Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế phát triển công cụ thanh toán điện tử cho công ty cổ phần thời trang TINO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 65 trang )

1

1
TĨM LƯỢC

1. Tên đề tài:“Phát triển cơng cụ thanh tốn điện tử cho công ty cổ phần thời trang
TINO”
2. Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trần Hưng
3. Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Phượng
Lớp: K51I1

MSV: 15D140044

4. Thời gian thực hiện: Từ ngày 25/02/2019-19/04/2019
5. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện nhằm mục đích phát triển cơng cụ thanh tốn điện tử
cho công ty cổ phần thời trang TINO. Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài cần
hồn thành các nhiệm vụ sau:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thương mại điện tử, thanh toán và
thanh toán điện tử trên website của doanh nghiệp, đưa ra và phân tích các hình thức
thanh tốn điện tử cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển thanh tốn điện
tử tại doanh nghiệp.
Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển thanh toán điện tử tại Công ty
Cổ phần thời trang TINO. Sử dụng các kết quả khảo sát khách hàng để phân tích, đánh
giá thực trạng các hoạt động thanh toán điện tử tại Công ty và sử dụng các nhân tố ảnh
hưởng để xác định nguyên nhân của những thành công và hạn chế trong việc phát triển
thanh toán điện tử tại Công ty.
Ba là, xây dựng và đề xuất các giải pháp, đưa ra các kiến nghị mang tính ứng
dụng thực tiễn cao nhằm phát triển các hoạt động thanh toán điện tử của Công ty Cổ
phần thời trang TINO trong thời gian tới.
6. Nội dung chính


Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển cơng cụ thanh tốn điện tử trên website
của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phát triển công cụ thanh tốn điện tử trên website của
cơng ty cổ phần thời trang TINO.


2

2
Chương 3: Đánh giá thực trạng phát triển công cụ thanh tốn điện tử trên website

của cơng ty cổ phần thời trang TINO.


3

3
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành, ngoài vận dụng những kiến thức, kỹ năng trong

suốt bốn năm học, những hiểu biết trong q trình thực tập tại Cơng ty cổ phần thời
trang TINO . Em còn nhận sự giúp đỡ to lớn của nhiều thầy cô giáo, anh chị và bạn bè.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Th.S. Nguyễn
Trần Hưng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo em từ những cái nhỏ nhặt nhất.
Thầy đã định hướng đưa ra những phương pháp, kỹ năng cơ bản giúp em hồn thành
bài khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong trường Đại học thương mại nói
chung và các thầy cơ trong Khoa Thương Mại Điện Tử

nói riêng đã tận tình giảng


dạy, hướng dẫn em trong quá trình học tập tại trường, để có những kỹ năng cần thiết và
một nền tảng kiến thức vững chắc.
Đồng thời em cũng muốn dành những lời cảm ơn đến các anh chị nhân viên
Marketing của Công ty Cổ phần thời trang TINO đã giúp đỡ tác giả trong suốt thời
gian thực tập tại Cơng ty.
Xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Đồn Thị Phượng


4

4
MỤC LỤC


5

5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TMĐT
TTĐT
TTTT
TTKDTM
DN
TNHH

CNTT
SGD
TP
ATM

Ý nghĩa
Thương mại điện tử
Thanh tốn điện tử
Thanh tốn trực tuyến
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Công nghệ thông tin
Sàn giao dịch
Thành phố
Automated Teller Machine (Máy rút tiền tự

SEO

động)
Search Engine Optimiziton (Tối ưu hóa cơng cụ

SEM

tìm kiếm)
Search Engine Marketing (Marketing cơng cụ

QTKD

tìm kiếm)

Quản trị kinh doanh


6

6
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG/
TÊN BIỀU ĐỒ

SỐ TRANG

BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1

Cơ cấu nhân viên theo phịng ban Cơng ty

26

Cổ phần thời trang TINO
Bảng 2.2

Trình độ chun mơn của cán bộ nhân viên

27

Cơng ty Cổ phần thời trang TINO Việt Nam
Bảng 2.3

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của

công ty từ 2016 đến 2018

29


7

7
DANH MỤC HÌNH VẼ
HÌNH

TÊN HÌNH VẼ

TRANG

Hình 2.1

Logo của cơng ty cổ phần thời trang TINO

23

Hình 2.2

Hình thức để biết website cơng ty của khách hàng

31

Hình 2.3

Hình thức thanh tốn của khách hàng khi mua hàng tại


32

của cơng ty
Hình 2.4

Hình các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức

33

TTĐT
Hình 2.5

Hướng dẫn mua hàng và thanh tốn trên website

34

Hình 2.6

Một chương trình khuyến mãi đầu hè 2019 của TINO

36

Hình 3.1

Mơ hình hoạt động TTTT của NgânLương.vn

47

Hình 3.2


Các bước tích hợp ngân lượng vào website

47

Hình 3.3

Giao diện đăng nhập tài khoản ngân lượng

49

Hình 3.4

Nhập mã xác nhận OTP

50


8
PHẦN MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Cùng sự toàn cầu hóa đang diễn ra ngày càng sâu rộng và nhanh chóng hiện nay,
sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của internet nói chung và thương mại điện tử nói
riêng đã thúc đẩy và kích thích tăng trưởng thương mại trên phạm vi toàn cầu. Các
nước trên thế giới đang đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu về công nghệ viễn thông
và marketing thương mại điện tử vào mọi hoạt động của đời sống, đặc biệt là trong
lĩnh vực kinh doanh. Có thể coi đây là một cơng cụ hữu hiệu và nhanh chóng để các
doanh nghiệp tiếp cận được với thị trường toàn cầu.
Việt Nam là một nước đang phát triển và đang ở giai đoạn đầu của hội nhập kinh

