Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ truyền thông sáng tạo 24h

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.34 KB, 76 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân, em
đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các Thầy cô và Ban lãnh đạo cùng
toàn thể các cán bộ công nhân viên trong công ty nơi em thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy cô trong khoa Kế toán – Kiểm toán. Đặc
biệt là ThS. Lương Hồng Ngân, Cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong
quá trình thực tập để em có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên Công Ty
CP công nghệ truyền thông sáng tạo 24h đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại
công ty và thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Do đề tài còn khá mới mẻ, có nhiều ý kiến và những cách tiếp cận khác nhau, thời
gian thực tập, kinh nghiệm và kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế nên trong khóa luận
không thể tránh khỏi những thiết sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và ý kiến
đóng góp của các Thầy cô giáo và ban lãnh đạo Công Ty CP công nghệ truyền thông sáng
tạo 24h để em hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình một cách xuất sắc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Phương

GVHD: Th Lương Thị Hồng Ngân

1

SVTH: Nguyễn Thị Phương



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẨU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...........................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3
5. Kết cấu của khóa luận.............................................................................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY...........................................................6
1.1. Một số lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.6
1.1.1. Một số khái niệm về kế toán kết quả kinh doanh..............................................6
1.1.2. Một số lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh.................................................7
1.1.3 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh.................................10
1.1.4. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh..........13
1.2. Kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp hiện nay..........................16
1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam.....................16
1.2.2.Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (Thông
tư 200/2014/TT-BTC)..................................................................................................22
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG SÁNG TẠO 24H.....................36
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty Cổ phần Công nghệ Truyền thông Sáng tạo 24h..............36
2.1.1. Tổng quan tình hình công ty Cổ phần Công nghệ Truyền thông Sáng tạo 24h.. 36

2.1.2. Đánh giá ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty Cổ phần Công nghệ Truyền thông Sáng tạo 24h.................39
2.2 Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Truyền thông
sáng tạo 24h................................................................................................................ 45

GVHD: Th Lương Thị Hồng Ngân

2

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

2.2.1 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần
Truyền thông Sáng tạo 24h........................................................................................45
2.2.2 kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghệ Truyền thông
Sáng tạo 24h...............................................................................................................48
Chương 3: MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ
TRUYỀN THÔNG SÁNG TẠO 24H.......................................................................56
3.1 Một số kết luận và phát hiện qua nghiên cứu....................................................56
3.1.1 Những kết quả đạt được....................................................................................56
3.2. Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty Cổ phần Công nghệ Truyền thông Sáng tạo 24h..........................................60
3.3 Điều kiện thực hiện..............................................................................................62
3.3.1 Về phía Nhà nước..............................................................................................62
3.3.2 Về phía công ty Cổ phần Công nghệ Truyền thông Sáng tạo 24h....................62

KẾT LUẬN................................................................................................................65
CÁC PHỤ LỤC

GVHD: Th Lương Thị Hồng Ngân

3

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
21
22
23
24
25

Từ viết tắt
TK
TT
BTC
GTGT
NXB
TNDN
KQKD
KQ
CCDV
DT
CP
DN
TSCĐ
QLDN
GVHB

BCKQKD
BCTC

LNKT
KQHĐKD
NKC
BHXH
SXKD
ĐHTM

Nội dung
Tài khoản
Thông tư
Bộ tài chính
Giá trị gia tăng
Nhà xuất bản
Thu nhập doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh
Kết quả
Cung cấp dịch vụ
Doanh thu
Chi phí
Doanh nghiệp
Tài sản cố định
Quản lý doanh nghiệp
Giá vốn hàng bán
Quyết định
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo tài chính
Lợi nhuận kế toán
Kết quả hoạt động kinh doanh
Nhật ký chng
Bảo hiểm xã hội

Sản xuất kinh doanh
Đại học Thương mại

GVHD: Th Lương Thị Hồng Ngân

4

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẨU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế có tính độc lập,
tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn thì mỗi doanh nghiệp phải năng
động, sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của
mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và kinh doanh có lãi. Do vậy nhu cầu sử dụng
thông tin tài chính một cách đầy đủ, nhanh chóng và chính xác càng trở nên cần thiết.
Vai trò của kế toán ngày càng được khẳng định rõ hơn trong xu thế phát triển kinh tế
ngày nay, bởi kế toán là một công cụ quản lý tài chính, cung cấp các thông tin tài chính
hiện thực, có giá trị pháp lý cũng như độ tin cậy cao, giúp doanh nghiệp và các đối
tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị làm cơ
sở để đưa ra các quyết định kinh tế kịp thời.
Kế toán kết quả kinh doanh cho ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đồng thời nó cũng là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực
cho các nhà quản trị trong quá trình quản lý và phát triển doanh nghiệp. Việc xác định
đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy

được ưu điểm, nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp khắc
phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược, đúng đắn và thích hợp hơn cho các
kỳ tiếp theo. Số liệu kế toán càng chi tiết, chính xác, nhanh chóng và kịp thời càng hỗ
trợ các nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc để đưa ra những quyết định phù hợp
nhất với tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Việc xác định tính trung thực, hợp lý,
chính xác và khách quan của các thông tin về kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài
chính là sự quan tâm đầu tiên của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính đặc biệt là
các nhà đầu tư. Do đó cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh
doanh.
Việc nghiên cứu và tìm hiểu công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh, trên
cơ sở đó có được các đề xuất hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán xác định kết quả
kinh doanh là việc làm cần thiết, đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn sản xuất kinh
doanh. Bởi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá
chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
GVHD: Th Lương Thị Hồng Ngân

1

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Trên thực tế hiện nay, việc thực hiện kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp bên cạnh những điểm thuận lợi và hợp lý thì vẫn còn tồn tại một số khó khăn,
hạn chế. Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Công nghệ Truyền thông Sáng
tạo 24h, qua kết quả tổng hợp thực tập đã cho thấy công tác kế toán kết quả kinh
doanh về cơ bản đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Phương pháp kế

toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và
phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. Tại công ty, kế toán ghi nhận
chi phí bán hàng các nghiệp vụ phát sinh vào TK 641 mà không mở tài khoản chi tiết
để tiện cho công tác quản lý, bên cạnh đó kế toán tại công ty không mở sổ chi tiết chi
từng khách hàng để có thể theo dõi các khoản phải thu, phải trả một cách chính xác.
Như vậy, tồn tại kể trên đã phần nào gây khó khăn cho công tác kế toán trong quá trình
thực hiện và làm cho con số kết quả kinh doanh đưa ra còn chưa thực sự chính xác và
hợp lý. Chính vì vậy việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng
và rất cần thiết đối với công ty hiện nay, để các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp có những đánh giá chính xác nhất phục vụ cho việc ra
quyết định, chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp.
Xuất phát từ tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh và qua
thời gian thực tập tổng hợp tại công ty Cổ phần Công nghệ Truyền thông Sáng tạo 24h
em đã đi sâu tìm hiểu thực tế và nhận thấy kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị còn
nhiều tồn tại. Vì vậy em quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu “Kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Công nghệ Truyền thông Sáng tạo 24h”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Với mục tiêu dựa trên cơ sở lý luận để giải quyết các vấn đề thực tiễn :
Về lý luận: Khoá luận làm rõ những vấn đề cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán hiện hành và các quy định, thông tư
tài chính liên quan (Thông tư 200/2014/TT-BTC).
Về thực tiễn: Dựa trên các cơ sở lý luận để làm rõ thực trạng kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty Cổ phần Công nghệ Truyền thông Sáng tạo 24h. Thông qua việc
khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty đánh giá thực trạng chỉ ra
những ưu điểm, cũng như hạn chế còn tồn tại đồng thời đề xuất giải pháp để hoàn
thiện kế toán kết quả kinh doanh của công ty nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh
GVHD: Th Lương Thị Hồng Ngân

2


SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

doanh tại công ty hơn với mục đích nâng cao chất lượng công tác kế toán kết quả kinh
doanh cũng như hiệu quả kinh doanh tại công ty. Các nguyên tắc phải dựa trên sự đảm
bảo thực hiện đúng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS), chế độ Việt Nam và các
quy định tài chính hiện hành.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghệ
Truyền thông Sáng tạo 24h. Đó là những lý luận cơ bản về bản chất của các khoản
mục chi phí và doanh thu chứng từ sử dụng, tài khoản sử dụng để hạch toán kết quả
kinh doanh, quá trình ghi sổ kế toán tổng hợp sổ kế toán chi tiết, các chế độ kế toán,
chuẩn mực kế toán áp dụng để hạch toán kế toán xác dịnh kết quả kinh doanh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian:
+ Khóa luận tốt nghiệp tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Công nghệ Truyền thông Sáng tạo 24h trong điều kiện doanh nghiệp áp
dụng Chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC do Nhà nước ban
hành năm 2014 và tuân thủ Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luật kế toán, các
thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính.
+ Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 4, ngõ 178, Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt,
Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
- Thời gian:
+


Thời gian thực tập: Từ ngày 01/09/2018 đến ngày 31/12/2018.

+

Số liệu kế toán: Số liệu được thu thập từ chứng từ sổ sách năm 2017.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập dữ liệu được tiến hành theo
phương thức gặp mặt trực tiếp đặt ra những câu hỏi cho đối tượng phỏng vấn nhằm thu
thập được những thông tin chính xác và khách quan nhất.
- Đối tượng phỏng vấn: Kế toán trưởng và các nhân viên phòng kế toán.

