Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế xây dựng chiến lược marketing điện tử cho công ty TNHH nology việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.54 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
“XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐIỆN TỬ CHO
CÔNG TY TNHH NOLOGY VIỆT NAM”

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Vũ Thị Thúy Hằng
Sinh viên thực hiện : Tạ Ngọc Kiên
Mã sinh viên
: 15D140237
Lớp
: K51I4

Hà Nội, 04/2019


i
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp chính là kết quả của những kiến thức em tích lũy được
trong bốn năm học tập tại trường Đại Học Thương Mại, và cả những kinh nghiệp thực
tế có được trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp. Sự tận tình của các thầy, cô giáo
cùng sự nhiệt tình của những anh chị đồng nghiệp tại Công ty TNHH Nology Việt
Nam là những yếu tố vô cùng quan trọng giúp em hoàn thành bản khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S Vũ Thị Thúy Hằng, người đã trực
tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Công ty TNHH Nology Việt Nam,
đặc biệt các anh chị bộ phận Marketing online đã giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo và tạo
điều kiện cho em nắm bắt tổng quát về tình hình hoạt động của công ty, tham gia thực
tập và làm việc để có cái nhìn sâu hơn về hoạt động Marketing điện tử của công ty.


Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong thầy cô, ban lãnh đạo Công ty tận tình chỉ bảo để khóa luận của em được hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2019
Sinh viên
Tạ Ngọc Kiên


ii
TÓM LƯỢC
Mặc dù thương mại điện tử (TMĐT) đã xuất hiện từ rất sớm trên thế giới, nhưng
tại Việt Nam Marketing điện tử vẫn còn khá mới mẻ, có tiềm năng và cần được khai
thác. Nắm bắt được xu hướng đó, các doanh nghiệp Việt Nam đang dần đẩy mạnh các
hoạt động marketing điện tử cho doanh nghiệp mình nhằm mục đích tăng thêm lợi
nhuận và phát triển thương hiệu.
Công ty TNHH Nology Việt Nam là công ty kinh doanh trong lĩnh vực đồng hồ
chính hãng được thành lập từ năm 2013, Công ty đang từng bước đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh của mình kết hợp với đẩy mạnh các hoạt động thương mại điện tử vào hoạt
động kinh doanh của Công ty và đặc biệt là hoạt động marketing. Nắm bắt được xu thế
hiện nay, Công ty đã sử dụng marketing điện tử song song với hoạt động marketing
truyền thống, tuy nhiên vẫn có một số hạn chế.
Qua quá trình thực tập và nghiên cứu tại bộ phận marketing online của Công ty
TNHH Nology Việt Nam, tác giả nhận thấy marketing điện tử là cơ hội cho các doanh
nghiệp phát triển, tuy nhiên các hoạt động marktieng điện tử tại đây lại chưa được rõ
ràng và chưa thực sự hiệu quả, nên tác giả đã chọn đề tài: “Xây dựng chiến lược
Marketing điện tử cho công ty TNHH Nology Việt Nam” với mong muốn sẽ góp chút
công sức của mình để nâng cao hoạt động kinh doanh của Công ty. Hy vọng đề tài này
sẽ là một giải pháp định hướng phát triển và đẩy mạnh hoạt động marketing điện tử
cho công ty TNHH Nology Việt Nam.

Kết cấu của khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản của chiến lược Marketing điện tử
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng của xây
dựng chiến lược Marketing điện tử cho công ty trách nhiệm hữu hạn Nology Việt Nam
Chương 3. Các kết luận và đề xuất giải pháp với xây dựng chiến lược Marketing
điện tử cho công ty TNHH Nology Việt Nam.


iii
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CIM
CNTT
CPC
CRM

Tiếng Anh
Chartered Institute of

Tiếng Việt
Viện Marketing Hoàng gia

Marketing
Cost Per Click

Anh Quốc
Công nghệ thông tin
Quảng cáo trả tiền theo


Customer Relationship

click
Quản lý quan hệ khách

Management
Electronic mail
General Packet Radio

hàng
Đại học Thương Mại
Thư điện tử
Dịch vụ vô tuyến gói

GPS
MMS

Service
Global Position Service
Multimedia Messaging

chung
Dịch vụ định vị toàn cầu
Dịch vụ tin nhắn đa

P2P
SEO

Service

Peer To Peer
Search Engine

phương tiện
Mạng ngang hàng
Tối ưu hóa công cụ tìm

SMS
STP

Optimization
Short Message Services
Segmentation Positioning

kiếm
Dịch vụ tin nhắn ngắn
Phân đoạn thị trường, lựa

Targeting

chọn thị trường mục tiêu,

Strengths Weaknesses

định vị thị trường
Phân tích SWOT

ĐHTM
Email
GPRS


SWOT
TMĐT
TNHH

Opportunities Threats
Thương mại điện tử
Trách nhiệm hữu hạn

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ


iv
Bảng 2.1. So sánh donghotigold.vn với các đối thủ cạnh tranh (Số liệu tháng 3/2019).......24
Qua bảng trên ta có thể thấy chỉ số Alexa của Nology nằm trong top chỉ số so với các đối
thủ cạnh tranh của mình. Điều này cho thấy số lượt xem web (Page Views) và số người truy
cập website (Reach) của Nology có sự cạnh tranh khá cao so với các đối thủ cạnh tranh.
Song các đối thủ cạnh tranh của Nology có mật độ cửa hàng tương đối lớn và khác biệt khá
lớn so với Nology. Điều này tạo lợi thế cạnh tranh không nhỏ đối với Nology...................24
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự của công ty TNHH Nology Việt Nam)......................27
Bảng 1. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2015 – 2017......................28
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ hiệu quả hoạt động e-marketing của Công ty TNHH Nology Việt Nam
được đánh giá theo các mức độ (thứ tự hiệu quả tăng dần từ 1 đến 5)...............................31
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ đánh giá dịch vụ hỗ trợ khách hàng của Công ty TNHH Nology Việt
Nam.............................................................................................................................. 34


