Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH giao nhận vận tải DH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.76 KB, 60 trang )

GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế thì tính độc
lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn. Mỗi doanh nghiệp phải năng
động, sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh
của mình, bảo toàn nguồn vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi.
Vì mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định
đúng đắn kết quả kinh doanh là vô cùng quan trọng.Doanh nghiệp kinh doanh đạt
hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng
vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt.
Là một công ty có quy mô lớn, uy tín cao hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh và giao nhận vận tải, Công ty TNHH Giao Nhận vận Tải DH đã và đang dần
dần từng bước khẳng định mình trên thị trường. Do đó việc đẩy mạnh công tác
kế toán doanh thu , tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa
vô cùng thiết thực và quan trọng. Xuất phát từ những lý do trên, em đã đi sâu
vào tìm hiểu và lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH Giao Nhận vận Tải DH” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của báo cáo thực tập gồm 3 phần:
Chương 1:Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp dịch vụ ở Việt Nam hiện nay
Chương 2: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH giao
nhận vận tải DH
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH giao nhận vận tải DH.

SVTH: Dương Thị Bích Liên

1



Lớp 48D6


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại Học Thương Mại, nhờ sự giảng dạy chỉ
bảo của các thầy cô giáo, em đã bị được trang bị những kiến thức cơ bản nhất về
chuyên ngành kế toán tài chính. Kết hợp với thời gian thực tập tại Công ty TNHH
giao nhận vận tải DH em đã có cơ hội vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn của
công việc. Do sự phong phú, đa dạng trong kinh doanh cũng như thời gian thực tập
và nhận thức còn nhiều hạn chế nên trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận
không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo khoa Kế toán – Kiểm toán cùng toàn thể anh chị
phòng kế toán Công ty TNHH giao nhận vận tải DH để bài khóa luận của em được
hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của
cô giáo Th.s Lương Thị Hồng Ngân và sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, cùng
toàn thể các anh chị phòng kế toán Công ty TNHH giao nhận vận tải DH đã giúp
em hoàn thiện bài khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Dương Thị Bích Liên

2

Lớp 48D6



GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT.........................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.................................................1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài...............................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.......................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp........................................................................5
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............6
1.1 Một số lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp dịch
vụ ở Việt Nam hiện nay...........................................................................................6
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp
dịch vụ ở Việt Nam hiện nay....................................................................................6
1.1.2 Một số vấn đề lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp dịch
vụ ở Việt Nam hiện nay............................................................................................9
1.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam. .
....................................................................................................................... 14
1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam..................14
1.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày
14/09/2006 của Bộ tài chính...................................................................................20
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI

CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI DH..................................................28
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH giao nhận vận tải DH..................................28
2.1.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH giao nhận vận tải DH.............................................................................28

SVTH: Dương Thị Bích Liên

3

Lớp 48D6


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH giao nhận vận tải DH.................................................................................29
2.2 Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH giao nhận vận
tải DH..................................................................................................................... 35
2.2.1 Chứng từ kế toán...........................................................................................35
2.2.2 Vận dụng tài khoản kế toán...........................................................................36
2.2.3 Tổ chức sổ kế toán.........................................................................................42
Chương 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN...............44
KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN
VẬN TẢI DH.........................................................................................................44
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu..................................................44
3.1.1 Những kết quả đã đạt được...........................................................................44
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân................................................47

3.2 Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH giao nhận vận tải DH..............................................................48
3.2.1 Hoàn thiện việc tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH giao nhận vận
tải DH

....................................................................................................................

49
3.2.2 Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ trong công ty...................................50
3.2.3 Hoàn thiện việc vận dụng tài khoản vào công tác kế toán kết quả kinh
doanh ................................................................................................................... 50
3.2.4 Hoàn thiện công tác sổ kế toán.....................................................................51
3.3 Điều kiện thực hiện.......................................................................................51
3.3.1 Về phía Nhà nước..........................................................................................51
3.3.2 Về phía công ty TNHH giao nhận vận tải DH..............................................52
KẾT LUẬN............................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