GVHD: Th Lương Thị Hồng Ngân

3

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Địa điểm phỏng vấn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Công nghệ Truyền thông
Sáng tạo 24h.
- Nội dung câu hỏi phỏng vấn (Phụ lục 01)
Việc phỏng vấn được tiến hành theo phương thức gặp mặt trực tiếp tại phòng kế
toán. Phỏng vấn được tiến hành theo phiếu điều tra. Đối tượng được phỏng vấn bao

gồm kế toán trưởng và các kế toán viên của công ty. Địa điểm phỏng vấn tại phòng kế
toán, cách thức phỏng vấn được tiến hành trực tiếp, các câu trả lời sẽ được ghi lại để
tiến hành phân tích.
Qua quá trình thu thập phiếu điều tra, sẽ nhận thấy được tổng quan về chính sách
và chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
4.1.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu được lấy từ nguồn thứ ba thông qua việc tìm hiểu sách
báo, các tài liệu trên internet, thư viện và tham khảo các bài viết có liên quan.Việc thu
thập dữ liệu thứ cấp nhằm mục đích bổ sung thêm những vấn đề chưa được giải quyết
cũng như các thông tin chưa được cung cấp khi sử dụng các phương pháp trên. Trong
thời gian thực tập tại phòng tài chính – kế toán em đã tìm hiểu được về kế toán kết quả
kinh doanh của Công ty thông qua báo cáo tài chính năm 2017, cùng các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, hoạt động ở phòng kế toán đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh.
Khóa luận đã tìm hiểu các chứng từ liên quan đến việc bán hàng Hóa đơn GTGT,
phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có, sổ sách kế toán liên quan…, sau đó tiến hành
tổng hợp lại và nghiên cứu tình hình thực hiện kế toán bán sản phẩm tại công ty.
Ngoài ra, Khóa luận còn tìm hiểu về các quy định về kế toán bán hàng được quy
định trong Chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày
22/12/2014 của Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, …
4.2. Xử lý dữ liệu
* Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu
được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả phỏng vấn, quan sát thực tế… Từ đó đưa
ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.
* Phương pháp phân tích định tính (So sánh)

GVHD: Th Lương Thị Hồng Ngân

4


SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự
vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa
chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán bán hàng là
việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng trong công ty, đối
chiếu số liệu trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ
Cái, sổ Tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan.
* Phương pháp toán học.
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tính toán, phân tích các số liệu
thu thập được. Sử dụng các công cụ toán học để tính toán các chỉ tiêu như doanh thu,
giá vốn, giá trị hàng tồn kho...
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu,
kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, bài khóa luận bao gồm 3 chương
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp hiện nay.
Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Công nghệ
Truyền thông Sáng tạo 24h.
Chương 3: Một số kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Công nghệ Truyền thông Sáng tạo 24h.

GVHD: Th Lương Thị Hồng Ngân


5

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
1.1. Một số lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp
1.1.1.

Một số khái niệm về kế toán kết quả kinh doanh

 Định nghĩa về dịch vụ và cung cấp dịch vụ
Dịch vụ là những hoạt động và kết quả mà một bên (người bán) có thể cung cấp
cho bên kia (người mua) và chủ yếu là vô hình không mang tính sở hữu. Dịch vụ có
thể gắn liền hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất (Giáo trình Quản trị Dịch
vụ - Đại học Thương mại – NXB Thống kê).
Trong cuốn “Lựa chọn bước đi và giải pháp để Việt Nam mở cửa về dịch vụ
thương mại”, tác giả đã đưa ra khái niệm dịch vụ :“Dịch vụ là các lao động của con
người được kết tinh trong giá trị của kết quả hay trong giá trị các loại sản phẩm vô
hình và không thể cầm nắm được”.
Vậy kết quả kinh doanh dịch vụ được xác định bởi các chỉ tiêu liên quan là:
Doanh thu cung cấp dịch vụ trừ đi chi phí cung cấp dịch vụ. Doanh thu cung cấp dịch
vụ là số tiền thu được sau khi cung cấp dịch vụ. Chi phí cung cấp dịch vụ là số tiền bỏ
ra để có thể thu được doanh thu cung cấp dịch vụ đó,

Theo kế toán tài chính: Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu,
thu nhập và chi phí của danh nghiệp sau một thời kỳ kinh doanh nhất định. Kết quả
kinh doanh là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại là lỗ nếu doanh thu nhỏ
hơn chi phí. (Giáo trình kế toán tài chính- Đại học Thương mại- NXB Thống Kê).
Theo kế toán doanh nghiệp: Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính (Kế
toán doanh nghiệp- Học viện tài chính- NXB Thống kê- Năm 2004).
Như vậy, kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị
đều được biểu hiện bằng phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí nhưng
do đối tượng và tính chất cung cấp thông tin khác nhau nên có sự khác nhau cơ bản.

