Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH giao nhận vận tải DH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.85 KB, 63 trang )

GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế thì tính độc lập, tự
chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn. Mỗi doanh nghiệp phải năng động, sáng
tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn
nguồn vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Vì mục đích hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đúng đắn kết quả kinh doanh
là vô cùng quan trọng.Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để
doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt.
Là một công ty có quy mô lớn, uy tín cao hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và
giao nhận vận tải, Công ty TNHH Giao Nhận vận Tải DH đã và đang dần dần từng
bước khẳng định mình trên thị trường. Do đó việc đẩy mạnh công tác kế toán doanh
thu , tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa vô cùng thiết
thực và quan trọng. Xuất phát từ những lý do trên, em đã đi sâu vào tìm hiểu và lựa
chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Giao Nhận
vận Tải DH” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của báo cáo thực tập gồm 3 phần:
Chương 1:Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp dịch vụ ở
Việt Nam hiện nay
Chương 2: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH giao nhận vận tải
DH
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH giao nhận vận tải DH.

SVTH: Dương Thị Bích Liên

Lớp 48D


1


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại Học Thương Mại, nhờ sự giảng dạy chỉ bảo của
các thầy cô giáo, em đã bị được trang bị những kiến thức cơ bản nhất về chuyên ngành
kế toán tài chính. Kết hợp với thời gian thực tập tại Công ty TNHH giao nhận vận tải DH
em đã có cơ hội vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn của công việc. Do sự phong
phú, đa dạng trong kinh doanh cũng như thời gian thực tập và nhận thức còn nhiều hạn
chế nên trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận không tránh khỏi những sai sót và
khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo khoa Kế
toán – Kiểm toán cùng toàn thể anh chị phòng kế toán Công ty TNHH giao nhận vận tải
DH để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo Th.s Lương Thị Hồng Ngân và sự giúp đỡ tận tình
của ban lãnh đạo, cùng toàn thể các anh chị phòng kế toán Công ty TNHH giao nhận vận
tải DH đã giúp em hoàn thiện bài khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Dương Thị Bích Liên

Lớp 48D
2


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

BH & CCDV

2

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

3

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

4

TSCĐ


Tài sản cố định

5

VND

Việt nam đồng

6

BCTC

Báo cáo tài chính

7

VCSH

Vốn chủ sở hữu

8

CCDV

Cung cấp dịch vụ

9

BTC


Bán hàng và cung cấp dịch vụ

Bộ tài chính

SVTH: Dương Thị Bích Liên

Lớp 48D
3


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Dương Thị Bích Liên

Lớp 48D
4


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
 Về lý luận

Ngày nay, trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thị trường đã tạo ra cho các doanh
nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức, khó khăn. Để tồn tại và phát triển

đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế,
tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận cho công ty. Tổ chức công tác kế toán
là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các doanh nghiệp muốn thành công trên thương
trường.Nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp.Chính vì
vậy, để cho công tác kế toán được thực hiện đầy đủ chức năng của nó thì doanh nghiệp
cần phải quản lý và tạo điều kiện cho công tác kế toán hoạt động có hiệu quả và phát
triển phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Kế toán kết quả kinh
doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản xuất kinh doanh. Đồng
thời, nó còn là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác quản trị. Việc xác định
đúng kết quả kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và
nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại và tìm ra được nguyên nhân, từ đó đưa ra những
giáp pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược thích hợp trong thời
gian tới. Do đó, cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
 Về thực tiễn

Với sự phát triển ngày nay, đòi hỏi công tác kế toán không ngừng đổi mới và hoàn
thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý
ngày càng cao của nền kinh tế nói chung, cũng như đối với các doanh nghiệp nói riêng.
Hiện nay, thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi thông tin kế toán cần được
cung cấp đầy đủ, cụ thể hơn đáp ứng yêu cầu những thay đổi của công ty phù hợp với sự
vận động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh. Hơn nữa, kế toán kết quả kinh doanh là
SVTH: Dương Thị Bích Liên

