Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế ứng dụng mạng xã hội trong hoạt động marketing trực tuyến của công ty liên doanh vận chuyển quốc tế hải vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG MẠNG XÃ HỘI VÀO HOẠT ĐỘNG
MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY LIÊN
DOANH VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ HẢI VÂN

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS. Nguyễn Văn Minh

Sinh viên thực hiện

: Ninh Thị Dung

Lớp

: K51I1

Mã sinh viên

: 15D140012

Hà Nội, 04/2019


TÓM LƯỢC
Ngày nay với việc bùng nổ của công nghệ thông tin, thương mại điện tử
ngày càng trở nên phát triển và phổ biến trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam


nói riêng. Marketing là một trong những hoạt động tiên phong chịu ảnh hưởng từ
việc ảnh hưởng của thương mại điện tử (TMĐT). Việc marketing trực tuyến trở nên
phổ biến, và đa dạng đối với các doanh nghiện. Tuy nhiên việc áp dung marketing
như nào để phù hợp và hiệu quả thì đang là một vấn đề nan giải đối với toàn danh
nghiệp. Trong những năm gần đây, mạng xã hội (MXH) tại nước ta đã phát triển
với tốc độ chóng mặt. Việt Nam cũng là nước đứng thứ 16 trên thế giới về tỷ lệ tăng
trưởng lượng người sử dụng MXH. Dù hiện nay rất nhiều doanh nghiệp lựa chọn
MXH cho hoạt động truyền thông của mình, nhưng việc vận dụng và xây dựng cho
doanh nghiệp mình cách thức hoạt động hiệu quả thì không phải doanh nghiệp nào
cũng làm được. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, việc ứng dụng MXH vào hoạt
động marketing trực tuyến của Công ty Liên doanh vận chuyển Quốc tế Hải Vân
cũng chưa thực sự phát triển và vẫn còn hạn chế nhất định. Công ty mới chỉ xem
MXH là kênh tiếp thị để quảng bá hình ảnh và giới thiệu sản phẩm, dịch vụ do đó
chưa đầu tư khai thác hết những lợi ích TMĐT mà kênh truyền thông này mang lại.
Do đó, em đã đề xuất nghiên cứu đề tài “Ứng dụng mạng xã hội trong hoạt
động marketing trực tuyến của Công ty Liên doanh vận chuyển Quốc tế Hải Vân”
với mong muốn xây dựng giải pháp phát triển hoạt động truyền thông qua mạng xã
hội, qua đó tạo tiền đề cho sự phát triển việc ứng dụng MXH vào hoạt động
marketing trực tuyến. Về mặt lý thuyết, đề tài đưa ra một số lý thuyết liên quan đến
mạng xã hội, truyền thông Marketing và ứng dụng MXH trong hoạt động . Về mặt
thực tế; nghiên cứu, thống kê, đánh giá thực trạng ứng dụng MXH trong hoạt động
marketing trực tuyến của Công ty Liên doanh vận chuyển Quốc tế Hải Vân. Thông
qua quá trình thực tập và các phương pháp điều tra dữ liệu thứ cấp, sơ cấp. Từ đó
thấy được hiệu quả của việc ứng dụng MXH trong hoạt động marketing trực tuyến
trong công ty, để có thể đưa ra các đề xuất kiến nghị nhằm phát triển hoạt động ứng
dụng MXH trong Marketing trực tuyến cũng như các hoạt động khác trong công ty.


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn

Minh đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ và truyền đạt kiến thức để em có thể hoàn
thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường và Ban lãnh đạo Khoa Hệ
Thống Thông Tin Kinh Tế và Thương Mại Điên Tử - Trường Đại học Thương Mại
đã tạo điều kiện cho em được tiếp cận với thực tế tại doanh nghiệp để em có cơ hội
được học tập và trải nghiệm, từ đó biết cách áp dụng lý thuyết vào thực tế tại các
doanh nghiệp hiện nay.
Đồng thời xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc và các anh chị, cô chú trong
Công ty Liên doanh vận chuyển Quốc tế Hải Vân, đặc biệt các anh chị Phòng
Marketing công ty đã tạo điều kiện cho em học tập, nghiên cứu và trao đổi những
kiến thức thực tế bổ ích trong suốt quá trình tìm hiểu và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2019
Sinh viên
Ninh Thị Dung


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ...................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài..........................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................5
4..Đối tượng phạm vi nghiên cứu...........................................................................5
5. Câu hỏi nghiên cứu..............................................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................5

7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..............................................................................8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VIỆC ỨNG DỤNG MẠNG
XÃ HỘI VÀO HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN............................9
1.1. Một số khái niệm cơ bản...................................................................................9
1.1.1. Khái niệm và đặc tính cơ bản của mạng xã hội............................................9
1.1.2. Khái niệm và đặc tính marketing trực tuyến...............................................11
1.2.3. Các hoạt động ứng dụng mạng xã hội vào hoạt động marketing trực tuyến...16
1.2.4. Vai trò và ứng dụng mạng xã hội vào hoạt động marketing trực tuyến.....20
1.2.5. Thuận lợi và khó khăn khi ứng dụng mạng xã hội vào marketing trực
tuyến ................................................................................................................... 22
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VIỆC ỨNG DỤNG MẠNG XÃ HỘI
VÀO HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY LIÊN
DOANH VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ HẢI VÂN..................................................24
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Liên doanh vận chuyển Quốc tế Hải
Vân ...................................................................................................................... 24
2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Liên doanh vận
chuyển Quốc tế Hải Vân........................................................................................24
2.1.2. Khái quát tình hình họat động kinh doanh của Công ty Liên doanh vận
chuyển Quốc tế Hải Vân........................................................................................26


2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
việc ứng dụng mạng xã hội vào hoạt động Marketing trực tuyến trong Công ty
Liên doanh vận chuyên Quốc tế Hải Vân............................................................28
2.2.1. Đánh giá tổng quan tình hình ứng dụng mạng xã hội vào hoạt động
Marketing trực tuyến của Công ty Liên doanh vận chuyển Quốc tế Hải Vân......28
2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài đến việc ứng dụng
mạng xã hội vào hoạt động marketing trực tuyến của Công ty Liên doanh vận
chuyển Quốc tế Hải Vân........................................................................................35
2.2.3. Ảnh hưởng các nhân tố môi trường bên trong đến việc ứng dụng mạng xã