tế quốc tế, việc ứng dụng thanh toán điện tử vào ngành kinh doanh còn khá mới mẻ
đối với các doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng. Cũng như nhiều doanh nghiệp
Việt Nam, Công ty Cổ phần thời trang TINO chưa thực hiện tốt các hoạt động thanh
toán điện tử. Để tận dụng được công cụ hữu hiệu này, Công ty Cổ phần thời trang
TINO nhận ra rằng trong thời gian này việc đẩy mạnh công tác thanh tốn điện tử là
nhiệm vụ hàng đầu của Cơng ty.
Thanh tốn điện tử (TTĐT) là hình thức thanh tốn sử dụng phương tiện điện tử
làm phương tiện thanh toán hàng hóa, dịch vụ. Trên thế giới hiện nay phổ biến một số
phương thức TTĐT như thanh toán ngoại tuyến (thanh toán thẻ qua ATM, POS…),
thanh toán trực tuyến (qua Internet), thanh tốn qua điện thoại di động và thơng qua
một mạng lưới mà các thành viên tham gia cùng chấp nhận một nguyên tắc chung như
hệ thống thanh toán quốc tế SWIFT, trong nước là hệ thống thanh toán liên ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ và xu thế tồn cầu hóa, TTĐT mang lại
rất nhiều lợi ích như tiết kiệm chi phí giao dich, tiết kiệm thời gian, tạo thuận lợi cho
các bên tham gia giao dịch và giảm thiểu rủi ro mất tiền, tiền giả…
Có thể nói thanh tốn điện tử chính là nền tảng và cũng là điểm yếu lớn nhất của
đa số các hệ thống Thương mại điện tử hiện nay. Chỉ cần vấn đề này được giải quyết
triệt để thì sẽ thúc đẩy Thương mại điện tử phát triển hơn hiện tại rất nhiều.
Cùng với sự xuất hiện của Internet và Thương mại điện tử, thanh tốn điện tử là
hình thức phát triển mới của thương mại truyền thống. Phương thức này đã mang lại
sự thuận tiện, nhanh chóng trong quá trình giao dịch, tiết kiệm thời gian và chi phí cho


9
cả doanh nghiệp và người tiêu dùng. Bên cạnh một số phương thức thanh toán truyền
thống như chuyển khoản, chuyển tiền qua bưu điện, thanh toán qua điện thoại di động
và Internet..
Thanh toán điện tử ở Việt Nam chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ khi có sự ra đời
của hàng loạt các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ cổng thanh toán điện tử như
Nganluong.vn, Baokim.vn, OnePay, Payoo.vn… vào khoảng năm 2010.

Việt Nam là một nước đang phát triển và đang ở giai đoạn đầu của hội nhập kinh
tế quốc tế, việc ứng dụng thanh toán điện tử vào ngành kinh doanh còn khá mới mẻ
đối với các doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng. Cũng như nhiều doanh nghiệp
Việt Nam, Công ty Cổ phần thời trang TINO chưa thực hiện tốt các hoạt động thanh
toán điện tử. Để tận dụng được công cụ hữu hiệu này, Công ty Cổ phần thời trang
TINO nhận ra rằng trong thời gian này việc đẩy mạnh cơng tác thanh tốn điện tử là
nhiệm vụ hàng đầu của Công ty.
Công ty Cổ phần Thời trang TINO là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thời
trang nên việc đẩy mạnh các hoạt động thanh tốn điện tử nhằm mở rộng thị trường
ln là yếu tố hàng đầu để tăng khả năng cạnh tranh, duy trì và phát triển thương hiệu,
tăng khả năng tiếp cận các khách hang mục tiêu cũng như gia tăng doanh số bán hàng.
Tuy nhiên, tại thời điểm hiện tại, Công ty chưa làm tốt công tác này dẫn đến chưa khai
thác hết tiềm năng cũng như thị trường mục tiêu.
Xuất phát từ những nhu cầu trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “ Phát triển
công cụ thanh tốn điện tử cho cơng ty cổ phần thời trang TINO ”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.

Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống hóa lý thuyết về thanh tốn điện tử, chỉ rõ những lợi thế của thanh toán
điện tử và thanh toán truyền thống trong việc tiếp cận thị trường toàn cầu.
Đánh giá việc thực trạng việc nhận thức và vận dụng thanh tốn mại điện tử của
cơng ty.
Đề xuất các giải pháp phát triển các hoạt động thương mại điện tử nhằm mở rộng
thị trường nội địa tại Công ty Cổ phần thời trang TINO.

2.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng phát triển thanh toán điện tử tại Công ty Cổ phần thời trang

TINO.