v



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Hiện nay nước ta đang bước vào thời kì Internet, công nghệ thông tin phát triển
mạnh mẽ, thời kì cách mạng công nghiệp 4.0 nở rộ kéo theo đó là sự dịch chuyển của
hình thức kinh doanh truyền sang kinh doanh điện tử (e-Business). Hình thức
Marketing truyền thống cũng đang dần được thay thế vầ chuyển dịch dần sang
Marketing điện tử (e-Marketing). Trước tình thế đó, để có thể tồn tại và phát triển,
doanh nghiệp cần tích cực hội nhập, học hỏi, nỗ lực thích nghi với xu hướng
Marketing điện tử vẫn chưa được phổ biến ở Việt Nam. Đặc biệt các doanh nghiệp
trong ngành có tốc độ thay thế và cạnh tranh khốc liệt như kinh doanh hàng cao cấp –
đồng hồ cao cấp lại càng cần phải xây dựng cho mình một chiến lược Marketing điện
tử phù hợp.
Hơn thế, nước ta đang tích cực mở cửa thị trường, hội nhập với nền kinh tế thế
giới, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành dưới cơ chế thị trường
có sự quản lý của của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính vì thế mà
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì nhất định phải có phương pháp sản xuất
kinh doanh phù hợp, tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, giá cả hợp lý, chế độ
chăm sóc khách hàng tận tình.
Thực tế với công ty TNHH Nology Việt Nam, hoạt động truyền thông trực tuyến
vẫn còn nhiều thiếu sót: Hiện tại, website được quảng bá
thông qua hoạt động Facebook marketing với các hình thức như quảng cáo Facebook
và tạo sự kiện. Ngoài ra, công ty còn sử dụng quảng cáo Google như các tin đăng trên
diễn đàn… Tuy nhiên việc thực hiện các hoạt động này chưa nhiều trong khi tiềm năng
mà các hình thức quảng cáo này mang lại có thể rất lớn. Facebook tuy rất phổ biến
nhưng không thể thay thế hoàn toàn những kênh truyền thông khác. Trao đổi tin bài
trên diễn đàn có thể thu hút những người quan tâm đúng chuyên mục, giúp tăng tỉ lệ
chuyển đổi rất nhiều. Quảng cáo Google có thể nhắm đúng mục tiêu khi khách hàng
đang tìm kiếm sản phẩm, hoặc có thể sử dụng mạng hiển thị tại những trang tin tức lớn

như 24h.com.vn, dantri.com.vn..... sẽ giúp tăng đáng kể uy tín và lượng khách hàng
tiềm năng.


2

Từ những điều trên, việc xây dựng chiến lược Marketing điện tử cho công ty
TNHH Nology Việt Nam đang là một vấn đề bức thiết nhằm củng cố sự tồn tại và
cũng như giúp công ty có thể phát triển.
Xuất phát từ thực tiễn đó, với tư cách là sinh viên chuyên ngành quản trị Thương
Mại điện tử, em đã lựa chọn đề tài: “Xây dựng chiến lược Marketing điện tử cho
công ty TNHH Nology Việt Nam”, góp phần nâng cao hiệu quả e-Marketing cũng như
hiệu quả kinh doanh cho Công ty nói chung trong thời gian tới.
2. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Hệ thống hóa kiến thức, cơ sở lý thuyết, các khái niệm cơ bản về Marketing điện
tử, chiến lược Marketing điện tử, cách thức và hiệu quả hoạt động của các công cụ
Marketing điện tử nhằm dùng các khái niệm này làm cơ cở lý luận cho việc phân tích
trong những nội dung tiếp theo.
Phân tích được thực trạng chiến lược Marketing điện tử hiện nay của Công ty
TNHH Nology Việt Nam để có được những đánh giá chính xác nhất dưới góc nhìn
khách quan của một sinh viên đã có thời gian thực tập tại đây.
Đề xuất được một chiến lược Marketing điện tử mới phù hợp hơn đối với Công
ty TNHH Nology Việt Nam giai đoạn 2019- 2020.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Chiến lược Marketing điện tử cho công ty TNHH
Nology Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung vào việc phân tích những kết quả đạt được
cũng như những tồn tại cần khắc phục của việc thực hiện chiến lược Marketing điện tử
của công ty TNHH Nology Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2018.

+ Phạm vi về không gian: Việc nghiên cứu được thực hiện tại cơ sở của Nology
tại Hà Nội và trên website />4. CÁC CÂU HỎI ĐẶT RA TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
Marketing điện tử là gì?
Chiến lược Marketing điện tử ra sao?
Có những hoạt động nào trong việc xây dựng chiến lược Marketing điện tử cho
Công ty TNHH Nology Việt Nam?
Thực trạng Marketing điện tử của Công ty TNHH Nology ra sao?
Chiến lược Marketing điện tử để cải tiến và phát triển thực trạng kinh doanh của
Công ty TNHH Nology Việt Nam?


3

5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng, danh mục hình,
phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, đề tài được kết cấu gồm 3
chương như sau:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản của chiến lược Marketing điện tử
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng của xây
dựng chiến lược Marketing điện tử cho công ty trách nhiệm hữu hạn Nology Việt Nam
Chương 3. Các kết luận và đề xuất giải pháp với xây dựng chiến lược Marketing
điện tử cho công ty TNHH Nology Việt Nam.


4

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA CHIẾN
LƯỢC MARKETING ĐIỆN TỬ
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm về Marketing

Theo Philip Kotler: “Marketing là những hoạt động của con người hướng vào
việc đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua quá trình
trao đổi”.
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (1985): “Marketing là quá trình lập kế hoạch
và quản lý thực hiện các vấn đề về định giá, xúc tiến và phân phối các ý tưởng, sản
phẩm, dịch vụ nhằm mục đích tạo ra sự trao đổi để thỏa mãn các mục tiêu của cá
nhân và tổ chức”.
Theo Học viện quản lý Malaysia: “Marketing là nghệ thuật kết hợp, vận dụng
các nguồn lực thiết yếu nhằm khám phá, sáng tạo, thỏa mãn và gợi lên những nhu cầu
của khách hàng để tạo ra lợi nhuận”.
1.1.2. Khái niệm về chiến lược Marketing
Theo Philip Kotler: “Chiến lược Marketing là hệ thống luận điểm logic, hợp lý
làm căn cứ chỉ đạo một đơn vị tổ chức tính toán cách giải quyết những nhiệm vụ
Marketing của mình. Nó bao gồm các chiến lược cụ thể đối với các thị trường mục
tiêu, đối với Marketing – Mix, và chi phí cho Marketing”.
Quá trình xây dựng chiến lược Marketing thông thường sẽ trải qua các bước như
sau: Phân tích các cơ hội thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, xác định mục tiêu
Marketing, triển khai Marketing – Mix, tổ chức thực hiện và kiểm tra hiệu quả chiến
lược Marketing (Philip Kotler, Principles of Marketing, 15th Edition).
1.1.3. Khái niệm về Marketing điện tử
Cũng theo Philip Kotler: “Marketing thương mại điện tử là quá trình lập kế
hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng
để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và
Internet”.
Theo nhóm tác giả Strauss El-Ansary và Frost (2003): “Marketing thương mại
điện tử là sự ứng dụng hàng loạt những công nghệ thông tin cho việc chuyển đổi


