thực
phẩm cấp tính và các bệnh truyền qua thực phẩm
Chỉ tiêu:
Giảm 20% số vụ ngộ độc thực phẩm cấp tính được ghi nhận ≥ 30
người mắc vào năm 2015 và 3035% vào năm 2020 so với năm 2010.
c) Mục tiêu 3: Cải thiện rõ rệt tình trạng bảo đảm an toàn thực
phẩm của các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm
Chỉ tiêu:
Đến năm 2015, 40% tỉnh, thành phố phê duyệt và triển khai quy hoạch
và đảm bảo điều kiện cơ sở hạ tầng các vùng sản xuất thực phẩm an toàn
(tập trung vào đối tượng rau, chè, thịt và thủy sản tiêu thụ nội địa) và đạt 90%
vào năm 2020.
Đến năm 2015, 30% cơ sở trồng trọt áp dụng VietGAP, 10% cơ sở
chăn nuôi áp dụng VietGAP; 10% cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung
3
thực hiện kiểm soát chất lượng, ATVSTP, tỷ lệ trên tương ứng tăng gấp đôi
vào năm 2020.
Đến năm 2020, 6070% cơ sở nuôi/vùng nuôi thâm canh, 20% cơ sở
nuôi/vùng nuôi quảng canh được công nhận BMP/GaqP/CoC. 100% vùng nuôi
thủy sản chủ lực, tập trung có sản lượng hàng hóa lớn phục vụ cho chế biến
công nghiệp; 5060% diện tích sản xuất rau, chè áp dụng ViệtGAP.
Đến năm 2015, 50% vùng nuôi nhỏ lẻ được giám sát dư lượng hóa
chất độc hại và đạt 80% vào năm 2020..
Đến năm 2015, Tỉ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh quy mô công nghiệp,
tập trung được cấp giấy đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đạt 80% và
đạt 100% vào năm 2020.
Đến năm 2015, tỉ lệ cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến th ực
phẩm quy mô tập trung áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng an toàn thực
phẩm (GMP, HACCP, ISO 9001, ISO 22000…) tăng 20% và tăng 60% đến
năm 2020 so với năm 2010.
Đến năm 2015, tỉ lệ cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến th ực
phẩm quy mô nhỏ lẻ áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng an toàn thực
phẩm (GMP, HACCP, ISO 9001, ISO 22000…) tăng 10% và tăng 40% đến
năm 2020 so với năm 2010.
Đến năm 2015, 50% cảng cá, tàu cá từ 90CV trở lên, cơ sở sản xuất
nước đá độc lập phục vụ chế biến thủy sản cơ sở thu mua nguyên liệu và
đạt tỷ lệ 80% vào năm 2020.
d) Mục tiêu 4: Cải thiện rõ rệt tình trạng bảo đảm an toàn thực
phẩm của các cơ sở kinh doanh thực phẩm
Chỉ tiêu:
Tỷ lệ các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể được cấp
giấy đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đạt 40% vào năm 2015 và 50%
vào năm 2020.
Tỉ lệ siêu thị được kiểm soát an toàn thực phẩm đạt 50% vào năm
2015 và đạt trên 70% vào năm 2020.
Tỉ lệ chợ được quy hoạch và kiểm soát an toàn thực phẩm (không bao
gồm chợ cóc) đạt 50% vào năm 2015 và đạt trên 70% vào năm 2020.
e)Mục tiêu 5: Tăng cường năng lực của hệ thống quản lý an toàn
thực phẩm
Chỉ tiêu:
4
Thanh tra chuyên ngành AN TOÀN THỰC PHẨM tại 63/63 tỉnh,
thành phố được giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành về AN TOÀN THỰC
PHẨM thực hiện với trên 80% cán bộ được tập huấn nghiệp vụ (2015) và
100% (2020) 100%
Phòng kiểm nghiệm an toàn thực phẩm cấp Trung ương và khu vực
đạt chuẩn ISO 17025 vào năm 2015 và duy trì; 20% số tỉnh có phòng kiểm
nghiệm đạt chuẩn ISO 17025 vào năm 2015 và 50% số tỉnh đạt vào năm 2020.
