Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Thực trạng và một số giải pháp phát triển ngành logistics tại Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.61 KB, 33 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế tất yếu của thời đại ngày nay là toàn cầu hóa nền kinh tế thế
giới. Toàn cầu hóa tạo điều kiện cho giao thương giữa các quốc gia, các khu
vực trên thế giới phát triển mạnh mẽ, và đương nhiên sẽ dẫn đến bước phát
triển mới của Logistics. Trong vài thập niên gần đây Logistics đã phát triển
nhanh chóng và mang lại những kết quả rất tốt đẹp ở nhiều nước trên thế
giới, điển hình như Hà Lan, Thụy Điển, Đan Mạch, Hoa Kỳ,… Trong những
năm cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21, thuật ngữ Logistics được nhắc đến nhiều
ở các nước Đông Á, Đông – Nam Á và đặc biệt phát triển ở Singapore.
Nhưng ở Việt Nam, Logistics còn là ngành mới mẻ, ít người biết đến nhưng
lại đem về cho quốc gia một nguồn lợi khổng lồ.
Với đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển ngành logistics tại
Việt Nam”. Nhóm chúng tôi nêu ra những vấn để cơ bản của Logistics, thực
trạng ngành Logistics của Việt Nam hiện nay và những giải pháp nhằm khắc
phục thực trạng trên để logistics tại Việt Nam phát triển hơn nữa
1
I. TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC QUẢN TRỊ LOGISTICS KINH
DOANH
1. Logistics trong nền kinh tế hiện đại
1.1. Khái niệm và sự phát triển của logistics kinh doanh
Logistics là một thuật ngữ có nguồn gốc Hilạp - logistikos - phản ánh
môn khoa học nghiên cứu tính quy luật của các hoạt động cung ứng và đảm
bảo các yếu tố tổ chức, vật chất và kỹ thuật (do vậy, một số từ điển định
nghĩa là hậu cần) để cho quá trình chính yếu được tiến hành đúng mục tiêu.
Công việc logistics hoàn toàn không phải là lĩnh vực mới mẻ. Từ thủa
xa xưa, sau mùa thu hoạch người ta đã biết cách cất giữ lương thực để dùng
cho những lúc giáp hạt. Tơ lụa từ Trung Quốc đã tìm được đường đến với
khắp nơi trên thế giới. Nhưng do giao thông vận tải và các hệ thống bảo
quản chưa phát triển, nên các hoạt động giao thương còn hạn chế. Thậm chí,
ngày nay ở một vài nơi trên thế giới vẫn còn những cộng đồng sống theo
kiểu tự cung tự cấp, mà không có trao đổi hàng hoá với bên ngoài. Lý do


chính là ở đó thiếu một hệ thống hậu cần phát triển hợp lý và hiệu quả (lack
of well-developed and inexpensive logistics system). Theo từ điển Oxford
thì logistics trước tiên là “Khoa học của sự di chuyển, cung ứng và duy trì
các lực lượng quân đội ở các chiến trường”. Napoleon đã từng định nghĩa:
Hậu cần là hoạt động để duy trì lực lượng quân đội, nhưng cũng chính do
hoạt động hậu cần sơ sài đã dẫn đến sự thất bại của vị tướng tài ba này trên
đường tới Moscow vì đã căng hết mức đường dây cung ứng của mình. Cho
đến nay, khái niệm logistics đã mở rộng sang lĩnh vực kinh tế, mau chóng
phát triển và mang lại thành công cho nhiều công ty và tập đoàn đa quốc gia
nổi tiếng trên thế giới.
Logistics hiện đại (modern business logistics) là một môn khoa học
tương đối trẻ so với những ngành chức năng truyền thống như marketing, tài
chính, hay sản xuất. Cuốn sách đầu tiên về logistics ra đời năm 1961, bằng
tiếng Anh, với tựa đề “Physical distribution management”, từ đó đến nay đã
có nhiều định nghĩa khác nhau được đưa ra để khái quát về lĩnh vực này,
mỗi khái niệm thể hiện một góc độ tiếp cận và nội dung khác nhau.
Trước những năm 1950 công việc logistics chỉ đơn thuần là một hoạt động
chức năng đơn lẻ. Trong khi các lĩnh vực marketing và quản trị sản xuất đã
2
có những chuyển biến rất lớn lao thì vẫn chưa hình thành một quan điểm
khoa học về quản trị logistics một cách hiệu quả. Sự phát triển nhanh chóng
của khoa học công nghệ và quản lý cuối thế kỷ 20 đã đưa logistics lên một
tầm cao mới, có thể gọi đó là giai đoạn phục hưng của logistics (logistical
renaissance).
Những tiến bộ trong khoa học kỹ thuật, lý thuyết quản lý và công
nghệ thông tin kể trên đã thúc đẩy logistics lớn mạnh theo thời gian về cả
quy mô và tầm ảnh hưởng, tạo nên một làn sóng tư duy đổi mới về tất cả các
khía cạnh của hoạt động này tại các doanh nghiệp từ những năm 1960 cho
đến nay. Theo Jacques Colin - Giáo sư về khoa học quản lý thuộc trường
Đại học Aix – Marseillea thì sự phát triển của logistics bắt đầu từ tác nghiệp