5


những chiến lược marketing để tạo ra nhiều giá trị khách hàng hơn thông qua những
chiến lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hóa và định vị hiệu quả hơn. Việc tạo ra
những sự trao đổi làm thỏa mãn những mục tiêu của khách hàng là người tiêu dùng
cuối cùng và những khách hàng là tổ chức”.
Như vậy thông qua các khái niệm trên, chúng ta có thể nhận thấy: Marketing
thương mại điện tử bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn
của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử. Marketing thương mại
điện tử sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra những phương thức thực thi các chiến lược
marketing mới giúp thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và mục tiêu của khách hàng, vì vậy khi
triển khai chương trình Marketing thương mại điện tử không chỉ doanh nghiệp được
lợi mà cả khách hàng cũng sẽ được hưởng nhiều dịch vụ tốt hơn so với kinh doanh
truyền thống.
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT CỦA XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
MARKETING ĐIỆN TỬ
1.2.1. Đặc điểm của Marketing điện tử
1.2.1.1. Bản chất của Marketing điện tử
Môi trường của marketing điện tử là môi trường mới, môi trường Internet.
Phương tiện để thực hiện marketing điện tử khác so với phương tiện thực hiện
marketing truyền thống, đó là Internet và các thiết bị thông tin được kết nối vào
Internet. Bản chất của marketing điện tử vẫn giữ nguyên bản chất của marketing
truyền thống là thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng. Tuy nhiên người tiêu dùng trong
thời đại công nghệ thông tin sẽ có những đặc điểm khác với người tiêu dùng truyền
thống; họ có thói quen tiếp cận thông tin khác, đánh giá dựa trên các nguồn thông tin
mới, hành động mua hàng cũng khác so với người tiêu dùng truyền thống…
Bản chất marketing không thay đổi, vẫn là một quá trình quá trình trao đổi thông
tin và kinh tế, từ việc xác định nhu cầu đến lập các kế hoạch 4Ps đối với sản phẩn,
dịch vụ, ý tưởng đến tiến hành và kiểm tra để thực hiện các mục đích của tổ chức và cá
nhân. Tuy nhiên, phương thức tiến hành marketing điện tử khác với marketing truyền
thống. Thay vì marketing truyền thống cần rất nhiều các phương tiện khác nhau như
tạp chí, tờ rơi, thư từ, điện thoại, fax... khiến cho sự phối hợp giữa các bộ phận khó

khăn hơn, tốn nhiều thời gian hơn. Marketing điện tử chỉ cần sử dụng Internet để tiến
thành tất cả các hoạt động khác của marketing như nghiên cứu thị trường, cung cấp


6

thông tin về sản phẩm hay dịch vụ, quảng cáo, thu thập ý kiến phản hồi từ phía người
tiêu dùng... đều có thể thực hiện thông qua Internet.
1.2.1.2. Đặc điểm riêng biệt của Marketing điện tử
- Tốc độ giao dịch cao (được tính bằng phần nghìn giây): Các giao dịch trong
marketing điện tử không phải trải qua các bước trung gian nên tiết kiệm nhiều thời
gian. Doanh nghiệp và khách hàng có thể giao dịch trực tiếp một cách dễ dàng và
nhanh chóng thông qua các website, gửi email trực tiếp, qua điện thoại, các chương
trình chat online, các diễn đàn thảo luận,… Thông tin phản hồi từ phía khách hàng
nhanh hơn. Do đó, giao dịch được tiến hành trong một số trường hợp cũng nhanh hơn,
đặc biệt là đối với các hàng hóa số hóa.
- Liên tục: 24/7/365: Marketing điện tử có khả năng hoạt động liên tục tại mọi
thời điểm, khai thác triệt để thời gian 24 giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần,
365 ngày trong một năm, hoàn toàn không có khái niệm thời gian chết. Doanh nghiệp
có thể cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng trực tuyến mọi lúc, mọi nơi; tiến hành
nghiên cứu thị trường bất cứ khi nào…
- Phạm vi toàn cầu, không giới hạn: Trong môi trường Internet, mọi khó khăn về
khoảng cách địa lý đã được xóa bỏ hoàn toàn. Điều này cho phép doanh nghiệp khai
thác triệt để thị trường toàn cầu. Nhờ hoạt động tiếp thị trực tuyến mà doanh nghiệp
hoàn toàn có thể quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình đến với tập khách
hàng mục tiêu trên toàn thế giới với chi phí thấp và thời gian nhanh nhất. Khách hàng
của họ có thể là những người đến từ Mỹ, Pháp, Nhật Bản, Anh… Đặc trưng này bên
cạnh việc đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích thì cũng chứa đựng những thách
thức đối với doanh nghiệp. Khi khoảng cách được xóa bỏ đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp sẽ tham gia vào môi trường kinh doanh toàn cầu. Khi đó, môi trường cạnh

trạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Chính điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải
xây dựng được chiến lược kinh doanh, marketing rõ ràng và linh hoạt.
- Đa dạng hóa sản phẩm: Ngày nay việc mua sắm đã trở nên dễ dàng hơn nhiều,
chỉ cần ở nhà, ngồi trước máy vi tính có kết nối Internet là khách hàng có thể thực hiện
việc mua sắm như tại các cửa hàng thật. Sản phẩm và dịch vụ được cung cấp trên các
cửa hàng ảo này ngày một phong phú và đa dạng nên thu hút được sự quan tâm từ phía
người tiêu dùng. Khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn đồng thời