SVTH: Dương Thị Bích Liên

Nội dung
4

Lớp 48D6



GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

1

BH & CCDV

2

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

3

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

4

TSCĐ

Tài sản cố định

5


VND

Việt nam đồng

6

BCTC

Báo cáo tài chính

7

VCSH

Vốn chủ sở hữu

8

CCDV

Cung cấp dịch vụ

9

BTC

SVTH: Dương Thị Bích Liên

Bán hàng và cung cấp dịch vụ


Bộ tài chính

5

Lớp 48D6


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
 Về lý luận
Ngày nay, trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thị trường đã tạo ra cho các
doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức, khó khăn. Để tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ
quản lý kinh tế, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận cho công ty. Tổ
chức công tác kế toán là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các doanh nghiệp muốn
thành công trên thương trường.Nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy thoái
của doanh nghiệp.Chính vì vậy, để cho công tác kế toán được thực hiện đầy đủ chức
năng của nó thì doanh nghiệp cần phải quản lý và tạo điều kiện cho công tác kế toán
hoạt động có hiệu quả và phát triển phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính
xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Kế toán
kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản xuất
kinh doanh. Đồng thời, nó còn là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công
tác quản trị. Việc xác định đúng kết quả kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại và tìm ra được
nguyên nhân, từ đó đưa ra những giáp pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh

doanh chiến lược thích hợp trong thời gian tới. Do đó, cần thiết phải hoàn thiện hơn
nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
 Về thực tiễn
Với sự phát triển ngày nay, đòi hỏi công tác kế toán không ngừng đổi mới và
hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu
cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế nói chung, cũng như đối với các doanh
nghiệp nói riêng. Hiện nay, thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi thông
tin kế toán cần được cung cấp đầy đủ, cụ thể hơn đáp ứng yêu cầu những thay đổi
của công ty phù hợp với sự vận động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh. Hơn
nữa, kế toán kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản
xuất kinh doanh.Đồng thời, nó cũng là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho
công tác quản trị, dựa vào kết quả kinh doanh giúp ta có cái nhìn tổng quan và chi
SVTH: Dương Thị Bích Liên

1

Lớp 48D6


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

tiết về tình hình của công ty. Thông qua sự theo dõi trung thực, đánh giá các vấn đề
nhà lãnh đạo đưa ra các quyết định phù hợp nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Từ đó,
đòi hỏi việc xác định kết quả kinh doanh phải được thực hiện chính xác, kịp thời, là
nhiệm vụ chung của công tác kế toán.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH giao nhận vận tải DH, cũng như
qua các phiếu điều tra, thông qua các tài liệu tham khảo, trao đổi với bộ phận kế
toán em nhận thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã thực hiện theo

đúng chế độ kế toán hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách,
chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt
động kinh doanh của đơn vị. Nhưng do hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh
nghiệp là dịch vụ nên hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đang bán và cung ứng
trên thị trường rất phong phú, đa dạng như: vận tải hàng hóa, dịch vụ bốc xếp, dỡ
hàng hóa, đóng gói hàng hóa, dịch vụ kho bãi, các dịch vụ phục vụ hoạt động vận
tải…..làm cho việc theo dõi trên sổ sách kế toán gặp khó khăn, phức tạp. Như vậy,
những tồn tại kể trên đã phần nào gây khó khăn cho công tác kế toán trong quá trình
thực hiện và làm cho con số kết quả kinh doanh đưa ra còn chưa thực sự chính xác
và hợp lý. Chính vì vậy, em chọn đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH giao nhận vận tải DH” để tìm hiểu và nghiên cứu.
Việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và rất cần
thiết đối với công ty hiện nay.Kết quả kinh doanh được xác định một cách trung
thực, chính xác, kịp thời và có sự thống nhất giữa các năm có ý nghĩa quan trọng
đối với công ty. Đó là cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động của công ty, là chỉ tiêu
so sánh sự biến động tăng giảm kết quả hoạt động kinh doanh giữa các năm, là một
trong những căn cứ quan trọng để các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng
bên ngoài doanh nghiệp có những đánh giá chính xác nhất phục vụ cho việc ra
quyết định kinh doanh tại doanh nghiệp trong tương lai.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
 Hệ thống hóa lý luận về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
theo chuẩn mực kế toán hiện hành và chế độ kế toán ban hành theo quyết định
48/2006/QĐ- BTC tại các doanh nghiệp và các quy định tài chính liên quan làm nền
tảng cho việc nghiên cứu thực tiễn.
SVTH: Dương Thị Bích Liên

