Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Bài giảng Quản lý Nhà nước về nông nghiệp – nông thôn - ThS. Trần Hoàng Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.84 KB, 19 trang )

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ 
NÔNG NGHIỆP – NÔNG THÔN
ThS. Trần Hoàng Phong
Bộ môn QLNN về Kinh tế
Học viện Hành chính CS TP. HCM
1


Quản lý nhà nước về NoNT: Là
tập hợp tất cả các hoạt động
động của các cơ quan nhà
nước tác động vào khu vực
nông nghiệp, nông thôn, nông
dân nhằm hướng đến sự phát
triển bền vững của nền kinh tế
và sao cho cuộc sống của con
người ngày càng tốt đẹp hơn
2


1. Vai trò của NoNT
Có hai vai trò cơ bản:
• Nông nghiệp là ngành duy nhất tạo ra
thức ăn cho con người;
• Về vai trò kinh tế, nông nghiệp là kinh
tế cơ bản ở các nước đang phát triển
và có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong
quá trình phát triển, là nền tảng cơ
bản để tiến hành công nghiệp hóa.
3



Một số tài liệu đã tập hợp 8 vai trò
cụ thể của NoNT như sau:
• Cung cấp thức ăn cho con người
• Cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp
• Tạo công ăn việc làm trong nông
nghiệp
• Cung cấp nguồn lao động cho công
nghiệp
• Tích lũy vốn cho công nghiệp hóa
4


• Tạo ngoại tệ qua xuất khẩu nông sản để
phục vụ công nghiệp hóa.
• Đảm bảo đầu ra cho công nghiệp qua tiêu
thụ hàng tiêu dùng và tư liệu sản xuất.
• Tạo ra cân bằng về sinh thái và lãnh thổ
để bảo đảm sự phát triển bền vững của
nông nghiệp và nền kinh tế nói chung.
=> Nước ta, NNNT: là nơi sinh sống của
trên 76.7% dân số với 56.8% lực lượng
lao động và tạo ra 20.9%GDP (số liệu 2005)
5


1. Một số tài liệu đã tập hợp 8 vai
trò cụ thể của NNNT như sau (tóm
lạ

i
)
• Cung cấp thức ăn cho con người






Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp
Tạo công ăn việc làm trong nông nghiệp
Cung cấp nguồn lao động cho công nghiệp
Tích lũy vốn cho công nghiệp hóa
Tạo ngoại tệ qua xuất khẩu nông sản để phục vụ công
nghiệp hóa.
• Đảm bảo đầu ra cho công nghiệp qua tiêu thụ hàng
tiêu dùng và tư liệu sản xuất.
• Tạo ra cân bằng về sinh thái và lãnh thổ để bảo đảm
sự phát triển bền vững của nông nghiệp và nền kinh
tế nói chung.
6


2. Đặc thù của NoNT
• SX nông nghiệp mang tính chất sinh học
nên chịu tác động lớn của điều kiện tự
nhiên và chịu rũi ro cao
• Thời gian sản xuất dài, quy mô sản xuất
lớn
• SX mang tính thời vụ cao nên lao động

trong nông nghiệp cũng phải mang tính
thời vụ  nông nhàn
• Cấu trúc dân cư nông thôn phức tạp: họ
tộc, tôn giáo, làng bản….
7


• Nước ta là nước nhiệt đới gió
mùa nên có tính đa dạng sinh học
rất cao (đứng thứ 16 trên TG)
• Cây trồng chủ yếu là lúa nước
• Sản xuất còn lạc hậu, đang dần
chuyển sang kinh tế hàng hóa.
• Trình độ sản xuất yếu, vai trò
nông nghiệp chưa đúng mức
8


• Trình độ dân trí thấp  lạc hậu
• Diện tích
đất nông nghiệp Vn thấp và bị
chia nhỏ.  Rút bớt dân ra khỏi
nông nghiệp, dồn điền, đổi
thửa, tích tụ ruộng đất lành
mạnh cần được khuyến khích.
9


2. Đặc thù của NN NT (tóm lại)












SX nông nghiệp mang tính chất sinh học nên chịu tác động lớn của
điều kiện tự nhiên và chịu rũi ro cao
Thời gian sản xuất dài, quy mô sản xuất lớn
SX mang tính thời vụ cao nên lao động trong nông nghiệp cũng
phải mang tính thời vụ  nông nhàn?
Cấu trúc dân cư nông thôn phức tạp: họ tộc, tôn giáo, làng bản….
Trình độ dân trí thấp  lạc hậu
Diện tích đất nông nghiệp Vn thấp nhất thế giới và bị chia nhỏ. 
Rút bớt dân ra khỏi nông nghiệp, dồn điền, đổi thửa, tích tụ ruộng
đất lành mạnh cần được khuyến khích.
Nước ta là nước nhiệt đới gió mùa nên có tính đa dạng sinh học rất
cao (đứng thứ 16 trên TG)
Cây trồng chủ yếu là lúa nước
Sản xuất còn lạc hậu, đang dần chuyển sang kinh tế hàng hóa.
Trình độ sản xuất yếu, vai trò nông nghiệp chưa đúng mức
10


Ngoài ra, trong kinh tế thị trường
NN NT còn một số đặc thù sau:


• Độ trễ của thông tin thị
trường
• Hàng nông sản bị chi phối
mạnh bởi quy luật King
• Sự phát triển mạnh của Kinh
tế tri thức làm giá trị do lao
11


Quy luật King: Gregory King (1684 –
1712)
Đối với đa phần sản phẩm nông nghiệp, cầu
nói chung thuộc loại ít co giãn theo giá, do
đó những mùa bội thu dẫn đến sự sụt
giảm tổng thu nhập của nông dân … nếu
thiếu chính sách can thiệp của chính phủ.

