Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Kế toán công nợ tại công ty CP xây dựng và kỹ thuật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289 KB, 56 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là

: Ngô Tuấn Bách

Sinh ngày

: 03/10/1997

Sinh viên lớp

: K51DD

Khóa 2015– 2019

: Trường Đại học Thương mại

Mã sinh viên

: 15D155003

Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn tốt nghiệp: “Kế toán công nợ tại Công ty CP xây dựng và kỹ thuật
Việt Nam” do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Tạ Quang Bình
2. Các số liệu, tài liệu, dẫn chứng được sử dụng trong luận văn này là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.

Sinh viên

Ngô Tuấn Bách


1

1
1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này, bên cạnh những nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự quan tâm, động viên, giúp đỡ tận tình của thầy cô, gia đình và bạn bè trong suốt
quá trình học tập, công tác.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Người hướng dẫn khoa học: TS. Tạ Quang Bình
- Các thày cô giáo khoa Kế toán- Kiểm toán Trường Đại học Thương mại Hà Nội.
- Lãnh đạo và toàn thể cán bộ kế toán đang công tác tại Công ty CP xây dựng và
kỹ thuật Việt Nam, đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ và cung cấp tài liệu cho tôi trong
quá trình học tập, công tác và thực hiện Luận văn tốt nghiệp
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng để hoàn thành Luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của bản thân, tuy nhiên Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả
rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành để bản Luận văn không chỉ có ý nghĩa
về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa cao trong hoạt động thực tiễn.
Trân trọng cảm ơn!
Sinh viên

Ngô Tuấn Bách

2

2
2



MỤC LỤC

3

3
3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TĂT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18


4

Chữ viết tắt
BĐS
CSH
DN
GTGT
CP
HĐXD
MTV
NLĐ
NN
QLDN
TK
TNHH
TSCĐ
XDCB
HĐKT
87 LN
NGĐ
PQLDV

Nội dung đầy đu
Bất động sản
Chủ sở hữu
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Cổ phần
Hợp đồng xây dựng

Một thành viên
Người lao động
Nhà nước
Quản lý doanh nghiệp
Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Xây dựng cơ bản
Hợp đồng kinh tế
Dự án 87 Lĩnh Nam
Dự án NGĐ
Phí quản lý dịch vụ

4
4


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

5

5
5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết cua đề tài nghiên cứu

Nước ta là một nước đang phát triển, nền kinh tế vẫn còn đang trong giai đoạn thực
hiện các chính sách đổi mới nhằm tạo ra những bước chuyển mạnh mẽ, đưa nước ta

thành một nước công nghiệp. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì nền kinh
tế cần phát triển ổn định, vững chắc, phấn đấu đạt được chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế
kế hoạch đã đề ra. Do đó Nhà nước ta thực hiện chính sách kinh tế mở cửa và hội
nhập, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao vị thế của mình để có thể tồn tại
và phát triển.
Để có thể đứng vững trước những cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp Việt
Nam đang có những bước chuyển biến mạnh mẽ cả về hình thức, quy mô lẫn hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nhưng dù có phát triển đến mức nào, ở loại hình doanh
nghiệp nào đi chăng nữa thì doanh nghiệp cũng phải chú ý đến hiệu quả kinh doanh,
đó là động lực cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trong hoạt động kinh
doanh thì việc mua hàng và bán hàng được diễn ra hàng ngày và chiếm khối lượng lớn
công việc, do đó thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ phải thu và phải trả. Với nền
kinh tế đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ và nhiều bất ổn như hiện nay thì vấn đề
kế toán công nợ đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp ngoài việc phải thanh toán các khoản nợ cho nhà cung cấp nhằm giữ chữ tín
còn phải thu hồi được các khoản nợ từ khách hàng để tránh tình trạng bị chiếm dụng
vốn. Trong công tác kế toán công nợ, doanh nghiệp cần nắm vững về nội dung và cách
quản lý nhằm tránh các hao hụt ngân sách, điều chỉnh tình hình tài chính, chủ động
trong các giao dịch, duy trì tốt các mối quan hệ với đối tác, đảm bảo không vi phạm
pháp luật, phát triển được các mối quan hệ trong và ngoài doanh nghiệp. Mặt khác, căn
cứ vào tình hình công nợ phải thu với khách hàng và công nợ phải trả với nhà cung
cấp, có thể đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp về khả năng thanh toán,
khả năng huy động vốn, tình hình chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn.
Vì vậy, để tránh việc chiếm dụng vốn, đảm bảo thu chi trong kỳ, kế toán công nợ
đóng vai trò không nhỏ. Nếu giải quyết tốt nghiệp vụ này sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình thu mua và tiêu thụ hàng hóa, hơn thế nữa sẽ tạo được niềm tin lớn cho
các đối tác kinh doanh, nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Như vậy có thể nói nghiệp
6