Hệ thống cảnh báo, quản lý nguy cơ ô nhiễm thực phẩm hoạt động
có hiệu quả tại trung ương và 50% số tỉnh vào 2015, đạt 100% vào năm 2020.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
A. Nhóm giải pháp về xã hội
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền các cấp đối với
công tác bảo đảm an toàn thực phẩm
a) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác bảo đảm AN
TOÀN THỰC PHẨM
Khẳng định vai trò của các cấp ủy Đảng, Chính quyền trong lãnh
đạo, chỉ đạo công tác bảo đảm an toàn thực phẩm. Các cấp ủy Đảng thường
xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo đưa công tác này.
Đưa chỉ tiêu bảo đảm an toàn thực phẩm vào kế hoạch phát triển kinh
tếxã hội của các địa phương, của các cấp, các ngành và coi đây là các chỉ tiêu
phát triển cần được ưu tiên thực hiện. Đưa công tác bảo đảm AN TOÀN
THỰC PHẨM vào nội dung thảo luận ở các kỳ đại hội và các văn kiện, nghị
quyết và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng.
Ban hành các văn bản, chỉ thị của các cấp ủy Đảng chỉ đạo đối với
công tác bảo đảm AN TOÀN THỰC PHẨM .
Phát huy tính chủ động của mỗi cán bộ, đảng viên trong công tác bảo
đảm AN TOÀN THỰC PHẨM . Đưa công tác bảo đảm AN TOÀN THỰC
PHẨM thành một trong những nội dung thường kỳ của các cuộc họp chi bộ.
b) Tăng cường chức năng kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân các
cấp đối với công tác bảo đảm AN TOÀN THỰC PHẨM
Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát của các đoàn đại biểu Quốc
hội và từng đại biểu Quốc hội cũng như Hội đồng nhân dân các cấp đối với
công tác bảo đảm AN TOÀN THỰC PHẨM .
Hội đồng nhân dân các cấp có các Nghị quyết về công tác bảo đảm
AN TOÀN THỰC PHẨM . Công tác bảo đảm AN TOÀN THỰC PHẨM
5
được báo cáo tại các kỳ họp định kỳ hàng năm của Hội đồng nhân dân các
cấp.
c) Tăng cường sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp trong tổ
chức thực hiện công tác bảo đảm AN TOÀN THỰC PHẨM
Công tác bảo đảm AN TOÀN THỰC PHẨM là một trong các nhiệm
vụ phát triển kinh tế xã hội hàng năm của Chính phủ, đôn đốc chỉ đạo các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp
tích cực triển khai các biện pháp đảm bảo AN TOÀN THỰC PHẨM .
Ủy ban nhân dân các cấp thường xuyên chỉ đạo, tổ chức thực hiện
công tác bảo đảm AN TOÀN THỰC PHẨM chịu trách nhiệm toàn diện đối
với công tác này. Lồng ghép các chương trình công tác bảo đảm AN TOÀN
THỰC PHẨM vào chương trình dinh dưỡng và các chương trình khác; ưu
tiên cho các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
2. Giải pháp về pháp luật và chính sách trong công tác bảo đảm AN
TOÀN THỰC PHẨM
a) Từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về an
toàn thực phẩm
Ban hành các Nghị định hướng dẫn Luật An toàn thực phẩm để sớm
đưa Luật vào cuộc sống ngày sau khi có hiệu lực. Sửa đổi một số luật có liên
quan để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất.
Ban hành các thông tư hướng dẫn và các văn bản quy định khác phục
vụ công tác quản lý phù hợp với Luật an toàn thực phẩm và các yêu cầu của
hội nhập quốc tế.
Tăng cường phối hợp liên ngành trong công tác soát xét, xây dựng và
ban hành các tiêu chuẩn Việt Nam mới về thực phẩm. Đẩy mạnh công tác
chuyển dịch một số tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật mới của Quốc tế về an
toàn vệ sinh thực phẩm, hướng dẫn kịp thời và có các giải pháp đồng bộ áp
dụng các quy chuẩn kỹ thuật an toàn thực phẩm.