2

Lớp 48D6



GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

 Khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH giao
nhận vận tải DH và đánh giá thực trạng chỉ ra những ưu điểm, cũng như hạn chế
còn tồn tại trong việc áp dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để xác định
kết quả kinh doanh.
 Đề xuất một số giải pháp phù hợp để hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH giao
nhận vận tải DH.
3.2 Phạm vị nghiên cứu
- Về không gian: Tại công ty TNHH giao nhận vận tải DH.
Địa chỉ: Nhà N15 Tổ 91, Hoàng Cầu, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, TP
Hà Nội
Về thời gian: thời gian thực tập tại công ty từ 4/1 – 25/4/2016
Số liệu nghiên cứu trong đề tài là năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài
liệu, điều tra – phỏng vấn.
- Quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong quá
trình thực tập tại công ty TNHH giao nhận vận tải DH về các nội dung: việc tổ chức
bộ máy quản lý trong công ty, việc phân công công việc và thực hiện kế toán của
cán bộ, nhân viên kế toán của công ty, theo dõi quá trình từ khâu lập chứng từ, luân
chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập

Báo cáo tài chính. Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy trình thực
hiện các công việc. Mặt khác, những thông tin này không phụ thuộc vào câu trả lời
hay trí nhớ của nhân viên kế toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan và chính
xác hơn, làm tăng độ tin cậy của thông tin.
- Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng
từ, sổ sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết), các BCTC của công ty. Ngoài ra, việc tham
SVTH: Dương Thị Bích Liên

3

Lớp 48D6


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

khảo các tài liệu liên quan từ bên ngoài như các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14,
17, các sách chuyên ngành kế toán, các luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất
nhiều cho việc nghiên cứu. Qua đây, cũng giúp có được những thông tin cụ thể hơn
về vấn đề nghiên cứu như: doanh thu, giá vốn, các khoản chi phí, tình hình nhập
xuất tồn hàng tồn kho của doanh nghiệp… Các thông tin thu thập được góp phần bổ
sung và kiểm nghiệm các thông tin thu được từ các phương pháp khác, đồng thời
giúp tìm ra ưu nhược điểm của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
- Điều tra – phỏng vấn: thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân
viên kế toán và nhà quản trị công ty, trong đó tập trung nhiều vào phỏng vấn chị
Phạm Thị Hiền – kế toán trưởng công ty TNHH giao nhận vận tải DH. Các câu hỏi
phỏng vấn được chuẩn bị trước.Thời gian và địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận
trước. Việc phỏng vấn được tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực
tiếp. Địa điểm phỏng vấn là tại phòng kế toán của công ty.Những người được phỏng

vấn đã trả lời các câu hỏi với thái độ nhiệt tình, cởi mở.
Nội dung của các cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về công tác tổ chức
các phòng ban trong công ty, tình hình kinh doanh, công tác kế toán nói chung và kế
toán kết quả kinh doanh nói riêng tại đơn vị. Kết quả thu được là khá khả quan, số
lượng thông tin thu được nhiều, việc trao đổi trực tiếp giúp làm sáng tỏ kịp thời
những vấn đề còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các chứng từ sổ sách của công
ty. Mặt khác, việc kết hợp giữa hỏi đáp và quan sát quá trình vào số liệu kế toán trên
các chứng từ, sổ sách kế toán tại đơn vị giúp em có thể hiểu được quy trình cũng
như hiểu rõ hơn ý nghĩa của từng con số trên sổ sách kế toán.
Sử dụng phiếu điều tra chuyên sâu : Phiếu điều tra được thiết kế để tìm hiểu
thông tin về công ty, bộ máy kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói
riêng (phụ lục 01), phiếu được gửi tới Giám đốc và các ông (bà) trong phòng kế
toán tài chính.Các câu hỏi trong phiếu điều tra được sắp xếp theo trình tự từ chung
đến riêng, câu trả lời kết hợp cả hình thức câu trả lời mở và câu trả lời đóng.Tiến
hành phát 6 phiếu điều tra và thu lại được 6 phiếu. Kết quả điều tra được thống kê
trong phụ lục