7

nhà cung cấp cũng có khả năng cá biệt hóa sản phẩm phù hợp với các nhu cầu khác
nhau của khách hàng nhờ khả năng khai thác và chia sẻ thông tin qua Internet.
- Khả năng tương tác thông tin cao: Tính tương tác của mạng Internet được thể
hiện rất rõ ràng. Chúng cho phép trao đổi thông tin hai chiều và cung cấp nhiều tầng
thông tin cũng như tạo ra mối quan hệ trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng. Hoạt
động marketing trực tuyến cung cấp thông tin theo yêu cầu của người sử dụng và cho
phép người sử dụng xem các thông tin. Khách hàng có thể cung cấp thông tin phản hồi
về một sản phẩm nào đó, có thể yêu cầu nhận thêm thông tin hoặc yêu cầu không nhận
thêm thông tin về sản phẩm đó nữa.
- Tự động hóa các giao dịch cơ bản
- Giảm sự khác biệt về văn hóa, luật pháp, kinh tế
- Đo lường hiệu quả dễ dàng.
- ROI (Return on Investment) hiệu quả trên đầu tư cao
1.2.2. Những ưu điểm của của Marketing điện tử so với Marketing truyền
thống
Trước hết có thể khẳng định mục tiêu cuối cùng của Marketing nói chung (cả
Marketing truyền thống và e-Marketing) là nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của
người tiêu dùng. Tuy nhiên, cách thức để đạt tới mục tiêu cuối cùng này của các hình
thức Marketing là có sự khác biệt.

Marketing điện tử mang tính định lượng cao. Nếu như đối với Marketing truyền
thống, hoạt động Marketing thường rất khó để đo lường, thống kê một cách chính xác
các con số cụ thể cho từng mục quảng cáo (số lượt xem, phản ứng sau khi xem, hành
động sau khi xem), số lượng đối tượng khách hàng tiếp nhận thông tin, số lượng khách
hàng có khả năng tương tác với các chương trình Marketing mà doanh nghiệp đưa
ra,...thì hoạt động e-Marketing có thể khắc phục hoàn toàn nhược điểm này. Doanh
nghiệp chỉ cần chi ra một khoản ngân sách rất nhỏ để có thể đo lường một cách chính
xác và nhanh chóng nhất nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của các chương trình đề
ra. Ví dụ như : Thống kê chi tiết lượt truy cập vào website/fanpage của công ty, nguồn
gốc từ những lượt truy cập đó, lượng khách hàng đã được tiếp cận với thông tin mà
doanh nghiệp mong muốn truyền tải. Có thể nói, e-Marketing chính là hình thức
Marketing mang tính định lượng, bởi tất cả các hoạt động mà nó thực hiện đều có thể


8

được đo lường, kiểm soát một cách dễ dàng và mang lại kết quả là những số liệu thực
tế.
Ngoài ra, e-Marketing còn mở ra một không gian và điều kiện thuận lợi giúp
doanh nghiệp có thể đối thoại, tương tác trực tiếp với chính những khách hàng mục
tiêu của mình. Nếu như với công cụ truyền thống, sự tương tác hầu như chỉ mang tính
một chiều thì giờ đây khách hàng hoàn toàn chủ động phản hồi tới doanh nghiệp về sự
hài lòng và cảm nhận của mình. Chính vì vậy, nó giúp cho các Marketer có thể rà soát,
kiểm tra tiến độ và hiệu quả của hoạt động Marketing một cách chính xác từ đó sẽ đưa
ra những quyết định điều chỉnh kịp thời.
Sự bùng nổ của công nghệ thông tin, thời đại số, các thông điệp của các doanh
nghiệp được lan truyền dễ dàng trên môi trường Internet một cách nhanh chóng.
Người dùng có xu hướng ưa thích việc chia sẻ những nội dung họ quan tâm tới bạn bè
và những người xung quanh. Điều này góp phần giúp thông điệp Marketing của doanh
nghiệp được lan truyền một cách mạnh mẽ và nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm chi

phí hơn hình thức Marketing truyền thống rất nhiều. Như vậy, với e-Marketing, khách
hàng không chỉ đơn thuần là đối tượng nhận tin nữa mà còn chính thức tham gia vào
quá trình Marketing, góp phần quảng bá, lan truyền thông tin, hình ảnh của doanh
nghiệp.
1.2.3. Các công cụ Marketing cơ bản
1.2.3.1. Quảng cáo trực tuyến
Marketing trực tuyến là các phương án quảng cáo trực tuyến để website của
doanh nghiệp thu hút được nhiều khách hàng. Marketing một sản phẩm trực tuyến
đồng nghĩa với việc trang web đó là phương tiện duy nhất để khách hàng liên hệ với
người bán.
Quảng cáo qua thư điện tử (e-mail Marketing)
Là một loại hình quảng cáo trực tuyến rẻ nhất, quảng cáo qua thư điện tử thường
chỉ đặt một nội dung quảng cáo ngắn được lồng vào nội dung của các doanh nghiệp
khác. Những nhà quảng cáo mua khoảng không gian trong thư điện tử mà được tài trợ
bởi những doanh nghiệp khác.
Quảng cáo không dây
Là hình thức quảng cáo sử dụng banner hoặc các nội dung trên website mà người
sử dụng đang truy cập thông qua các phương tiện thông tin di động. Các quảng cáo
không dây thường sử dụng mô hình quảng cáo dạng kéo. Tuy nhiên việc quảng cáo


9

này có thể bị ảnh hưởng bởi các vấn đề như băng thông rộng không dây hiện nay còn
khá hạn chế, sẽ làm ảnh hưởng đến tốc độ tải các thông tin được yêu cầu. Với kích cỡ
màn hình nhỏ của các phương tiện truy cập không dây gây nên hạn chế lớn về kích cỡ
các chương trình quảng cáo. Và với việc xem quảng cáo này đa số người sử dụng di
động phải cho các dịch vụ theo đơn vị thời gian trong khi kết nối truy cập Internet và
rất nhiều người không muốn trả tiền cho thời gian mà họ nhận các chương trình quảng
cáo.