vụ kế toán công nợ góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Khi tiếp xúc với công tác kế toán tại Công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam,
tôi nhận thấy hoạt động kế toán công nợ là một bộ phận quan trọng trong tổ chức công
tác kế toán của Công ty. Chính vì vậy, vấn đề kế toán công nợ rất được chú trọng tại
Công ty. Do đó, tôi chọn đề tài “Kế toán công nợ tại Công ty CP xây dựng và kỹ thuật
Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Khái quát những cơ sở lý luận về kế toán công nợ trong doanh nghiệp
- Tìm hiểu thực trạng kế toán công nợ tại Công ty Cổ phần Xây dựng và kỹ thuật Việt
-

Nam
Đưa ra những đánh giá, nhận xét về thực tế công tác kế toán công nợ phải thu, nợ phải
trả tại công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán công

nợ phải thu phải trả tại công ty nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là “ Công tác kế toán công
-

nợ tại Công ty Cổ phần Xây dựng và kỹ thuật Việt Nam”,
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ kế toán công nợ phải thu của
khách hàng và phải trả người bán trên cơ sở số liệu thu thập trong năm 2018 tại Công

ty Cổ phần Xây dựng và kỹ thuật Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chủ yếu sử dụng hai phương pháp là phương pháp thu thập số
-


liệu và phương pháp xử lý số liệu.
Phương pháp thu thập số liệu:
+ Quan sát: Là việc lựa chọn, quan sát và ghi chép một cách có hệ thống về các
hành vi và đặc tính của đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này giúp nguồn thông tin
có độ chính xác cao. Tác giả đã quan sát việc thực hiện kế toán công nợ từ lập chứng
từ, quy trình luân chuyển chứng từ, ghi nhận vào sổ sách kế toán và lập báo cáo kế
toán tại Công ty.
+ Phỏng vấn: Là phương pháp hỏi trực tiếp những người cung cấp thông tin, dữ
liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này sử dụng trong giai đoạn thu
thập những thông tin cần thiết và những số liệu sơ cấp có liên quan đến đề tài.
+ Nghiên cứu tài liệu: Là phương pháp nghiên cứu các tài liệu, văn bản pháp luật
có liên quan đến nội dung nghiên cứu; nghiên cứu tài liệu kế toán tại công ty. Tác giả
tiến hành thu thập và tổng hợp các tài liệu kế toán có liên quan đến kế toán công nợ tại
Công ty như chứng từ kế toán, sổ kế toán và các báo cáo kế toán về tình hình công nợ.
Các tài liệu thu thập được giúp tác giả có cái nhìn tổng quan về công tác kế toán công
7


nợ tại Công ty. Bên cạnh việc nghiên cứu tài liệu thực tế, tác giả còn nghiên cứu các tài
liệu khác như Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Thông tư 200/2014/TT-BTC, các giáo
trình kế toán đã được xuất bản... để củng cố phần lý luận về kế toán công nợ trong
-

doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích, xử lý số liệu:
+ Phương pháp thống kê: Là phương pháp liệt kê, thống kê những thông tin, dữ
liệu thu thập được phục vụ cho việc đánh giá, nhận xét.
+ Phương pháp hạch toán kế toán: Sử dụng những chứng từ, tài khoản sổ sách để
hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Đây
là phương pháp trọng tâm được sử dụng chủ yếu trong hạch toán kế toán

+ Phương pháp tổng hợp phân tích số liệu: Dựa trên các số liệu thu thập được
bằng các phương pháp kể trên, tiến hành tổng hợp phân tích công nợ tại Công ty, trọng
tâm là nợ phải thu của khách hàng và nợ phải trả cho người bán. Việc phân tích này
nhằm mục đích nhận thức và đánh giá đúng, toàn diện, khách quan tình hình quản lý
công nợ tại Công ty, qua đó thấy được tác động đến hoạt động kinh doanh.
Qua việc tổng hợp và phân tích số liệu thu thập có thể đánh giá được công tác kế
toán công nợ có hợp lý hay không? Phù hợp với đặc điểm, nguyên tắc quản lý tài
chính hay không? Từ đó tìm ra những điểm hạn chế cần khắc phục trong công tác kế
toán công nợ và đề ra các giải pháp để hoàn thiện kế toán công nợ tại Công ty.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn cua đề tài