hội vào hoạt động marketing trực tuyến của Công ty Liên doanh vận chuyển
Quốc tế Hải Vân.....................................................................................................38
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT TRONG VIỆC ỨNG DỤNG
MẠNG XÃ HỘI VÀO HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA
CÔNG TY LIÊN DOANH VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ HẢI VÂN....................40
3.1 Các kết luận.....................................................................................................40
3.1.1. Các kết quả đạt được....................................................................................40
3.1.2. Các tồn tại chưa được giải quyết..................................................................40
3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại chưa giải quyết........................................41
3.1.4. Những hạn chế của việc nghiên cứu và những vấn đề cần nghiên cứu tiếp
về việc ứng dụng mạng xã hội vào hoạt động marketing trực tuyến của Công ty
Liên doanh vận chuyển Quốc tế Hải Vân..............................................................42
3.2 Dự báo triển vọng và quan điểm ứng dụng mạng xã hội vào hoạt động
marketing trực tuyến của Công ty Liên doanh vận chuyển Quốc tế Hải Vân. .43
3.2.1. Dự báo tình hình trong thời gian tới............................................................43
3.2.2. Định hướng phát triển việc ứng dụng mạng xã hội vào hoạt động
marketing trực tuyến của Công ty Liên doanh vận chuyển Quốc tế Hải Vân......44
3.3. Các đề xuất, kiến nghị đối với doanh nghiệp về việc ứng dụng mạng xã hội
vào hoạt động marketing trực tuyến của Công ty Hải Vân................................44
3.3.1. Các đề xuất, kiến nghị đối với doanh nghiệp...............................................44
3.3.2. Các kiến nghị đối với nhà nước và tổ chức.................................................46
KẾT LUẬN............................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Danh Mục Bảng Biểu
STT
Biểu đồ 1.1


Tên Danh Mục
Biểu đồ thời gian sử dụng internet trung bình trong ngày

Biểu đồ 1.2

của cá nhân
Tỷ lệ người dung mạng xã hội và độ tuổi sử dụng mạng

Biểu đồ 1.3
Biểu đồ 2.1

xã hội
Mức độ nhận biết thương hiệu qua các mạng xã hội
Tỷ lệ mạng xã hội được công ty hải vân ứng dụng trong

Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3

marketing
Tỉ lệ khách hàng biết đến công ty thông qua các kênh
Đánh giá việc ứng dụng mạng xã hôi vào hoạt động
marketing trực tuyến của công ty Hải Vân

Trang
20
21
21
29
31

34

Danh Mục Hình Vẽ, Bảng
STT
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 2.1
Hình 2.2

Tên Danh Mục
Sơ đồ cây Internet Marketing
Mục đích và ứng dụng mạng xã hội
Giao diện fanpage Hải Vân
Thông tin tổng quan của doanh nghiệp trên fanpage Hải Vân

Bảng 2.1

Group
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Liên doanh Vận

Bảng 2.2

chuyển quốc tế Hải Vân
Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2016-1018

Trang
15
22
32
33

25
27


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ST
T
1
2
3
4

Từ Viết Tắt
CNTT
MXH
TMĐT
MTT

Nghĩa Tiếng Anh

Marketing online

Nghĩa Tiếng Việt
Công nghệ thông tin
Mạng xã hội
Thương mại điện tử
Marketing trực tuyến


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Không thể phủ nhận rằng sự phát triển nhanh chóng của internet cùng với sự
đổi mới không ngừng của nền tảng công nghệ đã góp phần đưa cả thế giới chuyển
sang thời đại số hóa, hay còn được gọi là “true native digital”, đồng thời nó cũng
tạo nên một thị trường quảng cáo trực tuyến ngày càng “khởi sắc” với nhiều xu
hướng và hình thức quảng cáo mới lạ. Các doanh nghiệp đã không còn coi nhẹ vai
trò của Digital Marketing trong việc tiếp cận với khách hàng mục tiêu cũng như xây
dựng thương hiệu cho sản phẩm và doanh nghiệp. Theo một thống kê nghiên cứu,
quảng cáo trên internet chiếm 33% chi phí dành cho quảng cáo của các công ty ở
Mỹ vào đầu năm 2012. Cùng năm đó là sự ra đời và phát triển hết sức mạnh mẽ của
các trang mạng xã hội như Facebook, MySpace, Pinterest… Bằng những tính năng
vượt trội của mình, mạng xã hội đã thu hút được sự tham gia của hàng triệu người
thuộc nhiều độ tuổi, khu vực địa lý và có mối quan tâm khác nhau tạo nên một cộng
đồng lớn. Chỉ trong thời gian ngắn trước đây, nhiều nhà tiếp thị cho rằng mạng xã
hội không phù hợp với các thương hiệu. Tuy nhiên, xu thế đã thay đổi, một kết quả
khảo sát chỉ ra rằng: nhiều thương hiêụ , bao gồm cả các thương hiệu sang troṇg
như Mercedes, Burberry…, cũng tích cực đầu tư cho các hoạt đôṇg tiếp thi ̣ trên
mạng xã hội như Facebook, Twitter, YouTube để tung ra chương trình tiếp thị số
đông và tăng cường tương tác với người dùng. Theo một cuộc khảo sát từ Alterian,
nhiều công ty đang sử dụng mạng xã hội để thu hút khách hàng mới và nâng cao
nhận thức về thương hiệu. Khảo sát này thăm dò ý kiến 400 giám đốc marketing
cấp cao từ các thương hiệu lớn và thu được kết quả: 30,1% cho rằng thu hút khách
hàng là mục tiêu quan trọng nhất trong tiếp thị qua mạng xã hội và 26,5% để tăng
cường nhận thức về thương hiệu. Có đến 90% ý kiến tán thành việc phối hợp truyền
thông xã hội trong chiến lược tiếp thị là rất quan trọng đối với các thương hiệu
trong giai đoạn hiện nay.
Tại Việt Nam, việc xây dựng các chương trình quảng cáo, truyền thông qua
mạng xã hội cũng không còn mới lạ đối với các doanh nghiệp cũng như các cá nhân
tự kinh doanh. Những lợi ích khi ứng dụng mạng xã hội vào hoạt động quảng bá,
tạo thương hiệu mang lại hiệu quả khá cao. Hiện nay, với mạng xã hội bùng nổ và