10
Dự báo xu hướng phát triển hoạt động thanh toán điện tử trong thời gian tới.
Đề xuất giải pháp phát triển các hoạt động thanh toán điện tử nhằm mở rộng thị
trường nội địa tại Công ty Cổ phần thời trang TINO.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về mặt khơng gian: Là đề tài khóa luận tốt nghiệp của sinh
viên nên phạm vi nghiên cứu của đề tài mang tầm cỡ vi mô, giới hạn trong một công ty
nhất định. Cụ thể, đề tài triển khai công cụ thanh tốn trên website Cơng ty Cổ phần
thời trang TINO.
Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Các tài liệu được khảo sát từ năm 2017,
2018 của Công ty Cổ phần thời trang TINO cùng với số liệu thứ cấp trong vòng 2 năm
trở lại đây.
 Ý nghĩa của nghiên cứu:
Về lý luận: Nắm bắt được những vấn đề cơ bản về thanh toán điện tử. Thấy được
tầm quan trọng của thanh toán điện tử trên website đối với một cơng ty kinh doanh.
Về thực tiễn: Nhìn ra những vai trị quan trọng của thanh tốn điện tử với Cơng
ty, từ đó đưa ra được các đề xuất, giải pháp triển khai cơng cụ thanh tốn điện tử trên
website của Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu trực tuyến hay còn gọi là phương pháp
nghiên cứu dựa trên internet . Phương pháp này hình thành dựa trên sự phát triển của
Internet cùng những tiện ích mà nó mang đến đối với các hoạt động nghiên cứu.
Phương pháp này bao gồm:
• Thu thập các dữ liệu từ công ty
 Số liệu doanh thu, lợi nhuận của Công ty Cổ phần Thời trang TINO trong 4 năm từ
năm 2015 đến 2018
 Số liệu về phần trăm doanh số các sản phẩm dịch vụ trong tổng cơ cấu doanh thu của

cơng ty.
 Tình hình hoạt động của các đối thủ cạnh tranh
• Phân tích các dữ liệu từ khách hàng
 Phân tích nhu cầu khách hàng khi thanh toán, giữa thanh toán trực tuyến với thanh
toán điện tử
 Phân tích trang website khi mua hàng, khách hàng muốn được thanh toán trực tiếp hay
thanh toán điện tử
 Phân tích đối tượng khách hàng hưởng ứng dịch vụ thanh toán điện tử


11
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Với đề tài: “ Phát triển cơng cụ thanh tốn điện tử cho cơng ty cổ phần thời trang
TINO ”
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển cơng cụ thanh tốn điện tử trên website
của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phát triển công cụ thanh tốn điện tử trên website của
cơng ty cổ phần thời trang TINO.
Chương 3: Đánh giá thực trạng phát triển cơng cụ thanh tốn điện tử trên website
của cơng ty cổ phần thời trang TINO.


12
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ THANH TOÁN
ĐIỆN TỬ TRÊN WEBSITE CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm thanh toán,thanh toán điện tử
• Thương mại điện tử
Một số định nghĩa về TMĐT được các tổ chức uy tín thế giới đưa ra như sau:
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao gồm việc

sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên
mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận
cũng như những thơng tin số hố thơng qua mạng Internet".
Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á - Thái
Bình Dương (APEC) định nghĩa: "Thương mại điện tử liên quan đến các giao dịch
thương mại trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các nhóm (cá nhân) mang tính điện tử
chủ yếu thơng qua các hệ thống có nền tảng dựa trên Internet".
Theo Ủy ban châu Âu (EC): "Thương mại điện tử có thể định nghĩa chung là sự
mua bán, trao đổi hàng hóa hay dịch vụ giữa các doanh nghiệp, gia đình, cá nhân, tổ
chức tư nhân bằng các giao dịch điện tử thông qua mạng Internet hay các mạng máy
tính trung gian (thơng tin liên lạc trực tuyến). Thuật ngữ bao gồm việc đặt hàng và
dịch thơng qua mạng máy tính, nhưng thanh tốn và q trình vận chuyển hàng hay
dịch vụ cuối cùng có thể thực hiện trực tuyến hoặc bằng phương pháp thủ công".
Hầu hết các định nghĩa về TMĐT đưa ra đều dựa trên khía cạnh giao dịch thương
mại được thực hiện một cách trực tuyến. Như vậy, từ các định nghĩa trên ta đưa ra một
khái niệm mang tính tổng quát về thương mại điện tử như sau: “Thương mại điện tử là
việc tiến hành các giao dịch thương mại qua mạng Internet, các mạng truyền thông và
phương tiện điện tử khác”.
• Khái niệm thanh tốn
Theo Wikipedia Tiếng việt thì thanh tốn là sự chuyển giao tài sản của một bên
(cá nhân hoặc công ty, tổ chức) cho bên kia, thường được sử dụng khi trao đổi sản
phẩm hoặc dịch vụ trong một giao dịch có ràng buộc pháp lý.


Khái niệm thanh tốn điện tử


13
Thanh tốn điện tử là hình thức thanh tốn tiến hành trên mơi trường internet,
thơng qua hệ thống thanh tốn điện tử người sử dụng internet có thể tiến hành các hoạt

động thanh toán, chuyển - nạp - rút tiền...
Thanh toán điện tử được sử dụng khi chủ thể tiến hành mua hàng trên các
website/cửa hàng trực tuyến và thanh tốn trực tuyến. Để thực hiện việc thanh tốn, thì
hệ thống máy chủ của website/cửa hàng phải tích hợp phần mềm hoặc cổng thanh
tốn trong website của mình.
- Theo Ủy ban Châu Âu (EC), thanh toán điện tử (TTĐT) được hiểu là việc thực
hiện các hoạt động thanh tốn thơng qua các phương tiện điện tử dựa trên việc xử lý
truyền dữ liệu điện tử.
- Theo giáo trình Thanh Tốn trong thương mại điện tử - Trường Đại học Thương
mại (2011) thì TTĐT là khái niệm được tiếp cận dưới nhiều góc độ:
• Ngun nghĩa E – payment: TTĐT là việc sử dụng, chuyển giao và thanh tốn
tiền thơng qua các phương tiện điện tử thay cho việc trao tay tiền mặt.
• Tài chính: TTĐT là việc chuyển giao các phương tiện tài chính từ một bên sang
một bên khác thơng qua việc sử dụng các phương tiện điện tử.
• Viễn thông: TTĐT là việc truyền tải các thông tin về phương tiện thanh tốn
qua các mạng viễn thơng và các phương tiện điện tử.
• Cơng nghệ thơng tin: TTĐT là việc thanh toán dựa trên nền tảng CNTT để xử
lý các chứng từ điện tử, các thông điệp điện tử giúp cho q trình thanh tốn được diễn
a một cách nhanh chóng và hiệu quả, an tồn.
• Trực tuyến: TTĐT được hiểu là việc chi tiêu cho các hàng hóa và dịch vụ, các
thơng tin trao đổi trực tiếp trên Internet cùng nhiều loại dịch vụ trực tuyến khác.
• Phương tiện sử dụng: TTĐT là việc sử dụng các phương tiện điện tử để tiến
hành các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ, các phương tiện bao gồm ATM, POS,
các website,...