- Ý nghĩa lý luận: Hoàn thiện lý luận chung về kế toán công nợ, bao gồm nợ phải
thu của khách hàng và nợ phải trả người bán trong các doanh nghiệp thương mại.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý
của Công ty trong việc đưa ra các giải pháp nhằm quản lý công nợ tốt hơn. Đối với các
nhân viên kế toán, kết quả nghiên cứu là cơ sở để ghi nhận, phản ánh đúng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, từ đó đưa ra các báo cáo tình hình công nợ chính xác nhất.
6. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán công nợ tại doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng kế toán công nợ tại Công ty Cổ phần Xây dựng và kỹ thuật Việt
-

Nam
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán công nợ tại Công ty Cổ phần Xây dựng
và Kỹ thuật Việt Nam

8


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÀN CÔNG NỢ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.
Một số khái niệm cơ bản về công nợ trong doanh nghiệp
1.1.1. Công nợ

Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn phát sinh các
mối quan hệ thanh toán giữa người mua và người bán, giữa các đơn vị với nhau và
trong nội bộ công ty. Trên cơ sở các mối quan hệ này là phát sinh các khoản nợ phải
thu hoặc nợ phải tra tương ứng. Đây được gọi là công nợ.
Công nợ bao gồm các khoản phải thu, các khoản phải trả.
1.1.2. Các khoản phải thu

Theo giáo trình Kế toán Tài chính trường Đại học Thương Mại của các tác giả
Nguyễn Tuấn Duy và Đặng Thị Hoà (2010), các khoản phải thu là tài sản của đơn vị
mà các cá nhân, tổ chức khác đang tạm thời sử dụng. Khoản phải thu thể hiện quyền
của đơn vị để nhận tiền, hàng hóa và những dịch vụ từ các tổ chức cá nhân khác. Về
bản chất, khoản phải thu được phân loại là tài sản ngắn hạn nếu thời gian thu tiền của
khoản phải thu nhỏ hơn một năm. Khoản phải thu có thời gian thu tiền lớn hơn một
năm không được xem là tài sản ngắn hạn. Các khoản phải thu xuất hiện chủ yếu là do
đơn vị đã cung ứng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và khách hàng chưa
thanh toán tiền. Khoản phải thu này gọi là phải thu khách hàng. Ngoài ra, còn có
những khoản phải thu khác như: thương phiếu phải thu, phải thu nội bộ, phải thu tiền
tạm ứng, phải thu khác …
1.1.3.

Các khoản phải trả
Theo giáo trình Kế toán Tài chính trường Đại học Thương Mại của các tác giả
Nguyễn Tuấn Duy và Đặng Thị Hoà (2010), các khoản phải trả là những nghĩa vụ tiền
tệ mà đơn vị phải thanh toán cho các bên cung cấp nguồn lực cho đơn vị trong một
khoảng thời gian nhất định. Hay nói ngược lại thì các bên cung cấp nguồn lực cho đơn

vị có quyền đòi nợ đối với đơn vị khi các khoản nợ đến hạn. Nếu các nghĩa vụ tiền tệ
này phải thanh toán trong vòng 12 tháng thì gọi là các khoản nợ ngắn hạn, nếu các
nghĩa vụ tiền tệ phải thanh toán trong vòng trên 12 tháng gọi là nợ dài hạn.

9


1.2. Nội dung, vai trò và nguyên tắc kế toán công nợ trong doanh nghiệp
1.2.1. Nội dung kế toán công nợ
1.2.1.1. Nội dung kế toán nợ phải thu
Nợ phải thu bao gồm:
-

Nợ phải thu khách hàng là khoản nợ hình thành do chính sách tín dụng của doanh
nghiệp đối với khách hàng của họ. Đây là bộ phận chiếm tỉ trọng lớn nhất trong toàn

-

bộ khoản nợ phải thu của doanh nghiệp.
Khoản phải thu nội bộ là các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với đơn vị cấp trên ,
giữa các đơn vị trực thuộc, hoặc các đơn vị phụ thuộc trong một doanh nghiệp độc lập,
các doanh nghiệp độc lập trong Tổng công ty về các khoản vay mượn, chi hộ, trả hộ

-

hoặc các khoản mà doanh nghiệp cấp dưới có nghĩa vụ nộp lên đơn vị cấp trên.
Tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để
thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hoặc giải quyết một công việc nào đó được phê

-


duyệt. Người nhận tạm ứng phải là người lao động làm việc tại doanh nghiệp.
Cầm cố, ký quỹ, ký cược là các khoản nợ phát sinh khi doanh nghiệp mang tài sản của
mình giao cho đơn vị khác để cẩm cố, ký quỹ, ký cược theo những yêu cầu trong các