SVTH: Dương Thị Bích Liên

4

Lớp 48D6


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

4.2 Phương pháp phân tích số liệu
Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết,

có giá trị cho khóa luận của mình em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là
các phép biện chứng và lịch sử như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu.Kết
hợp với những phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn
thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu
được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin
có thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở
cho việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng
công tác kế toán kết quả kinh doanh. Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem
xét những thành công trong quá khứ và các định hướng trong tương lai của công ty
để đưa ra những kiến nghị mang tính khả thi cao.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp dịch vụ ở Việt Nam hiện nay.
- Chương 2: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
giao nhận vận tải DH.
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH giao nhận vận tải DH.

SVTH: Dương Thị Bích Liên

5

Lớp 48D6


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp


Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1 Một số lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp
dịch vụ ở Việt Nam hiện nay
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp dịch vụ ở Việt Nam hiện nay
1.1.1.1 Khái niệm về kết quả kinh doanh
Theo giáo trình kế toán tài chính trường Đại học Thương mại xuất bản năm
2010, do TS. Nguyễn Tuấn Duy và TS. Đặng Thị Hòa đồng chủ biên, tại trang 319,
chương 9 về kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận:
- Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí
của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết quả kinh doanh
là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí, lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí. Kết quả kinh
doanh gồm kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả khác:
- Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tùy theo chức
năng, nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của kết quả kinh doanh
có thể khác nhau.
- Kết quả khác: là các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc doanh
nghiệp không dự kiến trước được như: Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tài sản
tổn thất,…
1.1.1.2 Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 14): Doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).


SVTH: Dương Thị Bích Liên

6

Lớp 48D6


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: được tính bằng tổng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động
đầu tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
1.1.1.3 Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: (theo VAS 14)
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Thu nhập khác: là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng…
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, lãi từ tiền
gửi, chênh lệch tỷ giá…

1.1.1.4 Nhóm khái niệm về chi phí
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01): Chi phí là tổng giá trị các khoản
làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các
khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương
mại) hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là
tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh
trong kì.
Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ.

SVTH: Dương Thị Bích Liên

7

Lớp 48D6


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình quản lý doanh nghiệp.
Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư
tài chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng

các khoản đầu tư...
Chi phí khác: là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự
kiện hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp
mang lại. Ngoài ra, còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những
năm trước nay phát hiện ghi bổ sung .

 Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh ngiệp:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số
thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận
được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt
Nam chưa ký hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế TNDN bao gồm các loại
thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh
toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ
tức, lợi nhuận (nếu có) hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch
vụ nước ngoài theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại
(hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác
định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc
thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
của năm hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương
lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai
tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển
SVTH: Dương Thị Bích Liên

8


Lớp 48D6


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ
chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
1.1.2 Một số vấn đề lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp dịch vụ ở Việt Nam hiện nay
1.1.2.1 Đặc điểm kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp dịch vụ
hiện nay
Doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu cung cấp dịch vụ
 Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận phải tuân thủ các quy định sau:
- Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch về
cung cấp dịch vụ đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về
cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo
kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó.
- Doanh thu và chi phí liên quan đến giao dịch cung cấp dịch vụ phải được
ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp trong phạm vi năm tài chính.
- Trường hợp trao đổi dịch vụ lấy dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì
việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không được
tạo ra doanh thu.
- Doanh thu được ghi nhận theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu trong tương lai.
- Doanh thu dịch vụ được theo dõi chi tiết theo từng loại doanh thu phục vụ
cho việc quản lí doanh thu xác định kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lí hoạt
động kinh doanh của đơn vị