với mỗi một quốc gia đều có sự phát triển khác biệt. Nếu như MySpace là trang


mạng xã hội và là công cụ truyền thông phổ biến, hữu hiệu nhất tại Mỹ thì
Facebook không chỉ thành công trên thế giới mà còn là trang mạng xã hội cũng như
công cụ quảng cáo mạnh nhất và hiệu quả nhất tại Việt Nam. Hiện nay, tại Việt Nam
có khoảng hơn 30 triệu người sử dụng Facebook tuy nhiên mới chỉ có khoảng 10%
các doanh nghiệp chú trọng đến Mạng xã hội như Cocacola Viêṭ Nam, Converse
Viêṭ Nam, Megastar,....
Đối với Công ty Liên doanh vận chuyển Quốc tế Hải Vân– một doanh nghiệp
đi đầu về ngành vận chuyển của nước nhà, tuy nhiên việc áp dụng các phương phái
thương mại điện tử còn hạn chế. Đặc biệt là việc ứng dụng mạng xã hội vào hoạt
động marketing trong công ty chưa được phổ biến. Trong những năm gần đây, mặc
dù đã có những kết quả nhất định trong việc triển khai hoạt động truyền thông mạng
xã hội, tuy nhiên tiềm năng của của Hải Vân trong hoạt động truyền thông này còn
rất lớn. Nắm bắt được điều đó, cùng với xu thế ngày cảng phổ biến trong việc phát
triển truyền thông qua mạng xã hội, đặc biệt là Facebook, Zalo, Twite khóa luận lấy
tên đề tài là: “Ứng dụng mạng xã hội vào hoạt dộng marketing trực tuyến của công
ty Liên doanh vận chuyển Quốc tế Hải Vân”– dựa trên việc nghiên cứu thực trạng
ứng dụng mạng xã hội vào hoạt động marketing trực tuyến trong công ty, đồng thời
đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện việc ứng dụng mạng xã hội phổ biến hơn,
khai thác triệt để các tiềm năng lợi ích của nó.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngoài
Mặc dù, marketing điện tử đang được phổ biến nhanh chóng ở nhiều các quốc
gia trên thế giới đặc biệt là ở các quốc gia thuộc khu vực châu Á, nhưng khác với
TMĐT nói chung có số lượng tài liệu nghiên cứu về khả năng ứng dụng rất lớn
trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đối với marketing điện tử số lượng tài liệu đề cập
đến vấn đề marketing này khá ít và rất khó kiếm. Nhìn chung, các tài liệu chuẩn liên
quan đến vấn đề này chủ yếu được tìm thấy tại Mỹ còn các quốc gia khác cũng rất

hạn chế. Một số các tài liệu ngoại văn tìm thấy đó là:
- Marry Low Roberts (2002), Internet Marketing: Intergrating online and
offline strategy, McGraw-Hill Publishing. Cuốn sách đã chỉ ra được nền tảng của
Internet Marketing, các công cụ Internet Marketing cần thiết như: Search Engine
Optimization, email marketing, video marketing, marketing truyền thông mạng xã


hội…cùng các chiến lược và chương trình phát triển Internet Marketing. Mặc dù
vậy, cuốn sách vẫn chưa đi sâu nghiên cứu thực trạng ứng dụng công cụ marketing
điện tử tại một doanh nghiệp cụ thể nào.
- Rob Stockes, Sarah Blake (2008), e-marketing: The essential guide to online
marketing, Quirk eMarketing (Pty) Ltd. xuất bản: Thành công của cuốn sách là đã
giới thiệu được tới người đọc tổng quan về marketing điện tử cũng như các công cụ
marketing điện tử như: email marketing, marketing lan truyền Search Engine
Optimization, marketing di động, marketing truyền thông mạng xã hội… Tuy vậy,
nhược điểm của cuốn sách vẫn là chưa có những ví dụ thực tế về ứng dụng các công
cụ marketing điện tử đó trong doanh nghiệp như thế nào.
- Phillip Kotler (2003), Quản trị marketing, NXB Thống Kê: Marketing căn
bản giới thiệu những kiến thức cơ bản về Marketing như khái niệm, bản chất,
phương châm, nguyên tắc và nội dung hoạt động Marketing, đồng thời giới thiệu
một số lý luận về môi trường marketing, cách thức phân đoạn thị trường, hành vi
của khách hàng, kế hoạch hóa marketing và các chương trình marketing 4P.
- Richard Gay, Alan Chalesworth and Rita Esen (2007), Online MarketingA customer- led approach, Oxford University Press Inc: Trong cuốn sách, các tác
giả đã chỉ ra những ưu và nhược điểm của kinh doanh trực tuyến cùng các công
cụ marketing điện tử, tuy nhiên cũng chưa đưa ra những ứng dụng cụ thể trong
doanh nghiệp.
- Dan Zarella, Cuốn “The Social Media Marketing Book” hướng dẫn căn bản
cách khởi động một chiến dịch truyền thông xã hội; lập kế hoạch, thực hiện và đo
lường các chiến dịch marketing.
- Jim F. Kukral, Cuốn “Attention! This Book Will Make You Money: How to

Use Attention-Getting Online Marketing to Increase Your Revenue” của hướng dẫn
cách làm thế nào để tăng lợi nhuận thông qua các công cụ marketing online.
Như vậy đối với tình hình nghiên cứu ngoài nước đã có một số cuốn sách viết
về mạng xã hội và marketing trực tuyến. Nhưng vấn đề nghiên cứu chuyên sâu việc
ứng dụng cụ thể là chưa có
2.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam có một số công trình nghiên cứu liên quan đến
marketing điện tử như sau:


- PGS.TS.NGƯT Nguyễn Văn Hồng, TS. Nguyễn Văn Thoan; Cuốn “Thương
mại điện tử căn bản” đồng tác giả của cuốn. Nội dung của cuốn sách nói về tầm
quan trọng của TMĐT hiện nay. Với các mục rõ ràng như:

Tổng quan về

TMĐT,Giao dịch TMĐT, Marketing thương mại điện tử, Rủi ro và phòng tránh rủi
ro trong TMĐT, Ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp và Luật TMĐT.
- Trung Đức, Cuốn “Facebook Marketing từ A đến Z” của tác giả. Cuốn sách đã
đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc hệ thống hóa lại kiến thức và kinh
nghiệm làm marketing trên kênh facebook, giúp chúng ta có thể theo kịp xu hướng
toàn cầu và đưa ra những giải pháp marketing mang tính toàn diện và hiệu quả.
- Dương Đình Bách (2017), “Hiệu quả Markting online đến các công ty
Thương mại cổ phần”, Khoa Kinh tế, trường Đại học Quốc Gia, Hà Nội. Luận văn
thạc sĩ đã đưa ra cách ứng dụng marking online và các công ty lớn đồng thời đưa ra
lợi ích và nhứng khó khăn khi thực hiện marketing trực tuyến
- Nguyễn Thị Tường Vy (2011), “Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động
marketing online tại công ty TNHH Quảng Tín”; khoa Quản trị kinh doanh, trường
đại học Kỹ thuật công nghệ thành phố Hồ Chí Minh: Khóa luận đã đưa ra tổng quan
về marketing online, các hình thức, phương tiện và chiến lược marketing online,

phân tích được thực trạng hoạt động marketing online tại một doanh nghiệp cụ thể
nhưng các giải pháp đưa ra cho công ty để nâng cao hiệu quả hoạt động marketing
online vẫn chưa thực sự chi tiết.
- Đinh Thị Kim Anh (2009), “Ứng dụng Marketing Online để phát triển
thương hiệu máy tính CMS giai đoạn 2010-2015”; khoa Quản trị kinh doanh Đại
học Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM: Luận văn đã cung cấp cho người đọc những kiến
thức cơ bản về marketing điện tử, về thương hiệu, hiệu quả của marketing điện tử
trong quảng bá thương hiệu. Tuy đã nêu ra thực trạng ứng dụng marketing điện tử
tại một doanh nghiệp cụ thể nhưng luận văn này mới chỉ tập trung vào vấn đề phát
triển thương hiệu máy tính CMS chưa đưa ra giải pháp cụ thể cho từng công cụ
marketing điện tử mà doanh nghiệp nên áp dụng
Như vậy, ở Việt Nam cũng có rất nhiều bài luận văn, khóa luận viết về
Marketing online, nhưng vấn đề áp dụng MXH vào hoạt động Marketing còn chưa
được nghiên cứu rộng rãi. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cũng như khó khăn khi
tác giả nghiên cứu và làm bài khóa luận này