-

giao dịch kinh tế.
Các khoản phải thu khác gồm các khoản phải thu không có tính thương mại, không
liên quan đến giao dịch mua - bán, như: Các khoản phải thu tạo ra doanh thu hoạt động
tài chính, các khoản chi hộ bên thứ ba được quyền nhận lại, các khoản bên nhận ủy
thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao ủy thác, các khoản phải thu không mang tính
thương mại như cho mượn tài sản, phải thu về tiền phạt, bồi thường, tài sản thiếu chờ
xử lý…
1.2.1.2. Nội dung kế toán nợ phải trả
Nợ phải trả bao gồm:

-

Nợ phải trả người bán là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả cho người bán khu

-

mua hàng hóa, công cụ, dụng cụ, vật tư, tài sản cố định hay nhận cung cấp dịch vụ.
Thuế và các khoản nộp nhà nước là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải có nghĩa vũ
nộp cho nhà nước về các khoản nộp tài chính bắt buộc như các loại thuế, các khoản lệ

-

phí, các khoản phải nộp khác phát sinh theo chế độ quy định.

Phải trả người lao động là các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về

-

thu nhập của người lao động.
Phải trả nội bộ là các khoản phải trả giữa cấp trên và cấp dưới và giữa các đơn vị thành
10


viên trong nội bộ doanh nghiệp. Trong đó đơn vị cấp trên phải là doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh độc lập không phải là cơ quan quản lý, các đơn vị cấp dưới ( các đơn
vị thành viên ) là các đơn vị trực thuộc hoặc phụ thuộc nhưng phải là đơn vị có tổ chức
-

kế toán riêng.
Vay ngắn hạn là khoản tiền mà doanh nghiệp vay từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng
hay các đơn vị kinh tế khác để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là
những khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả trong vòng 1 năm hoặc trong 1 chu kì kinh

-

doanh.
Vay dài hạn là khoản mà doanh nghiệp có thời hạn thanh toán dài hơn 1 năm. Các
khoản vay này được doanh nghiệp sử dụng cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản, đầu

-

từ tài chính dài hạn, …
Các khoản phải trả khác gồm các khoản phải trả không có tính thương mại, không liên

quan đến giao dịch mua, bán, cung cấp hàng hóa dịch vụ: Các khoản phải trả liên quan
đến chi phí tài chính, các khoản phải trả do bên thứ ba chi hộ, các khoản tiền bên nhận
ủy thác nhận của các bên liên quan để thanh toán theo chỉ định trong giao dịch ủy thác
xuất nhập khẩu, các khoản phải trả không mang tính thương mại như phải trả do mượn
tài sản, phải trả về tiền phạt, bồi thường, tài sản thừa chờ xử lý, phải trả về các khoản
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ…
1.2.2. Vai trò của kế toán công nợ
Hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp đều diễn ra trong mối liên
hệ phổ biến với các hoạt động của các doanh nghiệp khác và cơ quan quản lý của Nhà
nước. Mối quan hệ này tồn tại khách quan trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp
từ mua sắm vật tư đến quá trình sản xuất và tiêu thụ hay cung cấp dịch vụ. Mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn gắn liền với các nghiệp vụ
thanh toán: thanh toán cho người bán, người mua, cán bộ công nhân viên, … Trên cơ
sở các quan hệ thanh toán này đã phát sinh các khoản nợ phải trả và phải thu.
Kế toán công nợ phải trả và phải thu là một phần vô cùng quan trọng trong toàn
bộ công tác kế toán của một doanh nghiệp. Công tác công nợ nếu được tổ chức tốt sé
góp phần rất lớn trong việc lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc
theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phải thu và khoản nợ phải trả giúp cho doanh nghiệp sử
dụng được nguồn vố hiểu quả hơn, tránh tình trạng ứ đọng vốn hay tình trạng chiến
11


dụng vốn, đảm bảo khả năng thanh toán hợp lý góp phần lớn trong việc tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh cho chính doanh nghiệp.
1.2.3. Nguyên tắc kế toán công nợ
1.2.3.1. Nguyên tắc kế toán nợ phải thu
-

Nợ phải thu được theo dõi chặt chẽ, chi tiết theo từng đối tượng riêng. Đối với các
khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ phải theo dõi cẩn thận cả đồng ngoại tệ và đồng Việt


-

Nam theo quy định tài chính hiện hành.
Phải thường xuyên kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
Đối với khách hàng có quan hệ mua hàng thường xuyên hoặc có số dư lớn thì cuối
tháng doanh nghiệp phải kiểm tra, đối chiếu từng khoản nợ phát sinh trong tháng, các
khoản đã thu hồi và số còn nợ. Trong trường hợp khách hàng thanh toán bằng hàng
hóa hoặc bù trừ giữa nợ phải thu và nợ phải trả cần phải có đủ chứng từ hợp pháp có