Tăng cường việc giáo dục, phổ biến pháp luật về AN TOÀN THỰC
PHẨM .
b) Từng bước hoàn thiện chế độ, chính sách trong công tác bảo đảm
AN TOÀN THỰC PHẨM
Ban hành chế độ, chính sách phù hợp cho đội ngũ cán bộ công tác
trong lĩnh vực bảo đảm AN TOÀN THỰC PHẨM .
Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành, đặc biệt là phối hợp chặt chẽ
giữa Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Công thương
6
trong quản lý và thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện và xử lý nghiêm
minh các hành vi vi phạm pháp luật về AN TOÀN THỰC PHẨM .
Chính phủ có chính sách phát triển vùng sản xuất nguyên liệu thực
phẩm theo hướng sản xuất lớn, gắn với việc phát triển thị trường hàng hóa
nông sản an toàn; khuyến khích, hỗ trợ hoặc cho vay vốn để các doanh
nghiệp đổi mới công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến,
xây dựng thương hiệu, phát triển hệ thống cung cấp thực phẩm an toàn.
Có chính sách và quy định cụ thể của các bộ, ngành liên quan hỗ trợ
cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ chấp hành, tuân thủ các quy định
của pháp luật về an toàn thực phẩm.
B. Nhóm giải pháp chuyên môn kỹ thuật
1. Thông tin, giáo dục và truyền thông về AN TOÀN THỰC PHẨM
a) Tiếp tục triển khai mạnh mẽ và đồng bộ các hoạt động thông tin,
giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi
Tận dụng tối đa hệ thống thông tin, tuyên truyền sẵn có ở địa
phương, bổ sung chức năng và cán bộ chuyên trách về truyền thông, giáo dục
AN TOÀN THỰC PHẨM .
Xây dựng chuyên mục ”an toàn thực phẩm” trên truyền hình ở Trung
ương và địa phương.
Phân công cụ thể trách nhiệm thực hiện công tác thông tin, giáo dục
và truyền thông thay đổi hành vi cho từng Bộ, ngành. Các Bộ, ngành và đoàn
thể có trách nhiệm lập kế hoạch và triển khai các hoạt động thông tin, giáo
dục và truyền thông cho các nhóm đối tượng đặc thù của ngành mình.
Ủy ban nhân dân các cấp tăng cường chỉ đạo, triển khai các hoạt động
thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi, chú ý tập trung các khu
vực, các địa phương trọng điểm về an toàn vệ sinh thực phẩm.
Tổ chức các chiến dịch truyền thông với quy mô lớn trên toàn quốc,
đưa công tác giáo dục truyền thông về AN TOÀN THỰC PHẨM vào các
ngày lễ, các sự kiện lớn về chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội hàng năm của
đất nước.
b) Xây dựng và phát triển các kỹ năng truyền thông về AN TOÀN
THỰC PHẨM
Sử dụng cách tiếp cận phù hợp với từng đối tượng cụ thể để tuyên
truyền, vận động, chú trọng hình thức truyền thông trực tiếp, truyền thông
theo nhóm nhỏ.
7
Xây dựng đội ngũ cộng tác viên tuyên truyền AN TOÀN THỰC
PHẨM , chú trọng phát triển đội ngũ tuyên truyền viên thuộc các đối tượng là
người của các tôn giáo khác nhau và những người dân tộc thiểu số, xây dựng
hệ thống cán bộ chuyên trách tại các Bộ, ngành.
Đào tạo kiến thức chuyên ngành, nội dung tuyên truyền AN TOÀN
THỰC PHẨM cho người tham gia công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục
AN TOÀN THỰC PHẨM .
c) Nâng cao số lượng, chất lượng các tài liệu và thông điệp truyền
thông
Hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật cho các ban, ngành liên quan trong việc
biên tập mới, sửa đổi, bổ sung, cập nhật thông tin, kiến thức mới về AN
TOÀN THỰC PHẨM .
Các tài liệu, thông điệp truyền thông cần tập trung vào các nội dung
mang tính hướng dẫn, định hướng thay đổi hành vi và các biện pháp thực hiện
hành vi bảo đảm AN TOÀN THỰC PHẨM , phù hợp với từng đối tượng.