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu khóa luận: Mục đích nghiên cứu của khóa luận là
nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh việc ứng dụng mạng xã hội vào hoạt động
marketing trực tuyến của Công ty Liên doanh vận chuyển Quốc tế Hải Vân.
 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các mặt lý luận ứng dụng MXH vào hoạt động marketing trực
tuyến và tìm hiểu các công trình nghiên cứu về hoạt động ứng dụng MXH vào hoạt
động marketing trực tuyến ở Việt Nam.
- Tìm hiểu phương pháp nghiên cứu và thiết kế khóa luận sao cho phù hợp với
mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu hành vi sử dụng mạng xã hội trên Thế giới và tại Việt Nam.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động ứng dụng MXH vào hoạt động marketing
trực tuyến của công ty Hải Vân.

- Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng MXH vào
hoạt động Marketing trực tuyến của công ty Hải Vân.
4. .Đối tượng phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu của khóa luận: là việc ứng dụng MXH trong hoạt
động marketing trực tuyến của Công ty Liên doanh vận chuyển Quốc tế Hải Vân.
 Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu làm sáng tỏ hiệu quả việc ứng dụng
MXH trong hoạt động marketing trực tuyến của công ty Hải Vân.
-

Về phạm vi thời gian, khóa luận nghiên cứu các số liệu trong các năm từ

2015- 2018 để đưa ra giải pháp, kế hoạch trong thời gian tới.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu:
- Các hoạt động marketing trực tuyến của Công ty Hải Vân như nào?
- Thực trạng ứng dụng mạng xã hội trong hoạt động marketing trực tuyến của
Công ty Hải Vân như nào?
- Các giải pháp làm tang hiệu quả việc hoạt động marketing trực tuyến của
Công ty Hải Vân là gì?
6. Phương pháp nghiên cứu


6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dựa trên cơ sở lý luận về truyền thông qua mạng xã hội Facebook, tiến hành
nghiên cứu và phân tích thực trạng ứng dụng mạng xã hội vào hoạt động markting
trực tuyến của công ty thông qua điều tra dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Đây là hai
nguồn dữ liệu quan trọng, đặc biệt trong nghiên cứu hoạt động truyền thông vì nó
mang tính chính xác, khách quan cao.
6.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp (định tính)
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua Phiếu điều tra ý kiến khách hàng và

Phỏng vấn chuyên gia. Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu không có sẵn, do người
nghiên cứu tự thu thập và xử lý nó để phục vụ cho nghiên cứu của mình. Do vậy, ưu
điểm của dữ liệu sơ cấp là cung cấp thông tin một cách kịp thời, là nguồn tài liệu
riêng và phù hợp với đề tài nghiên cứu.
 Phương pháp điều tra ý kiến khách hàng
- Nội dung phỏng vấn: Phiếu điều tra ý kiến khách hàng sẽ là tập hợp các câu
hỏi trắc nghiệm liên quan tới cảm nhận, hiệu quả, những đánh giá về tình hình hoạt
động truyền thông qua mạng xã hội Facebook của công ty.
- Đối tượng phỏng vấn: Bảng hỏi này sẽ là những câu hỏi trắc nghiệm đơn
giản dành cho chính các khách hàng của công ty, mà ở đây tập trung chủ yếu là các
khách hàng trực tuyến.
- Mục đích phỏng vấn: Tập hợp những đánh giá khách quan từ khách hàng về
thực trạng ứng dụng MXH trong hoạt động marketing trực tuyến của công ty. Từ đó
đánh giá hiệu quả hoạt động và đề ra hướng giải quyết hợp lý.
- Hình thức phỏng vấn: Xây dựng phiếu điều tra với những câu hỏi trắc
nghiệm liên quan tới vấn đề nghiên cứu. Phát ra 30 phiếu điều tra tới khách hàng
của công ty, thu thập và tiến hành phân tích.


Phương pháp phỏng vấn chuyên gia

Trong quá trình nghiên cứu có sử dụng bảng câu hỏi điều tra để cung cấp dữ
liệu sơ cấp cho bài khóa luận. Đây là phương pháp dùng hệ thống câu hỏi miệng để
người được phỏng vấn trả lời miệng nhằm nói lên nhận thức, thái độ của cá nhân họ
với các vấn đề được hỏi.


- Nội dung phỏng vấn: Bảng hỏi sẽ là tập hợp các câu hỏi mở liên quan tới tình
hình hoạt động chung của Phòng Marketing và thực trạng ứng dụng MXH trong
hoạt động marketing trực tuyến của công ty

- Đối tượng phỏng vấn: Bảng hỏi này sẽ là những câu hỏi mở dành cho lãnh
đạo Phòng Marketing (Trưởng phòng chị Nguyễn Thu Nhung) – Công ty Liên
doanh vận chuyển Quốc tế Hải Vân
- Mục đích phỏng vấn: thu thập các dữ liệu về chiến lược và thực trạng ứng
dụng MXH trong hoạt động marketing. Sử dụng kết quả phỏng vấn để nghiên cứu
đề tài được sâu và rõ ràng hơn.
- Hình thức phỏng vấn: Xây dựng bảng câu hỏi với những câu hỏi mở liên
quan tới vấn đề nghiên cứu.
6.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp (định lượng).
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục đích
có thể là khác với mục đích nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu chưa xử lý
hoặc đã xử lý. Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho đề tài chủ yếu được lấy từ hai nguồn
chính. Một là thông tin mở do doanh nghiệp cung cấp hai là từ các thiết bị thông tin
đại chúng như sách, báo, tạp chí, giáo trình, luận văn…
Các dữ liệu thu thập từ nguồn mở của công ty là các báo cáo kinh doanh, các
con số thống kê về thực trạng hoạt động phòng Marketing của công ty. Còn các dữ
liệu từ nguồn sách, báo, internet… thường là các bài báo gắn với thực tế hoặc các
giáo trình có cơ sở lý luận khá bao quát về vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên dữ liệu
này thường không gần với mục tiêu nghiên cứu đề tài, thường phải chọn lọc những
trích dẫn và những ý hay hoặc thông qua xử lý dữ liệu để có được những dữ liệu có
áp dụng cho nghiên cứu.
6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
6.2.1 Phương pháp định lượng
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel (Microsoft Office Excel) là chương trình
xử lý bảng tính nằm trong bộ Microsoft Office của hãng phần mềm Microsoft.
Cũng nhờ các chương trình bảng tính Lotus 1-2-3, Quattro Pro… bảng tính của
Excel cũng bao gồm nhiều ô được tạo bởi các dòng và cột, việc nhập dữ liệu và lập
công thức tính toán trong Excel có những điểm tương tự, tuy nhiên Excel có nhiều