-

liên quan như biên bản đối chiếu công nợ, biên bản bù trừ công nợ, …
Doanh nghiệp cần phải phân thành 2 loại nợ phải thu ngắn hạn và nợ phải thu dài hạn
căn cứ vào thời gian thanh toán từng khoản nợ để có những biện pháp thu hồi nợ thích

-

hợp.
Nợ phải thu cần phải được phân loại theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài

-

chính, hoạt động đầu tư để phục vụ cho việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác về từng khoản nợ phát sinh theo từng

-

đối tượng.
Giám sát tình hình công nợ và chấp hành kỷ luật thanh toán tài chính, tín dụng. Vận

dụng hình thức thanh toán tiền tiên tiến, hợp lý để đảm bảo thanh toán kịp thời, đúng
thời hạn.
1.2.3.2. Nguyên tắc kế toán nợ phải trả

-

Theo dõi chi tiết từng khoản nợ theo từng đối đôi tượng và từng lần thanh toán. Đối
với các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ phải chi tiết theo từng đồng ngoại tệ và đồng

-

Việt Nam theo chế độ hiện hành.
Doanh nghiệp cần phải phân loại thành nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn, căn cứ vào
thời gian thanh toán từng khoản nợ phải trả để có kế hoạch trả nợ thích hợp, đúng thời

-

hạn.
Nợ phải trả cần phải được phân loại theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư,

hoạt động tài chính đẻ phục vụ cho việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.3.
Yêu cầu quản lý công nợ và nhiệm vụ cua kế toán công nợ trong doanh nghiệp
1.3.1. Yêu cầu quản lý công nợ
12


Công nợ của doanh nghiệp cần được theo dõi và quản lý theo từng đối tượng,
trong đó phải theo dõi chi tiết các nội dung như: thời điểm phát sinh, nội dung nợ, số
tiền nợ, các thông tin liên quan đến khách hàng hoặc nhà cung cấp... Quản lý công nợ

phải tập trung vào các nội dung chính sau:
Quản lý tổng công nợ nhằm xác định tổng số công nợ phải thu và công nợ phải
trả, so sánh tổng công nợ phải thu và công nợ phải trả để xây dựng các kế hoạch mua
bán hàng hóa hợp lý, tránh sự mất cân bằng giữa nợ phải thu và nợ phải trả.
Quản lý theo từng loại công nợ: Kế toán cần mở sổ theo dõi công nợ theo từng
khoản nợ; thường xuyên đối chiếu, xác nhận công nợ, tổng hợp và phân loại các khoản
nợ theo từng đối tượng, theo thời hạn nợ.
Quản lý theo thời hạn: Kế toán phải hạch toán chi tiết từng loại công nợ theo
từng thời hạn thanh toán cụ thể; cần phân tích nhóm nợ trong thời hạn thanh toán, nợ
quá hạn, nợ khó đòi hoặc khó có khả năng thu hồi để có biện pháp thích hợp trong việc
quản lý công nợ, nhằm xây dựng kế hoạch thu hồi nợ phải thu để thanh toán nợ phải
trả, giúp cho dòng tiền của doanh nghiệp luân chuyển không ngừng, tránh tình trạng ứ
đọng vốn.
Quản lý theo từng đối tượng có quan hệ thanh toán: Các đối tượng có thanh toán
thường xuyên, phải theo dõi riêng từng khoản nợ phát sinh, số tiền phải thanh toán, số
tiền đã thanh toán và số tiền còn phải thanh toán, định kỳ đối chiếu, kiểm tra với từng
đối tượng.
Quản lý theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Quản lý công nợ theo từng nghiệp
vụ thông qua các chứng từ có liên quan đến nghiệp vụ như hợp đồng kinh tế, hóa đơn
giá trị gia tăng, biên bản giao nhận hàng hóa... Kế toán có trách nhiệm đảm bảo an
toàn, đầy đủ, dễ tìm kiếm đối với các chứng từ công nợ này.
1.3.2.