- khoa học chi tiết - đến liên kết - khoa học tổng hợp, điều này đã được
khẳng định trong lĩnh vực quân sự cũng như trong các doanh nghiệp.
Xét theo quan điểm này logistics được hiểu là "Quá trình tối ưu hoá về vị trí,
vận chuyển và dự trữ các nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây chuyền
cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các
hoạt động kinh tế ”.
Theo Luật Thương mại Việt Nam, Điều 133: Dịch vụ logistics là hoạt
động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều
công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải
quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký
mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo
thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
1.2. Phân loại các hoạt động logistics
Thế kỷ 21, logistics đã phát triển mở rộng sang nhiều lĩnh vực và
phạm vi khác nhau. Dưới đây là một số cách phân loại thường gặp:
1.2.1. Theo phạm vi và mức độ quan trọng
- Logistics kinh doanh (Bussiness logistics) là một phần của quá
trình chuỗi cung ứng, nhằm hoạch định thực thi và kiểm soát một cách hiệu
quả và hiệu lực các dòng vận động và dự trữ sản phẩm, dịch vụ và thông tin
có liên quan từ các điểm khởi đầu đến điểm tiêu dùng nhằm thoả mãn những
yêu cầu của khách hàng
3
- Logistics quân đội (Military Logistics) là việc thiết kế và phối hợp
các phương diện hỗ trợ và các thiết bị cho các chiến dịch và trận đánh của
lực lượng quân đội. Đảm bảo sự sẵn sàng, chính xác và hiệu quả cho các
hoạt động này.
- Logistics sự kiện (Event logistics) là tập hợp các hoạt động, các
phương tiện vật chất kỹ thuật và con người cần thiết để tổ chức, sắp xếp lịch
trình, nhằm triển khai các nguồn lực cho một sự kiện được diễn ra hiệu quả
và kết thúc tốt đẹp

- Dịch vụ logistics (Service logistics) bao gồm các hoạt động thu
nhận, lập chương trình, và quản trị các điều kiện cơ sở vật chất/ tài sản, con
người, và vật liệu nhằm hỗ trợ và duy trì cho các quá trình dịch vụ hoặc các
hoạt động kinh doanh doanh.
1.2.2. Theo vị trí của các bên tham gia
- Logistics bên thứ nhất (1PL- First Party Logistics): là hoạt động
logistics do người chủ sở hữu sản phẩm/ hàng hoá tự mình tổ chức và thực
hiện để đáp ứng nhu cầu của bản thân doanh nghiệp.
- Logistics bên thứ hai (2PL - Second Party Logistics): chỉ hoạt động
logistics do người cung cấp dịch vụ logistics cho một hoạt động đơn lẻ trong
chuỗi cung ứng để đáp ứng nhu cầu của chủ hàng.
- Logistics bên thứ ba (3PL - Third Party Logistics): là người thay mặt
chủ hàng tổ chức thực hiện và quản lí các dịch vụ logistics cho từng bộ phận
chức năng.
1.2.3. Theo quá trình nghiệp vụ (logistical operations) chia thành 3
nhóm cơ bản
- Hoạt động mua ( Procurement) là các hoạt động liên quan đến đến
việc tạo ra các sản phẩm và nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp bên ngoài.
Mục tiêu chung của mua là hỗ trợ các nhà sản xuất hoặc thương mại thực
hiện tốt các hoạt động mua hàng với chi phí thấp
- Hoạt động hỗ trợ sản xuất ( Manufacturing support) tập trung vào
hoạt động quản trị dòng dư trữ một cách hiệu quả giữa các bước trong quá
trình sản xuất. Hỗ trợ sản xuất không trả lời câu hỏi phải là sản xuất như thế
nào mà là cái gì, khi nào và ở đâu sản phẩm sẽ được tạo ra
4
- Hoạt động phân phối ra thị trường (Market distribution) liên quan
đến viêc cung cấp các dịch vụ khách hàng. Mục tiêu cơ bản của phân phối
là hỗ trợ tạo ra doanh thu qua việc cung cấp mức độ dịch vụ khách hàng
mong đợi có tính chiến lược ở mức chi phí thấp nhất.
1.2.4. Theo hướng vận động vật chất