tính năng ưu việt và có giao diện thân thiện với người dùng. Và nó có thể tạo ra các
báo cáo dạng bảng, biểu đồ.
Đối với phiếu điều tra ý kiến khách hàng, vì hướng tới đối tượng là khách
hàng trực tuyến nên phiếu điều tra được xây dựng bằng cách xây dựng bảng
hỏi/phiếu khảo sát trên Google Forms. Từ phản hồi, Google Forms sẽ cho phép xem
theo bảng tính kết quả dữ liệu thu thập được, hoặc xem theo tóm tắt, trong đó sẽ cho
phép xem bao nhiêu người đã điền phiếu, bảng thống kê và sơ đồ dữ liệu. Dựa vào
những thống kê này người thu thập có thể đưa ra những giả định, kiểm chứng độ tin
cậy, xác thực của dữ liệu.
6.2.2 Phương pháp định tính
Sử dụng Phương pháp tổng hợp – quy nạp: Hai phương pháp này bổ túc cho
nhau. Phương pháp tổng hợp tập trung trình bày các dữ kiện và giải thích chúng
theo căn nguyên. Sau đó, bằng phương pháp quy nạp người ta đưa ra sự liên quan
giữa các dữ kiện và tạo thành quy tắc.
Sử dụng phương pháp diễn dịch: Là phương pháp từ quy tắc đưa ra ví dụ cụ
thể rất hữu ích để kiểm định lý thuyết và giả thiết. Mục đích của phương pháp này
là đi đến kết luận. Kết luận nhất thiết phải đi theo các lý do cho trước. Các lý do này
dẫn đến kết luận và thể hiện qua các minh chứng cụ thể.
7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về việc ứng dụng mạng xã hội trong hoạt
động marketing trực tuyến.
Chương 2: Kết quả nghiên cứu việc ứng dụng mạng xã hội trong hoạt động
marketing trực tuyến của Công ty Liên doanh Vận chuyển Quốc tế Hải Vân.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về việc ứng dụng mạng xã hội vào hoạt
động marketing trực tuyến của Công ty liên doanh Vận chuyển Quốc tế Hải Vân.


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VIỆC ỨNG DỤNG MẠNG
XÃ HỘI VÀO HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm và đặc tính cơ bản của mạng xã hội
1.1.1.1. Khái niệm mạng xã hội:
Theo wikipedia, mạng xã hội, hay gọi là mạng xã hội ảo (social network) là
dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục
đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian.
Theo Boyd và Ellison định nghĩa, MXH là "các dịch vụ dựa trên web cho
phép cá nhân xây dựng một hồ sơ công khai hoặc công khai trong một hệ thống
giới hạn, công khai một danh sách các người dùng khác mà họ đã có mối quan hệ,
và xem và đi qua danh sách các kết nối được tạo ra bởi những người khác trong hệ
thống của họ”.
MXH có những tính năng như chat, e-mail, phim ảnh, voice chat, chia sẻ file,
blog và xã luận. Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau và trở
thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế giới.
Các dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn bè, đối
tác: dựa theo group , dựa trên thông tin cá nhân, hoặc dựa trên sở thích cá nhân, lĩnh
vực quan tâm: kinh doanh, mua bán. Về cơ bản, MXH giống như một trang web mở
với nhiều ứng dụng khác nhau. MXH khác với trang web thông thường ở cách
truyền tải thông tin và tích hợp ứng dụng.
1.1.1.2. Các đặc tình cơ bản của mạng xã hội
Theo tác giả Lê Thị Nhị trong bài báo “Nghiên cứu đề xuất xây dựng mạng xã
hội học tập tại Việt Nam” đã đưa ra các đặc tính của MXH là:
Dựa trên người dùng: MXH trực tuyến được xây dựng và định hướng bởi
chính người sử dụng. Người dùng sẽ quyết định nội dung của các trang MXH trực
tuyến. Sự định hướng nội dung đó được xác định bởi bất cứ ai tham gia vào cuộc
thảo luận. Đây là những gì tạo nên sự thú vị và tính động mà MXH mang lại cho
người dùng internet.
Tính cá nhân: Ở các trang MXH, mỗi thành viên đều có một hồ sơ với một
trang cá nhân của riêng mình. Người dùng có quyền thiết lập các thông tin cá nhân,



đăng tải các bài viết và thiết lập cho nó tính riêng tư, công khai cho toàn bộ bạn bè
hoặc công khai trong giới hạn một số thành phần bạn bè của họ.
Tương tác: Một đặc tính khác của các MXH hiện đại là sự tương tác. Người
dùng trên các trang MXH có thể giao tiếp một cách dễ dàng và tham gia các trò chơi
trực tuyến với nhau.
Dựa vào cộng đồng: MXH được xây dựng và duy trì dựa trên các đặc tính của
cộng đồng, các nhóm được thiết lập dựa trên sở thích, niềm tin…
Phát triển mối quan hệ: Cộng đồng trên các trang MXH trực tuyến là một
cộng đồng mở, ở đó người dùng được thoải mái lựa chọn và phát triển các mối quan
hệ của mình. Người dùng càng có nhiều mối quan hệ trong mạng, càng thiết lập
thêm nhiều các mối quan hệ khác dựa trên các mối quan hệ đã có.
Tính cảm xúc vượt nội dung: Một đặc tính độc đáo của các MXH là yếu tố
cảm xúc. Trong khi các trang web trước đây đã tập trung chủ yếu vào việc cung cấp
thông tin cho khách truy cập, MXH thực sự cung cấp cho người dùng với cảm giác
an toàn để chia sẻ thông tin và ý thức rằng không có vấn đề gì là quá khó khăn, bế
tắc, bạn bè của họ luôn ở bên cạnh họ, lắng nghe họ nói bất kỳ lúc nào.
1.1.1.3. Các loại hình mạng xã hội:
Các mạng xã hội hàng đầu thế giới như MySpace, Facebook, YouTube,
LinkedIn… đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riênng:
MySpace ưu tiên hướng tới các nội dung giải trí như chia sẻ âm nhạc, video
trực tuyến kết hợp với các dịch vụ giải trí offline. Mạng xã hội này phù hợp với các
chiến dịch marketing xây dựng và phát triển các cộng đồng thu hút giới trẻ - những
thế hệ tương lai.
Facebook là đối thủ của MySpace, nhưng có điểm đặc biệt là giành được sự
ưa thích của một nhóm nhờ tập trung vào sự duy trì những mối quan hệ sẵn có.
Facebook giúp thành viên nhóm mở rộng mạng lưới bạn bè với các trường khác,
cũng như kết nối các hoạt động vui chơi, giải trí và tình nguyện.
LinkedIn đặc điểm nổi bật nhất của LinkedIn là phát triển mạng lưới quan hệ