Đặt banner quảng cáo
Là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp đưa ra các thông điệp quảng cáo qua
website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ họa, âm thanh, các đường link, siêu
liên kết… Các banner bao gồm 5 mô hình quảng cáo sau: Mô hình quảng cáo tương
tác; mô hình quảng cáo tài trợ; mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí; mô hình quảng cáo
tận dụng kẽ hở thời gian; mô hình quảng cáo shoskele.
SEO: SEO hay Search Engine Optimization (Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm) là tối
ưu cho máy tìm kiếm, hay ngầm hiểu là tối ưu hóa website cho Google là bài toán làm
thế nào để tối ưu khả năng người dùng tìm đến một website bằng việc sử dụng công cụ
tìm kiếm. Hay nói cách khác, SEO là tập hợp những phương pháp nhằm nâng hạng
(ranking) của một website trong danh sách trả về của công cụ tìm kiếm, và nhờ đó
người dùng sẽ dễ dàng tìm thấy website được SEO hơn khi tìm kiếm trên công cụ tìm
kiếm.
Đặc điểm: Thực chất SEO là phương pháp nâng hạng dựa trên những hiểu biết
sâu sắc về nguyên tắc đánh giá thứ hạng website của công cụ tìm kiếm. SEO là một
trong những con đường chính cho kinh doanh trực tuyến để cố gắng thu hút lượng
người truy cập website. SEO không giới hạn trong tìm kiếm dạng văn bản mà còn
trong tìm kiếm ảnh, sách, nhạc và các tìm kiếm ngành dọc khác để cải thiện vị trí một
trang web trên một công cụ tìm kiếm hoặc số truy cập. Cho dù hiểu cách nào đi nữa thì
SEO là công cụ hỗ trợ đắc lực cho marketing điện tử. SEO tạo sự tin tưởng và làm
SEO thể hiện sự chuyên nghiệp, đẳng cấp của website.
Quảng cáo trả tiền theo click (CPC)
Xu hướng hiện nay là quảng cáo trả tiền theo click của người dùng. Để tham gia
quảng cáo CPC cần đăng kí một tài khoản với các công ty quảng cáo CPC (Google,
Yahoo,…) chọn các từ khóa thích hợp với sản phẩm, các công ty này sẽ đưa đường
link website đến những khách hàng tiềm năng thông qua từ khóa. Do đó, cần chọn một


10


bộ từ khóa phù hợp với sản phẩm. Không nên chọn từ quá chung chung, ít người tìm
kiếm dẫn đến lãng phí tiền để thu hút khách hàng có nhu cầu đến với website của
mình.
1.2.3.2. Xúc tiến bán điện tử
Xúc tiến bán điện tử là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quà hoặc
tặng tiền giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay người tiêu
dùng.
Các hoạt động chủ yếu của xúc tiến bán hàng: Phát coupon, hạ giá, sản phẩm
mẫu, các chương trình khuyến mại khác như thi đua có thưởng và giải thưởng. Các
nhà phân tích thị trường nhận thấy việc xây dựng các chương trình xúc tiến bán qua
Internet có tỉ lệ hồi đáp cao gấp ba đến năm lần so với xúc tiến bán truyền thống.
Trong khi hầu hết các chương trình xúc tiến bán ngoại tuyến đều hướng đến những
doanh nghiệp trong kênh marketing, thì xúc tiến điện tử hướng trực tiếp đến người tiêu
dùng. Mục tiêu của xúc tiến bán điện tử bao gồm xây dựng thương hiệu, xây dựng các
cơ sở dữ liệu và hỗ trợ cho hoạt động bán hàng trực trực tuyến và ngoại tuyến tăng lên.
Sử dụng coupon: Cung cấp các coupons là một hình thức kinh doanh trực tuyến
phổ biến mà các doanh nghiệp hiện nay thường áp dụng. Các doanh nghiệp sử dụng
coupon điện tử cũng gửi các bản thông báo qua thư điện tử khi mà những coupon mới
xuất hiện trên trang web, những nỗ lực này nhằm xây dựng lòng trung thành của khách
hàng với thương hiệu.
Khuyến khích dùng thử hàng mẫu: Một vài trang web cho phép người sử dụng
dùng thử các sản phẩm số hóa của mình trước khi họ mua hàng. Rất nhiều các doanh
nghiệp phần mềm cung cấp dịch vụ tải miễn phí một đoạn chương trình trong các phần
mềm của mình, tuy nhiên nó bị giới hạn thời gian sử dụng sau đó người sử dụng lựa
chọn việc mua các phần mềm này.
Hàng khuyến mại: Rất nhiều các trang web tổ chức các hoạt động khuyến mại,
thi đua có thưởng và giải thưởng để kéo một số lượng lớn người sử dụng đến với họ và
giữ họ quay lại với trang web. Các cuộc thi có thưởng yêu cầu các kĩ năng trong khi
các chương trình phần thưởng chỉ có một cơ hội duy nhất dành cho người chiến thắng.
Các chương trình phần thưởng phải luôn được thay đổi thường xuyên, những người sử

dụng sẽ quay trở lại trang web để tìm kiếm cơ hội chiến thắng mới
1.2.3.3. Marketing điện tử trực tiếp


11

Marketing điện tử trực tiếp bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp
đến người nhận là khách hàng của doanh nghiệp được sử dụng để giúp doanh nghiệp
nhận được những phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng, lời yêu cầu cung cấp
thêm thông tin, hay một cuộc đến thăm gian hàng của doanh nghiệp nhằm mục đích
mua sản phẩm, dịch vụ đặc thù của doanh nghiệp.
Các hoạt động marketing trực tiếp:
a, Email marketing
E-mail Marketing được hiểu đơn giản là một hình thức Marketing trực tuyến,
trong đó sử dụng thư điện tử như một phương tiện giao tiếp với khách hàng. Về bản
chất, e-mail Marketing là một công cụ dùng để quản lý mối quan hệ với khách hàng
(CRM – Customer Relationship Management).
Các doanh nghiệp có thể sử dụng email gửi đi để thông báo, để gửi lời chào hàng
xúc tiến, hoặc để truyền thông các vấn đề quan trọng và có liên quan đến các nhân vật
hữu quan. Rất nhiều doanh nghiệp đã sử dụng biện pháp gửi thông báo định kì bằng
email - một công cụ tuyệt vời cho việc giao tiếp với khách hàng. Thư thông báo qua
email ngày càng được sử dụng rộng rãi vì nó cung cấp những lợi ích: Tên doanh
nghiệp gửi email được ghi rõ ràng và đầy đủ; cá nhân hóa hoạt động truyền thông với
những nội dung được biến đổi cho phù hợp với nhu cầu; chỉ ra cho người nhận đường
link để quay lại với website của doanh nghiệp; người nhận có thể chuyển tiếp email
cho bạn bè của mình… Ngoài ra việc gửi email còn có những ưu điểm như không mất
bưu phí và các phí in, đưa ra cách thức thuận tện và tính ngay lập tức cho những phản
ứng đáp lại trực tiếp, email có thể tự động gửi mail đã được cá nhân hóa theo từng đối
tượng sử dụng để đáp ứng được những nhu cầu của họ.
b, Email opt-in và opt-out