- Logistic đầu vào ( Inbound logistics) Toàn bộ các hoạt động hỗ trợ
dòng nguyên liệu đầu vào từ nguồn cung cấp trực tiếp cho tới các tổ chức.
- Logistic đầu ra ( Outbound logistics) Toàn bộ các hoạt động hỗ trợ
dòng sản phẩm đầu ra cho tới tay khách hàng tại các tổ chức
- Logistic ngược ( Logistics reverse) Bao gồm các dòng sản phẩm,
hàng hóa hư hỏng, kém chất lượng, dòng chu chuyển ngược của bao bì đi
ngược chiều trong kênh logistics.
1.2.5. Theo đối tượng hàng hóa
Các hoạt động logistics cụ thể gắn liền với đặc trưng vật chất của các
loại sản phẩm. Do đó các sản phẩm có tính chất, đặc điểm khác nhau đòi hỏi
các hoạt động logistics không giống nhau. Điều này cho phép các ngành
hàng khác nhau có thể xây dựng các chương trình, các hoạt động đầu tư,
hiện đại hóa hoạt động logistics theo đặc trưng riêng của loại sản phẩm tùy
vào mức độ chuyên môn hóa, hình thành nên các hoạt động logistics đặc thù
với các đối tượng hàng hóa khác nhau như:
- Logistic hàng tiêu dùng ngắn ngày
- Logistic ngành ô tô
- Logistic ngành hóa chất
- Logistic hàng đi tử
- Logistic ngành dầu khí
- v.v.
1.3. Vị trí và vai trò của logistics
Ngành logistics có vị trí ngày càng quan trọng trong các nền kinh tế
hiện đại và có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia và
toàn cầu. Phần giá trị gia tăng do ngành logistics tạo ra ngày càng lớn và tác
động của nó thể hiện rõ dưới những khía cạnh dưới đây:
5
1.3.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
- Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế trong một
quốc gia và toàn cầu qua việc cung cấp nguyên liệu, sản xuất, lưu thông