Đa dạng hóa các loại hình truyền thông: bản tin, phim tài liệu, phóng
sự, các trò chơi, xây dựng các tờ rơi, tờ gấp, poster... xuất bản các ấn phẩm
bằng các thứ tiếng, ngôn ngữ để giáo dục, tuyên truyền cho đồng bào ít
người, dân tộc thiểu số và người khuyết tật.
Các Bộ, ngành chỉ đạo các cấp theo ngành dọc chủ động lập kế hoạch
đầu tư kinh phí cho việc sản xuất các tài liệu truyền thông phục vụ hoạt
động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi của ngành mình phụ
trách.
Xây dựng hệ thống ngân hàng dữ liệu giáo dục và truyền thông bằng
cách tăng cường liên kết với các chương trình khác để tận dụng nguồn nhân
lực và kinh phí chuyển tải các thông điệp truyền thông xuống cộng đồng.
2. Tăng cường năng lực của hệ thống quản lý nhà nước về AN
TOÀN THỰC PHẨM
a) Tiếp tục kiện toàn Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục quản
lý chất lượng Nông, Lâm sản và Thủy sản và Chi cục Quản lý thị trường tại
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Tăng cường năng lực cho hoạt động thanh tra chuyên ngành AN
TOÀN THỰC PHẨM từ Trung ương đến địa phương.
c) Thành lập Trung tâm An toàn vệ sinh thực phẩm tại một số Quận,
huyện trên cả nước.
8
d) Củng cố, kiện toàn các cơ quan kiểm tra nhà nước về AN TOÀN
THỰC PHẨM và chỉ định các cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện kiểm nghiệm
về AN TOÀN THỰC PHẨM tham gia kiểm định, giám định chất lượng hàng
hóa; thiết lập hệ thống thông tin liên thông giữa các cơ quan kiểm tra nhà
nước để tránh việc trốn hoặc chuyển khẩu trong thực hiện kiểm tra nhà
nước.
đ) Tiếp tục phân cấp mạnh cho chính quyền địa phương trong quản lý
AN TOÀN THỰC PHẨM , các cơ quan quản lý nhà nước Trung ương chỉ tập
trung xây dựng chính sách quản lý vĩ mô, thanh tra kiểm tra và giải quyết các
vấn đề đối ngoại, giải quyết các rào cản của thị trường.
3. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
pháp luật về AN TOÀN THỰC PHẨM
a) Hoàn thiện các thể chế, các quy định để kiểm soát được AN TOÀN
THỰC PHẨM trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm.
b) Tăng cường thanh tra, kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh
hóa chất bảo vệ thực vật và các vật tư nông nghiệp khác, bảo đảm sử dụng
đúng chất lượng, chủng loại, liều lượng, thời gian cách ly của các loại vật tư
nông nghiệp sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản, chế biến nông
sản thực phẩm.
c) Tổ chức thường xuyên giám sát, kiểm tra tồn dư hoá chất độc hại
trong nông sản, thuỷ sản thực phẩm; kiểm soát chặt chẽ giết mổ và vệ sinh
thú y, vệ sinh thuỷ sản; kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo đảm điều kiện
vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ, siêu thị, đặc biệt là các chợ đầu mối.
d) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc kinh doanh hàng
thực phẩm giả, kém chất lượng, quá hạn sử dụng, vi phạm quy định ghi nhãn
hàng hóa, có nguồn gốc nhập lậu và gian lận thương mại, hàng thực phẩm vi
phạm pháp luật vệ sinh an toàn thực phẩm.
đ)Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật
về AN TOÀN THỰC PHẨM ; có cơ chế phối hợp hoạt động giữa lực lượng
thanh tra của các bộ với lực lượng quản lý thị trường.
e) Khuyến khích các cơ sở duy trì tốt điều kiện đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm song song với áp dụng chế độ kiểm tra giám sát chặt chẽ đối
với các cơ sở vi phạm.
g) Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp kiểm soát AN TOÀN THỰC
PHẨM theo yêu cầu của các thị trường xuất khẩu phù hợp các qui định quốc
tế.
h) Xây dựng các biện pháp, yêu cầu kỹ thuật để kiểm soát chặt chẽ
nông lâm thủy sản nhập khẩu phục vụ sản xuất và tiêu dùng.
