Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty cổ phần truyền hình cáp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.72 KB, 108 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại Học Thương Mại em đã nhận được sự chỉ
bảo, giảng dạy tận tụy, ân cần của các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là của các
thầy cô trong khoa Kế toán - Kiểm toán đã mang lại cho em nhiều kiến thức chuyên
ngành giúp em tự tin vững bước trên những chặng đường phía trước.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong Hội đồng bảo
vệ luận văn đã chỉ dẫn, bổ sung những ý kiến quý báu giúp em nhận thức sâu sắc hơn
nội dung nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán, toàn bộ nhân viên
trong Công ty cổ phần truyền hình Cáp Hà Nội, đặc biệt là cô giáo Th.S Nguyễn Thị
Thanh Phương người đã dành nhiều thời gian và công sức để hưỡng dẫn, giúp đỡ em
trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Do điều kiện về thời gian và trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế nên luận
văn của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đước sự chỉ bảo, đóng
góp ý kiến của thầy, cô giáo cùng tất cả bạn đọc để luận văn của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Thái Thị Mai Linh


2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết , ý nghĩa của đề tài..............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.........................................................................................2
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu của đề tài..................................................................3


4. Phương pháp nghiên cứu đề tài..................................................................................3
5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp.......................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU TRONG

CÁC

DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ......................................................................................6
1.1. Lý luận chung về doanh thu cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp dịch vụ..................6
1.1.1.. Một số khái niệm cơ bản về kế doanh thu cung cấp dịch vụ..............................6
1.1.2 Phân loại doanh thu cung cấp dịch vụ...................................................................7
1.1.3. Đặc điểm doanh thu dịch vụ................................................................................9
1.2 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong các doanh nghiệp dịch vụ...................11
1.2.1 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt
Nam.............................................................................................................................. 11
1.2.2 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định của chế độ kế toán ban hành
theo TT 200/2014/TT – BTC........................................................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH
VỤ TẠI CÔNG TY CP TRUYỀN HÌNH CÁP HÀ NỘI.........................................37
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần đài truyền hình hà nội............................................37
2.1.1 Sơ lược về công ty...............................................................................................37
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán tại Công ty....................40
2.2 Thực trạng của công tác kế toán doanh thu tại công ty cổ phần truyền Hình Cáp Hà
Nội............................................................................................................................... 48
2.2.1 Nội dung, đặc điểm doanh thu dịch vụ của công ty cổ phần truyền hình cáp hà
nội................................................................................................................................ 48
2.2.2 Phương pháp kế toán doanh thu tại công ty cổ phần truyền hình cáp Hà Nội....49


3
2.3 Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu dịch vụ tại công ty cổ phần truyền hình Cáp

Hà Nội......................................................................................................................... 57
2.3.1 Ưu điểm kế toán doanh thu dịch vụ tại công ty cổ phần Truyền Hình Cáp Hà Nội
..................................................................................................................................... 57
2.3.2 Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân tồn tại kế toán doanh thu Công Ty Cổ
Phần Truyền Hình Cáp Hà Nội....................................................................................59
CHƯƠNG 3 :MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN HÌNH CÁP HÀ NỘI...................................62
3.1 Nguyên tắc yêu cầu hoàn thiện.............................................................................62
3.1.1 Nguyên tắc hoàn thiện........................................................................................62
3.1.2 Yêu cầu hoàn thiện..............................................................................................62
3.2 các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu dịch vụ tại công ty cổ phần truyền hình
cáp Hà Nội :................................................................................................................. 64
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu tại công ty cổ
phần Truyền Hình Cáp Hà Nội....................................................................................67
KẾT LUẬN................................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


4
DANH MỤC VIẾT TẮT
DT
LN
LNST
VKD
TSCĐ
GTGT
TNDN
SXKD
NVL

CCDC
QLDA
HĐQT
KPCĐ
BHXH
BHYT
BHTN

Doanh thu
Lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh
Tài sản cố định
Giá trị gia tăng
Thu nhập doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Quản lý dự án
Hội đồng quản trị
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết , ý nghĩa của đề tài
 Về mặt lý luận.

Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, các doanh nghiệp tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn
nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu đó, DN
phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hóa thông qua hoạt động bán hàng. Và
cung cấp dịch vụ . Bán hàng và cung cấp dịch vụ chính là giai đoạn cuối cùng của
quá trình sản xuất – kinh doanh, đây chính là quá trình chuyển hóa vốn từ hình
thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán
Mặc dù chế độ , chính sách kế toán và các thông tư kèm theo đã hướng dẫn cụ
thể về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ rất kỹ nhưng chế độ là hướng dẫ chung cho
tất cả các doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp lại có những đặc điểm riêng nên trong
quá trình áp dụng vào thực tiễn vẫn nảy sinh một số vướng mắc khiến doanh nghiệp
còn lung túng trong quá trình xử lý vấn đề một số nghiệp kinh tế xảy ra chưa rõ ràng
và triệt để.
 Về mặt thực tiễn.
Thực tế cho thấy số doanh nghiệp ngày càng tăng việc tiêu thụ sản phẩm dịch vụ
có vai trò sống còn với doanh nghiệp đứng trước thách thức thị trường luôn biến động
Doanh thu cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu quan trọng đối với công ty thương mại,
dịch vụ. Chỉ tiêu doanh thu cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp những căn cứ
đánh giá một cách một cách khái quát kết quả kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định để từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn .
Do đó, kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác doanh thu theo đúng quy định được
các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm, các nhà quản trị doanh nghiệp phải đưa ra các
quyết định sáng suốt ứng phó mọi tình huống có thể xảy ra . Để khắc phục những tồn
tại trên yêu cầu kế toán với vai trò là công cụ quản lý kinh tế không ngừng hoàn thiện
đặc biệt là kế toán doanh thu . Đây là khâu rất quan trọng trong quá trình kinh doanh
giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định quan trọng để đưa kinh tế doanh nghiệp
phát triển đi lên .