Khi thuê các danh sách địa chỉ email từ những nhà môi giới danh dách, những
nhà phân tích thị trường nên tìm kiếm những danh sách mà đảm bảo 100% đó là optin. Opt-in được hiểu là việc người sử dụng đồng ý tự nguyện nhận các email thương
mại về những chủ đề phù hợp với quan tâm, sở thích của họ. Người sử dụng website
có rất nhiều cách để dễ dàng opt-in, viết lại các địa chỉ tại các trang web, người sử
dụng có thể tìm thấy một mục nhỏ ghi rõ là muốn nhận email của công ty, click vào đó
và điền địa chỉ email của mình. Với phương pháp này, những nhà phân tích thị trường
đang chuyển đổi các chi phí cho hoạt động marketing sang cho người tiêu dùng dưới


12

hình thức phần thưởng thay cho việc dùng chi phí này để mua không gian cho quảng
cáo.
Opt- out là việc người sử dụng không muốn tiếp tục nhận email của doanh
nghiệp nữa. Họ sẽ click vào biểu tượng không nhận thư nằm trong nội dung thư điện
tử mà doanh nghiệp gửi đến cho họ. Với việc sử dụng opt-out, doanh nghiệp sẽ biết
chắc chắn được người này muốn hay không muốn tiếp tục nhận thư điện tử của mình
để đảm bảo hiệu quả cao nhất của email marketing.
c, Mobile-marketing
Mobile Marketing là việc sử dụng các phương tiện di động như một kênh giao
tiếp và truyền thông giữa thương hiệu và người tiêu dùng.
Với sự phát triển mạnh mẽ của các dòng điện thoại thông minh ngày nay, những
chiếc điện thoại có thể kết nối internet dễ dàng thông qua wifi hoặc 4g, 3g, điều này
mở một cơ hội rất lớn cho thị trường mobile-marketing bởi số lượng người sở hữu
smartphone không ngừng tăng mạnh và thời gian sử dụng điện thoại di động đang có
xu hướng cao hơn máy vi tính.
Những loại hình mobile-marketing phổ biến hiện nay:
SMS marketing
Mobile marketing thông qua tin nhắn SMS trở nên phổ biến trong những năm
2000 ở châu Âu và một số nơi ở châu Á khi các doanh nghiệp bắt đầu thu thập số điện

thoại di động và gửi đi các nội dung mà khách hàng đó muốn hoặc không mong muốn.
Tính trung bình, tin nhắn SMS có tỷ lệ mở 98% và được đọc trong vòng 3 phút, đạt
hiệu quả cao khi tiếp cận người dùng nhanh chóng.
Trong vài năm qua SMS marketing đã trở thành một kênh quảng cáo hợp pháp ở
các khu vực phát triển như Bắc Mỹ, Tây Âu và một số quốc gia khác. Tuy nhiên tin
nhắn Spam vẫn là vấn đề ở nhiều quốc gia trên thế giới, một phần là do các nhà cung
cấp dịch vụ mạng di động bán cơ sở dữ liệu thành viên của họ cho bên thứ ba.
Các phương pháp SMS marketing đã mở rộng nhanh chóng ở thị trường châu Âu
và châu Á như một kênh mới để tiếp cận người tiêu dùng. Tuy ban đầu bị đánh giá là
tiêu cực, nhưng sau khi các nhà khai thác mạng di động đưa ra hướng dẫn thực hành,
triển khai thì SMS đã trở thành dịch vụ phổ biến nhất của ngành công nghiệp Mobile
marketing. Ở châu Âu, có hàng trăm tin nhắn được gửi đi hàng tháng.


13

Dịch vụ SMS marketing thông thường chạy ra một đoạn mã ngắn 5 hoặc 6 chữ
số, nhưng gửi tin nhắn văn bản đến một địa chỉ thư điện tử. Trong vài năm qua, các mã
ngắn trên điện thoại di động ngày càng phổ biến như một kênh mới để giao tiếp với
người dùng di động. Các thương hiệu đã bắt đầu coi mã ngắn trên thiết bị di động là
tên miền di động cho phép người dùng nhận tin nhắn văn bản về nhãn hiệu tại sự kiện,
trong cửa hàng hoặc tại bất kỳ phương tiện truyền thông nào trong truyền thống.
SMS marketing hiểu đơn giản là gửi quảng cáo, nhưng để thực hiện SMS
marketing bài bản thì không đơn giản: Gửi cho ai? Gửi như thế nào? Gửi vào lúc nào?
Tracking (theo dõi chương trình) ra sao? Quy trình tiến hành:
Hình 1.1: Quy trình tiến hành hoạt động SMS Marketing

1. Chọn ra từ khóa cho
hoạt động quảng cáo


3. Tạo tin nhắn Marketing
phản hồi

5. Gửi tin nhắn

2. Thông báo tới khách hàng
thông điệp quảng cáo, xây
dựng tệp khách hàng

4. Chọn ra những
khách hàng tiềm năng
từ tệp khách hàng

6. Theo dõi kết
quả

(Nguồn: Internet)
MMS marketing
Mobile marketing thông qua tin nhắn đa phương tiện – MMS có thể chứa một
slideshow của hình ảnh, văn bản, âm thanh và video. Nội dung di động được phân phối


14

thông qua MMS. Thông tin về nhãn hiệu sản phẩm được gửi và nhận thông qua các
mạng tới thuê bao di động. Trong một số mạng di động, một và nhà cung cấp cũng tài
trợ cho các tin nhắn được gửi P2P.
Trò chơi di động
- Về cơ bản có bốn xu hướng chính trong trò chơi trên di động hiện nay:
+ Tương tác thời gian thực