14
• Tự động hóa: TTĐT được hiểu là việc ứng dụng cơng nghệ, chủ yếu là CNTT
để tự động hóa các hoạt động tài chính và các kênh thơng tin, thanh toán.



15
1.1.2. Khái niệm cơng cụ thanh tốn điện tử trên website của doanh nghiệp.
• Website là gì?
Website là một tập hợp các trang web (web pages) bao gồm văn bản, hình ảnh,
video, flash v.v... thường chỉ nằm trong một tên miền (domain name) hoặc tên miền
phụ (subdomain). Trang web được lưu trữ ( web hosting) trên máy chủ web (web
server) có thể truy cập thơng qua Internet.
Website đóng vai trị là một văn phòng hay một cửa hàng trên mạng Internet –
nơi giới thiệu thông tin về doanh nghiệp, sản phẩm hoặc dịch vụ do doanh nghiệp cung
cấp… Có thể coi website chính là bộ mặt của doanh nghiệp, là nơi để đón tiếp và giao
dịch với các khách hàng, đối tác trên Internet.
• Cơng cụ thanh tốn điện tử trên website của doanh nghiệp.
Thanh toán điện tử được sử dụng khi chủ thể tiến hành mua hàng trên các
website/cửa hàng trực tuyến và thanh toán trực tuyến. Để thực hiện việc thanh tốn
này, thì hệ thống máy chủ của website/cửa hàng phải tích hợp phần mềm hoặc cổng
thanh tốn trong website của mình.
Cơng cụ thanh tốn qua website phát triển đa dạng phương thức cho người dùng
dễ dàng chọn lựa phương thức phù hợp và dễ sử dụng như :







1.1.3.

Thanh tốn qua các loại thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ rút tiền mặt
Thanh tốn bằng ví điện tử

Trả tiền mặt khi giao hàng:
Thanh toán bằng séc điện tử
Két tiền điện tử
Chuyển khoản ngân hàng
Thanh toán qua thư điện tử P2P (Person-to-Person)
Khái niệm phát triển cơng cụ thanh tốn điện tử trên website của doanh nghiệp.
Được hiểu là tích hợp là việc tích hợp các phương tiện thanh tốn toán trực
tuyến trên website của doanh nghiệp
Doanh nghiệp tập chung đẩy mạnh TTĐT trong TMĐT đưa mơ hình thương mại
truyền thống kết hợp với mơ hình thương mại điện tử. Phát triển website, các kênh
thương mại điện tử như Facebook, Shopee, Lazada… Đẩy mạnh thanh toán trực tuyến
trong TTĐT


16
1.2.

Một số lý thuyết về thanh toán điện tử trên website của doanh nghiệp
1.2.1 Đặc điểm của TTĐT trên website của doanh nghiệp

• Đặc điểm về phương tiện, cơng cụ thanh tốn:
Thanh tốn điện tử là hình thức khơng sử dụng tiền mặt, séc giấy hay các chứng
từ có giá trị khác để thanh tốn mà sử dụng các hình thức thanh tốn hiện đại như thẻ
ngân hàng, ví điện tử, séc điện tử…
• Đặc điểm về mơi trường hoạt động:
Thanh toán điện tử được thực hiện trên nền tảng CNTT – VT với quy trình được
tự động hóa trong cùng một mơi trường có các chuẩn chung về hệ thống bảo mật về cơ
sở pháp lý và cơ sở hạ tầng CNTT- VT.
• Đặc điểm về phạm vi quy mơ thanh tốn:
Thanh tốn điện tử là hình thức thanh tốn khơng bị giới hạn bởi khoảng cách địa

lý, các yếu tố lên quan tới thiên nhiên giống như phương thức thanh tốn truyền thống.
• Đặc điểm về thời gian thanh tốn:
Thanh tốn điện tử là hình thức thanh tốn gần như diễn ra theo thời gian
thực( đối với thanh tốn trực tuyến là theo thời gian thực). Bởi vì tồn bộ quy trình
thanh tốn, cũng như xử lý thơng tin đều được tự động hóa 24/24, khơng bị gián đoạn,
do đó q trình thanh tốn được diễn ra nhanh chóng và liên tục.
1.2.2. Lợi ích và hạn chế của TTĐT trên website của doanh nghiệp
• Lợi ích của TTĐT
 Không bị hạn chế không gian và thời gian: người mua và người bán không cần phải
đến một địa điểm nhất định như thương mại truyền thống nữa, chỉ cần máy tính nối
mạng dù bất kì ở nơi nào, thời gian nào đi chăng nữa thì việc mua sắm cũng vẫn được
diễn ra một cách nhanh chóng và thuận tiện.
 Tiết kiệm được thời gian và đơn giản hóa quá trình thanh tốn: Với việc khơng cần
phải di chuyển xa, không phải mang theo nhiều tiền mặt chỉ cần vài click chuột thì
việc mua sắm cũng như việc thanh tốn sẽ hồn tồn tự động hồn tất.
 Tính an tồn cao khi mua sắm các sản phẩm có giá trị lớn: với việc mua sắm không
cần mang theo tiền mặt, giảm thiểu được rủi ro mất tiền, tiền giả nhầm lẫn, sẽ giảm bớt
được việc thiếu minh bạch so với giao dịch bằng tiền mặt
 Mất phương tiện thanh toán nhưng tiền trong tài khoản vẫn an toàn: việc này đảm bảo
quyền lợi không chỉ cho khách hàng mà đối với doanh nghiệp đây là lợi ích mà việc
thanh tốn truyền thống không thể đảm bảo được cho khách hàng cũng như doanh
nghiệp
• Hạn chế của TTĐT
 Thiếu sự tương tác cá nhân