GVHD: Th Lương Thị Hồng Ngân

6

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Trong kế toán quản trị, kết quả kinh doanh thường là kết quả kinh doanh trước
thuế, cong trong kế toán tài chính là kết quả kinh doanh sau thuế. Kết quả kinh doanh
trong kế toán tài chính gồm có kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động
khác.
1.1.2.

Một số lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh


 Kết quả hoạt động king doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả cung cấp
dịch vụ, kết quả từ hoạt động tài chính và kết quả khác.
 Kết quả từ cung cấp dịch vụ là chênh lệch của doanh thu cung cấp dịch vụ và
chi phí cung cấp dịch vụ.
 Kết quả từ hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài
chính với chi phí hoạt động tài chính.
 Kết quả từ hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác.
 Để xác định kết quả kinh doanh ta phải xác định các nội dung kinh tế là:
Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (VAS 14).
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế: Doanh thu là luồng thu nhập gộp của các lợi
ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường, làm tăng vốn
chủ sở hữu chứ không phải phần đóng góp của những người tham gia góp vốn cổ
phần. Doanh thu không bao gồm những khoản thu cho bên thứ ba, ví dụ như thuế
GTGT (Các chuẩn mực kế toán Quốc tế- NXB Chính trị Quốc gia 2008).
Doanh thu bao gồm: Doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về cung cấp
dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác.
Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ
các hoạt động, các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có) (Kế toán doanh nghiệp, Học viện tài chính, NXB Thống kê).
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:

GVHD: Th Lương Thị Hồng Ngân

7


SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa mãn các điều
kiện sau: Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn (khi hợp đồng quy định người
mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể), doanh nghiệp chỉ
được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người
mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp, doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được
lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó, xác định phần công việc được phân
công đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo, xác định được chi phí phát sinh cho giao
dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ: Là phần còn lại của doanh thu sau khi đã
trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp theo
phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp (Kế toán doanh nghiệp, Học viện tài chính, NXB thống kê).
Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp (Giáo trình kế toán tài chính 2- Đại học Thương mại).
Thu nhập khác: Là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu (VAS 14).
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn (VAS 14).
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm

chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu (VAS 14).
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán (VAS 14).
Nhóm khái niệm về chi phí:
Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông và
chủ sở hữu (VAS 01).

GVHD: Th Lương Thị Hồng Ngân

8

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp)
bán trong kỳ (Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ tài chính, NXB Tài chính).
Chi phí quản lý kinh doanh gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa (Giáo trình Kế toán tài chính 2 – Đại học Thương Mại).
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình

quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn
bộ doanh nghiệp (Giáo trình Kế toán tài chính 2 – Đại học Thương Mại).
Chi phí tài chính: Là các chi phí ,các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài chính
(Giáo trình Kế toán tài chính 2 – Đại học Thương Mại).
Chi phí khác: Là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự kiện
hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp mang lại.
Ngoài ra, còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những năm trước nay
phát hiện ghi bổ sung (Giáo trình Kế toán tài chính 2 – Đại học Thương Mại).
 Nhóm khái niệm về chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế
TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký hiệp định về tránh đánh thuế hai lần.
Thuế TNDN bao gồm các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các
tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản
phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có) hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác
cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành (26 chuản
mực kế toán Việt Nam- BTC 2011).
Chi phí thuế TNDN (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp): Là tổng chi phí
thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập

GVHD: Th Lương Thị Hồng Ngân

9

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiểm toán

hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một
kỳ (VAS 17).
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu
hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của
năm hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả:Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương lai
tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại:Là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai
tính trên các khoản: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển
sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ
chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
Như vậy, có thể hiểu kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế trong một kỳ kế toán.
1.1.3 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
1.1.3.1 Nội dung xác định kết quả kinh doanh
Theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành:
Xác định kết quả kinh doanh dùng để xác định, phản ánh kết quả kinh doanh và
các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.
Kết quả kinh doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu
và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã thực hiện. Kết quả kinh doanh được biểu
hiện lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí hoặc lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí.
Trong doanh nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, và kết quả hoạt động khác.
* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần
và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ,
giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh
bất động sản, chi phí sửa chữa, nâng cấp, cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, chi phí

nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và
chi phí tài chính.