2

Mục tiêu của kinh doanh là lợi nhuân muốn có được thành công doanh nghiệp
phải không ngừng tìm tòi nghiên cứu thị trường , nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ trên cơ sở đó đưa ra các quyết định tiêu thụ.Để phản ánh thông tin một cách kịp
thời và chính xác nhằm đưa ra quyết định đúng đắn đòi hỏi công tác kế toán phải được
tổ chức một cách khoa học và hợp lý . Công tác kế toán còn thực hiện chức năng phản
ánh và giám đốc một cách liên tục tất cả mọi hoạt động kinh doanh đảm bảo quyền chủ
động cho doanh nghiệp.
Bộ phận kế toán cũng như công ty cổ phần truyền hình cáp Hà Nội đang từng
bước phát triển toàn diện trong việc hoàn thiện kế toán doanh thu dịch vụ cũng như
trong mọi lĩnh vực khác .
Trong khóa luận này tập trung đánh giá tình hình chung của đơn vị về quản lý và
kế toán , phân tích quy trình kế toán doanh thu đề ra phương hướng biện pháp nhằm
giải quyết các vấn đề thực tế tồn tại .Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề
trên, qua quá trình thực tập và tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty cổ phần truyền
hình cáp hà nội , cùng với sự giúp đỡ của cán bộ kế toán phòng kế toán tại Công ty, em
đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài:
“Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty cổ phần truyền hình cáp hà nội ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Sau khi lựa chọn nghiên cứu đề tài trên, khóa luận cần thực hiện những mục tiêu
chính sau:
 Về mặt lý luận: Khóa luận nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản liên
quan đến kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành. Từ đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu cung cấp dịch
vụ tại công ty Cổ phần Truyền Hình Cáp Hà Nội
 Về mặt thực tiễn: Khóa luận nhằm nghiên cứu, đánh giá thực trạng kế toán
doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty cổ phần truyền Hình Cáp Hà Nội ; từ đó phát
hiện các mặt hạn chế và nguyên nhân nhằm tìm ra biện pháp khắc phục giúp hoàn
thiện công tác kế toán doanh thu dịch vụ tại công ty.
 Về bản thân người nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài về doanh thu cung cấp
dịch vụ tại công ty Cổ phần truyền Hình Cáp Hà Nội giúp bản thân em hiểu rõ hơn

những lý luận về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo chuẩn mực kế toán hiện


3
hành; mặt khác nắm được cách hạch toán các nghiệp vụ về doanh thu tại công ty, đặc
biệt đối với nhóm dịch vụ viễn thông truyền hình.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty cổ phần
truyền hình cáp Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu và thực hiện tại phòng Kế toán tài
chính, Công ty công ty cổ phần truyền hình cáp Hà Nội
- Thời gian thực hiện: Trong thời gian thực tập tại công ty từ tháng 1 đến tháng
4 năm 2019
- Việc phân tích được từ lấy số liệu năm 2018
- Nội dung nghiên cứu: Tìm hiểu chi tiết về công tác kế toán doanh thu cung cấp
dịch vụ phát thanh , truyền hình cáp
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu :
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
+ Đây là phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua việc đọc, nghiên cứu
những tài liệu sẵn có để thu thập dữ liệu cần thiết theo mục đích đề ra.
+ Đọc các tài liệu có liên quan đến kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ như:
Chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán, thông tư, các Giáo trình kế toán có
đề cập đến kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ, các bài luận văn tốt nghiệp cùng đề tài.
+ Qua việc đọc và nghiên cứu các tài liệu trên, em đã có thể có được những kiên
thức nền tảng về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ, các khái niệm cơ bản cũng
như quy trình kế toán theo đúng quy định mà chuẩn mực hay chế độ quy định.
- Phương pháp quan sát thực tế.
+ Là phương pháp thu thập thông tin trong đó người nghiên cứu tiến hành quan
sát đối tượng nghiên cứu.

+ Quan sát các biến cố xảy ra trong công ty liên quan đến các nghiệp vụ kế toán,
tác phong của nhân viên kế toán trong việc xử lý. Đồng thời quan sát số liệu và
các thông tin cần thiết từ những tài liệu được cung cấp như Báo cáo tài chính.
+ Quan sát bằng mắt thường các hoạt động thường ngày diễn ra tại phòng
Kế toán của công ty. Đối với các tài liệu thu thập được thì quan sát số liệu được trình


4
bày đã phù hợp chưa, quan sát hóa đơn, chứng từ được ghi chép có đúng quy định của
Bộ Tài Chính hay không.
+ Từ việc quan sát trên, em đã có được những số liệu cần thiết cho baì làm
của mình cũng như học tập được tác phong của nhân viên kế toán.
- Phương pháp phỏng vấn.
+Là một phương pháp thu thập thông tin thông qua việc tác động trực tiếp
giữa người đi phỏng vấn và người được phỏng vấn trên cơ sở mục tiêu của đề tài
nghiên cứu.
Đối tượng phỏng vấn và kế toán trưởng và nhân viên phòng kế toán.
Nội dung phỏng vấn là những câu hỏi liên quan đến kế toán nói chung và cụ
thể về công tác kế toán doanh thu CCDV tại đơn vị:(phụ lục 1)
+Xin chị hãy cho biết các công việc chính của kế toán doanh thu CCDV là gì?
+ Các công cụ, phương pháp được sử dụng trong kế toán doanh thu CCDV là gì?
Chị vui lòng giải thích sử dụng chúng như thế nào?
+ Doanh thu CCDV tại công ty được phân loại theo tiêu thức nào?
Các lỗi thường gặp trong kế toán doanh thu CCDV là gì? Phương pháp xử lý
khi gặp tình huống đó?
+Chị có thể chia sẻ một số kinh nghiệm cá nhân khi làm kế toán doanh
thu CCDV?
+ Chị có thể đưa ra một vài hạn chế còn tồn tại ở công ty và hướng giải
quyết theo quan điểm cá nhân ( nếu có )?
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu

Sau khi thu thập dữ liệu kế toán cân thiết, em dã lựa chọn và tiến hành phân tích
dữ liệu để thấy được vấn đề nghiên cứu. Phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu dùng
phương pháp so sánh và phương pháp tổng hợp phân tích.
+ Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua
đối chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau.
Trong quá trình nghiên cứu kế toán doanh thu CCDV nội dung này được cụ thể
hóa bằng việc đối chiếu lý luận với thực tế tổ chức công tác kế toán doanh thu CCDV
tại đơn vị, đối chiếu chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ
giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên Báo Cáo Tài Chính.


5
+ Phương pháp này được em sử dụng trong việc thu thập dữ liệu và tổng
hợp xem các trường hợp mà doanh nghiệp hạch toán sai, ghi nhận sai hay chưa làm
theo đúng chế độ , chuẩn mực kế toán bao nhiêu phần tram.Việc phân tích cũng đưa ra
quan điểm các nhân về nội dung phân tích.
5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp.
Bài luận văn hoàn thiện ngoài phần mở đầu và kết thúc gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong
doanh nghiệp dịch vụ.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty cổ phần
Truyền Hình Cáp Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu tại công ty cổ phần
Truyền Hình Cáp Hà Nội
Mặc dù đã có nhiều cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu, áp dụng lí thuyết vào thực tế
nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót , em rất mong sự xem xét, đánh giá, chỉnh
sửa và bổ sung của thầy cô cho báo cáo thực tập của chúng em đầy đủ hơn. Em xin
chân thành cảm ơn!



6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ
1.1. Lý luận chung về doanh thu cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp dịch vụ
1.1.1.. Một số khái niệm cơ bản về kế doanh thu cung cấp dịch vụ
Khái niệm
Kinh doanh dịch vụ là hoạt động cung ứng lao vụ, dịch vụ cho khách hàng nhằm
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và đời sống xã hội cũng như đáp ứng nhu cầu của quá trình
sản xuất, kinh doanh. Kinh doanh dịch vụ là một trong những hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp tạo ra các khoản thu cho doanh nghiệp và làm tăng của cải,
vật chất cho xã hội.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam Chuẩn mực VAS 14 Doanh thu và thu nhập
khác ( Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày
31/12/2001 của bộ trưởng bộ tài chính ) qui định như sau:
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản thu hoặc sẽ thu được
sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, trị giá hàng bán
bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung ’’thì doanh thu hay
doanh thu dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo đó, doanh thu dịch vụ làm tăng giá trị tài sản và vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp trong một thời kỳ, bao gồm các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu được trong tương
lai từ việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tuy nhiên, không phải tất cả các khoản
tiền đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ đều là doanh thu dịch vụ và không phải
tất cả các khoản làm tăng vốn chủ sở hữu đều là doanh thu. Doanh thu dịch vụ chỉ bao
gồm các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc

cung cấp dịch vụ cho khách hàng.


7
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp
vụ phát sinh doanh thu như bán hàng, sản phẩm, cung cấp dịch vụ . . .
Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản phát sinh được điều chỉnh làm doanh
thu bán hàng hóa, sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán được hiểu đơn giản là toàn bộ các chi phí để tạo ra một sản
phấm. Nó liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm giá vốn xuất kho, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu dịch vụ được ghi nhận từ các hoạt động cung cấp dịch vụ rất đa dạng
và phong phú bao gồm: Dịch vụ vận tải, dịch vụ khách sạn, dịch vụ nhà hàng, dịch vụ
hướng dẫn du lịch, dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch vụ sửa chữa, dịch vụ khoa học
kỹ thuật, dịch vụ tư vấn, dịch vụ thiết kế, dịch vụ cho thuê, dịch vụ vui chơi, giải trí…
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, doanh thu dịch vụ có thể được phân loại theo một số
tiêu thức cơ bản sau:
Một là căn cứ vào nội dung dịch vụ
-Doanh thu dịch vụ vận tải: Nhóm này chủ yếu gồm doanh thu các dịch vụ về
vận chuyển hành khách hay hàng hóa từ vị trí này đến vị trí khác (bằng đường sắt,
đường bộ, đường thủ, đường hàng không hay đường ống)và các dịch cần thiết liên
quan đến việc lưu giữ các loại hàng hóa trong kho hàng hoặc trong tòa nhà khác để
bảo quản hoặc bảo vệ.
- Doanh thu dịch vụ khách sạn, nhà hàng: Nhóm này bao gồm doanh thu các dịch
vụ cung cấp chỗ ăn, ở trong khách hạn, nhà trọ hoặc các cơ sở khác cung cấp chỗ ở
tạm thời .Dịch vụ đặt chỗ cho khách du lịch, dịch vui chơi giải trí, các dịch vụ phụ trợ
khác…

-Doanh thu dịch vụ du lịch : Nhóm này bao gồm doanh thu các hoạt động dịch vụ
tour du lịch trong nước, quốc tế, dịch vụ lưu trú, dịch vụ vui chơi giải trí, các dịch vụ
phụ trợ khác…
-Doanh thu dịch vụ viễn thông: Nhóm này bao gồm doanh thu các dịch vụ cho
phép ít nhất một người liên lạc với một người khác qua phương tiện cảm biến.Đó là