17
 Do yếu tố phi vật chất: nhìn thấy hình ảnh sản phẩm có phẩm giá cao hơn là ngồi đời
thực. Khi mua sắm trực tiếp thì có thể liên lạc, cảm thấy hoặc cảm nhận bằng những
giác quan khác nhau, nhưng đối với mua sắm trực tiếp bạn chỉ có thể xem qua catalog

sản phẩm 3D.
 Một yếu tố nữa là phí vận chuyển. Nếu phí vận chuyển cao hơn giá thành sản phẩm
thì mua sắm trực tiếp khơng cịn hấp dẫ đối với người khác nữa.
 Tính bảo mật của hệ thống thanh toán trực tiếp.
 Tâm lý của khách hàng chưa tin tưởng vào hệ thống thanh tốn trực tiếp
 Hạn chế trong thủ tục đăng kí và thanh toán trực tiếp.
1.2.3 Các yếu tố cấu thành của một hệ thống thanh toán điện tử trên website
của doanh nghiệp.







Các yếu tố cấu thành của một hệ thống thanh toán điện tử gồm:
Các bên tham gia thanh toán điện tử
Thiết bị sử dụng trong thanh toán điện tử
Phương tiện thanh toán điện tử
Các bên tham gia thanh toán điện tử:
Người bán hàng: bán hàng hóa, dịch vụ theo 2 cách: xây dựng website hoặc qua

website khác
 Người mua: người mua doanh nghiệp, tổ chức hoặc người mua các nhân (người tiêu
dùng cuối cùng): khác biệt về khối lượng, giá trị, tần suất mua
 Ngân hàng (của người mua và người bán, trung gian): các ngân hàng đóng vai trò là
bên thứ 3 đảm bảo cho các giao dịch thanh toán điện tử được xác thực và xử lý chính
xác
 Các tổ chức phát hành phương tiện thanh tốn (quốc tế và nội địa: visa, master card,
american express,...): phát hành phương tiện thanh toán cho các thương nhân, tổ

chức,...
 Các tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử (PSP – Payment service
provider): cung cấp các dịch vụ trực tuyến cho các thương nhân và những người bán
hàng trên internet có thể chấp nhận các hình thức thanh toán điện tử khác nhau mà
giữa người mua và người bán sử dụng từ thẻ thanh tốn, ví điện tử cho đến chuyển
khoản điện tử và séc điện tử
• Cơng cụ, thiết bị được sử dụng trong TTĐT: Được hiểu là các thiết bị được sử dụng
trong quá trình truyền tải, tiếp nhận, xử lý thơng tin về phương tiện thanh tốn.
 ATM (Automated Teller Machine) có nghĩa là máy rút tiền tự động.
 POS là tên viết tắt tiếng Anh của từ Point of Sale. Là loại máy chấp nhận thanh toán
bằng thẻ, được các trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, cửa hàng… sử
dụng để khách hàng thanh tốn các khoản phí dịch vụ như mua hàng, điện nước, điện
thoại, bảo hiểm hay kiểm tra số dư… bằng thẻ quốc tế hoặc thẻ nội địa


18
 Website : Theo Topweb.vn thì website là tập hợp của rất nhiều trang web - một loại
siêu văn bản (tập tin dạng HTML hoặc XHTML) trình bày thơng tin trên mạng
Internet- tại một địa chỉ nhất định để người xem có thể truy cập.
• Phương tiện thanh tốn điện tử: Là những phương tiện thanh toán mà khách hàng sử
dụng để thanh toán cho các thương nhân và những người bán hàng trên Internet thông





qua các thiết bị điện tử.
Thẻ
Ví điện tử
Chuyển khoản

Séc điện tử
1.2.4. Các yêu cầu đối với một hệ thống thanh toán điện tửu trên website của
doanh nghiệp

• Tính độc lập :
Đối với một hệ thống thanh toán điện tử cần phải đảm bảo cho các thương nhân
và những người bán hàng trên Internet có được sự độc lập tương đối, tránh việc bị phụ
thuộc quá nhiều vào các ngân hàng và các tổ chức tài chính
• Tính an tồn và bảo mật :
Các hệ thống thương mại điện tử đảm bảo chống lại được các cuộc tấn cơng từ
bên ngồi, đảm bảo được tính an tồn, tính riêng tư của mỗi giao dịch thanh tốn và
quyền kiểm sốt các thơng tin tài chính cá nhân của khách hàng
• Tính ẩn danh :
Với 1 hệ thống thanh toán điện tử cần đảm bảo che giấu được thông tin của
khách hàng người mua, đặc biệt là các thơng tin nhạy cảm về tài chính. Nếu có u
cầu khách hàng phải khai báo thơng tin này thì cần phải có cơ chế để mã hóa và bảo
mật, tránh bị tiết lộ với một bên thứ ba
• Tính chia hết :
Cần đảm bảo xử lý được các giao dịch thanh tốn có giá trị khác nhau, đặc biệt là
các giao dịch thanh tốn có giá trị nhỏ lẻ để tránh được các phiền toán của thanh toán
truyền thống (tiền lẻ, tiền thừa...)
• Tính dễ sử dụng :
Một hệ thống thanh tốn điện tử cần đảm bảo quy trình thanh tốn được thiết kế
đơn giản, dễ sử dụng, thích hợp với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau
• Tính liên kết :
Một hệ thống thanh toán điện tử cần đảm bảo sự kết nối và quản lý các liên kết
với các ngân hàng, các tổ chức tài chính, các mạng thanh toán và các tổ chức thanh