Lớp 48D
5



GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản xuất kinh doanh.Đồng thời, nó cũng là
một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác quản trị, dựa vào kết quả kinh doanh
giúp ta có cái nhìn tổng quan và chi tiết về tình hình của công ty. Thông qua sự theo dõi
trung thực, đánh giá các vấn đề nhà lãnh đạo đưa ra các quyết định phù hợp nhằm thực
hiện mục tiêu đề ra. Từ đó, đòi hỏi việc xác định kết quả kinh doanh phải được thực hiện
chính xác, kịp thời, là nhiệm vụ chung của công tác kế toán.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH giao nhận vận tải DH, cũng như qua các
phiếu điều tra, thông qua các tài liệu tham khảo, trao đổi với bộ phận kế toán em nhận
thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán
hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công
ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nhưng
do hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là dịch vụ nên hàng hóa, dịch vụ mà
doanh nghiệp đang bán và cung ứng trên thị trường rất phong phú, đa dạng như: vận tải
hàng hóa, dịch vụ bốc xếp, dỡ hàng hóa, đóng gói hàng hóa, dịch vụ kho bãi, các dịch vụ
phục vụ hoạt động vận tải…..làm cho việc theo dõi trên sổ sách kế toán gặp khó khăn,
phức tạp. Như vậy, những tồn tại kể trên đã phần nào gây khó khăn cho công tác kế toán
trong quá trình thực hiện và làm cho con số kết quả kinh doanh đưa ra còn chưa thực sự
chính xác và hợp lý. Chính vì vậy, em chọn đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH giao nhận vận tải DH” để tìm hiểu và nghiên cứu.
Việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và rất cần thiết đối
với công ty hiện nay.Kết quả kinh doanh được xác định một cách trung thực, chính xác,
kịp thời và có sự thống nhất giữa các năm có ý nghĩa quan trọng đối với công ty. Đó là cơ
sở để đánh giá tình hình hoạt động của công ty, là chỉ tiêu so sánh sự biến động tăng giảm
kết quả hoạt động kinh doanh giữa các năm, là một trong những căn cứ quan trọng để các
nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có những đánh giá
chính xác nhất phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh tại doanh nghiệp trong tương

lai.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
SVTH: Dương Thị Bích Liên

Lớp 48D
6


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

− Hệ thống hóa lý luận về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo chuẩn

mực kế toán hiện hành và chế độ kế toán ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC
tại các doanh nghiệp và các quy định tài chính liên quan làm nền tảng cho việc nghiên
cứu thực tiễn.
− Khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH giao nhận vận tải

DH và đánh giá thực trạng chỉ ra những ưu điểm, cũng như hạn chế còn tồn tại trong
việc áp dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để xác định kết quả kinh
doanh.
− Đề xuất một số giải pháp phù hợp để hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh của công

ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH giao nhận
vận tải DH.

3.2 Phạm vị nghiên cứu
-

Về không gian: Tại công ty TNHH giao nhận vận tải DH.
Địa chỉ: Nhà N15 Tổ 91, Hoàng Cầu, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, TP Hà Nội
Về thời gian: thời gian thực tập tại công ty từ 4/1 – 25/4/2016
Số liệu nghiên cứu trong đề tài là năm 2015.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu

Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài liệu,
điều tra – phỏng vấn.
- Quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong quá trình thực
tập tại công ty TNHH giao nhận vận tải DH về các nội dung: việc tổ chức bộ máy quản lý
trong công ty, việc phân công công việc và thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế
toán của công ty, theo dõi quá trình từ khâu lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu
nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập Báo cáo tài chính. Những thông tin
SVTH: Dương Thị Bích Liên

Lớp 48D
7


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

này giúp đánh giá được phần nào quy trình thực hiện các công việc. Mặt khác, những
thông tin này không phụ thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của nhân viên kế toán, nhờ đó