phân phối, mở rộng thị trường. Trong các nền kinh tế hiện đại, sự tăng
trưởng về số lượng của khách hàng đã thúc đẩy sự gia tăng của các thị
trường hàng hóa và dịch vụ trong nước và quốc tế. Hàng nghìn sản phẩm và
dịch vụ mới đã được giới thiệu, đang được bán ra và phân phối hàng ngày
đến các ngõ ngách của thế giới trong thập kỷ vừa qua. Để giải quyết các
thách thức do thị trường mở rộng và sự tăng nhanh của hàng hóa và dịch vụ,
các hãng kinh doanh phải mở rộng quy mô và tính phức tạp, phát triển các
nhà máy liên hợp thay thế cho những nhà máy đơn. Hệ thống logistics hiện
đại đã giúp các hãng làm chủ được toàn bộ năng lực cung ứng của mình qua
việc liên kết các hoạt động cung cấp, sản xuất, lưu thông, phân phối kịp thời
chính xác. Nhờ đó mà đáp ứng được những cơ hội kinh doanh trong phạm vi
toàn cầu
- Tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất, kinh doanh từ
khâu đầu vào đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Logistics hỗ trợ sự di chuyển và dòng chảy của nhiều hoạt động quản lý hiệu
quả, nó tạo thuân lợi trong việc bán hầu hết các loại hàng hóa và dịch vụ. Để
hiểu hơn về hình ảnh hệ thống này, có thể thấy rằng nếu hàng hóa không đến
đúng thời điểm, không đến đúng các vị trí và với các điều kiện mà khách
hàng cần thì khách hàng không thể mua chúng, và việc không bán được
hàng hóa sẽ làm mọi hoạt động kinh tế trong chuỗi cung cấp bị vô hiệu.
- Tiết kiệm và giảm chi phi phí trong lưu thông phân phối. Với tư
cách là các tổ chức kinh doanh cung cấp các dịch vụ logistics chuyên
nghiệp, các doanh nghiệp logistics mang lại đầy đủ các lợi ích của các third
– party cho các ngành sản xuất và kinh doanh khác. Từ đó mà mang lại hiệu
quả cao không chỉ ở chất lượng dịch vụ cung cấp mà còn tiết kiệm tối đa về
thời gian và tiền bạc cho các quá trình lưu thông phân phối trong nền kinh
tế.
- Mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế, góp phần giảm chi
phí, hoàn thiện và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh đặc biệt
trong buôn bán và vận tải quốc tế. Trong thời đại toàn cầu hóa, thương

6
mi quc t l s la chn tt yu cho mi quc gia trong tin trỡnh phỏt
trin t nc. Cỏc giao dch quc t ch thc hin c v mang li hiu
qu cho quc gia khi da trờn mt h thng logistics r tin v cht lng
cao. H thng ny giỳp cho mi dũng hng húa c lu chuyn thun li,
suụn s t quc gia ny n quc gia khỏc nh vic cung ng kp thi, phõn
phi chớnh xỏc, chng t tiờu chun, thụng tin rừ rng
1.3.2. i vi doanh nghip
- Logistics nõng cao hiu qu qun lý, gim thiu chi phớ sn trong
quỏ trỡnh sn xut, tng cng sc cnh tranh cho doanh nghip. Quan
im marketing cho rng, kinh doanh tn ti da trờn s tha món nhu cu
khỏch hng v cho thy 3 thnh phn ch yu ca khỏi nim ny l s phi
hp cỏc n lc marketing, tha món khỏch hng v li nhun cụng ty.
Logistics úng vai trũ quan trng vi cỏc thnh phn ny theo cỏch thc
khỏc nhau. Nú giỳp phi hp cỏc bin s marketing mix, gia tng s hi
lũng ca khỏch hng, trc tip lm gim chi phớ, giỏn tip lm tng li nhun
trong di hn.
- Logistics to ra giỏ tr gia tng v thi gian v a im: Mi sn
phm c sn xut ra luụn mang mt hỡnh thỏi hu dng v giỏ tr (form
utility and value) nht nh vi con ngi. Tuy nhiờn c khỏch hng
tiờu th, hu ht cỏc sn phm ny cn cú nhiu hn th. Nú cn c a
n ỳng v trớ, ỳng thi gian v cú kh nng trao i vi khỏch hng. Cỏc
giỏ tr ny cng thờm vo sn phm v vt xa phn giỏ tr to ra trong sn
xut c gi l li ớch a im, li ớch thi gian v li ớch s hu (place,
time and possession utility). Li ớch a im l giỏ tr cng thờm vo sn
phm qua vic to cho nú kh nng trao i hoc tiờu th ỳng v trớ. Li ớch
thi gian l gớa tr c sỏng to ra bng vic to ra kh nng sn phm
ti ỳng thi im m khỏch hng cú nhu cu, nhng li ớch ny l kt qu
ca hot ng logistics. Nh vy Logistics gúp phn to ra tớnh hu ớch v
thi gian v a im cho sn phm, nh ú m sn phm cú th n ỳng v

trớ cn thit vo thi im thớch hp. Trong xu hng ton cu húa, khi m
th trng tiờu th v ngun cung ng ngy cng tr nờn xa cỏch v mt a
lý thỡ cỏc li ớch v thi gian v a im do logistics mang tr nờn c bit
cn thit cho vic tiờu dựng sn phm
- Logistics cho phộp doanh nghip di chuyn hng húa v dch v
hiu qu n khỏch hng: Logistics khụng ch gúp phn ti u húa v v trớ
m cũn ti u húa cỏc dũng hng húa v dch v ti doanh nghip nh vo
vic phõn b mng li cỏc c s kinh doanh v iu kin phc v phự hp