Nhiệm vụ của kế toán công nợ
Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ các khoản phải thu, phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải thu, phải trả.
Kiểm tra, giám sát việc lưu trữ chứng từ, ghi sổ kế toán và lập các báo cáo liên
quan đến kế toán công nợ đảm bảo đúng quy định của pháp luật và đáp ứng yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
Cung cấp kịp thời (thường xuyên và định kỳ) những thông tin về tình hình công

nợ và tình hình thanh toán công nợ để chủ doanh nghiệp và các cán bộ quản lý doanh
13


nghiệp làm cơ sở, căn cứ cho việc đề ra các quyết định hợp lý trong việc chỉ đạo quá
trình sản xuất kinh doanh và quản lý tài sản của doanh nghiệp.
Theo dõi chi tiết, cụ thể từng khoản công nợ theo từng đối tượng, từng nghiệp vụ
phát sinh, báo cáo kịp thời về khả năng thanh toán công nợ.
Thanh toán kịp thời các khoản nợ đến hạn.
Phân tích, đánh giá các khoản công nợ về thời hạn, khả năng thanh toán, chủ
động lên kế hoạch thanh toán nợ, đảm bảo uy tín của doanh nghiệp.
1.4.
Kế toán công nợ trong doanh nghiệp
1.4.1. Kế toán công nợ phải thu
1.4.1.1.
Kế toán khoản mục Phải thu của khách hàng

* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để hạch toán khoản Phải thu của khách hàng, kế toán sử dụng tài khoản “Phải
thu của khách hàng”. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản “Phải thu của khách
hàng” như sau:
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa,
BĐS đầu tư, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính ;
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng
so với Đồng Việt Nam).
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;

- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng
có khiếu nại;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không
có thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm
so với Đồng Việt Nam).
Số dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu của khách hàng.
14


Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước,
hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ
thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu
của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên "Tài sản" và bên "Nguồn vốn".
* Nguyên tắc hạch toán:
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán
các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng
hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này
còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao
thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành. Không phản ánh vào tài khoản này
các nghiệp vụ thu tiền ngay.
- Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng,
từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12
tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu
là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá,
nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính.
- Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các khoản phải
thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như các giao dịch bán

hàng, cung cấp dịch vụ thông thường.
- Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các
khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu
hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện
pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
- Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả thuận giữa
doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ
đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể
yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
- Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo
từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì thực hiện theo
nguyên tắc:
+ Khi phát sinh các khoản nợ phải thu của khách hàng (bên Nợ tài khoản Phải thu của
khách hàng), kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
15


điểm phát sinh (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi chỉ định khách hàng thanh
toán). Riêng trường hợp nhận trước của người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì
bên Nợ tài khoản Phải thu của khách hàng áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số
tiền đã nhận trước:
+ Khi thu hồi nợ phải thu của khách hàng (bên Có tài khoản Phải thu của khách
hàng) kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho
từng đối tượng khách nợ (Trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế
đích danh được xác định là tỷ giá bình quân gia quyền di động các giao dịch của khách
nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người mua thì bên
Có tài khoản Phải thu của khách hàng áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá ghi
vào bên Nợ tài khoản tiền) tại thời điểm nhận trước;
+ Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc
ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ

giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách hàng là tỷ giá mua
ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán
tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu
và giao dịch tại nhiều ngân hàng thì được chủ động lựa chọn tỷ giá mua của một trong
những ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Các đơn vị
trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo
sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có
gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.

16


* Chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán là bằng chứng có tính pháp lý chứng minh các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh và đã thực sự hoàn thành. Để tổ chức thu nhận, xử lý và cung cấp
thông tin về khoản nợ phải thu của khách hàng một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác
thì kế toán cần tiến hành tổ chức xử lý và luân chuyển chứng từ có liên quan đến
khoản nợ phải thu của khách hàng. Để hạch toán khoản Phải thu của khách hàng, kế
toán có thể sử dụng các chứng từ kế toán như: Hóa đơn GTGT, Biên bản bù trừ công
nợ, Biên bản đối chiếu công nợ, Phiếu thu, Giấy báo có...
Hiện nay các chứng từ kế toán trên đều là thuộc loại hướng dẫn, do doanh nghiệp
tự xây dựng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình nhưng vẫn
phải đáp ứng các yêu cầu của Luật kế toán và đảm bảo rõ ràng, minh bạch, kịp thời, dễ
kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu.
* Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến khoản
mục Phải thu của khách hàng ( Phụ lục 1)
* Sổ sách kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng các loại sổ kế toán sau để ghi nhận khoản mục Phải thu của
khách hàng:

- Sổ kế toán tổng hợp: bao gồm sổ Nhật ký và sổ Cái.
+ Sổ Nhật ký phản ánh các nghiệp vụ kế toán công nợ phải thu của khách hàng
phát sinh theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của nghiệp vụ đó.
+ Sổ Cái ghi chép các nghiệp vụ kế toán công nợ phải thu của khách hàng phát
sinh theo tài khoản tổng hợp Phải thu của khách hàng, phản ánh tổng hợp tình hình
công nợ phải thu của khách hàng trong kỳ.
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết thanh toán với người mua. Số liệu trên sổ chi tiết
thanh toán với người mua cung cấp thông tin liên quan đến từng đối tượng khách
hàng, phục vụ cho việc quản lý từng loại công nợ phải thu.
1.4.1.2.

Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản tổng hợp “Dự phòng tổn thất tài sản”, trong đó sử
dụng tài khoản chi tiết “Dự phòng phải thu khó đòi” để hạch toán các nghiệp vụ liên
17


quan đến dự phòng nợ phải thu khó đòi. Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập
hoặc hoàn nhập khoản dự phòng các khoản phải thu và các khoản đầu tư nắm giữ đến
ngày đáo hạn khó đòi.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản “Dự phòng tổn thất tài sản”
Bên Nợ:
- Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng
đã trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết;
- Bù đắp giá trị khoản đầu tư vào đơn vị khác khi có quyết định dùng số dự
phòng đã lập để bù đắp số tổn thất xảy ra.
- Bù đắp phần giá trị đã được lập dự phòng của khoản nợ không thể thu hồi được
phải xóa sổ.
Bên Có:

- Trích lập các khoản dự phòng tổn thất tài sản tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính.
Số dư bên Có:
- Số dự phòng tổn thất tài sản hiện có cuối kỳ.
* Nguyên tắc kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi:
- Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi
và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có bản chất tương tự có khả năng
không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi.
- Doanh nghiệp trích lập dự phòng phải thu khó đòi khi:
+ Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay
nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn
chưa thu được. Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định
là khó đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng
mua, bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên;
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình
trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn;
- Điều kiện, căn cứ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi:
+ Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ chưa
trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ,
đối chiếu công nợ...
18


+ Mức trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi thực hiện theo quy định
hiện hành.
+ Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.
- Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện
ở thời điểm lập Báo cáo tài chính.
+ Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này
lớn hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh

lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ
hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ
hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp
đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định
khách nợ thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể phải làm các
thủ tục bán nợ cho Công ty mua, bán nợ hoặc xoá những khoản nợ phải thu khó đòi
trên sổ kế toán. Việc xoá các khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện theo quy định
của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong hệ thống quản trị
của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh Báo cáo tài chính. Nếu sau khi đã xoá
nợ, doanh nghiệp lại đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào tài
khoản "Thu nhập khác".
* Phương pháp lập dự phòng:
Để đề phòng những tổn thất về khác khoản thu khó đòi có thể xảy ra, hạn chế
những đột biến về kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán, doanh nghiệp phải dự kiến mức
tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng
cho từng khoản nợ phải thu khó đòi (tính trước vào chi phí quản lý doanh nghiệp), kèm
theo các chứng từ gốc chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
19


- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn... thì
doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.

- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng
hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch
toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
Để tổ chức thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin có liên quan đến nợ phải thu
khó đòi nhằm lập dự phòng nợ phải thu khó đòi một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác
thì kế toán cần tiến hành tổ chức xử lý và luân chuyển chứng từ có liên quan đến
khoản nợ phải thu khó đòi. Kế toán có thể sử dụng các chứng từ kế toán, tài liệu kế
toán như: Hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ, Khế ước vay nợ, Biên bản đối chiếu
công nợ...
* Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến khoản
mục Dự phòng phải thu khó đòi ( Phụ lục 2)
* Sổ sách kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng các loại sổ kế toán sau để ghi nhận khoản mục Dự phòng phải
thu khó đòi:
- Sổ kế toán tổng hợp: bao gồm sổ Nhật ký và sổ Cái.
+ Sổ Nhật ký phản ánh các nghiệp vụ có liên quan đến dự phòng phải thu khó đòi
phát sinh theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của nghiệp vụ đó.
+ Sổ Cái ghi chép các nghiệp vụ kế toán dự phòng phải thu khó đòi phát sinh
theo tài khoản tổng hợp Dự phòng tổn thất tài sản, phản ánh tổng hợp các khoản dự
phòng tổn thất tài sản phát sinh.
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết tài khoản Dự phòng phải thu khó đòi.
1.4.2. Kế toán công nợ phải trả

* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để hạch toán khoản Phải trả cho người bán, kế toán sử dụng tài khoản “Phải trả
cho người bán”. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:

20



Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người
nhận thầu xây lắp;
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp
nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn
thành bàn giao;
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo
hợp đồng;
- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho
doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán;
- Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại
người bán.
- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá
ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
Bên Có:
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và
người nhận thầu xây lắp;
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hoá, dịch
vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức;
- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá
ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
Số dư bên Có:
- Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền
đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán
theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư
chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và
bên “Nguồn vốn”.