+ Trò chơi 3D
+ Trò chơi có sự tham gia của nhiều người
+ Các trò chơi mạng xã hội
Marketing trên web di động
Quảng cáo trên các trang web có nghĩa là cho phép sự truy cập trang web đó
bằng thiết bị di động. Google, Yahoo và các nhà cung cấp nội dung di động lớp khác
đã được bán vị trí quảng cáo trên tài sản của họ trong nhiều năm, mạng lưới quảng cáo
tập trung vào tính di động và các nhà quảng cáo cũng có sẵn. Hiện nay hầu hết các site
đều cung cấp hai phiên bản web: Một là phiên bản dành cho máy tính cá nhân và một
phiên bản dành cho thiết bị di động.
Marketing dựa trên địa điểm
Đối với điện thoại có tính năng GPRS: Dịch vụ dựa trên địa điểm được cung cấp
bởi một nhà mạng di động bằng cách sử dụng quảng cáo và thông tin cho các thuê bao
di động dựa trên vị trí hiện tại của họ, nhà cung cấp dịch vụ di động xác định được vị
trí từ chip GPS tích hợp trong điện thoại
Đối với các điện thoại không có tính năng GPRS: Xác định vị trí thông qua đài
phát thanh và đo khoảng cách vị trí từ điện thoại tới ba trạm phát sóng gần nhất dựa
trên tín hiệu của các tháp di động.
Marketing trực tiếp hướng đối tượng
Khi biết vị trí của người sử dụng di động; sở thích, thói quen lướt web, các nhà
quảng cáo có thể gửi tin nhắn quảng cáo cho các thiết bị không dây.
Nếu các nhà cung cấp mạng biết được các mối quan tâm và tính cách của một
người sử dụng thiết bị di động có thể lựa chọn phương pháp quảng cáo di động “đẩy”
hoặc “kéo”.
Tổ chức các sự kiện trên di động


15

- Tổ chức các sự kiện trên di động là một trong những hình thức của marketing

rất phổ biến tại Châu Âu và Châu Á
- Các công ty tổ chức sự kiện thông qua các sự kiện này để quảng bá hình ảnh,
thương hiệu về sản phẩm, dịch vụ của các nhà cung cấp và các doanh nghiệp có liên
quan.
1.2.3.4 Marketing quan hệ công chúng
Marketing quan hệ công chúng là hoạt động bao gồm một loạt các hành động
được thực hiện nhằm tạo cái nhìn tích cực và thiện chí về hình ảnh sản phẩm, dịch vụ
và công ty với các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp. Mục tiêu của marketing
quan hệ công chúng là quảng bá thương hiệu và tổ chức các chương trình sự kiện
nhằm tạo được sự ủng hộ tích cực từ phía các nhân vật hữu quan. Quan hệ công chúng
bao gồm các hoạt động mà ảnh hưởng tới các ý kiến chung và tạo ra sự tín nhiệm cho
một tổ chức nhất định. Marketing quan hệ công chúng trực tuyến sử dụng công nghệ
Internet bao gồm ba công cụ chủ yếu sau:
Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp: Mỗi một tổ chức, một doanh
nghiệp hay một website đều được coi là một công cụ marketing quan hệ công chúng
bởi vì nó cung cấp thông tin cần thiết như là những tài liệu cung cấp thông tin quảng
cáo trực tuyến, trong đó bao gồm những thông tin về công ty và về sản phẩm của
doanh nghiệp. Mặc dù doanh nghiệp cũng phải trả tiền cho việc xây dựng và duy trì
trang web nhưng tự bản thân website không được coi là hoạt động quảng cáo. Các
trang thông tin về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp sử dụng chỉ để cung cấp thông
tin cho khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Những lợi thế khi sử
dụng trang web cho việc cung cấp các thông tin về sản phẩm bao gồm: Sử dụng
website có chi phí thấp hơn so với việc tạo ra các tài liệu giới thiệu bằng giấy in; các
thông tin về sản phẩm được cập nhật thường xuyên theo cơ sở dữ liệu của doanh
nghiệp vì các nội dung của trang web có thể được thay đổi dễ dàng; trang web có thể
giúp cho những người muốn tìm những sản phẩm cụ thể một cách nhanh chóng và dễ
dàng.
Xây dựng cộng đồng trực tuyến: Rất nhiều trang web xây dựng cộng đồng trực
tuyến thông qua các chatroom, các nhóm thảo luận, và các sự kiện trực tuyến. Cộng
đồng những nhóm người sử dụng trực tuyến có cùng sở thích đến từ nhiều vùng địa lí

khác nhau đều có triển vọng sẽ được mang lại sự thỏa mãn. Điều này bao gồm cả cộng


16

đồng kinh tế cũng như những nhóm người tiêu dùng. Cộng đồng trực tuyến yêu cầu
lập ra một bảng thông tin điện tử để giúp người sử dụng có thể đưa lên những thông
điệp, thông tin dưới dạng thư điện tử trên những chủ đề đã được chọn sẵn để cho
những người sử dụng khác có thể đọc được,… Trao đổi qua thư điện tử là hình thức
nhóm thảo luận qua thư điện tử với những người đăng kí thành viên thường xuyên.
Xây dựng các sự kiện trực tuyến: Các sự kiện trực tuyến được tạo ra để tập hợp
những sở thích và sự quan tâm của người sử dụng và thu hút số lượng người đến với
trang web. Doanh nghiệp có thể tổ chức các chương trình, sự kiện trực tuyến thông
qua các buổi thảo luận, hội thảo trực tuyến nhằm thu hút khách hàng điện tử trực tuyến
tiền năng và khách hàng điện tử hiện tại, từ đó hiểu rõ hơn nhu cầu của họ.
1.2.4. Quy trình xây dựng chiến lược Marketing điện tử
Về bản chất, quy trình xây dựng chiến lược e-Marketing cũng sở hữu những
điểm tương đồng nhất định và dựa trên cơ sở của quy trình xây dựng chiến lược
Marketing. Tuy nhiên, quy trình xây dựng chiến lược e-Marketing vẫn có những thay
đổi cụ thể trong từng bước để phù hợp hơn với việc thực hiện trên môi trường kĩ thuật
số.
Trong khuôn khổ khóa luận, tác giả xin được nêu ra quy trình SOSTAC của tác
giả nổi tiếng Paul Smith, đây là một quy trình được bình chọn là một trong ba mô hình
phổ biến nhất theo cuộc khảo sát của CIM (Viện Marketing Hoàng gia Anh Quốc).
Situation
Analyics

Objectives

Strategy


Control

Tactics

Action Plan

Quy trình SOSTAC
Quy trình SOSTAC bao gồm các bước:
- Situation Analyics (Phân tích tình hình): Phân tích hoàn cảnh bên trong, phân
tích hoàn cảnh bên ngoài và phân tích SWOT.
- Objectives (Mục tiêu): Thiết lập mục tiêu dựa trên mô hình 5S (Sell – tăng
doanh số bán hàng, Speak – tương tác với khách hang, Serve - tạo ra các giá trị tăng


