Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH kinh doanh dịch vụ và du lịch thiên an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.24 KB, 55 trang )

TÓM LƯỢC
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn chuyển mình với thời kì hội
nhập quốc tế. Trong thời đại công nghệ phát triển, hội nhập mở rộng, sự gia nhập của
các doanh nghiệp trên thế giới đã góp phần tạo nên một nền kinh tế ngày càng phát
triển hiện đại. Đó vừa là bước đà thúc đẩy cho sự phát triển của các doanh nghiệp
nhưng cũng đặt ra nhiều khó khăn thách thức. Nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt
với khó khăn trong việc làm thế nào để cạnh tranh, tồn tại và phát triển. Chính vì thế
vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, chiến lược lâu dài, định hướng
đúng đắn giúp doanh nghiệp phát triển là vấn đề rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Qua quá trình tìm hiểu thực trạng của công ty thực tập, em đã
quyết định lựa chọn đề tài: ’’Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Kinh
doanh Dịch vụ Và Du lịch Thiên An”.
Đề tài này phân tích chủ yếu những vấn đề sau, thứ nhất trình bày lí luận cơ bản
về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ hai, bài nghiên cứu đi sâu và quá trình
tìm hiểu thực trạng hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Kinh doanh Dịch vụ Và Du
lịch Thiên An, phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tỏng hợp và chỉ tiêu hiệu quả
bộ phận của công ty để qua đó đánh giá những mặt tích cực và hạn chế mà công ty đã
đạt được trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Cuối cùng bài
nghiên cứu đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty TNHH Kinh doanh Dịch vụ Và Du lịch Thiên An.
Bài nghiên cứu sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp thu
thập số liệu và phương pháp xử lí và phân tích số liệu.

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu, đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty TNHH Kinh doanh Dịch vụ Và Du Lịch Thiên An” đã được hoàn thành.
Với tình cảm chân thành em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Khoa Kinh tế - Luật, Trường
Đại học Thương Mại - nơi em học tập và rèn luyện trong bốn năm qua, tới các thầy cô


giáo đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn T.S Chu Thị Thủy, người đã hướng dẫn cho
em trong suốt thời gian làm khóa luận và các cô chú anh chị trong công ty đã hỗ trợ
dìu dắt em trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn nhiều thiếu sót,
em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô để đề tài khóa luận
này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày....tháng....năm 2018
Sinh viên
Thúy
Nguyễn Thị Thúy

ii


MỤC LỤC
Phân tích hiện trạng nguồn nhân lực.....................................................................................44
Ổn định và duy trì nguồn nhân lực hiện có.......................................................................44
Phát triển nguồn nhân lực................................................................................................45
Chính sách thu hút nguồn nhân lực...................................................................................45
KẾT LUẬN...............................................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................50

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công Ty TNHH Kinh doanh Dịch vụ Và Du
lịch Thiên An.............................................................................................................................19

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Kinh doanh Dịch vụ Và Du lịch
Thiên An....................................................................................................................................22
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh................................................27
Bảng 2.3. Bảng chỉ tiêu đánh giá tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh và vốn chủ sở hữu...29
Bảng 2.4. Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động............................................31
Bảng 2.5. Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định..............................................33
Bảng 2.6. Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động...................................................35

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TS

Tiến sĩ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VLĐ

Vốn lưu động

VCĐ

Vốn cố định

GTGT


Thuế giá trị gia tăng

TNCN

Thuế thu nhập cá nhân

TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

v


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay từ khi nền kinh tế nước ta bắt đầu đổi mới chuyển sang nền kinh tế thị
trường thì việc các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt là
điều tất yếu. Muốn cạnh tranh tồn tại được trên thị trường hiện nay thì hiệu quả của
hoạt động kinh doanh là yếu tố cực kì quan trọng. Khi môi trường cạnh tranh ngày
càng khắc nghiệt hơn thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp ngày
càng trở nên quan trọng, trở thành mục tiêu sống còn giúp doanh nghiệp duy trì thị
phần, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng tiềm lực, vươn lên khẳng định mình và đạt tới
thành công. Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên
thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, hoặc sẽ bị đào thải. Thực tế đã chứng
minh rằng: Trong cuộc chạy đua để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp nào đạt được
hiệu quả kinh doanh tốt hơn, có định hướng chiến lược đúng đắn, doanh nghiệp đó sẽ
dành chiến thắng. Chính vì vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại được phải không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Đặc biệt là đối với công ty đã và đang hoạt
động loại hình Công ty TNHH, vận hành theo cơ chế thị trường thì vấn đề nâng cao