Nghiệp vụ mua hàng
Nghiệp vụ mua hàng


Nghiệp vụ kho
Nghiệp vụ kho


Bao bì/Đóng gói
Bao bì/Đóng gói


B
B


c dỡ & chất xếp h
c dỡ & chất xếp h
2
2



Quản lí thông tin
Quản lí thông tin


Dịch vụ KH
Dịch vụ KH


Xử lí đơn đặt hàng
Xử lí đơn đặt hàng


Cung ứng hàng hoá
Cung ứng hàng hoá


Quản trị dự trữ
Quản trị dự trữ


Quản trị vận chuyển
Quản trị vận chuyển
Nguồn lực
vật chất
Nguồn
nhân sự
Nguồn
tài chính

Nguồn
thông tin
Định hướng t
2

(lợi thế CT)
Tiện lợi về
thời gian & địa
điểm
Hiệu quả
vận động h
2
tới KH
Tài sản
sở hữu
7
vi yờu cu vn ng hng húa. Hn th na, cỏc mụ hỡnh qun tr v
phng ỏn ti u trong d tr, vn chuyn, mua hngv h thng thụng
tin hin i s to iu kin a hng húa n ni khỏch hng yờu cu
nhanh nht vi chi phớ thp, cho phộp doanh nghip thc hin hiu qu cỏc
hot ng ca mỡnh
- Logistics cú vai trũ h tr nh qun lý ra quyt nh chớnh xỏc
trong hot ng sn xut kinh doanh, l mt ngun li tim tng cho
doanh nghip: Mt h thng logistics hiu qu v kinh t cng tng t
nh mt ti sn vụ hỡnh cho cụng ty. Nu mt cụng ty cú th cung cp sn
phm cho khỏch hng ca mỡnh mt cỏch nhanh chúng vi chi phớ thp thỡ
cú th thu c li th v th phn so vi i th cnh tranh. iu ny cú th
giỳp cho vic bỏn hng mc chi phớ thp hn nh vo h thng logistics
hiu qu hoc cung cp dch v khỏch hng vi trỡnh cao hn do dú to ra
uy tớn. Mc dự khụng t chc no ch ra phn vn quý ny trong bng cõn

i ti sn nhng cn phi tha nhn rng õy l phn ti sỏn vụ hỡnh ging
nh bn quyn, phỏt minh, sỏng ch, thng hiu.


Nghiệp vụ mua hàng
Nghiệp vụ mua hàng


Nghiệp vụ kho
Nghiệp vụ kho


Bao bì/Đóng gói
Bao bì/Đóng gói


B
B


c dỡ & chất xếp h
c dỡ & chất xếp h
2
2


Quản lí thông tin
Quản lí thông tin



Dịch vụ KH
Dịch vụ KH


Xử lí đơn đặt hàng
Xử lí đơn đặt hàng


Cung ứng hàng hoá
Cung ứng hàng hoá


Quản trị dự trữ
Quản trị dự trữ


Quản trị vận chuyển
Quản trị vận chuyển
Nguồn lực
vật chất
Nguồn
nhân sự
Nguồn
tài chính
Nguồn
thông tin
Định hướng t
2

(lợi thế CT)

