Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần ICSN việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.89 KB, 59 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp: “Quản lý hàng tồn kho tại công ty
cổ phần ICSN Việt Nam”, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã nhận được
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ thầy cô, bạn bè. Vì vậy em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến các thầy cô giáo trong Trường Đại học Thương Mại nói chung, các thầy cô
trong khoa Tài Chính Ngân Hàng nói riêng đã truyền dạy cho em những kiến thức
bổ ích và quý giá trong suốt quá trình học tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy Nguyễn Việt Bình- thầy giáo
hướng dẫn trực tiếp trong suốt quá trình thực hiện bài khóa luận, đã dốc hết tâm
huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo em thực hiện và hoàn thành bài khóa luận này.
Nếu không có sự giúp đỡ của thầy thì bài khóa luận khó có thể được hoàn thiện như
hôm nay. Một lần nữa em xin cảm ơn thầy. Em cũng xin phép được gửi lời cảm ơn
tới tập thể cán bộ quản lý, nhân viên của công ty Cổ phần ICSN Việt Nam, những
người đã giúp em có điều kiện trải nghiệm môi trường làm việc thực tế, đầy thử
thách từ đó có được những kinh nghiệm thực tế quý báu và những số liệu quan
trọng phục vụ cho quá trình thực hiện khóa luận.
Sau cùng, em xin kính chúc các quý Thầy cô trong trường Đại học Thương
Mại và thầy Nguyễn Việt Bình thật nhiều sức khỏe, niềm tin và nhiệt huyết để tiếp
tục thực hiện sứ mạng cao đẹp của mình truyền dạy nối tiếp kiến thức cho thế hệ
mai sau. Chúc các cán bộ công nhân viên trong công ty sức khỏe dồi dào, công tác
tốt và tiếp tục thực hiện và đạt được ước mơ của mình.
Trân trọng!
Hà Nội,ngày 4 tháng 12 năm 2018
Sinh viên

Đỗ Thị Hồng Hoa


ii
MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.............................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...........................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN
KHO CỦA DOANH NGHIỆP................................................................................4
1.1.

Một số khái niệm cơ bản liên quan tới quản trị hàng tồn kho của doanh

nghiệp........................................................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho...................................................................................4
1.1.2. Khái niệm quản trị hàng tồn kho.....................................................................7
1.2. Nội dung lý thuyết liên quan tới quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp....9
1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động quản trị hàng tồn kho.......................................9
1.2.2. Các hệ thống quản trị hàng tồn kho.............................................................9
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản trị hàng tồn kho................................10
1.2.4. Các mô hình quản trị hàng tồn kho................................................................11
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị hàng tồn kho.............................................15
1.3.1. Các nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp..........................................15
1.3.2. Các nhân tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp..........................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ICSN VIỆT NAM...............................................................................20
2.1.Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần ICSN Việt Nam..................................20

2.1.1. Khái quát về công ty cổ phần ICSN Việt Nam................................................20
2.1.2.Qúa trình hình thành và phát triển.................................................................20


iii
2.1.3.Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ..........................................................21
2.1.4.Tổng quát hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần ICSN Việt Nam giai
đoạn 2015-2017.......................................................................................................24
2.2.Các phương pháp nghiên cứu............................................................................26
2.2.1.Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.............................................................26
2.2.2.Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp...........................................................27
2.2.3. Các phương pháp được sử dụng trong phân tích dữ liệu...............................27
2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị hàng tồn kho của công ty cổ phần
ICSN Việt Nam........................................................................................................28
2.3.1. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản trị hàng tồn kho dựa trên
cơ sở dữ liệu sơ cấp.................................................................................................28
2.3.2.Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản trị hàng tồn kho dựa trên cơ
sở dữ liệu thứ cấp....................................................................................................31
2.4. Kết luận về các phát hiện qua nghiên cứu.........................................................35
2.4.1.Các kết quả đạt được......................................................................................35
2.4.2.Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế..................................................36
CHƯƠNG 3. CÁC PHÁT HIỆN NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT
ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ICSN VIỆT NAM..................................................................................................39
3.1.Định hướng phát triển của đơn vị thực tập liên quan đến vấn đề nghiên cứu.. . .39
3.1.1.Định hướng phát triển của đơn vị liên quan đến vấn đề nghiên cứu..............39
3.1.2.Dự báo triển vọng của đơn vị liên quan đến vấn đề nghiên cứu.....................42
3.2.Các giải pháp/ đề xuất nhằm giải quyết các vấn đề đã phát hiện qua nghiên cứu.
................................................................................................................................. 42
3.2.1.Đề xuất những giải pháp đối với đơn vị thực tập về vấn đề nghiên cứu.........42