9
3. Tăng cường năng lực hệ thống kiểm nghiệm AN TOÀN THỰC
PHẨM :
a) Nâng cao tỷ lệ số phòng kiểm nghiệm đạt chuẩn ISO 17025 và GLP.
Tăng số chỉ tiêu vi sinh, hóa lý được kiểm nghiệm tại các labo.
b) Tiếp tục đầu tư về hạ tầng, trang thiết bị cho các Labo của trung
ương đủ năng lực đóng vai trò là labo kiểm chứng về AN TOÀN THỰC
PHẨM . Đầu tư kinh phí nâng cấp một số phòng thí nghiệm để đạt tiêu chuẩn
khu vực và quốc tế, nâng cao năng lực các phòng thí nghiệm phân tích hiện
có; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư mới các phòng thí
nghiệm...
c) Tăng cường đầu tư trạng thiết bị cho các tuyến, từng bước hiện đại
hóa trang thiết bị kiểm nghiệm AN TOÀN THỰC PHẨM nhằm nâng cao
chất lượng xét nghiệm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
d) Phát triển các mô hình đầu tư liên doanh, liên kết, chuyển giao công
nghệ với các hãng sản xuất trang thiết bị xét nghiệm có uy tín trên thế giới.
đ) Tăng cường chia sẻ thông tin giữa các phòng kiểm nghiệm quốc gia,
khu vực, các phòng kiểm nghiệm quốc tế nhằm phổ biến kinh nghiệm hoạt
động xét nghiệm đảm bảo AN TOÀN THỰC PHẨM
4. Tiếp tục triển khai và nhân rộng trong toàn quốc các mô hình
quản lý AN TOÀN THỰC PHẨM tiên tiến:
a) Áp dụng các thực hành sản xuất tốt trong sản xuất rau, quả, chè và
chăn nuôi gia súc, gia cầm và xúc tiến các hoạt động chứng nhận.
b) Hoàn thiện các quy trình thực hành sản xuất tốt (VietGAP,
VietGAHP) và các sổ tay hướng dẫn GAP, GAHP trong rau, quả, chè và chăn
nuôi gia súc, gia cầm.
c) Xây dựng các quy định về kiểm tra chứng nhận VietGAP,
VietGAHP; đánh giá, chỉ định, giám sát hoạt động của các tổ chức chứng
nhận, hỗ trợ chứng nhận VietGAP, GAHP; tổ chức đào tạo, tâp huấn; chi phí
lấy mẫu, phân tích, đánh giá chất lượng đất; chi phí kiểm tra nội bộ, chi phí
chứng nhận.
d) Thử nghiệm và nhân rộng các mô hình áp dụng thực hành sản xuất
tốt trong sản xuất rau, quả, chè và chăn nuôi gia súc, gia cầm gắn với chứng
nhận và công bố tiêu chuẩn chất lượng.
đ) Nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp chế biến thực phẩm, tư vấn
và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng AN TOÀN THỰC PHẨM tiên
tiến (GMP, GHP, HACCP, ISO 22000)
10
5. Nâng cao năng lực hệ thống phòng chống ngộ độc thực phẩm và
các bệnh truyền qua thực phẩm; xây dựng hệ thống cảnh báo và phân tích
nguy cơ AN TOÀN THỰC PHẨM .
a) Tăng cường năng lực hoạt động của hệ thống giám sát ngộ độc thực
phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm từ trung ương đến cơ sở.
b) Phòng ngừa và xử lý có hiệu quả các vụ ngộ độc thực phẩm và bệnh
truyền qua thực phẩm.
c) Từng bước xác định nguy cơ chủ yếu gây mất an toàn thực phẩm và
ngộ độc thực phẩm và quản lý có hiệu quả các nguy cơ đó.
d) Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các quy định pháp luật về AN
TOÀN THỰC PHẨM , đặc biệt các quy định về điều kiện vệ sinh an toàn
thực phẩm của các cơ sở bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp xuất ăn sẵn, nhà
hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, chợ, cảng, trường
học, khu công nghiệp và chế xuất; quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị có
cơ sở dịch vụ ăn uống, kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cung ứng dịch
vụ ăn uống; xử lý nghiêm các vi phạm.