hiệu quả kinh doanh càng trở lên cấp thiết.
Công ty TNHH Kinh doanh Dịch vụ Và Du lịch Thiên An có chức năng chính là
tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại ngoài ra còn cung cấp dịch vụ chăm sóc trong
quá trình khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty. Nhiệm vụ chính của công ty là tổ chức
giới thiệu và xúc tiến thương mại. Bên cạnh đó công ty còn tham gia cung cấp các dịch vụ
bán buôn bán lẻ ô tô và xe có động cơ khác, cung cấp các thiết bị phụ tùng mô tô xe máy,
… và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức các tua du lịch. Hiện
nay trên thị trường có rất nhiều các công ty cũng cung cấp các dịch vụ về bán buôn bán lẻ
ô tô và các loại xe mô tô, xe có động cơ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
về phương tiện đi lại. Nhận thấy đây là một ngành có tiềm năng và triển vọng phát triển
cao trong thời đại kinh tế hiện nay bởi thực tế cho thấy nhu cầu về phương tiện giao thông
như ô tô, các loại xe gắn máy đang ngày càng trở lên thiết thực phục vụ đời sống của cong
người hàng ngày. Đó cũng chính là cơ hội đặt ra cho các doanh nghiệp đang hoạt động
trong lĩnh vực thương mại hàng hóa, trong đó có công ty TNHH Kinh doanh Dịch vụ Và
du Lịch Thiên An. Hoạt động kinh doanh tại Công ty trong vài năm gần trở lại đây, cụ thể
là các năm 2016, 2017 và 2018 tuy đạt được nhiều thành công, lợi nhuận sau thuế tăng
dần đều sau các năm, trung bình tăng đến 10-15%, ước tính đạt khoảng 70 đến 80 triệu
đồng mỗi năm. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những mặt bất cập trong quá trình hoạt
động kinh doanh của Công ty như hoạt động quảng cáo , marketing cho sản phẩm còn
1


chưa được phát triển rộng ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh, vấn đề thị yếu khách hàng
và việc chiếm lĩnh mở rộng thì trường vẫn đang là một bài toán khó với Công ty. Tính
trung bình hiện nay cả nước ta có hơn 150.000 doanh nghiệp tham gia cung cấp phân phối
bán buôn bán lẻ ô tô, cùng các loại xe có động cơ khác. Điều này càng chứng tỏ càng
ngày càng có nhiều doanh nghiệp gia nhập thị trường, và áp lực cạnh tranh càng lớn. Vì
vậy vấn đề nghiên cứu thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp để tìm ra giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề cấp thiết cần được quan tâm và chú
trọng.

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Trong quá trình thực hiện khóa luận em có tham khảo một số công trình nghiên
cứu khoa học của những năm trước. Những công trình nghiên cứu hoặc có liên quan
gián tiếp hoặc liên quan trực tiếp tới đề tài.
[1] Nguyễn Thị Thương Thương (2017), Nâng cao hiệu quả kinh doanhcủa Công
ty TNHH Đại Quang. Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương Mại Hà Nội
Đề tài cũng đã đưa ra được cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh, đề tài đi sâu
vào phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh, sau đó đưa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng lao động, vốn, tài sản của công ty tác giả mới chỉ đưa ra về sức sinh lợi,
chưa phân tích các chỉ tiêu về hiệu suất tiền lương lao động và sức sản xuất của vốn,
của tài sản. Đề tài mang tính chất tham khảo để khóa luận phân tích thêm thực trạng
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
[2] Lê Huy Tùng, năm 2016, “Nâng cao hiệu quả kinh doanh thuốc lá của Công ty
thương mại thuốc lá”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Thương mại Hà Nội
Luận văn đã nghiên cứu về tình hình hiệu quả kinh doanh thuốc lá của công ty
trong một giai đoạn cụ thể. Sau đó, phân tích để tìm ra điểm bất cập mà công ty mắc
phải. Từ đó đưa ra biện pháp và định hướng để nâng cao hiệu quả kinh doanh thuốc lá
của Công ty thương mại thuốc lá.
[3] Phạm Thị Thùy Linh 2010, “ Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam”. Khóa luận tốt nghiệp, Đại
học Ngoại Thương Hà Nội
Đề tài đã đưa ra những lý luận về hiệu quả kinh doanh, thị trường, giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Đồng thời nêu thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của công ty, từ đó đi sâu nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty trên thị trường nội địa.
Tuy nhiên, đề tài chưa phân tích sâu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh để từ đó đưa ra được các giải pháp một cách cụ thể hơn sát với tình hình thực tế

2



của doanh nghiệp. Đề tài mang tính chất tham khảo để khóa luận kế thừa phần sự cần
thiết của nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
[4] Nguyễn Thị Hằng 2018, “Nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty cổ phần đầu
tư và phát triển Videco.” Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương Mại Hà Nội
Đề tài trên hướng đến phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua
một số chỉ tiêu cơ bản, từ đó đánh giá khái quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh và
đưa ra một số giải pháp nhằm tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí thông qua
những sản phẩm chất lượng cao giá thành cạnh tranh. Kết quả nghiên cứu cho thấy
những giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, tài sản và vốn, nâng cao năng
lực quản lý, trình độ tay nghề và năng suất lao động là quan trọng và cần thiết để nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Đề tài chưa phân tích được hiệu quả sử dụng chi
phí tiền lương để đánh giá hiệu quả lao động được khách quan và cụ thể. Đề tài mang
tính chất tham khảo để khóa luận phân tích thêm về tình hình sử dụng chi phí của
doanh nghiệp
Một số công tình nghiên cứu đi theo hướng phân tích số liệu để đưa ra các biện
pháp giải quyết. Một số công trình lại lựa chọn sản phẩm tiêu biểu của doanh nghiệp
để phân tích từ đó nhìn tới tổng thể của doanh nghiệp để đề xuất giải pháp. Nhưng
chưa có công trình nào phân tích đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
TNHH Kinh Doanh Dịch vụ Và Du Lịch Thiên An.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại Công ty TNHH Kinh doanh Dịch vụ Và Du
lịch Thiên An nhận thức được về tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp đối với Công ty và tính cấp thiết của vấn đề, đồng thời được
sự giúp đỡ tận tình các anh chị, đi đến nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề nghiên
cứu. Em quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
TNHH Kinh doanh Dịch vụ Và Du lịch Thiên An. Bìa nghiên cứu đề cập đến các vấn
đề sau:
- Đặc điểm và bối cảnh nền kinh tế lĩnh vực thương mại dịch vụ tác động như

thế nào đến hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Kinh doanh Dịch vụ Và Du lịch
Thiên An
- Những giải pháp của Công ty TNHH Kinh doanh Dịch vụ Và Du lịch Thiên
An đã triển khai trong thời gian qua nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và hạn chế
còn tồn tại trong hiệu quả kinh doanh
- Những giải pháp thiết thực và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty TNHH Kinh doanh Dịch vụ Và Du lịch Thiên An