Tiện lợi về
thời gian & địa
điểm
Hiệu quả
vận động h
2
tới KH
Tài sản
sở hữu
8
2. Ni dung c bn ca qun tr logistics
2.1. Khỏi nim v mụ hỡnh qun tr logistics
Trong phm vi mt doanh nghip, qun tr logistics c hiu l mt
b phn ca quỏ trỡnh chui cung ng, bao gm vic hoch nh, thc hin
v kim soỏt cú hiu lc, hiu qu cỏc dũng vn ụng v d tr hng
húa, dch v cựng cỏc thụng tin cú liờn quan t im khi u n cỏc
im tiờu th theo n t hng nhm tho món yờu cu ca khỏch
hng.
Cỏc thnh phn v hot ng c bn ca h thng Logistics
2.2. Mc Tiờu ca qun tri logistics kinh doanh
Các hoạt động Logistics
Các hoạt động Logistics
Vật
liệu
Bán thành
phẩm
Thành
Phẩm
Đầu vào logistics
Nhà

cung
cấp
Quản trị Logistics
Khác
h
Hàng


Nghiệp vụ mua hàng
Nghiệp vụ mua hàng


Nghiệp vụ kho
Nghiệp vụ kho


Bao bì/Đóng gói
Bao bì/Đóng gói


B
B


c dỡ & chất xếp h
c dỡ & chất xếp h
2
2



Quản lí thông tin
Quản lí thông tin


Dịch vụ KH
Dịch vụ KH


Xử lí đơn đặt hàng
Xử lí đơn đặt hàng


Cung ứng hàng hoá
Cung ứng hàng hoá


Quản trị dự trữ
Quản trị dự trữ


Quản trị vận chuyển
Quản trị vận chuyển
Quyết định quản trị
Hoạch định Thực thi Kiểm soát
Nguồn lực
vật chất
Nguồn
nhân sự
Nguồn
tài chính

Nguồn
thông tin
Đầu ra logistics
Định hướng t
2

(lợi thế CT)
Tiện lợi về
thời gian & địa
điểm
Hiệu quả
vận động h
2
tới KH
Tài sản
sở hữu
9
Một cách khái quát, mục tiêu của quản trị logistics là cung ứng dịch
vụ cho khách hàng đạt hiệu quả cao.
Cụ thể hơn, theo E.Grosvenor Plowman, mục tiêu của hệ thống
logistics là cung cấp cho cho khách hàng 7 lợi ích - (7 rights): đúng khách
hàng, đúng sản phẩm, đúng số lượng, đúng điều kiện, đúng địa điểm,
đúng thời gian, đúng chi phí
2.3. Các nội dung cơ bản của quản tri logistics
2.3.1. Dịch vụ khách hàng
Trong hoạt động logistics, dịch vụ khách hàng được hiểu là toàn bộ
kết quả đầu ra, là thước đo chất lượng của toàn bộ hệ thống. Do đó muốn
phát triển logistics phải có sự quan tâm thích đáng đến dịch vụ khách
hàng.Theo quan điểm này, dịch vụ khách hàng là quá trình diễn ra giữa ng-
ười mua và người bán và bên thứ ba là nhà thầu phụ. Kết quả của quá trình

này tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm hay dịch vụ được trao đổi, được đo
bằng hiệu số giá trị đầu ra và giá trị đầu vào của một loạt các hoạt động kinh
tế có quan hệ tương hỗ với nhau và thể hiện qua sự hài lòng của khách hàng.
Là thước đo chất lượng toàn bộ hệ thống logistics của doanh nghiệp, dịch vụ
khách hàng có ảnh hưởng rất lớn đến thị phần, đến tổng chi phí bỏ ra và cuối
cùng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng lĩnh vực và sản phẩm
kinh doanh mà giá trị cộng thêm vào sản phẩm và dịch vụ do hậu cần mang
lại không giống nhau (Hình 1.6). Dữ liệu cho thấy sự chênh lệch đáng kể về
giá trị gia tăng do logistics tạo ra ở một số mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh
khác nhau.
2.3.2. Hệ thống thông tin
Để quản trị logistics thành công, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý
được hệ thống thông tin phức tạp. Bao gồm thông tin trong nội bộ từng tổ
chức (doanh nghiệp, nhà cung cấp, khách hàng), thông tin trong từng bộ
phận chức năng của doanh nghiệp, thông tin giữa các khâu trong dây chuyền
cung ứng (kho tàng, bến bãi, vận tải…) và sự phối hợp thông tin giữa các tổ
chức, bộ phận và công đoạn ở trên. Trong đó trọng tâm là thông tin xử lý
đơn đặt hàng của khách, hoạt động này được coi là trung tâm thần kinh của
hệ thống logistics. Trong điều kiện hiện nay, những thành tựu của công nghệ
thông tin với sự trợ giúp của máy vi tính sẽ giúp cho việc quản trị thông tin
10
nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Nhờ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những
quyết định đúng đắn vào thời điểm nhạy cảm nhất. Điều này giúp cho
logistics thực sự trở thành một công cụ cạnh tranh lợi hại của doanh nghiệp.
2.3.3. Quản trị Dự trữ
Dự trữ là sự tích luỹ sản phẩm, hàng hoá tại các doanh nghiệp trong
quá trình vận động từ điểm đầu đến điểm cuối của mỗi dây chuyền cung
ứng, tạo điều kiện cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, nhịp nhàng,
thông suốt. Dự trữ trong nền kinh tế còn cần thiết do yêu cầu cân bằng cung
cầu đối với các mặt hàng theo thời vụ, để đề phòng các rủi ro, thoả mãn