3.2.2.Các kiến nghị về vấn đề nghiên cứu...............................................................47
KẾT LUẬN............................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh rút gọn của công ty Cổ Phần ICSN Việt
Nam giai đoạn 2015– 2017......................................................................................24
Bảng 2.2: Tóm tắt tình hình hàng tồn kho tại công ty cổ phần ICSN Việt Nam giai
đoạn 2015-2017.......................................................................................................31
Bảng 2.3 : Các chỉ số tài chính cơ bản của công ty cổ phần ICSN Việt Nam giai
đoạn 2015-2017.......................................................................................................33


v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình vẽ 1.1: Mô hình EOQ.....................................................................................13
Hình vẽ 1.2: Mô hình POQ......................................................................................14
Sơ đồ 1.1: Các nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp....................................15
Sơ đồ 1.2: Các nhân tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp...................................18
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức Công ty cổ phần ICSN Việt Nam..................................21


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10

Từ viết tắt
HTK
TSCĐ
TSLĐ
STT
VNĐ
CTCP
LNST
DN
LN
CTCP

Nghĩa của từ
Hàng tồn kho
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Số thứ tự
Việt nam đồng
Công ty cổ phần
Lợi nhuận sau thuế
Doanh nghiệp

Lợi nhuận
Công ty cổ phần


1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường, nhất là trong xu thế hiện nay khi Việt Nam đã gia
nhập vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), để có thể tồn tại và phát triển thì
mỗi doanh nghiệp phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình và phải có lợi nhuận. Muốn thực hiện được điều đó các doanh nghiệp phải
quan tâm đến tất cả các khâu nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của xã hội đồng thời
nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, bảo đảm tính cạnh tranh cho sản phẩm
của mình. Đối với doanh nghiệp sản xuất, thương mại… thì công tác quản trị hàng
tồn kho là một vấn đề hết sức quan trọng và có ý nghĩa đặc biệt. Công tác quản trị
hàng tồn kho được thực hiện tốt sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí cho việc
tồn trữ nguyên vật liệu, tránh được việc chiếm dụng nhiều đối với hàng tồn kho,
giảm chi phí cho việc thuê mướn mặt bằng, thuê kho để cất trữ nguyên vật liệu…
Đồng thời đảm bảo việc cung ứng đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất, tránh thiếu
hụt nguyên vật liệu dẫn đến đình trệ dây chuyền sản xuất, thiếu hụt thành phẩm
cung ứng cho thị trường dẫn đến giảm lợi nhuận hay mất khách hàng, mất thị
trường. Quản trị hàng tồn kho là một công việc khá phức tạp, đòi hỏi nhà quản lý
doanh nghiệp phải biết vận dụng sáng tạo các phương pháp quản lý vào thực tiễn
hoạt động của doanh nghiệp mình. Bên cạnh đó, hàng tồn kho lại bao gồm rất nhiều
thành phần với đặc điểm khác nhau, số lượng khác nhau, mỗi thành phần lại có độ
tương thích khác nhau. Vì thế, doanh nghiệp cần luôn quan tâm đến hoạt động quản
trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp. Công tác quản trị hàng tồn kho tuy rất quan
trọng có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhưng chưa
thực sự được quan tâm đúng mức tại các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cũng
như các doanh nghiệp về công nghệ,trang thiết bị,máy móc tại Việt Nam nói riêng.