12


Giá

S0

E0

P0

S1


E1

P1

D
Khối lượng

Q0

Q1

13


• Box 1: Đất sản xuất Nông nghiệp:
• Việt Nam: 0.13ha/người. Đứng thứ 159/200
quốc gia (1989)
• Combodia: 0.54 • Malaysia: 0.9 • Indonesia: 0.26 • Myanma: 0.52 • Thailand: 0.66 • 27 nước đang phát triển: 0.17 –
Trong khi đó tại các nước phát triển 0.8 người
tạo ra nông sản nuôi 100 người, Vn cần đến
60 người, tất cả những thứ khác như: xe cộ,
quần áo, giải trí, học tập,…. do 40 người làm.
14


Khuyến cáo Liên hiệp quốc:
Cải cách điền địa nhằm đạt
được lối sử dụng đất hiệu quả
hơn bằng cách tạo ra những đơn

vị canh tác có diện tích gần với
mức tối hảo. Gây cho nông dân
những khích lệ để cố gắng tăng
năng suất.
15


3. Quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt
Nam
Phong kiến 

Đất đai do triều 
đình PK chi phối 
­ Vua cấp cho quan 
­ Làng cấp cho dân 
 
“Ứớc gì ta sống 
mấy ngàn năm. 
Để xem thửa ruộng 
mấy trăm người 
cày” 
 

 

Pháp đô hộ 

Pháp chiếm 
1.245M ha = ¼ S 
đất canh tác. 

Còn lại do địa chủ 
­ NK: 1.35M ha 
(trên 50ha) 
­ TK: 0.2M ha 
­ BK: 0.25M ha 
97% ngườ lđ ch
i
ỉ 
có 36% ruộng đất, 
trong đó 59% 
không có đất (75% 
thuê đất) 
Năng suất thấp: 1­
1,2 tấn/ha/vụ 
Nhật chiếm VN 
>2M người chết 
đói (1944 – 1945) 

9 năm đuổi Pháp 

30 năm đuổi Mỹ 

“Người cày có 
ruộng” (Đảng đề 
ra từ 1930) 
­  Trong vùng 
kháng chiến, CQ 
CM chia 0.75M ha 
­ Năm 1953 QH 
thông qua luật “ 

Cải cách ruộng 
đất” và thực hiện ở 
MB. Thu 0.8M ha 
và 100.000 gia súc 
kéo chia cho 2.2M 
hộ/8.5M nhân khẩu 
 

MB: ND thật sự 
làm chủ ruộng đất, 
85% S đất bỏ 
hoang đã đựoc 
trồng lại (54­57), 
HTX hóa tòan MB 
 
MN: NĐD ra dụ 
2,7 và 57 dùng 
quân đội lấy lại gần 
hết ruộng đất đã 
chia lại cho địa chủ 
3/1970 NVT ra luật 
“Người cày có 
ruộng” để “truất 
hữu” có bồi thường 
ruộng đất để chia 
cho dân. ĐC 
chuyển sang KD 
thương nghiệp 
(thực chất 60­65, 
trong vùng GP, ND 

đã giành được 
1.38M ha, nâng 
tổng số ruộng của 
dân là 2.1M ha 

XD XHCN 

Đổi mới 

Hội nghị 6, TW IV 
8/1979, Đổi mới 
trong NN. 
­ Chỉ thi 100/Ban 
Bí thư về “khóan 
sản phẩm cuối 
cùng đến người lđ” 
(1981) 
MN:  
­ Nghị quyết 
­ Chia đất trong 
10/BCT về đổi mới 
vùng địch chiếm 
QLKT NN (1988) 
trước đây 
­ Phú nông hiến đất  ­ Nghị quyết 6 
BCHTW khóa VI 
ND không có 
3/1989 “ tiếp tục 
ruộng 
Năm 1978, điều tra  đổi mới trong NN”. 

Khẳng định vai trò 
ĐBSCL: 15.4% 
của ND là đơn vị 
Trung nông 
kinh tế tự chủ trong 
3.1% Phú nông 
SX NN, đổi mới 
22.7% Bần nông 
­>Điều chỉnh ruộng  nội dung họat động 
và tổ chức của kinh 
đất (0.2M ha) 
(Gảm sút KT hàng  tế hợp tác và giao 
quyền sử dụng đất 
hóa vốn đã phát 
lâu dài cho nông 
triển trước đây) 
dân. 
Tiến hành hớp tác 
MN: Việc điều 
hóa nông nghiệp 
chỉnh ruộng đất 
+ MN: 
(78­85) để lại nhiều 
Cơ chế QL tập 
hậu quả tiêu cực.. 
trung – Mô hình 
nông dân nhiều nơi 
hợp tác hóa. 
TRÌ TRỆ do vai trò  đòi lại đất “điều 
chỉnh” …hàng vạn 

nông dân bị lu mờ 
đơn yêu cầu.. nhiều 
 
vụ tranh chấp 
 
ruộng đất,biểu tình.  
 