3


4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
TNHH Kinh doanh Dịch vụ Và Du lịch Thiên An
Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu làm rõ một số khái niệm cơ bản về hiệu quả kinh doanh bao gồm:
Khái niệm, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh, nội dung và nguyên lý nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích thực trạng của công ty, sử dụng các phương pháp nghiên cứu nhằm so
sánh, phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ đó rút ra những kết quả
đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
Kinh doanh Dịch vụ Và Du lịch Thiên An
Dựa trên phần cơ sở lý luận và thực trạng của công ty, để đưa ra các định hướng
và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong những
năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu:
Do có sự giới hạn về thời gian cũng như điều kiện thu thập các dữ liệu, nên bài
nghiên sẽ chỉ chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thông qua các tài liệu, sổ

sách, báo chí, internet,.., các số liệu từ kết quả kinh doanh và từ các phòng ban kinh
doanh, kế toán và báo cáo tài chính hàng năm của Công ty TNHH Kinh doanh Dịch vụ
Và Du lịch Thiên An đã qua xử lý thống kê. Từ đó tìm hiểu thực trạng và các nhân tố ảnh
hưởng của khả năng cạnh tranh của sản phẩm của công ty, hiệu quả của các chính sách
nâng cao hiệu quả kinh doanh, dự báo được xu hướng cũng như quyết định nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu:
Phương pháp xử lý dữ liệu: Sau khi thu thập, số liệu được tổng hợp và xử lý theo
các chỉ tiêu khác nhau để nghiên cứu mối quan hệ và sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các vấn
đề có liên quan trong lĩnh vực nghiên cứu.
Phương pháp so sánh đối chiếu:
So sánh số liệu năm sau so với năm trước vào thời điểm cụ thể để so sánh các chỉ
tiêu qua các thời kỳ, biến động về số tương đối, số tuyệt đối, tỷ trọng…. Qua đó thấy được
hiệu quả kinh doanh của công ty
Phương pháp phân tích tổng hợp:
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để phân tích tổng hợp, ngoài ra còn sử
dụng phương pháp logic và phương pháp triển khai, quy nạp trong quá trình phân tích
lý luận và thực tiễn.

4


Phương pháp đánh giá:
Dùng để đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm của công ty nói chung và đánh giá
những chính sách mà Công ty TNHH Kinh doanh Dịch vụ Và Du lịch Thiên An đã sử
dụng
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, danh mục bảng biểu, từ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, khóa luận tốt nghiệp được kết cấu như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH

Kinh doanh Dịch vụ Và Du lịch Thiên An
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Kinh doanh
Dịch vụ Và Du lịch Thiên An
Chương 3: Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty TNHH Kinh doanh Dịch vụ Và Du lịch Thiên An

5


CHƯƠNG 1: MỘI SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Theo Bộ luật doanh nghiệp năm 2014: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có
tài sản và tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được cấp giấy đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh trên trị trường.
Quá trình kinh doanh thực hiện một cách liên tục, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích để sinh lợi. Như vậy doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị
lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có các hoạt động không hoàn toàn
nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Theo vi mô doanh nghiệp là một hình thức sản xuất phối hợp giá của nhiều yếu
tố khác nhau do các tác nhân cùng với chủ sở hữu doanh nghiệp đem lại nhằm bán ra
trên thị trường hàng hóa hay dịch vụ và đạt được một khoản thu nhập tiền tệ từ mức
chênh lệch giữa hai giá.
Từ đó ta có thể đưa ra khái niệm doanh nghiệp: Là một cộng đồng người liên kết
với nhau để sản xuất ra của cải hoặc dịch vụ và cùng nhau thừa hưởng thành quả do
việc sản xuất đó đem lại.
1.1.2. Khái niệm kinh doanh

Kinh doanh là hoạt động kinh tế đa dạng có tổ chức như các cá nhân, tổ chức
hoặc doanh nghiệp, tập đoàn liên kết, hợp tác cùng nhau, cùng phát triển. Hệ thống
kinh doanh phong phú, thực hiện cùng các hoạt động kinh tế đầu tư sản xuất, du lịch,
dịch vụ, thương mại, …
Mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh là đem lại lợi nhuận cho chủ thể
kinh doanh dưới nhiều hình thức khác nhau như kế toán, tài chính tổng hợp, quản trị,
tiếp thị, sản xuất,...Kết quả của việc kinh doanh còn chứng tỏ được vị trí của doanh
nghiệp trên thị trường, giải quyết vấn đề việc làm cho mọi người.
1.1.3. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả là mối quan hệ giữa các đầu vào nhân tố khan hiếm và sản lượng hàng
hóa và dịch vụ.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lí của doanh nghiệp để thực
hiện cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh
6