Do đó việc quản trị hàng tồn kho làm thế nào cho hợp lý, để đáp ứng được nhu cầu
thị trường đồng thời giảm thiểu tối đa rủi ro khi dự trữ tồn kho đồng thời tối thiếu
hóa được các chi phí liên quan đến hàng tồn kho là một vấn đề không hề dễ dàng.


2
Chính vì vậy, em chọn đề tài “Quản trị hàng tồn kho của Công ty Cổ phần ICSN
Việt Nam” để viết khóa luận. Nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản trị hàng tồn
kho, giảm thiểu rủi ro tồn kho và tối thiểu chi phí liên quan tới quản trị hàng tồn
kho. Xuất phát từ yêu cầu khách quan nêu trên, việc nghiên cứu đề tài của khóa luận
có ý nghĩa khoa học, mang tính thực tiễn và rất cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty Cổ phần ICSN Việt Nam. Đồng thời đây cũng là tài liệu góp
phần nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản trị hàng tồn kho
của các công ty.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Tổng hợp khái quát những vấn đề lý luận về công tác quản trị hàng tồn kho
của Công ty Cổ phần ICSN Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị hàng tồn kho của Công ty Cổ phần
ICSN Việt Nam.
- Đưa ra các giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị
hàng tồn kho của Công ty Cổ phần ICSN Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài thực hiện thu thập các số liệu nghiên cứu có liên
quan tới quản trị hàng tồn kho của Công ty Cổ phần ICSN Việt Nam giai đoạn
2015- 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: được sử dụng các tài liệu liên quan đến đề
tài trong các giáo trình, thông tư, tạp chí… ở trên thư viện, các báo cáo tài chính của
công ty, trang web nhằm hệ thống hóa phần cơ sở lý luận của công tác quản trị hàng

tồn kho, cũng như thực trạng và đề ra một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công
tác quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Các phương pháp xử lý thông tin: sử dụng các chỉ tiêu, chỉ số, phân tích thống
kê, tổng hợp, so sánh nhằm phân tích tình hình tồn kho của công ty.


3
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình hoàn thành khóa luận: phương
pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được
kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản về quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần ICSN Việt
Nam.
Chương 3: Các phát hiện nghiên cứu và hướng giải quyết đến hiệu quả quản
trị hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần ICSN Việt Nam.


4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG
TỒN KHO CỦA DOANH NGHIỆP.

1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan tới quản trị hàng tồn kho của doanh
nghiệp.
1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho.
1.1.1.1. Định nghĩa hàng tồn kho.
“Hàng tồn kho

[1]


là các loại vật tư hàng hóa mà doanh nghiệp mua vào hay

sản xuất ra để chờ tiếp tục xuất dùng vào sản xuất hoặc chờ để bán.”
(Theo Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản thống kê – Đại học
Thương Mại, trang 168)
“Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản doanh nghiệp lưu giữ để
sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp, tồn kho thường bao gồm
nguyên liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa
chờ tiêu thụ.”
(Theo Giáo trình Quản trị tài chính – Nhà xuất bản thống kê – Đại học
Thương Mại, trang 77)
“Hàng tồn kho là những mặt hàng sản phẩm được doanh nghiệp giữ để bán ra
sau cùng. Nói cách khác, hàng tồn kho là những mặt hàng dự trữ mà một công ty
sản xuất ra để bán và những thành phần tạo nên sản phẩm. Do đó, hàng tồn kho
chính là sự liên kết giữa việc sản xuất và bán sản phẩm đồng thời là một bộ phận
của tài sản ngắn hạn, chiếm tỉ trọng lớn, có vai trò quan trọng trong việc sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.”
(Theo Giáo trình Quản trị tài chính Doanh nghiệp – Trường Đại học Tài
chính – Ngân hàng Hà Nội)
1.1.1.2. Đặc điểm hàng tồn kho.
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường gồm nhiều loại, có vai trò, công
dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, đòi hỏi công tác tổ


5
chức, quản lý và hạch toán hàng tồn kho cũng có những đặc thù riêng. Nhìn chung,
hàng tồn kho của doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp.