17

them, Save - tiết kiệm chi phí, Sizzle – tăng sự biết đến và tạo độ phủ sóng cho
thương hiệu).
- Strategy (Chiến lược): Marketing mục tiêu (), lựa chọn chính sách giá, lựa chọn
chính sách phân phối và lựa chọn chính sách truyền thông.
- Tactics (Chiến thuật): Đưa ra những quyết định cụ thể nhằm thực hiện chiến
lược.
- Action Plan (Kế hoạch hành động): Xác định chính xác nguồn lực, thời gian và
ngân sách để thực hiện chiến lược.
- Control (Kiểm soát): Lựa chọn những công cụ nhằm kiểm soát và đo lường hiệu
quả của chiến lược.
Có thể nói SOSTAC là một quy trình chuẩn mực, bao gồm các bước cụ thể trong
quá trình lên kế hoạch và triển khai chiến lược e-Marketing. Ngoài ra, các bước trong
quy trình này cũng rất cụ thể và được sắp xếp logic, dễ dàng ứng dụng trong thực tế.

1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.3.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Hiện nay ở Việt Nam có một số công trình nghiên cứu liên quan đến marketing
điện tử như sau:
Bộ môn Quản trị chiến lược (2010), Giáo trình Marketing thương mại điện tử,
ĐHTM. Bài giảng cung cấp những kiến thức cơ bản, hệ thống lý luận marketing
Thương mại điện tử, các yếu tố liên quan đến quá trình quản trị marketing, các công
cụ e-Marketing, phân tích môi trường TMĐT, marketing 4P trong môi trường TMĐT.
Bên cạnh đó là cơ sở lý thuyết phục vụ cho nghiên cứu.
- Trần Hoàng Anh (2015), “Xây dựng kế hoạch truyền thông marketing online
cho công ty TNHH in bao bì Thắng Lợi”; Khoa Quản trị Marketing, trường đại học
Thăng Long: Khóa luận đã cung cấp cho người đọc những kiến thức cơ bản về truyền
thông marketing online; phân tích thực trạng hoạt động truyền thông marketing online
để từ đó xây dựng chiến dịch truyền thông marketing online cho công ty. Khóa luận
chưa đề cập đến việc ứng dụng các công cụ marketing điện tử tại doanh nghiệp được
phân tích.
- Đinh Thị Kim Anh (2009), “Ứng dụng Marketing Online để phát triển thương
hiệu máy tính CMS giai đoạn 2010-2015”; khoa Quản trị kinh doanh Đại học Kỹ thuật
công nghệ Tp.HCM: Luận văn đã cung cấp cho người đọc những kiến thức cơ bản về
marketing điện tử, về thương hiệu, hiệu quả của marketing điện tử trong quảng bá
thương hiệu. Tuy đã nêu ra thực trạng ứng dụng marketing điện tử tại một doanh


18

nghiệp cụ thể nhưng luận văn này mới chỉ tập trung vào vấn đề phát triển thương hiệu
máy tính CMS chưa đưa ra giải pháp cụ thể cho từng công cụ marketing điện tử mà
doanh nghiệp nên áp dụng.
1.3.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới
Phillip Kotler (2003), “Quản trị marketing”, NXB Thống Kê: Marketing căn bản

giới thiệu những kiến thức cơ bản về Marketing như khái niệm, bản chất, phương
châm, nguyên tắc và nội dung hoạt động Marketing, đồng thời giới thiệu một số lý
luận về môi trường marketing, cách thức phân đoạn thị trường, hành vi của khách
hàng, kế hoạch hóa marketing và các chương trình marketing 4P.
Cuốn “Email Marketing By the Numbers” hướng dẫn làm thế nào để có thể xây
dựng một mối quan hệ chuyên nghiệp với khách hàng thông qua email marketing.
Joe Pulizzi, Cuốn “Epic Content Marketing” chỉ cách làm thế nào để có một nội
dung marketing hấp dẫn, thu hút khách hàng, khuyến khích khách hàng mua hàng.
Marry Low Robert (2002); McGraw- Hill Publishing: “Internet Marketing:
Intergrating online and offline strategy” Cuốn sách trình bày một cách tổng quan về
sự thay đổi nhanh chóng của thị trường kinh doanh trực tuyến , đồng thời cung cấp
những thông tin cập nhật một cách nhanh chóng và chính xác về hoạt động marketing
cũng như dự đoán xu hướng marketing trong tương lai.


19

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
MARKETING ĐIỆN TỬ CHO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN NOLOGY VIỆT NAM
2.1. HỆ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu định tính
Phương pháp phỏng vấn
- Nội dung:
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp dùng một hệ thống câu hỏi miệng để
người được phỏng vấn trả lời bằng miệng nhằm thu được những thông tin nói lên nhận
thức hoặc thái độ của cá nhân họ đối với một sự kiện hoặc vấn đề được hỏi. Người
điều tra tiến hành phỏng vấn một vài cá nhân (nhân viên, khách hàng) chủ yếu để thăm

dò, phát hiện vấn đề, chuẩn bị cho hệ thống câu hỏi điều tra.
- Ưu điểm:
Phương pháp này có thuận lợi là dễ tiến hành, ít thời gian và trực tiếp cho thông
tin cần thiết. Người phỏng vấn không những có thể đưa ra nhiều câu hỏi hơn mà còn
có thể bổ sung nhiều kết quả nói chuyện bằng quan sát trực tiếp của mình.
- Nhược điểm:
Phương pháp này chỉ có thể tiến hành với một số ít cá nhân cho nên thông tin
thu thập được không mang tính khái quát. Nếu phỏng vấn nhiều người sẽ mất thời
gian. Bên cạnh đó thông tin thu thập được cũng khó thống kê, xử lý.
- Cách thức tiến hành:
Chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn có liên quan đến vấn đề mà tác giả đang nghiên
cứu, sau đó gặp trực tiếp cán bộ nhân viên công ty để tiến hành phỏng vấn.
Phương pháp tổng quan tài liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là việc thu thập thông tin đã có từ trước đó
và được thu thập cho mục tiêu khác. Việc nghiên cứu thường được bắt đầu từ việc thu
thập dữ liệu thứ cấp. Thu thập dữ liệu thứ cấp bao gồm việc thu thập nguồn dữ liệu
hiện có kể cả các nguồn nội bộ của doanh nghiệp (các báo cáo kết quả kinh doanh,
chiến lược phát triển chung và kế hoạch đầu tư thiết kế website để tối ưu hoá công cụ


×