của doanh nghiệp gắn chặt với hiệu quả kinh tế của toàn xã hội, vì thế nó cần được
xem xét toàn diện cả về mặt định tính lẫn định lượng, không gian và thời gian.Về mặt
định tính, mức độ hiệu quả kinh doanh những nỗ lực của doanh nghiệp và phản ánh
trình độ quản lí của doanh nghiệp đồng thời gắn với việc đáp ứng các mục tiêu và yêu
cầu của doanh nghiệp và của toàn xã hội về kinh tế, chính trị và xã hội.
Hiệu quả kinh doanh là biểu thị tương quan giữa kết quả mà doanh nghiệp thu
được với chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thu kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh chỉ có
được khi kết qủa cao hơn chi phí bỏ ra. Mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh
doanh càng cao và ngược lại.
1.2. Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh,
phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực sản xuất( lao động, máy móc, nguyên liệu, tiền

vốn,..) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Đây hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh
doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh
nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra nhu cầu phải khai tác, tận
dụng và triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, hiệu lực
của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao của hiệu quả kinh doanh là phải kết quả tối đa
với chi phí bỏ ra phải là thấp nhất hoặc đạt được kết quả tối đa nhất với nguồn chi phí
nhất định hoặc đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu là
chi phí cố định để tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao
gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua,
hay là chi phí của việc bỏ qua hoạt động kinh doanh này thực hiện một hoạt động kinh
doanh khác. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và phải loại bỏ ra
khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực.
1.2.2. Phân biệt kết quả và hiệu quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là phần thu nhập còn lại sau khi trừ tất cả các chi phí. Kết
quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp, nó phụ thuộc vào quy
mô và chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Xác định kết quả kinh doanh là so sánh chi phí bỏ ra và thu nhập đạt được trong
cả quá trình kinh doanh. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả là lãi và ngược lại
nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả là doanh nghiệp bị lỗ vốn. Việc xác định kết
quả kinh doanh thường được xác định vào cuối kì hạch toán tháng, quý, năm tùy thuộc
7


vào đặc điểm kinh doanh vào yêu cầu quản lí của từng doanh nghiệp.
Từ khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đã đưa ra trong bài nghiên
cứu. Ta thấy muốn biết được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ta phải dựa và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá, phân tích, so sánh với từng quý, từng năm

để biết được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có ổn định hay không. Điều đó
cho thấy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá
xác định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kì đó.
Kết quả kinh doanh mới chỉ là là biểu hiện về mặt hình thức mà hoạt động kinh
tế thu được, nhưng kết quả đó tạo ra bằng cách nào, với giá nào mới là mối quan tâm
của các nhà kinh tế học, nó thể hiện chất lượng của hoạt động kinh doanh. Như vậy
hiệu quả kinh doanh là một đại lượng kinh tế so sánh giữa kết quả thu được và chi phí
bỏ ra. Cụ thể, kết quả kinh doanh là những gì doanh nghiệp đạt được sau một kì nhất
định được lượng hóa bằng các chỉ tiêu như sản lượng tiêu thụ, doanh thu, thị phần tiêu
thụ, còn hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, được tính bằng
tỷ số kết quả và hao phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
1.2.3. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh
Có tác giả cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong hoạt động kinh
doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Quan điểm này đến nay không còn phù hợp nữa.
Trước hết, quan điểm này đã đồng nhất hiệu quả kinh doanh với kết quả kinh doanh. Theo
quan điểm này, chi phí kinh doanh không được đề cập đến do vậy nếu kết quả thu được
trong hai kỳ kinh doanh như nhau thì hoạt động kinh doanh ở hai kỳ kinh doanh ấy cùng
đạt được một mức hiệu quả. Mặt khác, thực tế cho thấy, doanh thu của doanh nghiệp có
thể tăng lên nếu chi phí cho đầu tư các nguồn lực đưa vào kinh doanh tăng lên và do đó
nếu tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí thì trong một số trường
hợp, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị âm, doanh nghiệp bị thua lỗ.
Có tác giả lại cho rằng: Hiệu quả kinh doanh chính là phần chênh lệch tuyệt đối
giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Quan điểm này đã gắn
kết được kết quả thu được với chi phí bỏ ra, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực(các chi phí). Tuy nhiên, kết quả và chi phí là những đại
lượng luôn vận động vì vậy quan điểm này còn bộc lộ nhiều hạn chế do chưa biểu hiện
được mối tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí.
Theo qua điểm của nhà kinh tế học người Anh Adam Smith thì hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp chính là doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Với cách tiếp cận này,
việc xác định hiệu quả kinh doanh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuần

túy dựa vào việc có tiêu thụ được sản phẩm hay không. Quan điểm này chưa phân định
được rõ hiệu quả và kết quả kinh doanh khí chưa tính đến yếu tố chi phí để đạt được
8


hiệu quả kinh doanh đó. Cần có sự phân biệt rạch ròi giữa hiệu quả và kết quả kinh
doanh.
Theo PGS.TS. Phạm Công Đoàn, TS. Nguyễn Cảnh Lịch(2012), Giáo trình Kinh
tế doanh nghiệp thương mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội: Hiệu quả là mối tương
quan so sánh giữa các kết quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ
ra để đạt được kết quả đó. Đây cũng là quan điểm phù hợp với điều kiện kinh tế hiện
nay cũng như ý kiến tác giả đã đề xuất về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
bài nghiên cứu này.
1.3. Nội dung và nguyên lý giải quyết về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
1.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Hiệu quả tuyệt đối
Hiệu quả tuyệt đối = Kết quả thu được - Nguồn lực đầu vào
Công thức: HQ = KQ-CF
Trong đó: HQ: Là hiệu quả đạt được trong một thời kì nhất định
KQ: Là kết quả đạt được trong thời kì đó
CF: Chi phí bỏ ra để đat được kết quả
Ưu điểm của cách sao sánh này là đơn giản, dễ tính toán nhưng lại có một số
nhược điểm như sau:
+Không đánh giá được chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
+Không phản ánh được năng lực tiềm năng để nâng cao hiệu quả
+Không có khả năng so sánh hiệu quả giữa các thời kì, giữa các doanh nghiệp
với nhau
+Dễ đồng nhất hai phạm trù hiệu quả và kết quả