những nhu cầu bất thường của thị trường, dự trữ tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh
tế cho doanh nghiệp. Mặc dù rất cần thiết nhưng dự trữ rất tốn kém về chi
phí, tại công ty Cambell Soup dự trữ chiếm đến 30% tài sản, và chiếm đến
hơn 50% tài sản của tập đoàn Kmart. Vì vậy việc quản lý dự trữ tốt sẽ giúp
doanh nghiệp cân đối giữa vốn đầu tư với những cơ hội đầu tư khác.
2.3.4. Quản trị vận tải
Là việc sử dụng các phương tiện chuyên chở để khắc phục khoảng
cách về không gian của sản phẩm và dịch vụ trong hệ thống logistics theo
yêu cầu của khách hàng. Nếu sản phẩm được đưa đến đúng vị trí mà khách
hàng yêu cầu tức là giá trị của nó đã được tăng thêm. Mặt khác việc sử dụng
phương thức và cách thức tổ chức vận chuyển còn giúp cho sản phẩm có đến
đúng vào thời điểm khách hàng cần hay không? Điều này cũng tạo thêm giá
trị gia tăng cho sản phẩm. Như vậy bằng cách quản trị vận chuyển tốt sẽ góp
phần đưa sản phẩm đến đúng nơi và đúng lúc phù hợp với nhu cầu của
khách hàng.
2.3.5. Quản trị kho hàng
Bao gồm việc thiết kế mạng lưới kho tàng ( Số lượng, vị trí và quy mô).
Tính toán và trang bị các thiết bị nhà kho; Tổ chức các nghiệp vụ kho. Quản
lý hệ thống thông tin giấy tờ chứng từ; Tổ chức quản lý lao động trong
kho…Giúp cho sản phẩm được duy trì một cách tối ưu ở những vị trí cần
thiết xác định trong hệ thống logistics nhờ đó mà các hoạt động được diễn ra
một cách bình thường.
11
2.3.6. Quản trị vật tư và mua hàng hoá
Nếu dịch vụ khách hàng là đầu ra của hệ thống logistics thì vật tư,
hàng hoá là đầu vào của quá trình này. Mặc dù không trực tiếp tác động vào
khách hàng nhưng quản trị hàng hoá và vật tư có vai trò tạo tiền đề quyết
định đối vơí chất lượng toàn bộ hệ thống. Hoạt động này bao gồm: Xác định
nhu cầu vật tư, hàng hoá; tìm kiếm và lựa chọn nhà cung cấp; Tiến hành
mua sắm; Tổ chức vận chuyển, tiếp nhận và lưu kho, bảo quản và cung cấp