GVHD: Th Lương Thị Hồng Ngân

10

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

* Kết quả hoạt động tài chính: Là chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính.
* Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Là khoản lãi (lỗ) thu được
từ các hoạt động kinh doanh không thường xuyên của doanh nghiệp, hoặc những
khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách
quan mang lại.
1.1.3.2 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh bao gồm: Kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt
động khác.
KQKD trước thuế

KQ hoạt động

=


TNDN

KQ hoạt động

+

kinh doanh

Khác

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo
công thức:
Doanh thu thuần

=

CCDV

Lợi nhuận gộp về

hoạt động
kinh doanh

CCDV

+

CCDV

động tài


với dịch vụ cung
cấp

-

DT hoạt

gộp về

-

giảm trừ DT

CCDV

Lợi nhuận
=

-

Thuế GTGT đối

Các khoản

Doanh thu thuần về

=

CCDV

Lợi nhuận

Doanh thu

Trị giá vốn hàng
bán

CP hoạt
-

chính

động tài
chính

CP bán
-

hàng, CP
quản lý

Kết quả hoạt động khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường
xuyên hoặc DN không dự kiến trước được như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu do
khách hàng vi phạm hợp đồng,…
Kết quả hoạt động khác

=

Thu nhập từ hoạt động


GVHD: Th Lương Thị Hồng Ngân

khác

11

-

Chi phí từ hoạt
động khác

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp
Kết quả kế toán trước
thuế

Khoa Kế toán – Kiểm toán
=

Kết quả hoạt động kinh

Kết quả hoạt động

+

doanh

khác


Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Chi phí thuế TNDN
phải nộp

Thu nhập chịu
thuế TNDN
trong kỳ

=

Thu nhập chịu thuế
TNDN trong kỳ

Doanh thu để
=

tính thu nhập

Thuế suất thuế

*

TNDN phải nộp
Thu nhập

Chi phí
-

chịu thuế


hợp lý

+

trong kỳ

chịu thuế
khác trong
kỳ

Trong đó:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ là tất cả các khoản tiền bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ gồm cả trợ cấp, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được
hưởng mà không phân biệt là đã thu tiền hay chưa thu tiền.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu để
tính thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ của công ty chưa có thuế
GTGT.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để
tính thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa dịch vụ đã bao gồm thuế GTGT.
Chi phí hợp lý trong kỳ là các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu,
thu nhập trong kỳ kinh doanh như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương phải trả
cho người lao động, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh,…
Các khoản chi phí này có đầy đủ hóa đơn theo quy định của pháp luật.
Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp (hoặc được thu hồi) tính trên thu nhập
chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành (VAS 17).
- Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định theo
quy định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải nộp.
Thuế suất thuế TNDN theo Luật thuế TNDN Việt Nam quy định là 20% (từ ngày

01/01/2016). Trừ trường hợp doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác
dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác thì mức thuế suất phải chịu sẽ từ 32% đến 50%
GVHD: Th Lương Thị Hồng Ngân

12

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án
đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, thuế suất 50% sẽ áp dụng đối với hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm: Bạch kim,
vàng, bạc, thiếc, Wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí).

 Kết quả kinh doanh sau thuế:
KQKD sau thuế

KQKD

=

-

Chi phí thuế

TNDN

Trước thuế TNDN
TNDN
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập doanh nghiệp sau
khi đã trừ các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của doanh nghiệp. Đây là công cụ
điều tiết, kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả xã hội.
Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN phải nộp

=

Thu nhập chịu thuế

*

Thuế suất thuế TNDN

Thuế TNDN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác giá trị ghi sổ
của tài sản và công nợ. Thuế TNDN hoãn lại có thể là chi phí thuế hoặc thu nhập thuế.
Thuế TNDN hoãn lại phải
trả

=

Tổng chênh lệch tạm

*

thời chịu thuế trong năm


Thuế suất thuế
TNDN

1.1.4. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh
1.1.4.1 Đặc điểm kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kế toán là một bộ phận quan trọng, không thể thiếu trong tổ chức của mỗi doanh
nghiệp. Kế toán không chỉ quan trọng đối với các nhà quản trị trong doanh nghiệp mà
nó còn rất quan trọng đối với các cá nhân, các nhà đầu tư, cũng như cơ quan Nhà nước
bởi nó phản ánh một cách chính xác nhất, kịp thời nhất tình hình tài chính – kế toán
của mỗi công ty. Để có thể thực hiện được vai trò quan trọng đó, công tác kế toán cần
được tiến hành một cách thường xuyên liên tục, với những nhân viên kế toán có
chuyên môn, có kinh nghiệm và có đạo đức nghề nghiệp đồng thời cần có sự quan tâm
đúng mức của Ban lãnh đạo các cấp của Công ty.
Kế toán kết quả kinh doanh là một bộ phận của kế toán trong Công ty nên nó có
đầy đủ đặc điểm của kế toán nói chung, đó là được tiến hành thành xuyên liên tục,
GVHD: Th Lương Thị Hồng Ngân