kết quả thu được sẽ khách quan và chính xác hơn, làm tăng độ tin cậy của thông tin.
- Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ, sổ
sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết), các BCTC của công ty. Ngoài ra, việc tham khảo các tài
liệu liên quan từ bên ngoài như các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14, 17, các sách chuyên
ngành kế toán, các luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu.
Qua đây, cũng giúp có được những thông tin cụ thể hơn về vấn đề nghiên cứu như: doanh
thu, giá vốn, các khoản chi phí, tình hình nhập xuất tồn hàng tồn kho của doanh nghiệp…
Các thông tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm nghiệm các thông tin thu được từ
các phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu nhược điểm của kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty.
- Điề u tra – phỏng vấn : thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân viên kế
toán và nhà quản trị công ty, trong đó tập trung nhiều vào phỏng vấn chị Phạm Thị Hiền –
kế toán trưởng công ty TNHH giao nhận vận tải DH. Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn
bị trước.Thời gian và địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước. Việc phỏng vấn được
tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng vấn là tại
phòng kế toán của công ty.Những người được phỏng vấn đã trả lời các câu hỏi với thái độ
nhiệt tình, cởi mở.
Nội dung của các cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về công tác tổ chức các
phòng ban trong công ty, tình hình kinh doanh, công tác kế toán nói chung và kế toán kết
quả kinh doanh nói riêng tại đơn vị. Kết quả thu được là khá khả quan, số lượng thông tin
thu được nhiều, việc trao đổi trực tiếp giúp làm sáng tỏ kịp thời những vấn đề còn khúc
mắc về số liệu kế toán trên các chứng từ sổ sách của công ty. Mặt khác, việc kết hợp giữa
hỏi đáp và quan sát quá trình vào số liệu kế toán trên các chứng từ, sổ sách kế toán tại
đơn vị giúp em có thể hiểu được quy trình cũng như hiểu rõ hơn ý nghĩa của từng con số
trên sổ sách kế toán.

SVTH: Dương Thị Bích Liên

Lớp 48D
8



GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

Sử dụng phiếu điều tra chuyên sâu : Phiếu điều tra được thiết kế để tìm hiểu thông tin
về công ty, bộ máy kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng (phụ lục
01), phiếu được gửi tới Giám đốc và các ông (bà) trong phòng kế toán tài chính.Các câu
hỏi trong phiếu điều tra được sắp xếp theo trình tự từ chung đến riêng, câu trả lời kết hợp
cả hình thức câu trả lời mở và câu trả lời đóng.Tiến hành phát 6 phiếu điều tra và thu lại
được 6 phiếu. Kết quả điều tra được thống kê trong phụ lục
4.2 Phương pháp phân tích số liệu

Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết, có giá
trị cho khóa luận của mình em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là các phép
biện chứng và lịch sử như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu.Kết hợp với những
phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn thận,
sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu được từ
các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin có thể sử
dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở cho việc tổng
hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng công tác kế toán
kết quả kinh doanh. Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem xét những thành công
trong quá khứ và các định hướng trong tương lai của công ty để đưa ra những kiến nghị
mang tính khả thi cao.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp dịch

vụ ở Việt Nam hiện nay.

-

Chương 2: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH giao nhận
vận tải DH.

-

Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH giao nhận vận tải DH.

SVTH: Dương Thị Bích Liên

Lớp 48D
9


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Dương Thị Bích Liên

Lớp 48D
10


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân


Khóa luận tốt nghiệp

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1 Một số lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp dịch vụ

ở Việt Nam hiện nay
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp
dịch vụ ở Việt Nam hiện nay
1.1.1.1 Khái niệm về kết quả kinh doanh

Theo giáo trình kế toán tài chính trường Đại học Thương mại xuất bản năm 2010,
do TS. Nguyễn Tuấn Duy và TS. Đặng Thị Hòa đồng chủ biên, tại trang 319, chương 9
về kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận:
-

Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của
doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết quả kinh doanh là lãi
nếu doanh thu lớn hơn chi phí, lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí. Kết quả kinh
doanh gồm kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả khác:

-

Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, cung
cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tùy theo chức năng, nhiệm vụ
cụ thể của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của kết quả kinh doanh có thể khác
nhau.

-


Kết quả khác: là các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc doanh nghiệp
không dự kiến trước được như: Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tài sản tổn
thất,…
1.1.1.2 Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 14): Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,

SVTH: Dương Thị Bích Liên

Lớp 48D
11


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: được tính bằng tổng doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động đầu tư
tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
1.1.1.3 Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: (theo VAS 14)


+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Thu nhập khác: là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu tiền
phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng…
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, lãi từ tiền gửi, chênh
lệch tỷ giá…
1.1.1.4 Nhóm khái niệm về chi phí

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01): Chi phí là tổng giá trị các khoản làm
giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu
trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao
gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí mua
hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương mại) hoặc là

SVTH: Dương Thị Bích Liên

Lớp 48D
12


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp


giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các
khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kì.
Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản
lý doanh nghiệp.
Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài
chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng các khoản
đầu tư...
Chi phí khác: là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự kiện hoặc
các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp mang lại. Ngoài
ra, còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những năm trước nay phát hiện
ghi bổ sung .
 Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh ngiệp:

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số thuế
thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký
hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế TNDN bao gồm các loại thuế liên quan khác
được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết
hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có) hoặc thanh toán dịch
vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của luật thuế TNDN
hiện hành.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là
tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập


SVTH: Dương Thị Bích Liên

Lớp 48D
13


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc
lỗ của một kỳ.
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi
được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện
hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương lai tính
trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai tính
trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển sang các
năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ chuyển sang
các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
1.1.2

Một số vấn đề lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp dịch vụ
ở Việt Nam hiện nay
1.1.2.1 Đặc điểm kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp dịch vụ hiện

nay
Doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu cung cấp dịch vụ
 Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận phải tuân thủ các quy định sau:

-

Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch về
cung cấp dịch vụ đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao
dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận
trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối
kế toán của kỳ đó.

-

Doanh thu và chi phí liên quan đến giao dịch cung cấp dịch vụ phải được ghi
nhận theo nguyên tắc phù hợp trong phạm vi năm tài chính.

-

Trường hợp trao đổi dịch vụ lấy dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc
trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không được
tạo ra doanh thu.

SVTH: Dương Thị Bích Liên

Lớp 48D
14


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân
-

Khóa luận tốt nghiệp


Doanh thu được ghi nhận theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
trong tương lai.

-

Doanh thu dịch vụ được theo dõi chi tiết theo từng loại doanh thu phục vụ cho
việc quản lí doanh thu xác định kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lí hoạt
động kinh doanh của đơn vị

 Kết quả kinh doanh dịch vụ được xác định trên cơ sở so sánh doanh thu và chi phí

liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ, được biểu hiện bang số tiền lãi họa lỗ
trong một kỳ. Kết quả kinh doanh dịch vụ được xác định và phân phối theo trình
tự dược quy định. Đồng thời, kết quả kinh doanh dịch vụ được xác định chi tiết
theo từng loại hình dịch vụ hoặc từng bộ phận thực hiện dịch vụ đáp ứng theo yêu
cầu quản lí chi tiết của đơn vị
 Đặc điểm phương pháp kế toán doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ:

-

Kế toán các doanh nghiệp dịch vụ vận dụng hệ thống chứng từ va tài khoản kế
toán thống nhất để phản ánh và ghi nhận doanh thu, các khoản giảm trừ doanh
thu dịch vụ.

-

Các tài khoản kế toán được sử dụng gồm:
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiên
Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu

Tài khoản 821 – Chi phí thuế TNDN
Tài khoản 991 – Xác định kết quả kinh doanh.

Các tài khoản này được mở chi tiết theo quy định và theo yêu cầu quản lý doanh
thu và các khoản giảm trừ doanh thu của đơn vị

1.1.2.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả hoạt động kinh doanh

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và kết
quả hoạt động khác. Cuối mỗi kỳ kinh doanh, kế toán phải tổng hợp kết quả của tất cả
các hoạt động trong doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Dương Thị Bích Liên

Lớp 48D
15


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

 Kết quả kinh doanh trước thuế.

Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và
kết quả hoạt động khác.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần

Tổng doanh thu bán


Các

về bán hàng và = hàng và cung cấp - giảm
cung cấp dịch vụ.

dịch vụ trong kỳ

Lợi nhuận gộp về bán
hàng và CCDV
Lợi

nhuận

thuần từ hoạt
động
doanh

kinh

Lợi
=

=

hàng và cung

+

cấp dịch vụ


thuế

doanh thu

GTGT

nộp

theo PP trực tiếp
-

hàng và CCDV

gộp về bán

biệt, thuế xuất khẩu,

trừ -

Doanh thu thuần về bán

nhuận

Thuế tiêu thụ đặc

khoản

Trị giá vốn hàng bán

Doanh thu


Chi

phí

Chi phí bán

hoạt động -

hoạt động - hàng, chi phí

tài chính

tài chính

QLDN

+ Kết quả hoạt động khác
Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc doanh
nghiệp không dự kiến trước được như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu nhập từ phạt
khách hàng do vi phạm hợp đồng, tài sản tổn thất…
Kết quả hoạt động khác
Kết quả kế toán trước
thuế

=
=

Thu nhập hoạt động
khác

Kết quả hoạt động kinh
doanh

+

Chi phí hoạt động
khác
Kết quả hoạt động
khác

 Thuế thu nhập doanh nghiệp

Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp

=

Thu nhập chịu thuế
TNDN trong kỳ

SVTH: Dương Thị Bích Liên

X

Thuế

suất

thuế


TNDN phải nộp

Lớp 48D
16


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân
Doanh thu

Thu nhập
chịu thuế
TNDN

Khóa luận tốt nghiệp

=

trong kỳ

để tính thu

Chi

phí

nhập chịu -

hợp

thuế trong


trong kỳ

lý +

kỳ.