kinh doanh. Với nhiều thương gia, mạng xã hội này tựa như một cuốn danh thiếp
(namecard) trực tuyến, giúp họ dễ dàng kết nối và duy trì với những đối tượng khác,
nhất là với tính năng tự động cập nhật danh sách. Cuốn danh bạ trực tuyến này còn


nói cho các chủ nhân biết được họ đang có bao nhiêu quan hệ và chúng “bền chặt”
đến đâu.
Twitter là một mạng xã hội với thông tin được chia sẻ theo thời gian thực, cho
phép mọi người giao tiếp bằng cách trao đổi những mẩu tin ngắn (chỉ 140 ký tự).
Tuy Twitter chưa quá phổ biến tại Việt Nam nhưng nó được sử dụng rất nhiều trên
thế giới ngang ngửa với Facebook.
1.1.2. Khái niệm và đặc tính marketing trực tuyến
1.1.2.1. Khái niệm marketing:
Theo Philip Kotler thì marketing được hiểu như sau: Marketing là một quá
trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì
họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm
có giá trị với những người khác.
Khái niêm này của marketing dựa trên những khái niệm cốt lõi: nhu cầu, mong
muốn và yêu cầu, sản phẩm, giá trị, chi phí và sự hài lòng, trao đổi, giao dịch và các
mối quan hệ, thị trường, marketing và những người làm marketing. Những khái
niệm này được minh hoạ trong hình sau:
1.1.2.2. Khái niệm marketing trực tuyến:
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ thì marketing trực tuyến (MTT) là lĩnh vực
tiến hành hoạt động kinh doanh gắn liền với dòng vận chuyển sản phẩm từ người
sản xuất đến người tiêu dùng, dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)
và Internet
Theo Philip Kotler, MTT là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân
phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ
chức và cá nhân dựa trên phương tiện điện tử và Internet
Bên cạnh đó, Tạp chí Marketing online năm 2011 cũng đã đưa ra định nghĩa

về khái niệm này như sau: MTT là hình thức áp dụng các công cụ của CNTT thay
cho các công cụ thông thường để tiến hành các quá trình marketing
Còn theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: E-marketing (Internet marketing
hay online marketing), hay tiếp thị qua mạng, tiếp thị trực tuyến là hoạt động tiếp
thị cho sản phẩm và dịch vụ thông qua mạng kết nối toàn cầu Internet. Các dữ liệu
khách hàng kỹ thuật số và các hệ thống quản lý quan hệ khách hàng điện tử
(ECRM) cũng kết hợp với nhau trong việc tiếp thị Internet


1.1.2.3.Các đặc tính của marketing trực tuyến:
- Tốc độ giao dịch cao (được tính bằng phần nghìn giây): Các giao dịch trong
marketing điện tử không phải trải qua các bước trung gian nên tiết kiệm nhiều thời
gian. Doanh nghiệp và khách hàng có thể giao dịch trực tiếp một cách dễ dàng và
nhanh chóng thông qua các website, gửi email trực tiếp, qua điện thoại, các chương
trình chat online, các diễn đàn thảo luận,… Thông tin phản hồi từ phía khách hàng
nhanh hơn. Do đó, giao dịch được tiến hành trong một số trường hợp cũng nhanh
hơn, đặc biệt là đối với các hàng hóa số hóa.
- Liên tục: 24/7/365: Marketing điện tử có khả năng hoạt động liên tục tại mọi
thời điểm, khai thác triệt để thời gian 24 giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần,
365 ngày trong một năm, hoàn toàn không có khái niệm thời gian chết. Doanh
nghiệp có thể cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng trực tuyến mọi lúc, mọi nơi; tiến
hành nghiên cứu thị trường bất cứ khi nào; gửi email quảng cáo…
- Phạm vi toàn cầu, không giới hạn: Trong môi trường Internet, mọi khó khăn
về khoảng cách địa lý đã được xóa bỏ hoàn toàn. Điều này cho phép doanh nghiệp
khai thác triệt để thị trường toàn cầu. Nhờ hoạt động tiếp thị trực tuyến mà doanh
nghiệp hoàn toàn có thể quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình đến với tập
khách hàng mục tiêu trên toàn thế giới với chi phí thấp và thời gian nhanh nhất. Khách
hàng của họ có thể là những người đến từ Mỹ, Pháp, Nhật Bản, Anh… Đặc trưng này
bên cạnh việc đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích thì cũng chứa đựng những
thách thức đối với doanh nghiệp. Khi khoảng cách được xóa bỏ đồng nghĩa với việc

doanh nghiệp sẽ tham gia vào môi trường kinh doanh toàn cầu. Khi đó, môi trường
cạnh trạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Chính điều này đòi hỏi doanh nghiệp
phải xây dựng được chiến lược kinh doanh, marketing rõ ràng và linh hoạt.
- Đa dạng hóa sản phẩm: Ngày nay việc mua sắm đã trở lên dễ dàng hơn
nhiều, chỉ cần ở nhà, ngồi trước máy vi tính có kết nối internet là khách hàng có thể
thực hiện việc mua sắm như tại các cửa hàng thật. Sản phẩm và dịch vụ được cung
cấp trên các cửa hàng ảo này ngày một phong phú và đa dạng nên thu hút được sự
quan tâm từ phía người tiêu dùng. Khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm, dịch
vụ hơn đồng thời nhà cung cấp cũng có khả năng cá biệt hóa sản phẩm phù hợp với
các nhu cầu khác nhau của khách hàng nhờ khả năng khai thác và chia sẻ thông tin
qua internet.


- Khả năng tương tác thông tin cao: Tính tương tác của mạng internet được
thể hiện rất rõ ràng. Chúng cho phép trao đổi thông tin hai chiều và cung cấp nhiều
tầng thông tin cũng như tạo ra mối quan hệ trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách
hàng. Hoạt động marketing trực tuyến cung cấp thông tin theo yêu cầu của người sử
dụng và cho phép người sử dụng xem các thông tin. Khách hàng có thể cung cấp
thông tin phản hồi về một sản phẩm nào đó, có thể yêu cầu nhận thêm thông tin
hoặc yêu cầu không nhận thêm thông tin về sản phẩm đó nữa.
- Một số đặc tính khác: Tự động hóa các giao dịch cơ bản, Giảm sự khác biệt
về văn hóa, luật pháp, kinh tế; Đo lường hiệu quả dễ dàng; ROI (Return on
Investment) hiệu quả trên đầu tư cao
1.1.2.4. Vai trò marketing trực tuyến:
 Đối với doanh nghiệp:
- Giúp chia sẻ thông tin với đối tác, khách hàng, nhà cung ứng: Do internet có
tính toàn cầu hóa cao loại, loại bỏ trở ngại không gian và thời gian. Doanh nghiệp
có thể truy cập bất cứ lúc nào, ở đâu, và việc chia sẻ thông tin với các đối tác, ngân
hàng, nhà cung ứng không còn là vấn đề đối với doanh nghiệp nữa.
- Khả năng tự động hóa cao giúp giảm chi phí giao dịch: Marketing điện tử