 Kết quả kinh doanh dịch vụ được xác định trên cơ sở so sánh doanh thu và
chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ, được biểu hiện bang số tiền lãi
họa lỗ trong một kỳ. Kết quả kinh doanh dịch vụ được xác định và phân phối theo
trình tự dược quy định. Đồng thời, kết quả kinh doanh dịch vụ được xác định chi
tiết theo từng loại hình dịch vụ hoặc từng bộ phận thực hiện dịch vụ đáp ứng theo
yêu cầu quản lí chi tiết của đơn vị
 Đặc điểm phương pháp kế toán doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ:

SVTH: Dương Thị Bích Liên

9

Lớp 48D6


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

- Kế toán các doanh nghiệp dịch vụ vận dụng hệ thống chứng từ va tài khoản
kế toán thống nhất để phản ánh và ghi nhận doanh thu, các khoản giảm trừ doanh
thu dịch vụ.
- Các tài khoản kế toán được sử dụng gồm:
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiên
Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản 821 – Chi phí thuế TNDN
Tài khoản 991 – Xác định kết quả kinh doanh.
Các tài khoản này được mở chi tiết theo quy định và theo yêu cầu quản lý
doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu của đơn vị

1.1.2.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh
và kết quả hoạt động khác. Cuối mỗi kỳ kinh doanh, kế toán phải tổng hợp kết quả
của tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.

 Kết quả kinh doanh trước thuế.
Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh
doanh và kết quả hoạt động khác.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần
về bán hàng và

Tổng doanh thu bán
=

cung cấp dịch vụ.

-

dịch vụ trong kỳ

Lợi nhuận gộp về bán
hàng và CCDV

hàng và cung cấp

=

Doanh thu thuần về bán

hàng và CCDV

Lợi nhuận

Doanh

thuần từ hoạt

gộp về bán

thu hoạt

doanh

=

hàng và cung
cấp dịch vụ

SVTH: Dương Thị Bích Liên

giảm trừ

+

-

doanh thu

Lợi nhuận

động kinh

Thuế tiêu thụ đặc

Các khoản

động tài
chính

10

-

thuế GTGT nộp
theo PP trực tiếp

Trị giá vốn hàng bán

Chi phí
-

biệt, thuế xuất khẩu,

Chi phí bán

hoạt động - hàng, chi phí
tài chính

QLDN


Lớp 48D6


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

+ Kết quả hoạt động khác
Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc
doanh nghiệp không dự kiến trước được như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu nhập
từ phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, tài sản tổn thất…
Kết quả hoạt động khác

=

Kết quả kế toán trước

Thu nhập hoạt động
khác
Kết quả hoạt động kinh

=
thuế
 Thuế thu nhập doanh nghiệp

Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp
Thu nhập chịu
thuế TNDN
trong kỳ


=

TNDN trong kỳ

Doanh thu để tính
=

thu nhập chịu

-

thuế trong kỳ.

khác
Thuế suất thuế

X

Chi phí hợp lý
trong kỳ

khác
Kết quả hoạt động

+

doanh

Thu nhập chịu thuế


Chi phí hoạt động

-

TNDN phải nộp
Thu nhập chịu
+

thuế khác trong
kỳ.

Trong đó:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ là tất cả các khoản tiền bán
hàng hóa, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ cấp, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh
doanh được hưởng mà không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu để
tính thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ của công ty chưa có thuế
GTGT.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để tính
thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT.
Chi phí hợp lý trong kỳ là các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh
thu, thu nhập trong kỳ kinh doanh như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương
phải trả cho người lao động, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động KD, chi phí
tiền vay, chi phí quản lý, các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp theo quy định của Nhà
nước… Các khoản chi phí này phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật.
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ là các khoản chi không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế bao gồm: khoản tiền phạt do vi phạm hành chính, phần chi


SVTH: Dương Thị Bích Liên

11

Lớp 48D6


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

phí quản lý do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam
vượt trên mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định…
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế TNDN Việt Nam quy
định từ ngày 01/01/2016 đối với các doanh nghiệp là 20%.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí
và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam thì mức thuế suất phải chịu sẽ từ 32%
đến 50% tùy vào dự án và cơ sở kinh doanh.