Thu nhập
chịu thuế
khác trong
kỳ.

Trong đó:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ là tất cả các khoản tiền bán hàng hóa,
tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ cấp, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được
hưởng mà không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu để tính thuế
TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ của công ty chưa có thuế GTGT.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để tính thuế
TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT.
Chi phí hợp lý trong kỳ là các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu
nhập trong kỳ kinh doanh như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương phải trả cho
người lao động, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động KD, chi phí tiền vay, chi phí
quản lý, các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp theo quy định của Nhà nước… Các khoản
chi phí này phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ là các khoản chi không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế bao gồm: khoản tiền phạt do vi phạm hành chính, phần chi phí quản lý do
doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt trên mức tính
theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định…
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế TNDN Việt Nam quy định từ

ngày 01/01/2016 đối với các doanh nghiệp là 20%.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài
nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam thì mức thuế suất phải chịu sẽ từ 32% đến 50% tùy
vào dự án và cơ sở kinh doanh.
 Kết quả kinh doanh sau thuế
SVTH: Dương Thị Bích Liên

Lớp 48D
17


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

Kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để phân phối lợi nhuận
được xác định theo công thức:
Kết quả kế
toán sau thuế

=

Kết quả hoạt động
kinh doanh trước thuế

-

Chi

phí


thuế -

Chi

phí

thuế

TNDN hiện hành (+) TNDN hoãn lại

Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh nghiệp sau
khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị. Đây là công cụ để điều
tiết, kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả xã hội.
Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế
trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác giá trị ghi sổ của
tài sản và công nợ. Thuế TNDN hoãn lại có thể là chi phí thuế hoặc thu nhập thuế.
1.1.2.3 Yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh

Qua nghiên cứu các nội dung trên ta thấy, kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế
vô cùng quan trọng. Đó là chìa khóa để giải quyết mọi vấn đề trong doanh nghiệp. Chính
điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý kết quả kinh doanh sao cho
phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Việc quản lý tốt kết quả kinh doanh đòi
hỏi kế toán phải tham gia tổ chức quản lý một cách chặt chẽ và khoa học. Muốn công tác
quản lý kết quả kinh doanh đạt hiệu quả cao, trước hết ta phải quản lý tốt doanh thu và
chi phí.
Quản lý tốt các khoản doanh thu và thu nhập khác đòi hỏi kế toán phải thường xuyên
theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
doanh thu bằng cách tổ chức theo dõi, hạch toán trên sổ sách một cách hợp lý và khoa

học. Kế toán phản ánh đích thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ đó giúp các nhà quản
lý nắm bắt được từng bản chất của các nghiệp vụ kinh tế.
Quản lý tốt chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu cầu cần thiết. Hiện
nay, các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc làm thế nào để hạ thấp tỷ suất chi phí để làm
tăng kết quả kinh doanh. Vai trò của kế toán không chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin
mà kế toán còn phải giúp doanh nghiệp trong việc quản lý chi phí, đặc biệt là chi phí
SVTH: Dương Thị Bích Liên

Lớp 48D
18


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

quản lý doanh nghiệp. Kế toán cần phát hiện và ngăn chặn việc phát sinh những chi phí
bất hợp lý, những chi phí không cần thiết gây ra lãng phí cho doanh nghiệp. Các chi phí
cần được phản ánh đúng, đầy đủ, kịp thời vào sổ sách, chứng từ kế toán tránh tình trạng
thâm hụt, chi tiêu không có cơ sở.
Để quản lý tốt kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không thể không nói đến công
tác quản lý chi phí và thu nhập ở từng đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp. Trong từng bộ
phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán cùng với bộ phận quản lý phải lập
phương án quản lý tốt chi phí và thu nhập của bộ phận mình góp phần thực hiện mục tiêu
chung của toàn doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh phải được xác định một cách đúng đắn cho mỗi hoạt động của
doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế toán hiện hành.
1.1.2.4 Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh

Trong các doanh nghiệp thương mại, bộ phận kế toán có chức năng giám sát toàn bộ

hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi việc sử dụng và bảo quản tài sản của doanh
nghiệp. Từ chức năng đó, kế toán xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện các nhiệm
vụ sau:
-

Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí
của từng hoạt động trong doanh nghiệp.