giúp doanh nghiệp cắt giảm khá lớn chi phí bán hàng, không phải tốn kém nhiều
cho việc thuê cửa hàng, mặt bằng, đông đảo nhân viên phục vụ và cũng không cần
phải đầu tư nhiều cho kho chứa,… giảm thời gian, chi phí và công sức trong hầu hết
các hoạt động xúc tiến, quảng cáo.
- Tiếp cận thị trường mới dễ dàng: Đối tượng khách hàng của doanh nghiệp
không còn bị giới hạn về thời gian và không gian nên cơ hội mở rộng tập khách
hàng cao hơn. Số lượng khách hàng của doanh nghiệp sẽ tăng kéo theo tăng doanh
thu bán hàng.
- Góp phần hỗ trợ cá biệt hóa sản phẩm: Đáp ứng nhu cầu khách hàng, thỏa
mãn khách hàng là mục đích cuối cùng của bất cứ doanh nghiệp nào. Cá biệt hóa
sản phẩm giúp tăng lợi nhuận, tăng doanh thu và thị phần cho doanh nghiệp.

 Đối với khách hàng:
- Khách hàng sẽ có thêm nhiều thông tin về sản phẩm, dịch vụ hơn: Nhờ ứng
dụng marketing điện tử mà doanh nghiệp ngày càng da dạng hóa sản phẩm hơn. Vì
vậy khách hàng cũng có nhiều sự chọn lựa hơn, khách hàng hoàn toàn có thể so
sánh với sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp khác từ đó có sự lựa chọn tốt nhất.


- Đánh giá chi phí/ lợi ích chính xác hơn: Chỉ cần một chiếc máy vi tính có kết
nối Internet là có thể mua được tất cả các sản phẩm, dịch vụ mà không cần mất thời
gian và chi phí tới tận cửa hàng để mua. Hơn nữa, người mua có thể tham khảo
được nhiều sản phẩm của các cửa hàng khác nhau, so sánh về giá cả, chất lượng
giữa các gian hàng nên cơ hội mua được hàng giá rẻ nhiều hơn.
- Có thêm nhiều sản phẩm để lựa chọn: Hiện nay khi mà hầu hết các sản phẩm
đều được bán qua internet và các phương tiện điện tử, khách hàng có hàng ngàn sự lựa
chọn. Họ sẽ dễ dàng và nhanh chóng tìm được sản phẩm yêu thích, phù hợp với mình.
- Thuận tiện hơn trong việc mua sắm: Để mua một sản phẩm hay tìm hiểu
thông tin về một sản phẩm, khách hàng chỉ cần lên mạng và vào các website là có
thể biết được đầy đủ thông tin, hoặc đặt hàng tại nhà cũng như có thể so sánh giá cả,

chất lượng dịch vụ với sản phẩm của nhiều công ty khác nhau.
1.1.2.5. Điều kiện áp dụng Marketing trực tuyến
- Điều kiện chung:
+ Cơ sở vật chất: cơ sở vật chất của doanh nghiệp như hạ tầng công nghệ
thông tin viễn thông, hệ thống máy chủ, máy trạm… có đầy đủ, có đáp ứng yêu cầu
để áp dụng Marketing điện tử hay không.
+ Điều kiện pháp lý: Luật giao dịch điện tử (2005), Luật sở hữu trí tuệ (2006)
và các thông tư liên quan đến hoạt động của website TMĐT
- Điều kiện riêng:
+ Thị trường:
Nhận thức của khách hàng: mức độ sẵn sàng của khách hàng khi tham gia vào
môi trường trực tuyến; phần trăm người sử dụng và chấp nhận internet.
Trong B2B: các tổ chức phối hợi với nhau, giai đoạn này mới chỉ xuất hiện ở
các nước phát triển.
Trong B2C: khách hàng có điều kiện tiếp cận internet, thói quen, mức độ phổ
cập, chi phí, doanh nghiệp, phát triển các hoạt động marketing trên internet.
+ Doanh nghiệp: Nhận thức của các tổ chức (internet liệu có là phương tiện
thông tin chiến lược, lợi ích của internet đối với doanh nghiệp); tầm nhìn của các
nhà lãnh đạo doanh nghiệp.
+ Môi trường kinh doanh: Sự phát triển của các mô hình TMĐT (B2B, B2C,
C2C), sự phát triển các ứng dụng marketing trên internet: nghiên cứu thị trường,


phát triển sản phẩm mới, phân phối, xúc tiến thương mại, quảng cáo; mô hình phối
hợp giữa người kinh doanh và nhà phân phối, vận chuyển.
1.2. Ứng dụng mạng xã hội vào hoạt động marketing trực tuyến
1.2.1. Ứng dụng mạng xã hội trong hoạt động marketing trực tuyến
Theo tác giả, ứng dụng mạng xã hội vào hoạt động marketing là việc tận dụng
lợi ích của các mạng xã hội đang phổ biến hiện nay vào hoạt động marketing của
công ty nhằm quả bá thương hiệu , sản phẩmm dịch vụ đến nhiều người , tiếp cận

được tập khách hàng tiềm năng, mang lại nhiều lợi ích đối với doanh nghiệp.
1.2.2. Các loại hình marketing trực tuyến
Dưới đấy là cây Internet Marketing, đưa ra các nền tảng, và các hình thức của
Marketing trực tuyến :

Hình 1.1. Sơ đồ cây Internet Marketing
(Nguồn: Docstoc.com)


Theo cây internet marketing, dựa trên nền tảng là website, có 6 hình thức
marketing trực tuyến:
- Search Engine Marketing (SEM) : tạm dịch là tiếp thị trên công cụ tìm kiếm.
Là tất cả các thủ thuật marketing trực tuyến nhằm nâng cao thứ hạng của một
website, doanh nghiệp hay một chủ thể nào đó trên các công cụ tìm kiếm (search
engine) như google, bing, yahoo...
- Directories and Listings : gồm các hình thức đăng ký danh bạ Website và
Rating and Reivews
- Email Marketing : sử dụng email (thư điện tử) mang nội dung về thông
tin/bán hàng/tiếp thị/giới thiệu sản phẩm đến khách hàng .
- Social Media Marketing: tạm dịch là tiếp thị truyền thông xã hội. Là một loại
hình thức marketing được thực hiện thông qua phương tiện truyền thông xã hội,
hiện nay nổi bật là truyền thông qua các mạng xã hội.
- Public Relations: là việc một cơ chủ động quản lý các quan hệ giao tiếp cộng
đồng để tạo dựng và giữ gìn một hình ảnh tích cực của mình. Các hoạt động quan
hệ công chúng bao gồm các việc quảng bá thành công, giảm nhẹ ảnh hưởng của các
thất bại, công bố các thay đổi, và nhiều hoạt động khác.
- Online Advertising (quảng cáo trực tuyến) : là hình thức quảng bá sử dụng
môi trường internet để đưa thông điệp Marketing đến khách hàng.
Social Media là một kênh quảng cáo, truyền thông chỉ vừa mới bùng nổ trong
những năm gần đây nhưng nó đã chiếm một vị trí rất quan trọng trong các chiến