 Kết quả kinh doanh sau thuế
Kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để phân phối lợi
nhuận được xác định theo công thức:
Kết quả kế
toán
thuế

Kết quả hoạt động

sau = kinh


doanh

Chi

phí

trước - TNDN

thuế
hiện

-

Chi phí thuế

(+) TNDN hoãn lại
thuế
hành
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh

nghiệp sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị. Đây là
công cụ để điều tiết, kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực, hiệu
quả xã hội.
Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập
chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác giá trị ghi
sổ của tài sản và công nợ. Thuế TNDN hoãn lại có thể là chi phí thuế hoặc thu nhập
thuế.
1.1.2.3 Yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh
Qua nghiên cứu các nội dung trên ta thấy, kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu

kinh tế vô cùng quan trọng. Đó là chìa khóa để giải quyết mọi vấn đề trong doanh
nghiệp. Chính điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý kết quả
kinh doanh sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Việc quản lý tốt
kết quả kinh doanh đòi hỏi kế toán phải tham gia tổ chức quản lý một cách chặt chẽ
và khoa học. Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt hiệu quả cao, trước hết
ta phải quản lý tốt doanh thu và chi phí.

SVTH: Dương Thị Bích Liên

12

Lớp 48D6


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

Quản lý tốt các khoản doanh thu và thu nhập khác đòi hỏi kế toán phải thường
xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến doanh thu bằng cách tổ chức theo dõi, hạch toán trên sổ sách một cách
hợp lý và khoa học. Kế toán phản ánh đích thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ
đó giúp các nhà quản lý nắm bắt được từng bản chất của các nghiệp vụ kinh tế.
Quản lý tốt chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu cầu cần
thiết. Hiện nay, các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc làm thế nào để hạ thấp tỷ
suất chi phí để làm tăng kết quả kinh doanh. Vai trò của kế toán không chỉ dừng lại
ở việc cung cấp thông tin mà kế toán còn phải giúp doanh nghiệp trong việc quản lý
chi phí, đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán cần phát hiện và ngăn
chặn việc phát sinh những chi phí bất hợp lý, những chi phí không cần thiết gây ra
lãng phí cho doanh nghiệp. Các chi phí cần được phản ánh đúng, đầy đủ, kịp thời

vào sổ sách, chứng từ kế toán tránh tình trạng thâm hụt, chi tiêu không có cơ sở.
Để quản lý tốt kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không thể không nói đến
công tác quản lý chi phí và thu nhập ở từng đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp.
Trong từng bộ phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán cùng với bộ
phận quản lý phải lập phương án quản lý tốt chi phí và thu nhập của bộ phận mình
góp phần thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh phải được xác định một cách đúng đắn cho mỗi hoạt động
của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế toán hiện hành.
1.1.2.4 Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh
Trong các doanh nghiệp thương mại, bộ phận kế toán có chức năng giám sát
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi việc sử dụng và bảo quản tài sản
của doanh nghiệp. Từ chức năng đó, kế toán xác định kết quả kinh doanh phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu
nhập, chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
- Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám
sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

SVTH: Dương Thị Bích Liên

13

Lớp 48D6


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp


Cung cấp thông tin phục vụ lập BCTC và phân tích kinh tế trong doanh
nghiệp.
1.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực và chế độ kế toán Việt
Nam
1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến kế toán kết quả kinh
doanh.
Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ
số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC). Phản ánh các
nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC.
Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán kết quả kinh
doanh:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Nguyên tắc này nhấn mạnh vào việc ghi nhận các sự kiện phát sinh không căn
cứ vào việc thu chi hay thực tế thu, thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Vì vậy,
việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến việc xác định kết
quả kinh doanh cuối kỳ và ảnh hưởng đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán. Cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu
đối với việc xác định kết quả kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận
theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó BCTC nói
chung và báo cáo KQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ các
giao dịch kinh tế trong kỳ và từ đó cho phép tình trạng tài sản, nguồn vốn của doanh
nghiệp được phản ánh một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do không có sự trùng hợp
giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi
nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo
dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau như: nợ phải thu, nợ phải trả, khấu
hao, dự phòng…