Hiệu quả tương đối:
Căn cứ vào nguồn lực đã bỏ ra để thu kết quả thì chỉ tiêu hiệu quả tương đối được
xác định như sau:
Nguồn lực bỏ ra
Hiệu quả tương đôi
=
Kết quả đạt được
Ưu điểm: Khắc phục được các nhược điểm mà cách tính hiệu quả tuyệt đối
không làm được nhưng cách đánh giá bằng hiệu quả tương đối này khá phức tạp, đòi
hỏi phải có quan điểm thống nhất khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá
hiệu quả.
Phân loại hiệu quả
+ Hiệu quả xã hội: Là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội
9


của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp
đến xã hội và môi trường. Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp thương mại thường được
biểu hiện qua mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của xã hội, giải quyết
việc làm, cải thiện điều kiện lao động ,…
+ Hiệu quả kinh tế: Là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động
kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được
với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đo lường, đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
Để phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một
cách cụ thể và có hiệu quả thì ta phải tiến hành đánh giá thông qua các chỉ tiêu về hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
và chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận, sau đó so sánh qua các kỳ, từ đó mà phát huy
những điểm mạnh khắc phục những điểm yếu trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh

cho toàn doanh nghiệp. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đảm bảo tính khoa học và hợp lý: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá về hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách khoa học, chính xác và đầy đủ.
Đảm bảo kết hợp phân tích định lượng với phân tích định tính. Không thể phân tích
định tính của hiệu quả khi phân tích định lượng chưa đủ mọi lợi ích và mọi chi phí mà
doanh nghiệp và xã hội quan tâm.
+ Đảm bảo tính toàn diện và có hệ thống: Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống
nhất với nhau, khi tính toán các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp và các chỉ tiêu bộ phận của
hiệu quả thì phải rõ ràng theo từng hệ thống chỉ tiêu. Đảm bảo có sự so sánh đối chiếu
giữa các kỳ kinh doanh làm nổi bật được tính chất của các chỉ tiêu một cách khách
quan, xác đáng.
+ Tính thực tiễn: Hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phải dựa trên số liệu về các chỉ tiêu sát với thực tế của doanh nghiệp
hiện nay. Khi phân tích phải có phương pháp cụ thể, kết quả phân tích hiệu quả phản
ánh đúng đầy đủ, cụ thể tình hình kinh doanh của công ty.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính đầy đủ và tính so sánh: hệ thống chỉ tiêu
phân tích phải dựa trên sự thu nhập đầy đủ, chính xác các thông tin về tổng chi phí,
tổng doanh thu, lợi nhuận, lao động bình quân, vốn đầu tư, vốn sản xuất kinh
doanh...Các dữ liệu thu thập phải có độ tin cậy cao, các chỉ tiêu có liên hệ với nhau có
ý nghĩa so sánh và thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
10


HQ M =

M
Gv + F


Trong đó:
HQ M : Hiệu quả kinh tế
M: Doanh thu thuần đạt được trong kì
Gv : Trị giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ
F: Chi phí đã bỏ ra để đạt được doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực của doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh, có nghĩa là trong một thời kì nhất định doanh nghiệp thu
được bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng trên một trăm đồng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ trình độ sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp càng cao.
Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần của doanh nghiệp là tỷ lệ lợi nhuận trong
kỳ của doanh nghiệp trên doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp
Công thức tính: Tỷ suất lợi nhuận=

LM
× 100
M

Trong đó:
H MLN

: Hiệu quả lợi nhuận theo doanh thu của Công ty
LN: Tổng lợi nhuận trong kỳ của Công ty
M: Doanh thu trong kỳ của công ty
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh
nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ
tăng chi phí.
+ Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí

Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí của doanh nghiệp = Lợi nhuận trong kỳ của doanh
nghiệp/ Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp
Công thức tính: HQ LN =

LN
Gv + F

Trong đó:
HQ LN : Hiệu quả lợi nhuận theo chi phí của công ty

LN: Lợi nhuận trong kỳ của Công ty
GV +F: Tổng chi phí trong kỳ của Công ty

11


Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh
nghiệp thương mại tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận theo vốn
Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp = Lợi nhuận trong kỳ
của doanh nghiệp/ Tổng vốn kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
Công thức tính:

HVLN =

LN
V x100%

Trong đó:
HVLN : Hiệu quả lợi nhuận theo vốn của công ty


LN: Lợi nhuận trong kỳ của Công ty
V: Tổng vốn lưu động trong kỳ của công ty
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Một đồng
vốn tạo ra được bao nhiêu đồng. Nó phản ánh trình độ sử dụng yếu tố vốn của doan
Các chỉ tiêu bộ phận đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
a. Hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, hiệu quả sử dụng lao động góp
phần nâng cao hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
sử dụng lao động bao gồm:
+Năng suất lao động
Năng suất lao động = Doanh thu/ Tổng lao động bình quân trong kỳ
Công thức tính: W =