đ) Tăng cường công tác chứng nhận đủ điều kiện AN TOÀN THỰC
PHẨM trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
C. Nhóm giải pháp về nguồn lực
1. Tăng cường đào tạo, tập huấn cho mạng lưới triển khai AN
TOÀN THỰC PHẨM :
a) Tăng cường biên chế cho đội ngũ chuyên trách AN TOÀN THỰC
PHẨM của các tuyến, đủ khả năng quản lý và điều hành các hoạt động bảo
đảm AN TOÀN THỰC PHẨM trên phạm vi toàn quốc
b) Đẩy mạnh công tác đào tạo tại các trường đại học, có mã ngành đào
tạo hệ cao đẳng, đại học. Tổ chức đào tạo lại cán bộ quản lý, thanh tra, kiểm
nghiệm AN TOÀN THỰC PHẨM tại các tuyến; Từng bước tăng tỷ lệ cán
bộ có trình độ đại học, trên đại học.
c) Bồi dưỡng, đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có chuyên môn thực hiện
nhiệm vụ quản lý AN TOÀN THỰC PHẨM .
đ) Đưa nội dung đào tạo, nghiên cứu chuyên ngành về quản lý AN
TOÀN THỰC PHẨM vào chương trình đào tạo, nghiên cứu khoa học của các
trường đại học, viện nghiên cứu.
11
e) Duy trì hoạt động Ban Chỉ đạo liên ngành về VSAN TOÀN THỰC
PHẨM ở Trung ương và địa phương. Thành lập Tổ công tác giúp việc Ban
Chỉ đạo ở địa phương, trong đó ngành y tế làm đầu mối tổ chức các hoạt
động phối hợp liên ngành.
2. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học
a) Các viện nghiên cứu, các trường đại học tập trung các đề tài nghiên
cứu xác định, đánh giá và các giải pháp can thiệp nhằm cải thiện tình trạng an
toàn thực phẩm.
b) Tăng cường hợp tác quốc tế trong công tác nghiên cứu khoa học về
lĩnh vực an toàn thực phẩm
3. Tăng cường hợp tác quốc tế, đẩy mạnh việc ký kết các điều ước
quốc tế, các thỏa thuận song phương, đa phương trong lĩnh vực AN
TOÀN THỰC PHẨM
a) Mở rộng hợp tác quốc tế trong công tác bảo đảm AN TOÀN THỰC
PHẨM : củng cố các mối quan hệ hợp tác đã có, đồng thời tìm kiếm các khả
năng hợp tác mới theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa các mối quan hệ
với các tổ chức liên hợp quốc, song phương, đa phương trong công tác bảo
đảm AN TOÀN THỰC PHẨM .
b) Thúc đẩy mạnh mẽ quan hệ hợp tác trong khu vực châu Á Thái
Bình Dương và trong các nước ASEAN.
c) Hợp tác chặt chẽ với các nước láng giềng để cùng giải quyết các
vấn đề cấp bách chung.
d) Đẩy mạnh các hợp tác ở cấp độ tuyến tỉnh, thành phố, giữa các tỉnh,
thành phố Việt Nam và các tỉnh, thành phố nước ngoài.
đ) Cung cấp thông tin đầy đủ, cập nhật kịp thời cho các đại diện ngoại
giao, các Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài để tìm kiếm, mở rộng khả
năng hợp tác.
4. Xã hội hóa công tác bảo đảm AN TOÀN THỰC PHẨM
a) Duy trì cam kết bảo đảm AN TOÀN THỰC PHẨM vì trách nhiệm
công đồng, đặt sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng là tôn chỉ hoạt động
sản xuất, kinh doanh.
b) Đi đầu trong việc áp dụng các quy trình HACCP, ISO, GAPS … và
các cải tiến thích hợp nhằm nâng cao, cải thiện chất lượng AN TOÀN THỰC
PHẨM .