13

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

chính xác, có phương pháp cụ thể, phản ánh được đầy đủ tình hình kinh tế, tài chính,
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kế toán kết quả kinh doanh phản ánh một cách tổng
quát kết quả kinh doanh trong kỳ, từ đó cho nhà quản trị biết được hiệu quả sử dụng
vốn trong năm như thế nào, nên tiếp tục đầu tư hay thay đổi phương án đầu tư để có

thể đem về một kết quả cao nhất.
Kế toán kết quả kinh doanh, thông qua báo cáo tài chính sẽ cung cấp một cách
đầy đủ nhất các thông tin kế - toán tài chính mà mọi cá nhân, tổ chức trong và ngoài
doanh nghiệp cần quan tâm.
Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp gồm kết quả bán hàng và cung cấp dịch
vụ, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác.
1.1.4.2 Yêu cầu quản lý kế toán xác định kết quả kinh doanh
- Cần tuân thủ theo đúng Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán hiện
hành, các văn bản pháp lý, các thông tư, qui định có liên quan.
- Yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp cần phù hợp
với đặc điểm hoạt động kinh doanh, mô hình quản lý của doanh nghiệp đó.
- Yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh đối với việc thực hiện được các
mục tiêu, kế hoạch kết quả kinh doanh trong từng kỳ.
- Kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần được thực hiện một cách
thường xuyên, chính xác, kịp thời, giúp doanh nghiệp kiểm soát được tình hình doanh
thu, kết quả kinh doanh trong năm doanh nghiệp tăng giảm như thế nào để nhà quản trị
có cái nhìn tổng quát nhất từ đó đưa ra được các biện pháp, phương án kinh doanh hợp
lý.
- Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng phản ánh
doanh thu, báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng, tính toán với từng khách
hàng theo từng hợp đồng nhằm giám sát hàng hoá bán ra, khoản tiền thu về.
- Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ hợp pháp hợp lệ tổ chức hệ thống chứng từ
ban đầu, trình tự luân chuyển chứng từ phải hợp lý, kế hoạch tránh trùng lập, bỏ sót.
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản và sổ sách phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Xác định đúng tập hợp đúng giá trị vốn, chi phí quản lý kinh doanh trong kỳ và
phân bổ chính xác chi phí đó.
GVHD: Th Lương Thị Hồng Ngân

14


SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng và chi phí QLDN, kiểm tra tính
hợp lý phải hợp pháp của các số liệu làm căn cứ chính xác cho việc KQKD.
+ Sử dụng phương pháp xác định GVHB, tổng hợp đầy đủ chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp phát sinh, phân bổ chúng hợp lý cho số hàng còn lại cuối kỳ,
kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định chính xác KQKD.
- Quản lý tốt tình hình thực hiện xác định kết quả kinh doanh đối với từng thời
kỳ, từng loại sản phẩm, từng hoạt động kinh tế, từng khách hàng.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp, cân đối kế toán để phản ánh mối quan hệ cân
đối vốn có giữa chi phí, thu nhập, kết quả.
Không chỉ kế toán kết quả kinh doanh mà cả kế toán trong doanh nghiệp luôn
cần được quản lý tốt, khoa học, có hiệu quả và cần có sự quan tâm đúng mức của Ban
lãnh đạo doanh nghiệp.
1.1.4.3. Nhiệm vụ kế toán xác định kết quả kinh doanh
Phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu về doanh thu, xác đinh kết quả kinh
doanh cũng như mức bán ra của doanh nghiệp.
Tính chính xác giá vốn chi phí khối lượng hàng hoá bán ra, thanh toán và chấp
nhận thanh toán.
Tổ chức hạch toán chi tiết theo từng khoản thu nhập, đảm bảo đánh giá đúng đắn
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có, kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra
và giữ gìn các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, ngăn chặn kịp thời các hành vi lãng phí.
Cung cấp các số liệu, tài liệu phục vụ cho hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, kiểm tra phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu,
chi phí.
Phản ánh giám sát tình hình thực hiện kết quả thu được, lập quyết toán đầy đủ
kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như chấp hành nghĩa vụ
Nhà nước.
Kế toán kết quả kinh doanh có nhiệm vụ cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ,
trung thực và hữu dụng phục vụ cho nhu cầu quản lý điều hành của các nhà quản trị
trong Doanh nghiệp cũng như nhu cầu sử dụng thông tin của các nhà đầu tư và các cơ
quan nhà nước có liên quan.
GVHD: Th Lương Thị Hồng Ngân

15

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.2. Kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp hiện nay
1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định
trong các chuẩn mực liên quan: VAS 01, VAS 02, VAS 14, VAS 17.
VAS 01 là chuẩn mực chung nó quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu
cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh
nghiệp vì vậy đây là chuẩn mực cơ bản đầu tiên mà các doanh nghiệp cần biết tới.
Chính vì vậy chuẩn mực VAS 01 liên quan trong quá trình nghiên cứu nội dung kết
quả kinh doanh của DN nói chung và của công ty Cổ phần Công nghệ Truyền thông
Sáng tạo 24h.

Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ số
165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC). Phản ánh các nguyên tắc,
yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy
định đó khi kế toán xác định kết quả kinh doanh như :
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích : Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Cơ sở kế toán dồn tích là một trong các nguyên tắc kế toán cơ bản nhất chi phối
các phương pháp kế toán cụ thể trong kế toán doanh nghiệp (DN). Theo đó, mọi giao
dịch kinh tế liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, danh thu và chi
phí được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, không quan tâm đến thời điểm
thực tế thu hoặc chi tiền (chuẩn mực kế toán số 01). Vì việc ghi nhận doanh thu và chi
phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo lợi nhuận của DN trong một kỳ, cơ sở kế
toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận
của DN. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí,
từ đó, BCTC nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh
đầy đủ (hay tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho
phép tình trạng tái sản, nguồn vốn của một DN một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do
không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh
lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn
GVHD: Th Lương Thị Hồng Ngân

16

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiểm toán

tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ
phải trả, khấu hao, dự phòng,...
- Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải thực hiện trên cơ sở giả
định lsf doanh nghiệp hoạt động liên tục, hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần. Nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ mang tính kế thừa của
kỳ kế toán trước và sau.
-

Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với

nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc taọ doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ gốc.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả (trong
tương lai) nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Vì cơ sở của nguyên tắc dựa vào
kỳ kế toán nên hạch toán chi phí phải căn cứ vào thời gian đem lại lợi ích cho doanh
nghiệp. Điều này là hết sức cần thiết cho các doanh nghiệp vì có liên quan trực tiếp
đến lợi ích của họ. Việc xác định các khoản chi phí hợp lý trong kỳ tương ứng với
phần doanh thu sẽ giúp doanh nghiệp tính toán chính xác thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN), làm căn cứ để tính thuế TNDN phải nộp cho nhà nước).
- Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc nhất quán yêu cầu các chính sách và phương
pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ
kế toán năm. Có như vậy kết quả kinh doanh mới được phản ánh một cách chính xác,
nhanh chóng và kịp thời.
- Nguyên tắc trọng yếu: Kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây là cơ sở để các nhà quản trị
doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho các quyết
định, những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Vì vậy thông tin được coi là
trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó
có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế
của người sử dụng báo cáo tài chính. Nguyên tắc trọng yếu giúp công tác kế toán
GVHD: Th Lương Thị Hồng Ngân

17

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

không phải tập trung vào các chi tiết quá nhỏ, không có nhiều ảnh hưởng, gia tăng hiệu
quả mà vẫn đảm báo đủ tính chính xác, khoa học.
-

Nguyên tắc thận trọng trong kế toán đòi hỏi:

a) Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
b) Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
c) Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
d) Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khẳ năng phát sinh chi phí (Doanh nghiệp có thể thực hiện nguyên tắc thận trọng do có
quy định của pháp luật hoặc do có các ước tính kế toán của doanh nghiệp).

Nguyên tắc này đòi hỏi việc tính giá các đối tượng kế toán phải mang tính bảo
thủ. Trên nguyên tắc đó sẽ lựa chọn phương án nào tạo ra thu nhập ít hơn hay tài sản ít
hơn sẽ được lựa chọn sử dụng. Như vậy, mức độ đảm bảo cho tài sản hay thu nhập sẽ
tin cậy hơn.
Các nguyên tắc này làm cho công tác kế toán có sự thống nhất từ đầu kỳ cho tới
cuối năm tài chính. Đây là những nguyên tắc mà các doanh nghiệp cần tôn trọng và
thực hiện.
Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ số
149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC), các nội dung liên quan
đến xác định kết quả kinh doanh.
Chuẩn mực quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán
doanh thu và thu nhập khác bao gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh
thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính. Doanh thu và thu nhập là hai chỉ tiêu đóng vai trò quan trọng trong
kế toán KQKD. Vì vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Doanh thu
bao gồm tổng giá trị của lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được.
- Xác định doanh thu
+ Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
+ Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
GVHD: Th Lương Thị Hồng Ngân

18

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiểm toán

của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
+ Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
+ Khi dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất
và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
+ Khi dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự
thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Điều kiện ghi nhận doanh thu dịch vụ:
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
toán.
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Điều kiện ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính:

 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Chuẩn mực này là chuẩn mực rất quan trọng nó tác động trực tiếp đến kết quả
kinh doanh của công ty đối với bất cứ doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất thương
mại hay dịch vụ nó đều có ý nghĩa vô cùng quan trọng, là một trong những công ty có
ngành nghề chính là cung cấp dịch vụ công ty luôn chú ý đến 4 điều kiện ghi nhận
doanh thu cung cấp dịch vụ, việc ghi nhận doanh thu một cách nhanh nhất, chính xác
nhất là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu để xác định kết quả kinh doanh.