-

Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.

-

Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin phục vụ lập BCTC và phân tích kinh tế trong doanh nghiệp.

1.2

Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam

1.2.1

Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh.

SVTH: Dương Thị Bích Liên


Lớp 48D
19


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ số
165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC). Phản ánh các nguyên tắc,
yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC.
Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán kết quả kinh doanh:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải được ghi
sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế
chi tiền hoặc tương đương tiền.
Nguyên tắc này nhấn mạnh vào việc ghi nhận các sự kiện phát sinh không căn cứ vào
việc thu chi hay thực tế thu, thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Vì vậy, việc ghi nhận
doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến việc xác định kết quả kinh doanh cuối
kỳ và ảnh hưởng đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Cơ sở kế
toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định kết quả kinh
doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí, từ đó BCTC nói chung và báo cáo KQKD nói riêng được lập
trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế trong kỳ và từ đó cho phép tình
trạng tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp được phản ánh một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn
nữa, do không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại
chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở
dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau như: nợ phải thu,
nợ phải trả, khấu hao, dự phòng…
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi

ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo
ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh
thu của kỳ gốc.
Theo nguyên tắc này, sự phù hợp ở đây có thể được hiểu theo hai hướng: phù hợp về
lượng và phù hợp về thời gian. Phù hợp về lượng là khi doanh thu được ghi nhận tại thời
SVTH: Dương Thị Bích Liên

Lớp 48D
20


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

điểm khách hàng chấp nhận thanh toán cho một lượng hàng nhất định thì chi phí xác định
được phải tương ứng với lượng hàng đó. Còn sự phù hợp về thời gian được hiểu là khi
doanh thu hay chi phí phát sinh cho nhiều kỳ thì cần phân bổ cho nhiều kỳ, chỉ đưa vào
doanh thu, chi phí phần giá trị phát sinh tương ứng với kỳ hạch toán. Vì vậy, khi doanh
thu và chi phí được xác định một cách phù hợp với nhau sẽ đảm bảo sự chính xác, tương
xứng, từ đó giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Nguyên tắc thận trọng trong kế toán đòi hỏi:
Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả

-


năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc tính giá các đối tượng kế toán phải mang tính bảo thủ, có
nghĩa là người kế toán luôn phải đứng về phía bảo thủ. Trên nguyên tắc đó, nếu có hai
phương án để lựa chọn thì phương án nào tạo ra thu nhập ít hơn hay giá trị tài sản ít hơn
sẽ được lựa chọn sử dụng. Như vậy, mức độ đảm bảo cho tài sản hay thu nhập sẽ tin cậy
hơn.
Các nguyên tắc trong này giúp kế toán phản ánh từng khoản doanh thu, chi phí đúng
đắn vào đúng thời điểm phát sinh giúp cho công việc kế toán kết quả kinh doanh chính
xác và phản ánh đúng cho người sử dụng thông tin. Làm cho công tác kế toán có sự thống
nhất từ đầu kỳ cho tới hết năm tài chính, kế toán phải thận trọng tập hợp các chi phí,
doanh thu hợp lý tránh có sự trùng lặp và việc áp dụng một phương pháp thống nhất qua
các năm sẽ cho phép kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực
chất mang tính so sánh.
Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ số
149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC), các nội dung liên quan đến
xác định kết quả kinh doanh.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
SVTH: Dương Thị Bích Liên

Lớp 48D
21


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu


sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng









hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau.
Doanh thu được xác định tương đối là chắc chắn
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.

 Thu nhập khác: quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt

động không thường xuyên, ngoài hoạt động tạo ra doanh thu:


Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ




Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng



Thu tiền bảo hiểm bồi thường



Thu từ các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước.



Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập



Các khoản thu khác.

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh
thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh thu, nhằm phản
ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập BCTC của DN.
Chuẩn mực hướng dẫn về các quy định ghi nhận doanh thu, thu nhập, kế toán tìm hiểu
và thực hiện ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc và điều kiện ghi nhận giúp cho việc tập
hợp đúng, phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh về doanh thu kịp thời để kết quả
kinh doanh đảm bảo thu đủ và kịp thời. Các khoản thu được quy định rõ trong chuẩn mực
giúp cho công việc kế toán nhanh hơn, các nghiệp vụ phát sinh được định khoản dễ dàng.