8
những dịch vụ: cho phép một người đàm thoại với một người khác, truyền tin nhắn từ
người này tới người khác. Để một người liên lạc với một người khác bằng cách nghe
hoặc nhìn (radio và vô tuyến truyền hình).
-Doanh thu dịch vụ khoa học, công nghệ và nghiên cứu: nhóm này bao gồm
doanh thu các dịch vụ cho các cá nhân tiến hàng riêng lẻ hay tập thể liên quan đến các
khía cạnh lý thuyết hay thực hành của các lĩnh vực hoạt động phức tạp, những dịch vụ
này do các thành viên nghề nghiệp thực như các nhà hóa học,vật lý, kỹ sư, các chuyên
gia lập trình máy tính,vv…
-Doanh thu dịch vụ y tế: nhóm này bao gồm doanh thu chăm sóc y tế, chăm sóc
sắc đẹp cho người và động vật do các cá nhân hoặc cơ sở thực hiện.
-Doanh thu dịch vụ pháp lý: Nhóm này gồm doanh thu các dịch vụ an ninh nhằm
bảo vệ người và tài sản; Các dịch vụ cá nhân và xã hội được cung cấp bởi người khác
phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu của cá nhân; Cách phân loại doanh thu dịch vụ này
giúp cho doanh nghiệp thấy rõ doanh thu của các loại dịch vụ cung ứng cho khách hàng
để từ đó có kế hoạch tổ chức kế toán chi tiết doanh thu dịch vụ theo nhu cầu quản lý.
Hai là, căn cứ vào phương thức thanh toán
-Doanh thu dịch vụ nhận trước: Nhóm này bao gồm doanh thu dịch vụ mà bên
cung ứng dịch vụ được nhận trước doanh thu cho việc cung ứng dịch vụ trong nhiều
kỳ sau.
- Doanh thu dịch vụ thanh toán theo mức độ hoàn thanh: Nhóm này bao gồm
doanh thu của các loại dịch vụ được thực hiện trong nhiều kỳ mới hoàn thành được
nhưng khách hàng thanh toán theo mức độ dịch vụ đã cung ứng.

-Doanh thu dịch vụ thanh toán theo từng kỳ: Nhóm này bao gồm doanh thu của
các loại dịch vụ được cung ứng và thanh toán theo từng kỳ kế toán.
Mỗi cách thức thanh toán doanh thu dịch vụ có đặc điểm riêng ảnh hưởng đến kế
toán doanh thu dịch vụ. Do đó, cách phân loại này giúp kế toán thuận lợi trong việc
vận dụng tài khoản kế toán trong kế toán doanh thu dịch vụ theo từng phương thức
thanh toán.
Ba là, căn cứ theo mối quan hệ với khu vực địa lý
-Doanh thu dịch vụ cung cấp trong nước: Nhóm này bao gồm doanh thu của
những dịch vụ cung ứng cho khách hàng trong nước.


9
-Doanh thu dịch vụ cung cấp ra nước ngoài : Nhóm này bao gồm doanh thu của
các dịch vụ cung ứng cho khách hàng ở nước ngoài hoặc khách hàng được coi như ở
nước ngoài (xuất khẩu dịch vụ).
Theo các cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nhận diện được doanh thu
dịch vụ theo đơn vị tiền tệ thanh toán để thuận lợi trong kế toán doanh thu dịch vụ
bằng ngoại tệ.
1.1.3. Đặc điểm doanh thu dịch vụ
1.1.3.1. Xác định và ghi nhận doanh thu dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch . Trong trường hợp doanh thu dịch vụ đã được
ghi nhận nhưng khách hàng không có khả khả năng thanh toán thì doanh nghiệp không
được phép ghi giảm doanh thu mà phần tổn thất đó phải được ghi nhận là chi phí
trong kỳ . Khi không chắc chắn thu được một khoản mà trước đó đã ghi nhận vào
doanh thu lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không được ghi giảm doanh thu.
Trong trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau, mà
không tách biệt được và được thực hiện trong nhiểu kỳ kế toán thì doanh thu từng kỳ có
thể được ghi nhận theo phương pháp bình quân.Khi có một hoạt động cơ bản so với các
hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo hoạt động cơ bản đó.

Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận được
với các bên đối tác những điều kiện sau:
-Trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên trong cung cấp hoặc nhận dịch vụ
- Giá thanh toán
- Thời hạn và phương thức thanh toán
Thuộc loại dịch vụ có thể ước tính thanh danh thu cung cấp dịch vụ như: cung
cấp dịch vụ bưu điện, nước, điện.
Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được chắc
chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi.
Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn không thu hồi được thì không ghi nhận
doanh thu và chi phí đã phát sinh được hạch toán vào chi phí để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ. Khi có các bằng chứng tin cậy về các chi phí đã phát sinh có thể thu
hồi được thì doanh thu được ghi nhận.