* Nguyên tắc kế toán:
- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả
của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán
21


TSCĐ, BĐS đầu tư, các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài
khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả
cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp
vụ mua trả tiền ngay.
- Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp cần được
hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài
khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người
nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây
lắp hoàn thành bàn giao.
- Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả cho người bán theo
từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải trả bằng ngoại tệ thì thực hiện theo
nguyên tắc:
+ Khi phát sinh các khoản nợ phải trả cho người bán (bên Có tài khoản Phải trả
cho người bán) bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi
thường xuyên có giao dịch). Riêng trường hợp ứng trước cho nhà thầu hoặc người bán,
khi đủ điều kiện ghi nhận tài sản hoặc chi phí thì bên Có tài khoản Phải trả cho người
bán áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã ứng trước.
+ Khi thanh toán nợ phải trả cho người bán (bên Nợ tài khoản Phải trả cho
người bán) bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ
thực tế đích danh cho từng đối tượng chủ nợ (Trường hợp chủ nợ có nhiều giao
dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định trên cơ sở bình quân gia quyền di
động các giao dịch của chủ nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch ứng trước
tiền cho nhà thầu hoặc người bán thì bên Nợ tài khoản Phải trả cho người bán áp

dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá bán của ngân hàng nơi thường xuyên có
giao dịch) tại thời điểm ứng trước;
+ Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại
tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá
giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải trả cho người bán là tỷ giá bán ngoại tệ
của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm
lập Báo cáo tài chính. Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do
22


Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các
khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ
tập đoàn.
- Bên giao nhập khẩu ủy thác ghi nhận trên tài khoản này số tiền phải trả người
bán về hàng nhập khẩu thông qua bên nhận nhập khẩu ủy thác như khoản phải trả
người bán thông thường.
- Những vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn
chưa có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế
khi nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.
- Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch
các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của người
bán, người cung cấp nếu chưa được phản ánh trong hóa đơn mua hàng.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
Để tổ chức thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về khoản nợ phải trả cho người
bán một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác thì kế toán cần tiến hành tổ chức xử lý và luân
chuyển chứng từ có liên quan đến khoản nợ phải trả cho người bán. Để hạch toán khoản
Phải trả cho người bán, kế toán có thể sử dụng các chứng từ kế toán sau: Hóa đơn GTGT,
Biên bản bù trừ công nợ, Biên bản đối chiếu công nợ, Phiếu chi, Giấy báo nợ...
* Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến khoản

mục Phải trả cho người bán: (Phụ lục 3)
* Sổ sách kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng các loại sổ kế toán sau để ghi nhận khoản mục Phải trả cho
người bán:
- Sổ kế toán tổng hợp: bao gồm sổ Nhật ký và sổ Cái.
+ Sổ Nhật ký phản ánh các nghiệp vụ kế toán công nợ phải trả cho người bán
phát sinh theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của nghiệp vụ đó.
+ Sổ Cái ghi chép các nghiệp vụ kế toán công nợ phải trả cho người bán phát
sinh theo tài khoản tổng hợp Phải trả cho người bán, phản ánh tổng hợp tình hình công
nợ phải trả cho người bán trong kỳ.

23


- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết thanh toán với người bán. Số liệu trên sổ chi tiết
thanh toán với người bán cung cấp thông tin liên quan đến từng đối tượng nhà cung
cấp, phục vụ cho việc quản lý từng loại công nợ phải trả.
Kế toán chi tiết nợ phải trả người bán phải mở sổ theo dõi chi tiết theo từng
khoản nợ, từng chủ nợ, từng lần thanh toán. Đối với các khoản nợ phải trả người bán
bằng ngoại tệ kế toán phải theo dõi chi tiết theo tỷ giá của từng lần phát sinh.

24


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã trình bày những vấn đề lý luận chung về kế toán
công nợ, cụ thể là kế toán công nợ phải thu của khách hàng và phải trả người bán trong
các doanh nghiệp nhằm làm rõ hơn về kế toán công nợ trong các doanh nghiệp.
Chương 1 cũng đã trình bày các nguyên tắc hạch toán, chứng từ kế toán, tài khoản kế
toán, sổ kế toán và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến kế toán

công nợ phải thu của khách hàng và phải trả người bán. Từ đó trình bày một cách khái
quát những nội dung mang tính nguyên lý của kế toán công nợ ở cả hai góc độ là kế
toán tài chính và kế toán công nợ.
Đây là cơ sở xem xét đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện kế toán công nợ, trong đó cụ thể là kế toán công nợ phải thu của khách hàng và
phải trả cho người bán tại Công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam

25


×