1992, 90% số vụ 
“NÔNG NGHIỆP 
được giải quyết ổn 
LÀ MẶT TRẬN 
thỏa, đất điều chỉnh 
HÀNG ĐẦU” 
về chủ củ như sau GP  
Chuyển HTX sang 
làm DV 
MB (+ MN): 
Cơ chế QL tập 
trung – Mô hình 
hợp tác hóa. 
TRÌ TRỆ do vai trò 
nông dân bị lu mờ 

Mở cửa 

­Luật Đât đai 1993, 
“ Đất đai thuộc SH 
tòan dân do NN 
thống nhất QL, NN 
giao cho các tổ 

chức kinh tế, … 
HGĐ và cá nhân sử 
dụng ổn định và lâu 
dài (có quyền 
chuyển nhượng và 
quyền SD đất) 
NS lúa: 20 tấn/ha 
­ Khuyến khích 
phát triển KTTT, 
HTX, DNNN.. tích 
tụ ruộng đất  
­ Năm 2001, CP ra 
Nghị quyết 9 cho 
phép giảm S lúa từ 
4,3Mha xuống 
4Mha và mở rộng 
XK gạo 
­ Luật HTX 2003, 
điều chỉnh 10/2004 

Hội nhập 

“Phát triển bền 
vững” (môi 
trường) 
Chuyển dịch theo 
hướng CNH HĐH 
­NS hàng hóa: 60% 
­ Nông nhàn: 15% 
­LĐ đào tạo 40% 

­LĐNTphiNN:50% 
­ NS qua chế biến 
80%, có 40% chế 
biến tinh 
­ 75% có nước sạch 
­7BS/100 dân 
­ Điện thoại: 95% 
­ Hộ nghèo: 10% 
­ Thọ 71.5 
­ Công nghệ sinh 
học 
…. 
NS chất lượng cao, 
Hội nhập quốc tế… 
 
 
 “NHÂN TỐ CON 
NGƯỜI LÀ 
TRUNG TÂM 
CỦA SỰ PHÁT 
TRIỂN”  

16


Trước và sau ĐH VI (1986)
Đảng ta có các chính sách quan trọng đối với NN&NT:
• Chỉ thị 100 của Ban Bí thư TW Đảng khóa IV ban hành ngày
13/01/1981. Cho phép cải tiến quản lý nông nghiệp theo
hướng gắn trách nhiệm người lao động đến sản phẩm cuối

cùng bằng khóan sản phẩm đến nhóm người lao động trong
các HTX, tập đòan sản xuất trong cả nước;
• Nghị quyết số 10/NQ-TW ngày 05/04/1988 của BCT về “Đổi
mới quản lý kinh tế nông nghiệp” với những điều chỉnh lớn
nhằm giải phóng TLSX trong NN, NT, chuyển giao chúng cho
các hộ nông dân quan lý và sử dụng lâu dài, làm cho các hộ
nông dân trở thành những đơn vị tự chủ trong sản xuất nông
nghiệp. Theo đó người nông dân được tự chủ điều hành, sử
dụng lao động, tự chủ đầu tư vật tư kỹ thuật, tự chủ hợp tác
sản xuất, tự chủ lưu thông và phân phối sản phẩm làm ra.
• Chỉ thị 47/CT/TW ngày 31/08/1988 của BCT về việc “giải
quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất”
17


Giai đoạn 1992 - 2005
• Nghị quyết 9/2001
• Luật HTX 2003, …
• Quyết định 327/CT ngày 15/09/1992 của Chủ tịch
HĐBT về một số chủ trương, chính sách sử dụng
đất trống, đồi núi trọc, bải bồi ven biển và mặt
nước. Sau nầy trở thành chương trình quốc gia
327.
• Quyết định 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/07/1998 về
phát triển kinh tế xã hội ở các xã đặc biệt khó
khăn ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Sau nầy
cũng trở thành chương trình quốc gia 135
• Luật Đất đai 1993 ra đời trên cơ sở Luất Đất đai
18
1987



4. Vai trò của QLNN về phát triển
NNNT
• Hoạch định phát triển nông nghiệp và kinh tế
nông thôn
• Xây dựng đồng bộ hệ thống thể chế tạo môi
trường pháp lý cho phát triển nông nghiệp và
kinh tế nông thôn
• Quy hoạch phát triển các lĩnh vực
• Tạo lập và huy động mọi nguồn vốn đầu tư
• Thực hiện quản lý toàn diện trên mọi lĩnh vực
• Kiểm tra giám sát việc thực hiện đường lối
19



×