Việc quản lý và sử dụng có hiệu quả hàng tồn kho có ảnh hưởng khá lớn đến việc
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, hàng tồn kho trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau, với chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho khác nhau. Xác định
đúng, đủ các yếu tố chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho sẽ góp phần tính
toán và hạch toán đúng, đủ, hợp lý giá gốc hàng tồn kho và chi phí hàng tồn kho
làm cơ sở xác định lợi nhuận thực hiện trong kỳ.
Thứ ba, hàng tồn kho tham gia toàn bộ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, trong đó có các nghiệp vụ xảy ra với tần suất lớn, qua đó hàng tồn
kho luôn biến đổi về mặt hình thái hiện vật và chuyển hóa thành những tài sản ngắn
hạn khác như tiền tệ, sản phẩm dở dang hay thành phẩm…
Thứ tư, hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau với
đặc điểm về tính chất thương phẩm và điều kiện bảo quản khác nhau. Do vậy, hàng
tồn kho thường được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa điểm, có điều kiện tự nhiên hay
nhân tạo không đồng nhất với nhiều người quản lý. Vì lẽ đó, dễ xảy ra mất mát,
công việc kiểm kê, quản lý, bảo quản và sử dụng hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn,
chi phí lớn.
Thứ năm, việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là
công việc khó khăn, phức tạp. Có rất nhiều loại hàng tồn kho rất khó phân loại và
xác định giá trị như các tác phẩm nghệ thuật, các loại linh kiện điện tử, đồ cổ, kim
khí quý…
1.1.1.3. Vai trò của hàng tồn kho
- Đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành liên tục đều đặn theo đúng kế hoạch.


6
- Thúc đẩy quá trình luân chuyển nhanh vật tư, sử dụng vốn hợp lý, có hiệu
quả và tiết kiệm chi phí.
Các chi phí đặt hàng gồm chi phí liên quan đến đơn đặt hàng cá nhân như

đánh máy, phê duyệt, gửi thư… có thể được giảm rất nhiều nếu công ty đặt những
đơn hàng lớn hơn là vài đơn hàng nhỏ lẻ.
- Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại vật tư có tác động
mạnh mẽ đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện cung cấp vật tư, đối chiếu với tình hình sản
xuất, kinh doanh và tình hình kho hàng để kịp thời báo cáo cho bộ phận thu mua có
biện pháp khắc phục kịp thời.
- Đảm bảo có đủ hàng hóa, thành phẩm để cung ứng ra thị trường…
1.1.1.4. Các hàng tồn kho.
Thông thường, HTK ở mỗi doanh nghiệp được phân ra làm 4 loại, đó là:
- Tồn kho nguyên vật liệu/bộ phận cấu thành.
Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu tồn kho là những loại nguyên vật liệu
và bộ phận cấu thành sau này sẽ trở thành một bộ phận của sản xuất. Việc duy trì
một lượng hàng tồn kho nguyên vật liệu lớn có lợi khi được hưởng giá chiết khấu từ
các nhà cũng cấp, chi phí ổn định và quá trình sản xuất linh hoạt khi giá cả nguyên
vật liệu tăng hay một loại nguyên vật liệu nào đó khan hiếm. Tồn kho nguyên vật
liệu ban đầu rất quan trọng đối với sản xuất sau này. Việc tồn kho nguyên vật liệu
hiệu quả sẽ dẫn đến sản xuất sau này cũng sẽ hiệu quả. Ngoài việc tồn kho, ta còn
phải chú ý đến chất lượng, nếu sản phẩm ở giai đoạn 1 có chất lượng tốt thì người
dùng ở giai đoạn 2 đỡ tốn công kiểm tra chất lượng khi tiến hành sản xuất.
- Sản phẩm dở dang:
Là các sản phẩm đang được biến thành thành phẩm từ nguyên liệu thô nhưng
chưa xong, còn nằm trên đường dây sản xuất, có khi sản phẩm đã làm xong nhưng
chưa bao bì, đóng gói thì vẫn bị coi là sản phẩm dở dang, chưa xuất xưởng được.
Khối lượng sản phẩm dở dang ở mỗi doanh nghiệp kinh doanh khác nhau, cùng với
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang chiếm phần lớn giá trị tồn kho trong mỗi doanh
nghiệp.