M
L

Trong đó:
W: Năng suất lao động của một nhân viên
M : Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
L: Số lao động kinh doanh thươngmại bình quân trong kỳ
Ý nghĩa: Năng suất lao động bình quân là một chỉ tiêu tổng hợp, cho phép đánh
giá một cách chung nhất hiệu quả sử dụng lao động của toàn doanh nghiệp. Qua năng
suất lao động bình quân ta có thể so sánh giữa các kỳ kinh doanh với nhau.
Chỉ tiêu về năng suất lao động bình quân cho ta thấy, trong một thời gian nhất
định( tháng, quý, năm) thì trung bình một lao động tạo ra doanh thu là bao nhiêu. Chỉ
tiêu này càng lớn thì càng tốt.
+Sức sinh lợi của lao động
Sức sinh lợi của lao động = Lợi nhuận/Tổng lao động bình quân trong kỳ
Công thức tính:


12


HQLLN =

LN
L (đồng/người)

Trong đó:
HQLLN : Khả năng sinh lời của một nhân viên

LN: Lợi nhuận thuần của Công ty
L: Số lao động trong kỳ của Công ty
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của đội ngũ lao động trong
Công ty hay nói rõ hơn, chỉ tiêu này cho biết trong kỳ mỗi lao động của Công ty có thể
làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ tay nghề, trình độ lao động
của công ty là tốt.
+Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
HQTL =

M
QL

Trong đó: HQTL : Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
M: Doanh thu thuần đạt được trong kì
QL: Tổng quỹ lương trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi phí tiền lương.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

Hiệu quả sử dụng vốn
Được đánh giá bằng chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Công thức tính:

H

M
V

=

M
V

Trong đó:
HVM : Hiệu quả doanh thu theo vốn của công ty

M: Doanh thu trong kỳ của công ty
V: Tổng vốn lưu động trong kỳ của công ty
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp: Một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Do đó, nó
có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng
tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Số lần chu chuyển vốn lưu động =

13



Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay (vòng quay) của vốn lưu động trong một thời
kỳ nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số vốn
lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Số lần chu chuyển vốn lưu động trong kỳ càng cao
thì càng tốt.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Công thức:

HM

LN

=
VCD

M
VCD

Trong đó:
VCD : Là vốn cố định bình quân trong kì

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố dịnh được sử dụng trong kì mang lại bao
nhiêu đồng doanh thu.
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Môi trường vĩ mô
Các yếu tố thể chế luật pháp
Đây là các yếu tố có tầm ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh tế, các yếu tố thể
chế luật pháp tác động đến doanh nghiệp thông qua luật pháp, các chính sách,…
Sự bình ổn về chính trị của một quốc gia có tầm ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh

tế. Thể chế của đất nước đó có sự bình ổn cao sẽ tạo điều kiện tốt cho các hoạt động
kinh doanh diễn ra và ngược lại nếu nền chính trị không ổn định sẽ gây khó khăn cản
trở sự phát triển của kinh tế.
+ Chính sách thuế: Chính sách thuế là công cụ giúp nhà nước điều tiết quản lí
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các chính sách thuế như thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ, thuế thu nhập,… sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài ra các luật kinh tế như luật đầu tư, luật
doanh nghiệp, luật lao động cũng là những công cụ giúp nhà nước kiểm soát các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm hướng doanh nghiệp tới các hoạt
động kinh doanh lành mạnh, cạnh tranh công bằng. Các chính sách về thương mại
của nhà nước cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, các chính sách này có thể là bước đà nhưng cũng có thể là thách thức đối
với các doanh nghiệp. Ví dụ như chính sách phát triển ngành, chính sách điều tiết
cạnh tranh, chính sách bảo vệ người tiêu dùng,…
Các yếu tố kinh tế
Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn và dài hạn,
14


và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế. Dựa vào đó các doanh nghiệp sẽ đưa ra
quyết định đầu tư kinh doanh của mình vào ngành hay các khu vực trọng điểm. Yếu tố
nền kinh tế cũng rất quan trọng, vì nền kinh tế nào cũng có chu kì, giai đoạn, mỗi chu kì,
giai đoạn doanh nghiệp phải nắm bắt được để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn
cho từng thời kì đó. Bên cạnh đó các yếu tố như lãi suất, lạm phát của nền kinh tế cũng
gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp, gây ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh.
Yếu tố xã hội
Giữa các tổ chức và môi trường xã hội có những mối liên hệ chặt chẽ, tác động
qua lại với nhau, các tổ chức đều hoạt động trong một môi trường xã hội. Xã hội
chung cấp cho các tổ chức những nguồn lực đầu vào, ngược lại sản phẩm dịch vụ của
các doanh nghiệp tạo ra sẽ đáp ứng cho nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng

nói riêng và của xã hội nói chung. Các yếu tố thuộc môi trường xã hội tác động lên các
hoạt động và kết quả của tổ chức như dân số và thu nhập, thái độ của người lao động
đối với công việc, lối sống dân cư của từng vùng miền đó,…
Yếu tố công nghệ
Với xu thế càng ngày càng phát triển của công nghệ, thế giới vẫn luôn không
ngừng thay đổi. Bởi vậy việc theo kịp công nghệ trong kinh doanh là điều tối thiểu mà
mỗi doanh nghiệp hiện nay cần đáp ứng. Cần cập nhật công nghệ thông tin, internet đến
hoạt động kinh doanh.
Yếu tố hội nhập
Hội nhập đang là xu hướng toàn cầu hiện nay, xu thế này tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp mở rộng thị phần kinh doanh, tạo cơ hội cho việc phát triển sản xuất kinh doanh.
Toàn cầu hóa tạo ra các sức ép trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vì khi hội nhập
thì các đối thủ sẽ đến từ mọi nơi, không có ranh giới quốc gia hay rào cản biên giới. Quá
trình hội nhập sẽ khiến các doanh nghiệp phải điều chỉnh phù hợp với các lợi thế so
sánh, phân công lao động của khu vực hoặc của thế giới.
Điều quan trọng là khi hội nhập các rào cản thương mại sẽ dần được gỡ bỏ, các
doanh nghiệp có cơ hội buôn bán với các đối tác ở cách xa khu vực địa lí, khách hàng
của các doanh nghiệp sẽ không chỉ giới hạn trong nội địa hay khu vực nào đó mà có thể
đến từ khắp nơi trên thế giới.
Yếu tố bên trong doanh nghiệp
Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp nhân tố quản trị ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Điều này tác động tới hoạt động kinh doanh thông
qua việc quản lí cơ sở vật chất hạ tầng, quản lí nguồn nhân lực của doanh nghiệp,… vì
đây là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp. Khi công tác
15


quản lí doanh nghiệp được thực hiện tốt thì sẽ giúp cho doanh nghiệp có hướng đi tốt,
và ngước lại nếu chính sách quản lí không mang lại hiệu quả thì sẽ làm cho hoạt động

của doanh nghiệp ngày càng đi xuống.
Yếu tố lao động
Mọi lực lượng sản xuất kinh doanh đều do lực lượng lao động tiến hành. Nó là chủ
thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi nỗ lực đưa khoa học kỹ thuật tranh thiết
bị máy móc hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh đèu do con người tạo ra và thực
hiện chúng. Song để đạt dược điều đó đội ngũ nhân viên lao động cũng cần phải có
một lượng kiến thức chuyên môn ngành nghề cao, góp phần ứng dụng sản xuất tốt, tạo
ra những sản phẩm cao phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trên thị trường và mang lại lợi ích
cho doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh
Yếu tố vốn kinh doanh là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô sản xuất hoặc
quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn chính là sự phản ánh sức mạnh cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nguồn vốn là nền tảng cơ sở để doanh nghiệp
vận động hoạt động kinh doanh một cách bình thường, góp phần đa dạng hóa phương
thức kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm doanh nghiệp.

16


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH KINH DOANH DỊCH VỤ VÀ DU LỊCH THIÊN AN
2.1. Tổng quan tình hình và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của Công ty TNHH Kinh Doanh Dịch Vụ Và Du Lịch Thiên An
2.1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Kinh doanh Dịch vụ Và Du lịch Thiên An
a) Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Kinh doanh Dịch vụ Và Du
lịch Thiên An
Mã số doanh nghiệp: 0106131669
Chủ sở hữu: Nguyễn Quốc Tuấn
Tên chính thức: Công ty TNHH Kinh Doanh Dịch Vụ Và Du Lịch Thiên An
Tên giao dịch: THIEN AN TRAVEL AND BUSINESS SERVICES COMPANY

LIMITED
Nơi đăng ký quản lý thuế: Chi cục Thuế Quận Tây Hồ
Ngày cấp giấy phép: 25/03/2013
Địa chỉ trụ sở: Số nhà 106, Cụm 8, Phường Yên Phụ, Quận Tây Hồ, Thành phố
Hà Nội
Điện thoại: 0398842222
Email:
Ngành nghề kinh doanh: Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Kinh doanh Dịch vụ Và
Du lịch Thiên An
Công ty TNHH TNHH Kinh doanh Dịch vụ Và Du lịch Thiên An bắt đầu hoạt
động vào ngày 25/03/2013, công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tổ chức giới
thiệu và xúc tiến thương mại ( nghiệp vụ kế toán , chữ kí số, hóa đơn điện tử, phần
mềm kê khai bảo hiểm xã hội và một số nghiệp vụ khác) dưới dạng mô hình công ty
trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên.
Trong suốt chặng đường hơn 5 năm hình thành và phát triển doanh nghiệp đến
nay Công ty TNHH Kinh doanh Dịch vụ Và Du lịch Thiên An đã đạt được những
thành tựu nhất định và trở thành một đối tác tin tưởng và uy tín không chỉ trên địa bàn
khu vực Hà Nội mà còn mở rộng trên trên toàn nước. Hiện nay với một đội ngũ nhân
sự đông đảo, với hơn một nửa nhân sự có trình độ đại học, được đào tạo về chuyên
ngành, trang bị kiến thức và kinh nghiệm. Họ là nguồn nhân lực chính giúp công ty
hướng đến mục tiêu trở thành doanh nghiệp trẻ phát triển mạnh bền vững.
Nguyên tắc kinh doanh của công ty luôn được định hướng rõ ràng.