10
Thời điểm ghi nhận doanh thu dịch vụ
Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14-“Doanh thu và thu nhập
khác’’ thì kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn 4 điều
kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập BCĐKT
- Xác định được chi phí cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung
cấp dịch vụ đó.
Xác định giá vốn dịch vụ đã cung ứng
Đảm bảo tuân thủ nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng với việc tạo ra doanh thu đó. Do đặc thù của hoạt động kinh
doanh dịch vụ việc ghi nhận chi phí được thực hiện theo trường hợp sau:
- Trường hợp thứ nhất doanh thu ghi nhận theo từng kỳ .Chi phí được ghi nhận là

giá vốn thực tế của dịch vụ đã cung ứng cho khách hàng. Trường hợp này giá vốn
được xác định theo giá thành của dịch vụ hoàn thành.
- Trường hợp thứ hai : doanh thu được ghi nhận theo ước tính tỷ lệ phần công
việc đã hoàn thành đã cung ứng cho khách hàng. Chi phí được ghi nhận tương ứng với
phần công việc đã hoàn thành và được xácđịnh theo một trong ba phương pháp sau tùy
thuộc bản chất của dịch vụ:
- Đánh giá phần công việc đã hoàn thành
- So sánh tỷ lệ ( %) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tồng khối lượng
công việc phải hoàn thành
- Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn
bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
1.1.4 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
Yêu cầu quản lý
Hoạt động kinh doanh dịch vụ trong các doanh nghiệp dịch vụ rất đa dạng và đặc
thù. Tùy theo từng loại hình và phương thức thực hiện, các doanh nghiệp dịch vụ cần
phải quản lý doanh thu đáp ứng các yêu cầu sau :


11
Thứ nhất, quản lý doanh thu phải đầy đủ theo các nội dung doanh thu thực tế, các
khoản giảm trừ doanh thu để đảm bảo thuận lợi cho việc xác định kết quả kinh doanh.
Thứ hai, quản lý doanh thu dịch vụ theo từng khâu, từng kỳ cung ứng dịch vụ cho
khách hàng để đảm bảo ghi nhận doanh thu được đầy dủ, kịp thời, chính xác.
Thứ ba, quản lý doanh thu dịch vụ theo lĩnh vực hoạt động, khu vực địa lý, đối
tượng khách hàng… để phục vụ cho việc theo dõi chi tiết doanh thu đáp ứng yêu cầu
quản lý.
Thứ tư, quản lý doanh thu dịch vụ theo phần công việc đã cung ứng cho khách hàng,
phần công việc chưa cung ứng cho khách hàng để đảm bảo ghi nhận doanh thu phù hợp
với chi phí theo phần công việc đã cung ứng cho khách hàng
Nhiệm vụ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ.

Để đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh cung cấp dịch vụ nói chung
cũng như quản lý doanh thu dịch vụ nói riêng đòi hỏi kế toán phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau :
- Ghi chép, tính toán phản ánh kịp thời, đầy đủ doanh thu theo từng hoạt động
dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ.
- Tổ chức kế toán chi tiết doanh thu dịch vụ theo yêu cầu quản lý như: Theo dõi
chi tiết từng lĩnh vực hoạt động, từng loại hình dịch vụ, từng khu vực địa lý, từng thị
trường kinh doanh.
-Kiểm tra, giám sát doanh thu dịch vụ đảm bảo hạch toán đúng, đủ khoản phát
sinh
- Quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán và công nợ chưa thanh toán.Mở sổ ghi
chép theo từng khách hàng, số tiền nợ, thời hạn và tình hình trả nợ…
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về doanh thu cung
cấp dịch vụ phục vụ cho công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh.
1.2 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong các doanh nghiệp dịch vụ
1.2.1 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định của chuẩn mực
kế toán Việt Nam
Nội dung đề tài này chịu chi phối bởi Chuẩn mực kế toán số 01 “ Chuẩn
mực chung” ở các điểm sau:
 Cơ sở dồn tích


12
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên quan đến doanh thu phải
được ghi vào sổ kế toán tại thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu
hoặc thực chi.Vì việc ghi nhận doanh thu doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết
định đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ cơ sở cơ sở kế toán dồn
tích được xem là một nguyên tắc chính đối với xác định lợi nhuận của doanh nghiệp .
Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích được xem là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
từ đó BCTC nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cở sở dồn tích phản ánh

đầy đủ các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó cho phép đánh giá tình trạng tài sản
nguồn vốn của doanh nghiệp một cách đầy đủ hợp lý .
Nguyên tắc hoạt động liên tục
Kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp dịch vụ phải được thực hiện trên cơ sở
giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh
bình thường trong tương lai gần.Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ hiện tại và tương lai
Giá gốc
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số
tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài
sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi
trừ khi có quy định khá Có 3 lý do để giá gốc là một nguyên tắc của kế toán:
- Để đảm bảo tính khách quan của số liệu kế toán (vì chúng ta có thể kiểm
chứng, so sánh giá ở sổ kế toán với các hóa đơn bán hàng)
- Xác định được kết quả kinh doanh( bằng cách lấy giá bán trừ đi giá gốc)
-

Đơn giản hơn trong việc ghi chép, thuận lợi hơn cho công tác quản lý( vì giá

gốc không biến động theo thị trường)
Cơ sở giá gốc có các đặc trưng:
 Thông qua đo lường giá trị bằng tiền và tôn trọng trao đổi ngang giá
 Sự hi sinh lợi ích trong hiện tại (chi phí mua tài sản) được xem là chắc chắn và
gắn liền với lợi ích tương lai (khả năng sinh lợi của tài sản)
 Có đủ minh chứng về việc thực hiện (chứng từ mua) để đảm bảo tính pháp lý
đáng tin cậy và phù hợp của thông tin về tài sản.