SVTH: Dương Thị Bích Liên

14

Lớp 48D6


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ gốc.
Theo nguyên tắc này, sự phù hợp ở đây có thể được hiểu theo hai hướng: phù
hợp về lượng và phù hợp về thời gian. Phù hợp về lượng là khi doanh thu được ghi
nhận tại thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán cho một lượng hàng nhất định
thì chi phí xác định được phải tương ứng với lượng hàng đó. Còn sự phù hợp về
thời gian được hiểu là khi doanh thu hay chi phí phát sinh cho nhiều kỳ thì cần phân
bổ cho nhiều kỳ, chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị phát sinh tương ứng với
kỳ hạch toán. Vì vậy, khi doanh thu và chi phí được xác định một cách phù hợp với
nhau sẽ đảm bảo sự chính xác, tương xứng, từ đó giúp cho việc xác định kết quả
kinh doanh dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Nguyên tắc thận trọng trong kế toán đòi hỏi:
-

Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.

Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về

khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc tính giá các đối tượng kế toán phải mang tính bảo
thủ, có nghĩa là người kế toán luôn phải đứng về phía bảo thủ. Trên nguyên tắc đó,
nếu có hai phương án để lựa chọn thì phương án nào tạo ra thu nhập ít hơn hay giá
trị tài sản ít hơn sẽ được lựa chọn sử dụng. Như vậy, mức độ đảm bảo cho tài sản
hay thu nhập sẽ tin cậy hơn.
Các nguyên tắc trong này giúp kế toán phản ánh từng khoản doanh thu, chi phí
đúng đắn vào đúng thời điểm phát sinh giúp cho công việc kế toán kết quả kinh
doanh chính xác và phản ánh đúng cho người sử dụng thông tin. Làm cho công tác
kế toán có sự thống nhất từ đầu kỳ cho tới hết năm tài chính, kế toán phải thận trọng
tập hợp các chi phí, doanh thu hợp lý tránh có sự trùng lặp và việc áp dụng một

SVTH: Dương Thị Bích Liên

15

Lớp 48D6


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

phương pháp thống nhất qua các năm sẽ cho phép kế toán kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.

Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ
số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC), các nội dung liên
quan đến xác định kết quả kinh doanh.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau.
 Doanh thu được xác định tương đối là chắc chắn
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Thu nhập khác: quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ
các hoạt động không thường xuyên, ngoài hoạt động tạo ra doanh thu:
 Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ
 Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
 Thu tiền bảo hiểm bồi thường
 Thu từ các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước.
 Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập
 Các khoản thu khác.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh


SVTH: Dương Thị Bích Liên

16

Lớp 48D6


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

thu, nhằm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập
BCTC của DN.
Chuẩn mực hướng dẫn về các quy định ghi nhận doanh thu, thu nhập, kế toán
tìm hiểu và thực hiện ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc và điều kiện ghi nhận
giúp cho việc tập hợp đúng, phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh về doanh
thu kịp thời để kết quả kinh doanh đảm bảo thu đủ và kịp thời. Các khoản thu được
quy định rõ trong chuẩn mực giúp cho công việc kế toán nhanh hơn, các nghiệp vụ
phát sinh được định khoản dễ dàng. Từ đó, việc kế toán kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp được thực hiện đúng, cung cấp các thông tin cho nhà lãnh đạo về tình
hình thực tế của doanh nghiệp. Giúp cho nhà lãnh đạo có cái nhìn chiến lược và đề
ra kế hoạch trong tương lai.
Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ –
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC). Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán hàng hóa tồn
kho vào chi phí: Giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực
hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính. Chi phối đến kế toán kết quả kinh doanh:
Giá gốc của HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan

trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Phương pháp tính giá trị của HTK được xác định ở mỗi một doanh nghiệp
bằng 1 trong 4 phương pháp sau: Phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp
bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau
xuất trước.
Chuẩn mực giúp cho việc tính đúng giá trị hàng tồn kho không chỉ giúp doanh
nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp doanh
nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá
nhiều dễ gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. Có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong kế toán kết quả kinh doanh vì nếu sai lệch giá trị hàng tồn
kho sẽ làm sai lệch giá trị các khoản mục khác. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai
dẫn đến giá trị tài sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính

SVTH: Dương Thị Bích Liên

17

Lớp 48D6


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

xác, giá vốn hàng bán tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh
nghiệp không còn chính xác. Hơn nữa hàng hóa tồn kho cuối kì này còn là hàng hóa
tồn kho đầu kì của kì tiếp theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp sang kì sau và
dẫn tới sai lầm liên tục qua các kì của giá vốn hàng bán gây ảnh hưởng đến kế toán
kết quả kinh doanh của công ty.

Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ
12/2005/QĐ-BTC ngày 31/12/2005 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ
bản của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định KQKD.
Cơ sở tính thuế thu nhập: Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục
đích xác định thuế TNDN. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí
thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập
doanh nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập
hoãn lại.
Thuế thu nhập Doanh nghiệp hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu
hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành.
Công thức xác định thuế TNDN hiện hành:
Thuế TNDN
hiện hành

Thu nhập chịu thuế

=

trong năm hiện hành

x

Thuế suất thuế TNDN theo quy
định hiện hành

Theo khoản 1 điều 11 của thông tư 78/2014/TT-BTC thì kể từ ngày
01/01/2016 trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế
suất 20%. Vậy là sang năm 2016 Mức thuế suất thuế TNDN chỉ còn là 20% (không
phân biệt mức doanh thu của doanh nghiệp là bao nhiêu).

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai
tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Công thức xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả
Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả

=

Tổng chênh lệch tạm thời
chịu thuế trong năm

SVTH: Dương Thị Bích Liên

18

x

Thuế suất thuế TNDN
theo quy định hiện

Lớp 48D6


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp
hành

Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm: Là các khoản chênh lệch tạm thời
làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong

tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc nợ phải trả liên quan
được thu hồi hay được thanh toán.
Thuế Thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận
ban đầu của một Tài sản hay Nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không
ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế TNDN (hoặc lỗ tính thuế)
tại thời điểm phát sinh giao dịch.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý.
Thuế TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành
của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải
nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN
hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế
TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số
thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số
thuế phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Trong chuẩn mực 17 chỉ ra rằng thuế TNDN đựơc hạch toán là một khoản chi
phí khi xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. Chi
phí thuế thu nhập hiện hành được hạch toán để xác định kết quả kinh doanh khi
quyết toán năm nhưng trong năm doanh nghiệp vẫn phải tạm tính và nộp thuế ngân
sách Nhà nước. Đây là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định kết
quả kinh doanh trong kỳ. Thuế TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng tính
chính xác. Bởi lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu như kết quả hoạt động không chính xác nó sẽ kéo theo hàng loạt những
hậu quả ảnh hưởng nghiêm trọng không chỉ tới doanh nghiệp mà còn tới các tổ chức
SVTH: Dương Thị Bích Liên


19

Lớp 48D6


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

cá nhân có lợi ích liên quan trực tiếp với công ty như: ngân hàng, nhà cung cấp…
Bởi vậy kế toán cần phải thực hiện đúng các quy định trong chuẩn mực 17 này có
như vậy mới giúp cho công tác kế toán kết quả kinh doanh chính xác và hiệu quả.
Như vậy, các Chuẩn mực kế toán trên có một số nội dung liên quan tới kế toán
kết quả kinh doanh và là nền tảng cho quá trình thực hiện công tác xác định kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp.
1.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát
sinh và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong sổ kế toán
đồng thời là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy, chứng từ kế toán phải
được ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định, không được sửa chữa, tẩy xóa. Kế toán
kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu những chứng từ sau:
-

Chứng từ phản ánh việc kết chuyển doanh thu, chi phí
Bảng tính kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác
Tờ khai tạm tính thuế TNDN, tờ khai quyết toán thuế TNDN
Bảng xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
Các chứng từ khác có liên quan.


1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh các tài khoản sử dụng không nhiều nhưng nội
dung hạch toán lại phức tạp, tài khoản sử dụng: TK 511, TK 515, TK 521, TK 632,
TK642, TK 635, TK 711,TK 811, TK911, TK 421 và một số tài khoản liên quan
khác.
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: tài khoản này dùng để xác định và
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp
trong kỳ kế toán năm.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí
khác.

SVTH: Dương Thị Bích Liên

20

Lớp 48D6


×