19

tốn (Để giúp các thương nhân, người bán khơng phụ thuộc vào ngân hàng, tổ chức tài
chính, giảm chi phí và tạo ra kết nối rộng khắp, với mọi khách hàng đều có thể sử
dụng được hệ thống )
• Tính tiết kiệm, hiệu quả
Đối với một hệ thống thanh toán điện tử, chi phí cho mỗi một giao dịch thanh
tốn chỉ nên là một mức phí rất nhỏ để tạo ra sự tiết kiệm cho khách hàng tham gia hệ
thống bao gồm cả người mua và người bán
• Tính thơng dụng
Với một hệ thống thanh toán điện tử cần đảm bảo sự phổ biến và đại chúng, tránh
được các rào cản về mặt nhận thức, kỹ năng và pháp luật
• Tính hốn đổi
Với một hệ thống thanh tốn điện tử, cần đảm bảo được khả năng chuyển đổi
sang các phương tiện thanh toán khác để gia tăng sự linh hoạt và tính thanh khoản
trong thực hiện các giao dịch thanh tốn
• Tính linh hoạt
Với một hệ thống thanh tốn điện tử, cần tạo ra nhiều lựa chọn thanh toán khác
nhau cho khách hàng (Khách hàng được lựa chọn nhiều hình thức thanh tốn khác
nhau, như thanh tốn bằng ví, chuyển khoản điện tử, thẻ...)
• Tính co giãn
Một hệ thống thanh toán điện tử cần đảm bảo xử lý ổn định các giao dịch thanh
tốn cả khi chỉ có một giao dịch lẫn khi số lượng giao dịch tăng lên một cách đột biến
1.2.5. Phân loại các cơng cụ thanh tốn điện tử trên website của doanh
nghiệp
• Thẻ thanh tốn:
Khái niệm thẻ thanh toán: Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh tốn khơng
dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán
tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh tốn bằng thẻ.
Phân loại thẻ thanh tốn:



Thẻ tín dụng (Credit Card):


20
Là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được phép sử
dụng một hạn mức tín dụng khơng phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những
cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận loại thẻ này.
Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà
không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm
trên mà người ta cịn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay
chậm trả.


Thẻ ghi nợ (Debit card):
Đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ
này khi được sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được
khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại
cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa
hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động. Thẻ ghi nợ khơng có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện hữu trên
tài khoản của chủ thẻ.



Ví điện tử:
Là một tài khoản điện tử. Nó giống như "ví tiền" của người mua hàng trên
Internet và đóng vai trị như 1 chiếc Ví tiền mặt trong thanh tốn trực tuyến, giúp
người mua thực hiện cơng việc thanh tốn các khoản phí trên Internet, gửi và tiền một
cách nhanh chóng, đơn giản và tiết kiệm cả về thời gian và tiền bạc.
Sự an tồn và tiện lợi chính là mục tiêu mà ví điện tử hướng tới.

Một số loại ví điện tử phổ biến:

 Ngân lượng: một sản phẩm của PeaceSoft Solutions Corporation
 VnMart: Công ty cổ phần Giải pháp Thanh tốn Việt Nam (VNPay)
 Payoo: Cơng ty cổ phần DV Trực tuyến Cộng đồng Việt (VietUnion)
 Mobi Ví: Cơng ty cổ phần Hỗ trợ DV Thanh toán Việt Phú


21
 MoMo: ví tiền điện tử trên điện thoại di động của VinaPhone
 VinaPay: Công ty cổ phần Công nghệ Thanh tốn Việt Nam
 Netcash: Cơng ty PayNet
 Smartlink: Cơng ty cổ phần DV Thẻ Smartlink
 M_Service: Công ty cổ phần DV Di động Trực tuyến

• Vi thanh tốn điện tử:
Là phương tiện được sử dụng cho các giao dịch có giá trị rất nhỏ. Khi thẻ tín
dụng và ví điện tử không phải là giải pháp khả thi, các giao dịch vi thanh toán điện tử
được xác định là những giao dịch có giá trị nhỏ hơn 10 dollar
• Chuyển khoản điện tử:
Là nghiệp vụ chuyển tiền thanh toán giữa hai hay nhiều ngân hàng trong cùng hệ
thống nội bộ hoặc hệ thống kết nối. Đây thực chất là q trình chuyển vốn giữa các
ngân hàng với nhau


Séc điện tử:
Là phiên bản điện tử có giá trị pháp lý đại diện cho một tập séc giấy. Đó là
phương tiện thanh toán điện tử kết hợp được tốc độ, sự an toàn và hiệu quả của các
nghiệp vụ điện tử với các bước tiến hành của thanh toán séc giấy truyền thống


• Thanh tốn bằng xuất trình hóa đơn điện tử:
Là hình thức thanh tốn bằng hóa đơn được gửi trực tiếp tới khách hàng thông
qua các phương tiện điện tử, cho phép khách hàng có thể quản lý, lưu trữ và xử lý
thanh toán một cách chủ động
1.3.