13
Các đặc trưng của cơ sở giá gốc giúp tăng cường độ tin cậy và tính hữu ích của

thông tin kế toán. Qua đó, đảm bảo một cách hợp lý lợi ích của các bên liên quan.trong
chuẩn mực kế toán cụ thể
Giá trị các chỉ tiêu về tài sản ,công nợ, chi phí ,… được phản ánh theo giá ở thời
điểm mua tài sản đó ,không phải giá tại thời điểm xác định giá tài sản tính theo giá thị
trường . Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình mua ngoải được doanh nghiệp xác
định dựa vào nguồn hình thành tài sản :
Nguyên giá = giá mua trên hóa đơn + chi phí lắp đặt ,chạy thử - chiết khấu giảm
giá ( nếu có )
Vd : Ngày 1/10/2018 công ty cổ phần truyền hình cáp Hà Nội thanh lý một chiếc
ô tô là tài sản cố định hữu hình của công ty do không sử dụng đến .Gía bán là 850
triệu đồng .
Đến ngày 11/10/2018 giá ngoài thị trường của chiếc ô tô tăng lên là 950 triệu
đồng . Tuy nhiên theo nguyên tắc giá gốc giá của chiếc ô tô vẫn được ghi nhận tại thời
điểm công ty cổ phần truyền hình cáp Hà Nội bán nó không phụ thuộc vào biến động
thị trường
 Nguyên tắc phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc
tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của các kỳ trước
hoặc chi phí phải trả tại nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó
Chi phí tương ứng với doanh thu bao gồm ;
+ Chi phí của kỳ tạo ra doanh thu đó là các chi phí đã phát sinh thực tế trong kỳ
và liên quan tới việc tạo ra doanh thu đó
+Chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu
của kỳ đó
Như vậy ,chi phí được ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan
đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó không phụ thuộc khoản chi phí đó
được chi ra trong kỳ nào
Chỉ ghi nhận các chi phí dịch vụ trên mức cơ sở đóng góp của các chi phí dịch
vụ này trong việc sản sinh doanh thu cung cấp dịch vụ. Khi ghi nhận một khoản doanh



14
thu cung cấp dịch vụ thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó, Chi phí ước tính tương ứng có liên quan đến việc tạo ra
doanh thu cung cấp dịch vụ gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu cung cấp dịch vụ và
chi phí ước tính công việc hoàn thành của kỳ trước hoặc chi phí ước tính công việc
phải trả nhưng liên quan đến doanh thu cung cấp dịch vụ của kỳ đó.
Đối với doanh nghiệp dịch vụ, khi vận dụng nguyên tắc phù hợp để kế toán chi
phí sản xuất dịch vụ cần lưu ý đến các loại chi phí liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm đánh giá và hạch toán các khoản
chi phí tương ứng với doanh thu đã thực hiện để tính kết quả quá trình thực hiện và
cung ứng dịch vụ
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh
giá đúng kết quả kinh doanh của từng thời kỳ kế toán giúp nhà quản trị có những quyết
định hiệu quả
Vd Tháng 1 thu tiền cung cấp dịch vụ trong 3 tháng ( T1+T2+T3) là 3.600.000
đồng , tuy nhiên theo nguyên tắc phù hợp doanh thu ghi nhận phải đúng kỳ . Do vậy
tháng 1 này chỉ ghi nhận doanh thu 1.200.000 phần còn lại được ghi vào tk 3387 và
phân bổ cho các tháng tiếp theo
- Nguyên tắc nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng
thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.Trường hợp có thay đổi chính sách và
phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính
Theo nguyên tắc nhất quán ,các chính sách ,phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác .Chỉ nên thay đổi chính
sách và phương pháp kế toán khi có lý do đặc biệt và ít nhất phải chuyển sang kỳ kế
toán sau .Trường hợp có sự thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn phải
giải trình lý do ( thông báo với cơ quan thuế ) và công bố ảnh hưởng của của sự thay

đổi đó về giá trị trong báo cáo tài chính .
Nguyên tắc nhát quán đảm bảo cho thông tin mang tính ổn định và có thể so sánh
được giữa các kỳ kế toán với nhau và giữa kế hoạch dự toán với thực hiện .


15
Ảnh hưởng của nguyên tắc tới doanh nghiệp dịch vụ: Nguyên tắc này đòi hỏi các
doanh nghiệp dịch vụ phải áp dụng nhất quán ước tính kế toán và chính sách kế toán
để bảo đảm tính có thể so sánh được trên BCTC. Từ đó, giúp người sử dụng thông tin
báo cáo tài chính có thể xác định được tình trạng của doanh nghiệp dịch vụ .Khi môi
trường kinh doanh và quy trình thực hiện cung ứng dịch vụ thường xuyên biến động
thì có thể phải thay đổi các chính sách kế toán để đáp ứng kịp thời với sự thay đổi trên
và thỏa mãn mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Vd :Có nhiều phương pháp xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ..
Mỗi phương pháp sẽ mang lại một con số khác nhau về lợi nhuận áp dụng phương
pháp nào là tùy thuộc điều kiện của từng doanh nghiệp cụ thể vì tất cả các phương
pháp đó đều được công nhận nhưng theo nguyên tắc này kế toán áp dụng phương pháp
nào thì phải nhát quán theo phương pháp đó trong các kỳ kế toán
 Nguyên tắc thận trọng
Nội dung thận trọng là việc phải xem xét ,cân nhắc , có những phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn .
Đặc điểm theo nguyên tắc thận trọng kế toán cần
+Phải lập các khoản dự phòng đúng nguyên tắc đúng quy định : lập dự phòng
không phản ánh cao hơn giá trị tài sản thực tế có thể thực hiện được.Do thực tế các
khoản tổn thất đã phát sinh nên cần phải lập dự phòng dảm bảo tính phù hợp giữa
doanh thu và chi phí thực tế
Lập dự phòng đảm bảo doanh nghiệp không có biến động lớn về vốn kinh doanh
khi xảy ra tổn thất.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
+ Không đánh giá tháp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí

+ Doanh thu và thu nhập chỉ ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn
+ Chi phí chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh
Tuân thủ nguyên tắc thận trọng sẽ giúp doanh nghiệp bào toàn vốn hạn chế rủi ro
và hoạt động liên tục
 Nguyên tắc trọng yếu
Kế toán doanh thu phản ánh hiệu quả cung cấp dịch vụ trong kỳ kế toán, nhờ đó
các nhà quản trị sẽ đưa ra quyết định phù hợp với đặc thù kinh doanh của từng doanh


16
nghiệp. Do đó yêu cầu tính trọng yếu của thông tin được cung cấp là vô cùng quan
trọng, thông tin cần được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
Đặc điểm thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thông tin hoặc
thông tin thiếu đọ chính xác có thể làm sai lệch đáng kể Báo cáo tài chính làm ảnh
hưởng đén quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin . Tính trongj yếu được xem
xét trên phương diện định lượng và định tính
Nguyên tắc này được kế toán vận dụng trong trình bày báo cáo tài chính .Những
khoản mục có cùng nội dung bản chất kinh tế không phụ thuộc vào quy mô có thể gộp
lại thành một khoản mục . Song bên cạnh đó có những khoản mục quy mô nhỏ nhưng
có nội dung bản chất kinh tế riêng biệt mang tính trọng yếu phải được trình bày riêng
biệt trên BCTC
Vd :Trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp A một số khoản mục cùng nội
dung bản chất kinh tế được gộp vào một khoản mục giải trình trong Thuyết minh báo
cáo tài chính .Chẳng hạn như : trong phần tài sản : tiền mặt tiền gửi ngân hàng tiền
đang chuyển được gộp chung vào một khoản mục
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ được thực hiện trong kỳ kế toán thì
việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương
pháp tỷ lệ hoàn thành . Theo phương pháp này thì doanh thu thu được ghi nhận trong
kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành .
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự

về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu và không được ghi nhận là doanh thu.
.- Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản doanh thu đã
ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi giảm doanh thu . Khi
không chắc chắn thu hồi được một khoản trước đó đã ghi vào doanh thu ( nợ phải thu
khó đòi ) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu
.Khoản nợ phải thu khó đòi được khi được xác định thực sự là không đòi được thì
được bù đắp bằng nguồn dự phòng phải thu khó đòi
Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ doanh nghiệp phải có hệ thống kế hoạch
tài chính và kế toán phù hợp . Khi cần thiết doanh nghiệp có quyền xem xét và sửa đổi
cách ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ .


17
1.2.2 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định của chế độ kế
toán ban hành theo TT 200/2014/TT – BTC
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo qui định của chế độ kế toán ban
hành theo TT 200/2014/TT – BTC của Bộ trưởng BTC có qui định đối với chứng từ
kế toán: “ Các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc),
doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng theo mẫu ban hành kèm theo Phụ lục số 3 cua
Thông tư này hoặc được tự thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản
lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo qui định của Luật kế
toán và các căn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế. Dựa trên cơ sở đấy, doanh nghiệp có
thể sử dụng các biểu mẫu chứng từ sau:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa: đây là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát sinh
của nghiệp vụ bán hàng. Hợp đồng mua bán hàng hóa là bản hợp đồng thương mại có
bản chất chung của mẫu hợp đồng là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm
dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán hàng hóa. Mẫu hợp đồng mua bán

hàng hóa sẽ bao gồm các quyền lợi và trách nhiệm giữa bên mua và bên bán được quy
định cụ thể tại các điều khoản chi tiết trong hợp đồng. Hợp đồng được lập thành 2 bản,
mỗi bên giữ một bản
Hóa đơn giá trị gia tăng: Mẫu số 01GTKT3/001 là mẫu hóa đơn về thuế giá trị
gia tăng được sử dụng cho các đơn vị bán hàng gửi cho người mua hàng. Hóa đơn
GTGT dùng cho đơn vị tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Hóa đơn do kế toán bán
hàng lập khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Hóa đơn GTGT được lập thành 3
liên: liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 lưu hành lưu bộ, làm cơ
sở hạch toán và ghi sổ.
Hóa đơn bán hàng thông thường: Áp dụng đối với DN nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc những DN kinh doanh những mặt hàng không thuộc diện
chịu thuế GTGT. Hóa đơn này cũng được lập thành 3 liên như hóa đơn GTGT chỉ khác
không thể hiện thuế suất trên hóa đơn.
Phiếu xuất kho: Phiếu xuất kho dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công
cụ, dụng cụ xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị, làm căn cứ để hạch toán
chi phí và kiểm tra sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư. Phiếu xuất kho do bộ


18
phận kho hoặc bộ phận quản lý (tùy theo tổ chức, quản lý và quy định của từng loại
doanh nghiệp), lập thành 3 liên. Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán
trưởng ký và chuyển cho Giám đốc hoặc người ủy quyền duyệt (ghi rõ họ tên) giao
cho người nhận phiếu xuống kho nhận hàng. Sau khi xuất kho thủ kho ghi rõ ngày,
tháng, năm xuất kho, cùng người nhận hàng ký và ghi rõ họ tên vào phiếu. Liên 1 lưu
ở bộ phận lập phiếu. Liên 2, thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế
toán ghi vào sổ kế toán. Liên 3 giao cho người nhận hàng.
Hóa đơn xuất khẩu: Là hoá đơn thể hiện việc bán hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu ra
nước ngoài, ngoài hợp đồng, đơn đặt hàng, chứng nhận xuất xứ, bảng kê chi tiết hàng
hoá. Để xuất khẩu được hàng hoá cần có thêm hoá đơn xuất khẩu.
Bảng kê bán lẻ hàng hóa, báo cáo bán hàng: khi bán hàng hóa, dịch vụ có tổng

giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không cần lập hóa đơn (trừ trường hợp
khách hàng yêu cầu). Cười ngày kế toán sẽ lập một hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán
hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày và giao cho người mua
kèm theo Bảng kê chi tiết của hàng hóa đã bán trong kỳ.
Bảng thanh toán hàng đại lý, bản quyết toán thanh lý hợp đồng bán hàng và
cung cấp dịch vụ: là chứng từ phản ánh tình hình thanh toán hàng đại lý (ký gửi) giữa
đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng.
Phiếu thu: là chứng từ thu tiền mặt khi phát sinh một nghiệp vụ kinh tế liên quan
đến tiền mặt. Phiếu thu cũng là một dạng hóa đơn thể hiện một quá trình giao dịch đã
hoàn thành đối với khoản tiền đó.
Phiếu chi: được sử dụng thường xuyên trong công việc hàng ngày của nhân viên
kế toán, giúp ghi chép lại mọi chi tiêu của doanh nghiệp. Phiếu chi được lập thành 3
liên, liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 2 thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế
toán để vào sổ kế toán, liên 3 giao cho người nhận tiền
Giấy báo nợ của ngân hàng là giấy báo cho chủ tài khoản biết đã giảm đi trong
tài khoản của mình một khoản tiền.
Giấy báo có của ngân hàng là giấy báo cho chủ tài khoản có thêm một khoản
tiền vào trong tài khoản của chủ tài khoản.
-Các hoá đơn dịch vụ: Hóa đơn là một loại chứng từ thương mại được bên bán
cung cấp cho bên mua, trong đó kê khai những thông tin về chủng loại, số lượng, giá


19
thành của loại hàng hóa hoặc dịch vụ được giao cho bên mua. Các điều khoản thanh
toán sẽ được ghi cụ thể trong hóa đơn (như thời hạn thanh toán, số dư nợ, chiết khấu,
…).
Bên cạnh đó, doanh ngiệp có thể tự tạo cho mình các chứng từ đi kèm khác
cho phù hợp với hoạt động kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp mình.
 Quy trình vận động của chứng từ:
Bước 1: Lập chứng từ hoặc tiếp nhận chứng từ từ bên ngoài.

Bước 2: Kiểm tra chứng từ, ở bước này kế toán kiểm tra yếu tố bắt buộc cần thiết
của một chứng từ, kế toán kiểm tra tính pháp lý của chứng từ: Kiểm tra tính hợp lệ của
chứng từ: kiểm tra việc chấp hành chế độ chứng từ do Nhà Nước phát hành. Kiểm tra
tính hợp lý của chứng từ: Kiểm tra số tiền ghi trên chứng từ để xem nội dung thu chi
phản ánh trên chứng từ do kế toán trưởng kiểm tra. Kiểm tra tính hợp pháp của chứng
từ chính là việc kiểm tra dấu của đơn vị và chữ ký của những người có liên quan
Bước 3: Ghi sổ kế toán Phân loại chứng từ theo từng phần hành. Cung cấp thong
tin cho nhà lãnh đạo nghiệp vụ. Định khoản trên chứng từ. Lấy số liệu từ chứng từ ghi
vào sổ kế toán.
Bước 4: Bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ Bảo quản chứng từ: trong niên độ kế
toán khi báo cáo tài chính năm chưa được duyệt thì chứng từ được bảo quản tại các
phần hành kế tóan. Khi có sự thay đổi về mặt nhân sự, phải lập biện bản bàn giao
chứng từ đã bảo quản
1.2.2.2 Hệ thống tài khoản sử dụng
- Để phản ánh các khoản doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu về hoạt
động cung cấp dịch vụ , kế toán sử dụng chủ yếu các tài khoản sau đây:
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các
nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;


20
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".

Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch không có số dư cuối kỳ.
Doanh nghiệp có thể sử dụng tài khoản này gồm 6 tài khoản cấp 2:
TK5111 “Doanh thu bán hàng hoá”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán trong một kỳ kế
toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng
hoá, vật tư, lương thực, ...
TK5112 “Doanh thu bán thành phẩm”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được
xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu
dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư
nghiệp, lâm nghiệp, ...
TK5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách
hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng
cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ
công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán, ...
TK5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các
nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động
sản đầu tư.
TK 5118 “Doanh thu khác”: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản doanh
thu ngoài doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp
dịch vụ, doanh thu được trợ cấp trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản như:



21
Doanh thu bán vật liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ, dụng cụ và các khoản doanh thu
khác. Kế toán tài khoản 5113 cần tôn trọng một số quy định sau:
-Doanh thu cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý các khoản đã thu
được hoặc sẽ thu được bao gồm cả các khoản thụ phu , phí thu thêm ngoài giá bán.
-Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải
quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ.
-Tài khoản 5113 phản ánh doanh thu của khối lượng dịch vụ đã cung cấp không
phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền.
-Đối với dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế
GTGT.
-Đối với dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT nhưng doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
-Đối với dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu
thì doanh thu cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc
biệt và thuế xuất khẩu)
-Đối với tường hợp nhận gia công vật tư hàng hóa cho đơn vị khác thì doanh thu
dịch vụ là số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa
nhận gia công.
-Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm
thì doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận vào năm tài chính phù hợp với doanh
thu theo từng năm.
-Đối với trường hợp nhận bán đại lý cho đơn vị khác thì doanh thu cung cấp dịch
vụ là phần hoa hồng đại lý doanh nghiệp được hưởng.
- Tài khoản 521 : Các khoản giảm trừ doanh thu
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào

doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các


×