cho người sử dụng…
Những nội dung cơ bản trên cho thấy, logistics giải quyết vấn đề tối
ưu hoá cả đầu ra lẫn đầu vào tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Logistics có thể giúp thay đổi các nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối ưu hoá
quá trình chu chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ nhờ đó tạo ra khả
năng giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp
II. THỰC TRẠNG NGÀNH LOGISTICS TẠI VIỆT NAM
1. Những thành công của ngành logistics tai Việt Nam
Tuy chỉ mới xuất hiện tại Việt Nam nhưng ngành logistics đã và đang
từng bước góp phần rất lớn của mình vào công cuộc phát triển kinh tế đất
nước. Theo Bộ Công Thương, tổng chi phí logistics của Việt Nam chiếm
khoảng 25% GDP (khoảng 20 tỉ USD trong năm 2010), trong khi các nước
trên thế giới chỉ chiếm 8 – 15%, trong đó vận tải chiếm khoảng 50 - 60%.
Tổng lượng vận chuyển hàng hoá của Việt Nam khoảng 200 triệu tấn
năm 2010, tốc độ tăng trưởng của ngành những năm gần đây đạt trung bình
20-25%/năm và hiện tại Việt Nam Số doanh nghiệp thành lập và hoạt động
trong ngành khá lớn gồm nhiều thành phần, cả nước có khỏang 1.200 (vượt
qua Thái lan, Singapore) Trong số doanh nghiệp này có 113 doanh nghiệp là
hội viên của Hiệp hội Giao nhận Kho vận Việt Nam (VIFFAS). Trong đó có
100 hội viên chính thức và 13 hội viên liên kết (Số liệu tính đến tháng
01/2010). Theo thống kê đăng ký doanh nghiệp phát hành Vận đơn hàng
không thứ cấp (HWAB) năm 2000 thì tại thành phố Hồ Chí Minh có 600
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vận tải hàng hoá bằng đường hàng
không.
12
Lộ trình cam kết WTO của Việt Nam về dịch vụ logistics đến năm
2014, nhưng Các công ty logistics đa quốc gia hàng đầu trên thế giới (Top
25 hoặc 30) đã có mặt tại Việt Nam. dưới nhiều hình thức, các công ty nước
ngoài đã hoạt động đa dạng, đặc biệt trong việc cung ứng dịch vụ 3PL (dịch
cụ cung ứng bên thứ 3) với trình độ công nghệ hiện đại, chuyên nghiệp như

tại các nước phát triển.
Theo Ngân hàng Thế giới, năm 2009 Việt Nam có chỉ số LPI
(Logistics Performance Index) theo báo cáo Ngân hàng Thế giới (WB) năm
2009 là trung bình - khá, đứng đầu các nước có thu nhập thấp, xếp hạng thứ
53 trên thế giới và thứ 5 trong Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á về hiệu
quả hoạt động dịch vụ logisticsvà được đánh giá có biểu hiện đặc biệt về
hoạt động logistics. Đây cũng là lần thứ 2 liên tiếp Việt Nam giữ vững vị trí
53, thậm chí LPI của nước ta còn cao hơn cả một số quốc gia có mức thu
nhập trung bình (như Indonesia, Tunisia, Honduras…)
Với tư cách chủ tịch ASEAN 2010, Việt Nam là quốc gia đi đầu
trong ASEAN xây dựng hệ thống “mềm” trong phát triển lĩnh vực logistics.
Theo VIFFAS, hiện chưa có thống kê chính xác về nguồn nhân lực
phục vụ. Nếu chỉ tính riêng các công ty thành viên Hiệp hội (có đăng ký
chính thức), tổng số nhân viên vào khoảng 5000 người. Đây là lực lượng
được coi là chuyên nghiệp. Ngoài ra ước tính có khoảng 4000–5000 người
thực hiện dịch vụ giao nhận vận tải bán chuyên nghiệp hoặc chuyên nghiệp
khác nhưng chưa tham gia hiệp hội.
2. Những hạn chế và tồn tại của ngành logistics tại Việt Nam
2.1. Về nguồn nhân lực
2.1.1. Nguồn nhân lực
- Đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành
Trong các doanh nghiệp quốc doanh và cổ phần hóa thì cán bộ chủ
chốt được Bộ, ngành chủ quản điều động về điều hành các công ty, đơn vị
trực thuộc ở miền Nam là thời gian sau ngày giải phóng. Đội ngũ này hiện
nay đang điều hành chủ yếu các doanh nghiệp tương đối lớn về quy mô và
có thâm niên trong ngành, chẳng hạn trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải, kho
vận, đa số đạt trình độ đại học. Hiện thành phần này đang được đào tạo và
13

×