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
 Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.

GVHD: Th Lương Thị Hồng Ngân

19

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh thu,
nhằm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập báo cáo
tài chính của doanh nghiệp.
Ghi nhận doanh thu kế toán là một trong những vấn đề quan trọng của quá trình
xác định kết quả kinh doanh. Với nguyên tắc ghi nhận doanh thu khác nhau sẽ dẫn đến
kết quả hoạt động kinh doanh khác nhau.
Chuẩn mực VAS 14 là chuẩn mự quan trọng và luôn được công ty Cổ phần Công
nghệ Truyền thông Sáng tạo 24h chú ý hàng đầu, là một công ty với ngành nghề chính
là cung cấp dịch vụ công ty luôn chú ý đến 4 điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp
dịch vụ, việc ghi nhận doanh thu một cách chính xác và nhanh nhất là một trong những
yếu tố hàng đầu để xác định kết quả kinh doanh.
Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ – BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC) quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán HTK. Một số quy định liên quan đến kế toán xác định KQKD:
Giá gốc của HTK bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan trực

tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị của HTK được xác định ở mỗi một doanh nghiệp bằng 1 trong 4 phương
pháp sau: Phương pháp giá thực tế đích danh, bình quân gia quyền, nhập trước xuất
trước, nhập sau xuất trước.
Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ
12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ bản
của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định KQKD.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương
pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây là một khoản chi phí của doanh nghiệp
để xác định KQKD trong kỳ. Thuế TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận sẽ được
tính một cách chính xác. Nếu kết quả hoạt động không chính xác sẽ kéo theo những
ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhà cung cấp,… Vì vậy kế toán cần thực hiện đúng các
quy định theo chuẩn mực này để công tác kế toán KQKD được chính xác và hiệu quả.
- Cơ sở tính thuế TNDN:
GVHD: Th Lương Thị Hồng Ngân

20

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản: Là giá trị đã được khấu trừ cho mục
đích thuế thu nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ nhận được và
phải chịu thuế thu nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó được thu hồi. Nếu những lợi
ích kinh tế này khi nhận được mà không phải chịu thuế thu nhập thì cơ sở tính thuế thu

nhập của tài sản đó bằng giá tri ghi sổ của nó.
+ Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản nợ phải trả: Là giá trị ghi sổ của nó trừ
đi giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản nợ phải trả đó trong
các kỳ tương lai. Trường hợp doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế của khoản nợ phải
trả phát sinh là giá trị ghi sổ của nó trừ đi giá trị của doanh thu đó sẽ được ghi nhận
nhưng không phải chịu thuế thu nhập trong tương lai.
+ Một số khoản mục có cơ sở tính thuế nhưng lại không được ghi nhận là tài sản
và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán.
+ Khi cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay một khoản nợ phải trả chưa rõ
ràng, ngoại trừ một số trường hợp nhất định cần phải xem xét đến nguyên tắc cơ bản
mà chuẩn mực này dựa vào là một doanh nghiệp phải ghi nhận một khoản thuế thu
nhập hoãn lại phải trả (tài sản thuế thu nhập hoãn lại) bất cứ việc thu hồi hay thanh
toán giá trị ghi sổ của một tài sản hay một khoản nợ phải trả làm cho khoản phải nộp
thuế thu nhập trong tương lai nhiều hơn (hay ít đi) so với số thuế thu nhập phải nộp
trong năm hiện hành nếu việc thu hồi hay thanh toán không ảnh hưởng đến thuế thu
nhập.
Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành phải nộp và tài sản thuế thu nhập hiện hành
+ Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước nếu chưa nộp phải
được ghi nhận là nợ phải trả. Nếu giá trị đã nộp trong kỳ hiện tại và các kỳ trước vượt
quá số phải nộp cho các kỳ đó, thì phần giá trị nộp thừa sẽ được ghi nhận là tài sản.
Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả đã biết trước có sự thay
đổi về thuế suất thuế TNDN trong tương lai, nếu việc hoàn nhập thuế TNDN hoãn lại
phải trả nằm trong thời gian thuế suất mới đã có hiệu lực thì thuế suất áp dụng để ghi
nhận thuế hoãn lại phải trả được tính theo thuế suất mới.
- Ghi nhận thuế TNDN

GVHD: Th Lương Thị Hồng Ngân

21


SVTH: Nguyễn Thị Phương


×