17


+Khách hàng chính là đối tác phục vụ quan trọng nhất
+Không ngừng cải tiến và đổi mới cả về chất và lượng
Công ty thuê trụ sở chính tại địa chỉ :Số nhà 106, Cụm 8, Phường Yên Phụ, Quận

Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.
b) Chức năng hoạt động và nhiệm vụ của Công ty TNHH Kinh doanh Dịch vụ Và
Du lịch Thiên An
+Công ty có chức năng chính là tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại ngoài
ra còn cung cấp dịch vụ chăm sóc trong quá trình khách hàng sử dụng dịch vụ của
công ty
+Thực hiện kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng kí kinh doanh đúng với các
quy định pháp luật nhà nước hiện ban hành
+Tổ chức nghiên cứu thị trường, nắm vững thị yếu người tiêu dùng để hoạch
định các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đúng đắn, đảm bảo kinh doanh phát triển,mang lại
hiệu quả kinh tế
+Không ngừng phát triển các hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận,
nâng cao giá trị doanh nghiệp qua đó không ngừng cải thiện môi trường, điều kiện làm
việc lao động của công ty
+Đảm bảo quyền lợi cho cổ đông đồng thời làm tròn nghĩa vụ nộp thuế theo
đúng quy định của nhà nước
+Nhiệm vụ chính của công ty là tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại. Bên
cạnh đó công ty còn tham gia cung cấp các dịch vụ bán buôn bán lẻ ô tô và xe có động
cơ khác, cung cấp các thiết bị phụ tùng mô tô xe máy,… và cung cấp các dịch vụ hỗ
trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức các tua du lịch

18


2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Kinh Doanh Dịch Vụ Và Du Lịch
Thiên An

Phòng
hànhchính
Bộ phận

markerting

Kế toán
trưởng
Kế toán bán
hàng

Bộ phận
kinh doanh

Thủ quỹ
Kế toán thuế
Kế toán tiền
lương

Sơ đồ 1.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công Ty TNHH Kinh doanh
Dịch vụ Và Du lịch Thiên An
( Nguồn: Phòng hành chính -nhân sự - Công ty TNHH Kinh doanh Dịch vụ Và Du lịch
Thiên An)
Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các bộ phận.
Giám đốc công ty (Ông Nguyễn Quốc Tuấn) là người có trách nhiệm cao nhất
của Công ty trước pháp luật về mọi hoạt động tổ chức kinh doanh,là người đưa ra các
quyết định của công ty, trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động, điều
hành trực tiếp các hoạt động kinh doanh của công ty.
Phòng kinh doanh
Bộ phận kinh doanh: +Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh chi tiết đưa sản
phẩm ra ngoài thị trường, giới thiệu quảng bá sản phẩm.
+Tìm kiếm thị trường khách hàng tiềm năng đối với mặt hàng công ty đang kinh
doanh.
+Thực hiện phân phối các sản phẩm của công ty tới các đầu mối thị trường ban

buôn, bán lẻ, người tiêu dùng.

19


Bộ phận marketing: +Nghiên cứu về thị trường, đối thủ cạnh tranh đưa ra các
chiến lược cho mặt hàng sản phẩm công ty đang kinh doanh.
+Xây dựng cách chiến lược, marketng cho các sản phẩm theo từng giai đoạn và
đối tượng khách hàng để đảm bảo tốt nhất thông tin tới đối tượng công ty hướng đến.
+ Xây dựng chiến lược phát triển về thương hiệu của công ty hướng tới mục tiêu
mở rộng thị trường của công ty.
Phòng Kế toán:
Nhiệm vụ và chức năng
+ Theo dõi quản lí các nhiệm vụ kinh tế phát sinh.
+Quản lí trực tiếp sổ sách, tiền mặt, tiền lương, công nợ của các hoạt động kinh
doanh, của các bộ phận kinh doanh cũng như của toàn công ty.
+Theo dõi tài sản cố định, máy móc, thiết bị văn phòng, công cụ dụng cụ, các cơ
sở vật chất của công ty.
+Xây dựng định mức lương, ghi chép theo đúng hệ thống kế toán Việt Nam quy
định hiện nay.
+Lập kế hoạch báo cáo tài chính theo năm, định kì để báo cáo lên giám đốc theo
quy định của công ty
+Kiểm tra và giám sát việc chấp hành các chính sách kinh tế, tài chính của công
ty.Cung cấp các số liệu phục vụ cho việc phân tích các hoạt động kinh tế từ đó khai
thác khả năng tiềm tàng của công ty.
+Trích lập các quỹ của công ty và thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ theo quy định
của nhà nước quy định.
Kế toán trưởng( bà Nguyễn Thị Phương): Có trách nhiệm tố chức quản lí, chỉ
đạo toàn bộ các nghiệp vụ kế toán phát sinh của công ty trong quá trình kinh doanh.
Có trách nhiệm theo dõi xử lí vấn đề tài chính, là người có trách nhiệm cao nhất trong

bộ phận kế toán. Thực hiện báo cáo với giám đốcvề tình hình hoạt động tài chính của
bộ phận kế toán và các vấn đề tài chính liên quan đến hoạt động kinh doanh của công
ty bằng nghiệp vụ kế toán. Kế toán trưởng có trách nhiệm phổ biến hướng dẫn các kế
toán viên về các chế độ, thể lệ tài chính do Nhà nước ban hành và các thủ tục pháp lí
theo đúng quy chuẩn quy định, thủ tục với cơ quan thuế mà kế toán viên đó theo dõi.
Kế toán bán hàng: Tập hợp các hóa đơn bán hàng, bao gồm các hóa đơn bán
hàng hóa và hóa đơn bán dịch vụ, làm báo giá, hợp đồng bán hàng hóa, dịch vụ. Quản
lí thông tin khách hàng, sổ sách liên quan đến việc bán hàng của công ty, qua đó theo
dõi tổng hợp và chi tiết bán hàng ra. Tính thuế GTGT của hàng hóa bán ra. Phân hệ kế
toán bán hàng liên kết với số liệu với phân hệ kế toán công nợ phải thu. Lên kế hoạch
thu công nợ và liên hệ với khách hàng. Kiểm tra đối chiếu số liệu mua bán hàng trên
20


×