Nội dung phát triển cơng cụ thanh tốn điện tử trên website của doanh nghiệp

1.3.1. Xác định tập khách hàng mục tiêu sử dụng cơng cụ thanh tốn điện tử trên website

của doanh nghiệp


22
Khách hàng điện tử là tất cả những tổ chức, cá nhân có sự quan tâm, theo dõi
hoặc có nhu cầu mua hay sử dụng sản phẩm, hàng hóa/dịch vụ nhằm mục đích phục vụ
cho tiêu dùng hàng ngày hoặc sản xuất kinh doanh.
Xác định được tập khách hàng giúp doanh nghiệp định hướng lại chiến lược
marketing dịch vụ TTĐT, phát triển ứng dụng phương tiện thanh toán nào trên website
phù hợp nhất với lứa khách hàng của mình.
Doanh nghiệp nên tập trung vào đối tượng từ 20-40 tuổi vì đối tượng này có đủ
năng lực và kiến thức để sử dụng thanh tốn điện tử.
Để phát triển được hình thức thanh toán điện tử, doanh nghiệp cần chú trọng đến
việc xây dựng hình thức thanh tốn uy tín và đảm bảo cho người tiêu dùng. Bởi việc
khách hàng lựa chọn hình thức thanh tốn chuyển khoản hoặc thanh tốn bằng thẻ sẽ
rất tiện lợi cho doanh nghiệp.
1.3.2. Lựa chọn tích hợp các cơng cụ thanh tốn điện tử vào website theo các tiêu chí:

phổ biến, dễ sử dụng, an toàn và bảo mật, xử lý giao dịch nhanh, ổn định, chi phí
sử dụng thấp.

Khách hàng có nhiều cách thức để thanh toán trực tuyến, sau đây là đánh giá khả
năng ứng dụng và thực thi của từng phương tiện là cơ sở cho việc lựa chọn phương
tiện thanh toán điện tử thích hợp cho website
• Tốc độ xử lý giao dịch
Thời gian chính là chất xúc tác giúp cho doanh nghiệp tạo ra được tâm lý thoải mái,
trung thành đối với khách hàng sử dụng dịch vụ. Trong một giao dịch, khi tốc độ được xử
lý nhanh, có thể khách hàng khơng cảm nhận được gì, nhưng nếu lâu chắc chắn rằng họ sẽ
cảm thấy bực bội
Một hệ thống thanh toán tốc độ cao cũng chứng tỏ được sức mạnh số, sức mạnh
công nghệ phần mềm, phần cứng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
• Khả năng bảo mật
Khả năng bảo mật chính là thước đo để người dùng quyết định sử dụng hệ thống
thanh toán trực tuyến hay khơng. Doanh nghiệp có một hệ thống bảo mật tốt sẽ đảm
bảo được các thông tin cá nhân cho người dùng, đảm bảo mức độ nhất định cho khối
tài sản mà người tiêu dùng có hoặc sẽ bỏ ra để mua sản phẩm. Tránh rủi ro cho khách
hàng trong mọi giao dịch diễn ra đối với doanh nghiệp.
• Tính tương tác với người dùng dễ hay khó


23
Tính tương tác với người dùng được đề cập đến với nhiều tiêu chí hơn, thứ nhất
cần một giao diện hợp lý, dễ nhìn, dễ thao tác. Thứ hai cần đó là các hoạt động diễn ra
đơn giản hóa tối ưu để khách hàng với trình độ hạn chế cũng có thể hiểu. Mặt khác,
cần các dịch vụ hỗ trợ trực tuyến để mang lại những câu trả lời nhanh gọn nhất phục
vụ mọi lúc trong giờ hành chính.
• Tính ổn định và chính xác
Đây là tiêu chí đưa ra nhằm đánh giá hệ thống khi số lượng truy cập hoặc số
lượng giao dịch tăng đột biến. Hệ thống này cần đảm bảo được đủ mạnh để quá trinh
thực hiện khơng bị gián đoạn, thậm chí cần đảm bảo quyền lợi của khách hàng nếu
trường hợp rủi ro xảy ra. Nhưng tốt nhất vẫn cần đặt hệ thống máy chủ và bang thơng

đủ mạnh để thực thi nhiệm vụ.
• Chi phí
Chi phí ln là vấn đề được mọi người quan tâm đến. Với khả năng như nhau, hệ
thống thanh toán nào có mức phí thấp hơn chắc chắn sẽ được ưu tiên, tuy nhiên, với
mức độ cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì giá cả có thể coi như tương đương, chủ
yếu vẫn cần đến các dịch vụ khác cùng với hệ thống mạnh mẽ, bảo mật chắc chắn để
thu hút khách hàng..
1.3.3. Phát triển dịch vụ hỗ trợ khách hàng sử dụng cơng cụ thanh tốn điện
tử trên website của doanh nghiệp (phát triển các công cụ cung cấp dịch vụ hỗ trợ;
đội ngũ nhân viên cung cấp dịch vụ hỗ trợ)
Thông thường, chúng ta thường tương tác với khách hàng thông qua email, bản
tin, mạng xã hội. Đó đang là cách để tiếp cận khách hàng nhưng chúng không mang lại
hiệu quả bằng việc chúng ta gặp gỡ khách hàng nói chuyện trực tiếp.