12
c) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Y tế và các cơ quan quản lý nhà nước
trong việc cảnh báo, kiểm sóat nguy cơ và phòng chống ngộ độc thực phẩm,
các bệnh truyền qua thực phẩm.
d) Đẩy mạnh xã hội hóa một số khâu dịch vụ kỹ thuật phục vụ công
tác quản lý CLAN TOÀN THỰC PHẨM ; phát huy vai trò của các doanh
nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp, các tổ chức đoàn thể trong việc
tham gia bảo đảm CLAN TOÀN THỰC PHẨM ,...
đ) Ban hành chính sách, danh mục và lộ trình xã hội hóa các dịch vụ
phục vụ quản lý AN TOÀN THỰC PHẨM .
e) Hoàn thiện cơ chế quản lý, đánh giá, công nhận các tổ chức xã hội
làm dịch vụ phục vụ quản lý AN TOÀN THỰC PHẨM thuộc các thành phần
kinh tế.
g) Tổ chức đánh giá năng lực các tổ chức kiểm nghiệm, các tổ chức
chứng nhận chất lượng AN TOÀN THỰC PHẨM hiện có để chỉ định các cơ
sở đáp ứng yêu cầu tham gia kiểm tra, chứng nhận về AN TOÀN THỰC
PHẨM .
5. Tăng cường đầu tư kinh phí cho công tác bảo đảm AN TOÀN
THỰC PHẨM :
a) Đầu tư ngân sách nhà nước
Có mục chi riêng ngân sách cho quản lý AN TOÀN THỰC PHẨM
trong mục lục ngân sách nhà nước hàng năm.
Bảo đảm cấp đủ ngân sách nhà nước cho hoạt động quản lý nhà nước
về AN TOÀN THỰC PHẨM , chú trọng đầu tư cho công tác kiểm tra, thanh
tra và xử lý vi phạm pháp luật về AN TOÀN THỰC PHẨM , trang thiết bị
kiểm nghiệm, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về AN TOÀN THỰC
PHẨM , tuyên truyền phổ biến kiến thức và pháp luật về AN TOÀN THỰC
PHẨM ,…
Tăng dần mức đầu tư và huy động ngày một nhiều hơn nguồn kinh
phí cho công tác bảo đảm AN TOÀN THỰC PHẨM , phấn đấu đạt 15.000
đồng/người/năm vào năm 2015 và 20.000 đồng/ người/năm (tương đương 1
USD) vào năm 2020.
Các khoản ngân sách trên sẽ được huy động từ các nguồn: kinh phí
nhà nước, bao gồm cả kinh phí địa phương đóng góp, kinh phí viện trợ và
kinh phí huy động từ các nguồn khác.
13
Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí. Phân cấp về quản lý ngân sách
đảm bảo tính chủ động của địa phương trong việc triển khai thực hiện công
tác bảo đảm AN TOÀN THỰC PHẨM .
b) Huy động nguồn lực trong các hoạt động bảo đảm AN TOÀN
THỰC PHẨM :
Tích cực vận động sự hỗ trợ của các nước, các tổ chức Liên Hợp
quốc và các tổ chức quốc tế hỗ trợ cho công tác bảo đảm AN TOÀN THỰC
PHẨM . Chính phủ lồng ghép các hoạt động kêu gọi vận động tài trợ trong
các hội nghị, hội thảo quốc tế ở các lĩnh vực khác.
Xây dựng các chính sách ưu tiên trong việc xem xét, phê duyệt các đề
án, dự án hợp tác quốc tế trong lĩnh vực AN TOÀN THỰC PHẨM để bảo
đảm việc thực hiện dự án được triển khai đúng tiến độ.
Phát huy tính chủ động quốc gia trong việc điều phối, quản lý, sử
dụng các dự án viện trợ, đảm bảo các dự án phải theo đúng chương trình mục
tiêu quốc gia, bám sát các chỉ tiêu và chương trình hành động quốc gia để hỗ
trợ.
Ưu tiên cho các dự án hợp tác quốc tế về hỗ trợ vốn, hỗ trợ kỹ thuật
và chuyển giao các công nghệ hiện đại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Luật An toàn thực phẩm năm 2010
2.
Nghị định số 38/2012/NĐCP ngày 25/4/2012 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật an toàn thực phẩm
3.
Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT/BYTBNNBCT ngày 09/4/2014 của
Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương hướng
dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
14