SVTH: Dương Thị Bích Liên

Lớp 48D
22


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

Từ đó, việc kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện đúng, cung cấp
các thông tin cho nhà lãnh đạo về tình hình thực tế của doanh nghiệp. Giúp cho nhà lãnh
đạo có cái nhìn chiến lược và đề ra kế hoạch trong tương lai.
Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ – BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng BTC). Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp
kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán hàng hóa tồn kho vào chi phí:
Giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương
pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chi phối
đến kế toán kết quả kinh doanh:
Giá gốc của HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Phương pháp tính giá trị của HTK được xác định ở mỗi một doanh nghiệp bằng 1
trong 4 phương pháp sau: Phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp bình quân gia
quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước.
Chuẩn mực giúp cho việc tính đúng giá trị hàng tồn kho không chỉ giúp doanh nghiệp
chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp doanh nghiệp có
một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhiều dễ gây ứ đọng
vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. Có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong kế toán
kết quả kinh doanh vì nếu sai lệch giá trị hàng tồn kho sẽ làm sai lệch giá trị các khoản

mục khác. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai dẫn đến giá trị tài sản lưu động và tổng giá
trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính xác, giá vốn hàng bán tính sai lệch sẽ làm cho chỉ
tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh nghiệp không còn chính xác. Hơn nữa hàng hóa tồn kho
cuối kì này còn là hàng hóa tồn kho đầu kì của kì tiếp theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển
tiếp sang kì sau và dẫn tới sai lầm liên tục qua các kì của giá vốn hàng bán gây ảnh
hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh của công ty.
Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ 12/2005/QĐBTC ngày 31/12/2005 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực quy định và hướng dẫn các
SVTH: Dương Thị Bích Liên

Lớp 48D
23


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ bản của chuẩn mực
liên quan đến kế toán xác định KQKD.
Cơ sở tính thuế thu nhập: Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục đích xác
định thuế TNDN. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập hiện
hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm
thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại.
Thuế thu nhập Doanh nghiệp hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu hồi
được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành. Công
thức xác định thuế TNDN hiện hành:
Thuế TNDN
hiện hành

=


Thu nhập chịu thuế trong
x
năm hiện hành

Thuế suất thuế TNDN theo quy
định hiện hành

Theo khoản 1 điều 11 của thông tư 78/2014/TT-BTC thì kể từ ngày 01/01/2016
trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%. Vậy là
sang năm 2016 Mức thuế suất thuế TNDN chỉ còn là 20% (không phân biệt mức doanh
thu của doanh nghiệp là bao nhiêu).
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính trên
các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành. Công thức xác định
thuế TNDN hoãn lại phải trả
Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả

=

Tổng chênh lệch tạm thời
chịu thuế trong năm

x

Thuế suất thuế TNDN
theo quy định hiện
hành

Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát

sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai khi mà giá
trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được
thanh toán.
Thuế Thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm
thời chịu thuế trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của
SVTH: Dương Thị Bích Liên

Lớp 48D
24


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

một Tài sản hay Nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không ảnh hưởng đến lợi
nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế TNDN (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh
giao dịch.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế
TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải nộp
trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện hành
trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế
phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế phải
nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp.
Trong chuẩn mực 17 chỉ ra rằng thuế TNDN đựơc hạch toán là một khoản chi phí khi

xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. Chi phí thuế thu
nhập hiện hành được hạch toán để xác định kết quả kinh doanh khi quyết toán năm nhưng
trong năm doanh nghiệp vẫn phải tạm tính và nộp thuế ngân sách Nhà nước. Đây là một
khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Thuế
TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng tính chính xác. Bởi lợi nhuận là thước đo
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như kết quả hoạt động không chính
xác nó sẽ kéo theo hàng loạt những hậu quả ảnh hưởng nghiêm trọng không chỉ tới doanh
nghiệp mà còn tới các tổ chức cá nhân có lợi ích liên quan trực tiếp với công ty như: ngân
hàng, nhà cung cấp… Bởi vậy kế toán cần phải thực hiện đúng các quy định trong chuẩn
mực 17 này có như vậy mới giúp cho công tác kế toán kết quả kinh doanh chính xác và
hiệu quả.

SVTH: Dương Thị Bích Liên

Lớp 48D
25


×