Duy trì website
Sự hỗ trợ và chăm sóc khách hàng khơng chỉ nhắm tới những mỗi quan hệ với
khách hàng sau bán hàng. Hãy cung cấp cho khách hàng tiềm năng những lời chỉ dẫn
rõ rang và minh bạch về cách thức sử dụng website của cơng ty.
Đó có thể là những lời chỉ dẫn cho khách hàng làm thế nào để bổ sung them vào
giỏ mua hàng, làm thế nào để đặt hàng và duyệt những sản phẩm của doanh nghiệp.
sau đó, hãy chỉ cho khách hàng cách tiến hành thanh toán và những việc cần làm trong
q tình thanh tốn.


24
Trên trang website, doanh nghiệp cần tạo không gian để khách hàng có thể phản
ánh những ý kiến thắc mắc về sản phẩm, dịch vụ cũng như các vấn đề cần hỗ trợ trong
quá trình sử dụng. Doanh nghiệp cần cung cấp cho khách hàng tất cả các phương thức
và chỉ dẫn họ để khách hàng có thể liên lạc với cơng ty khi cần thiết.



Trả lời các cuộc gọi
Trung tâm trả lời điện thoại khách hàng được dựa trên sự tích hợp các hệ thống
máy tính, các hệ thống truyền thông như diện thoại, fax, các nhân viên trả lời điện
thoại, nhân viên hỗ trợ tư vấn khách hàng, nhân viên giao dịch…
Vấn đề hay gặp phải của việc hỗ trợ và chăm sóc khách hàng là có những vấn đề
lặp đi lặp lại nhưng nhân viên của công ty vẫn phải trả lời. Vì thế hiện nay giải pháp
Call Central xử lý vấn đề này linh hoạt và nguyên tắc: Xây dựng hệ thống trả lời tự
động. Các thông tin thường lặp lại nhiều lần sẽ được ghi lại đưa lên hệ thống. Khi
khách hàng gọi đến sẽ có lời hướng dẫn điều hướng để được nghe các thông tin mà họ
muốn biết. Chỉ khi nào các thông tin đó chưa làm hài lịng khách hàng thì họ có thể
nhờ giải đáp trực tiếp của nhân viên chăm sóc.
Số lượng nhân viên giải đáp các thơng tin cho khách hàng sẽ được tổ chức thành
một bộ phận, bộ phận này có nhiệm vụ nghe và giải đáp các thắc mắc cho khách hàng .
Hệ thống luôn đảm bảo phân đều các cuộc gọi cho các nhân viên này mà khơng có
trường hợp nào nhân viên trả lời nhiều hơn hay ít hơn.
Tuy nhiên nhược điểm của giải pháp này là khách hàng khi có nhu cầu hỗ trọ họ
nghĩ ngay tới việc gọi điện thoại đến trổng đài. Điều nà sẽ dẫn đến nhiều lúc tổng đài
có thể bị tình trạng “q tải” và khơng đáp ứng kịp nhu cầu của khách hàng.



Hệ thống các câu hỏi thường gặp ( FAQs).
FAQ hay FAQs (Frequently Asked Questions) là các câu hỏi thường gặp, một
trong những tiện ích thường thấy trên các trang web. Tiện ích này nhằm giải đáp sẵn
các câu hỏi thường thấy đối với người đọc của trang web nhằm đỡ tốn thời gian và
công sức của cả bên đọc và bên chủ trang web. FAQs có thể nằm bất kì vị trí nào trên
trang, song thơng thường nhất là đầu trang hoặc cuối trang. Hệ thống này giúp doanh



25
nghiệp đăng tải các câu hỏi thường gặp của khách hàng và nội dung trả lời từ phía
doanh nghiệp, tạo cái nhìn chuyện nghiệp đối với người xem về dịch vụ mà doanh
nghiệp cung cấp. Tích hợp tiện ích này giúp khách hàng thuận tiện gửi những yêu cầu,
đề nghị, đóng góp ý kiên …đến doanh nghiệp.


Thư điện tử (E-mail)
Việc gửi email cho khách hàng không chỉ là sử dụng email để gửi thiệp chúc
mừng hàng loạt trong các ngày lễ. Thay vào đó, hãy tiếp cận cá nhân hơn bằng cách
tạo ra một email được tùy chỉnh cho các khách hàng của bạn.
Nếu bạn phải gửi một email xác nhận mua hàng, hãy điền tên khách hàng và email cho họ chi tiết đặt hàng. Cùng với điều này, bạn có thể gửi tin nhắn mời thử một
sản phẩm mới.



Những diễn đàn thảo luận
Doanh nghiệp nên xây dựng một cổng thông tin trực tuyến hoạt động như một
diễn đàn, là nơi để khách hàng (cũ, mới và tiềm năng) có thể tiếp xúc, giao lưu và giúp
giải nhau giải quyết tốt mọi vấn đề nảy sinh trong quá trình mua sắm. Đó là cách mà
doanh nghiệp có thể tận dụng và biến khách hàng trở thành đội ngũ dịch vụ khách
hàng. Nếu có khả năng hồn thiện tốt kênh dịch vụ này, doanh nghiệp hồn tồn có thể
tinh giản đội ngũ chăm sóc khách hàng của mình và gia tăng hiệu quả của hoạt động
kinh doanh…



Hỗ trợ trực tuyến
Với những khách hàng thường xuyên sử dụng Internet, trên website của các

doanh nghiệp thường có các tiện ích chat trực tuyến qua yahoo messenger hay skype
… nhằm phục vụ khách online như hỗ trợ kinh doanh, dự án hay hỗ trợ kỹ thuật…
1.3.4 Phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng cho khách hàng sử dụng cơng cụ
thanh tốn điện tử trên website của doanh nghiệp


×