dịch digital marketing với mức độ phủ sóng của các cộng đồng và các kênh mạng
xã hội và người dùng social media là cầu nối giúp các doanh nghiệp có thể khai thác
tối đa khách hàng tiềm năng của mình. Vì vậy Social Media Marketing, hay cụ thể
là Social Network Marketing (tiếp thị trên mạng xã hội) hiện đang chiếm một vị trí
rất quan trọng, sẽ là một kênh chiến lược giúp doanh nghiệp quảng bá rộng rãi
thương hiệu của mình nhờ cộng đồng xã hội và internet.
1.2.3.Các hoạt động ứng dụng mạng xã hội vào hoạt động marketing trực tuyến
Với việc mạng xã hội được sử dụng vô cùng phổ biến như hiện nay, các hình
thức Marketing qua mạng xã hội cũng trở nên phong phú và ngày càng phát triển
hơn. Tuy vậy, một số hình thức phổ biến nhất có thể kể tới là :


 Tạo kênh của doanh nghiệp trên Mạng xã hội
- Mạng xã hội Facebook:
Doanh nghiệp có thể tạo cho mình một Fanpage để tiến hành các hoạt động
truyền thông và tiếp thị trên mạng xã hội Facebook: Fanpage được hiểu là một hồ
sơ thông tin của một doanh nghiệp hoặc một tổ chức bất kì chứ không mang tư cách
là cá nhân cụ thể nào. Ngay cả khi các thành viên không có ý định mua bất cứ thứ
gì, thì các mối quan hệ doanh nghiệp thiết lập và cộng đồng mà doanh nghiệp xây
đựng đều có thể đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Ngoài ra, đây còn là nơi giúp
doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận tới khách hàng, đưa ra các tư vấn và hỗ trợ khách
hàng một cách nhanh chóng.
Doanh nghiệp có thể tạo một Fanpage để quảng bá thương hiệu mà ở đó
khách hàng tiềm năng, khách hàng, nhân viên trong tương lai, các nhà cung cấp và
thậm chí truyền thông cũng có thể tìm thấy thông tin về công ty, sản phẩm và dịch
vụ mà bạn cung cấp. Không giống như hồ sơ cá nhân Facebook, các thành viên của
Fanpage có thể truy cập mọi lúc, không cần đăng nhập vào Facebook để xem một
doanh nghiệp hoặc thương hiệu của Fanpage, vì vậy sẽ có rất nhiều người có quyền
truy cập vào các thông tin mà bạn đăng.
Fanpage không hạn chế về lưu lượng truy cập đến website. Trong thực tế,

Facebook còn khuyến khích liên kết giữa website với Fanpage. Thậm chí một phần
nhỏ lưu lượng truy cập hàng ngày của Facebook chuyển hướng đến website của
doanh nghiệp thì nó cũng cải thiện đáng kể lưu lượng truy cập chất lượng trên
website của chính họ.
Fanpage trên Facebook cung cấp sự thay thế cho việc thực hiện cam kết với
khách hàng trên website một cách miễn phí. Trong vài phút, doanh nghiệp có thể có
một Fanpage của thương hiệu, đó sẽ là nơi để khách hàng và những người khác
cùng ủng hộ thương hiệu có thể đăng bài lên tường Facebook, chia sẻ hình ảnh và
video, hỏi và trả lời câu hỏi, tương tác giữa doanh nghiệp với một người khác. Tạo
và quản lý một Fanpage, một tab thảo luận hoàn thiện là việc làm dễ dàng hơn so
với việc tung ra và theo dõi thảo luận trên diễn đàn hoặc bảng thông báo trên
website của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể tăng cường mối quan hệ với khách hàng một cách đáng
kể, bằng cách kết nối họ với cộng đồng xã hội chứ không phải là một khuôn khổ


kinh doanh nhất định. Thành viên Facebook có thể không mua sắm trên Facebook,
nhưng 90% trong số họ mong đợi các doanh nghiệp và tổ chức sẽ giải quyết các vấn
đề liên quan trên Fanpage.
Chỉ có 25% thành viên Facebook muốn bán hàng, nhưng tỉ lệ cao hơn nhiều là
dành những lời khen ngợi cho chất lượng công ty, thương hiệu hay sản phẩm đến
bạn bè Facebook. Thiết lập mối quan hệ mạnh mẽ với nhiều thành viên có nhiều
ảnh hưởng hoặc có nhiều kết nối, thì doanh nghiệp sẽ có được sự quảng bá thương
hiệu có giá trị trong thị trường thực và nó sẽ bán hàng thay cho doanh nghiệp.
- Mạng xã hội Zalo
Doanh nghiệp tạo một tài khoản Oficcial Account (OA) trên Zalo để tiến hành
Marketing trực tuyến trên mạng xã hội này. Trên thực tế, OA cũng gần tương tự như
Fanpage trên Facebook. Vì vậy, nó cách thức marketing qua việc sử dụng OA cũng
không khác Fanpage là mấy.
Doanh nghiệp cũng có thể tạo OA để tạo các mối quan hệ cộng đồng, tư vấn,

chăm sóc khách hàng, chia sẻ các thông tin, quảng bá thương hiệu và quảng cáo
hình ảnh cũng như sản phẩm của mình.
- Mạng xã hội Youtube
Youtube có thể là một trong những công cụ marketing và bán hàng hiệu quả
mà doanh nghiệp có thể sở hữu. Nếu doanh nghiệp xây dựng kênh Youtube, nó sẽ
giống như một kênh truyền hình của riêng họ khi những chương trình của doanh
nghiệp được phát 24/7 và điều đặc biệt là nó hoàn toàn miễn phí, website của doanh
nghiệp cũng sẽ được quảng cáo rộng rãi hơn.
Tuy nhiên, rào cản đối với hầu hết các doanh nghiệp đơn giản chỉ là khả năng
sản xuất video và rào cản về thời gian để làm ra nó. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp
cần phải dành thời gian để sản xuất video. Nhưng bù lại, với những Video mà doanh
nghiệp làm ra, họ có thể thực hiện marketing trực tuyến rất dễ dàng với các cách
thức sau :
 Chèn video trong email bản tin : Lợi ích của việc tạo nội dung video là giúp
các video này dễ dàng được chèn vào các kênh marketing khác. Doanh nghiệp có
thể sử dụng các video của mình trong các email marketing
 Chèn video vào blog hoặc website: Doanh nghiệp có thể sử dụng video của
mình như là một bài blog và diễn giải nội dung video vào văn bản cho bài blog


×