7

- Thành phẩm:
Tồn kho thành phẩm bao gồm những sản phẩm đã hoàn thành chu kỳ sản xuất
của mình và đang nằm chờ tiêu thụ. Sản xuất bây giờ chỉ chờ người tiêu thụ đến lấy
hoặc doanh nghiệp giao cho người tiêu dùng theo đơn đặt hàng có sẵn trước đó.
Thành phẩm tồn kho mang lại lợi ích cho cả hai bộ phận sản xuất và bộ phận
marketing của một doang nghiệp.
- Các sản phẩm khác:
Tất cả các loại mặt hàng doanh nghiệp mua về mà không phải là thành phẩm
của sản xuất nhưng lại cần thiết để phục vụ sản xuất đều gọi là các mặt hàng phục
vụ cho sản xuất. Ví dụ các sản phẩm văn phòng phẩm, dầu máy bôi trơn, công suất
của máy phát điện dự phòng khi doanh nghiệp bị mất điện….
1.1.1.5. Chức năng của hàng tồn kho.
Việc tồn kho có một số chức năng nhằm tăng thêm tính linh hoạt cho các hoạt
động của Công ty. Sau đây là 4 chức năng của tồn kho:
(1) “Tách riêng” các phần khác nhau trong quá trình sản xuất. Chẳng hạn nếu
nguồn cung cấp của các nhà cung cấp cho công ty biến động, có lẽ cần dự trữ tồn
kho bổ sung để tách biệt hoạt động sản xuất với các nhà cung cấp.
(2) Tách Công ty ra khỏi các biến động về lượng cầu, và cung cấp hàng hóa dự
trữ cho sự lựa chọn của khách hàng. Tồn kho như vậy thường phổ biến ở các cửa
hàng bán lẻ.
(3) Tận dụng được lợi thế chiết khấu số lượng nhiều, bởi vì mua với số lượng
nhiều có thể giảm giá vốn hàng bán hoặc chi phí phân phối.
(4) Phòng ngừa rủi ro đối với lạm phát và giá cả tăng.
1.1.2. Khái niệm quản trị hàng tồn kho.
1.1.2.1. Định nghĩa quản trị hàng tồn kho.
“Quản trị hàng tồn kho là việc thực hiện các chức năng quản lý để lập kế
hoạch, tiếp nhận, cất trữ, vận chuyển, kiểm soát và cấp phát vật tư nhằm sử dụng tốt
nhất các nguồn lực phục vụ cho khách hàng, đáp ứng mục tiêu của doanh nghiệp.”



8
(Theo Giáo trình Quản trị tài chính Doanh nghiệp – Trường Đại học Tài
chính – Ngân hàng Hà Nội)
“Quản trị hàng tồn kho là hoạt động kiểm soát sự luân chuyển hàng tồn kho
thông qua chuỗi giá trị, từ việc xử lý trong sản xuất đến phân phối.”
(Theo Giáo trình Quản trị tài chính Doanh nghiệp – Trường Đại học Tài
chính – Ngân hàng Hà Nội)
1.1.2.2. Vai trò của quản trị hàng tồn kho.
Quản trị hàng tồn kho đem lại những lợi thế nhất định cho doanh
nghiệp. Những vai trò quan trọng nhưng không hạn chế có thể kể đến như:
+ Tránh các khoản lỗ trong kinh doanh: Bằng việc lưu trữ hàng tồn kho, một
công ty có thể tránh tình trạng kinh doanh thua lỗ khi không có sẵn nguồn cung tại
một thời điểm nào đó nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
+ Giảm chi phí đặt hàng: Các chi phí đặt hàng gồm chi phí liên quan đến đơn
đặt hàng cá nhân như đánh máy, phê duyệt, gửi thư… có thể được giảm rất nhiều
nếu công ty đặt những đơn hàng lớn hơn là vài đơn hàng nhỏ lẻ.
+ Đạt được hiệu quả sản xuất: Việc lưu trữ đủ số lượng hàng tồn kho cũng
đảm bảo cho quá trình sản xuất đạt hiệu quả. Nói cách khác, nguồn cung ứng đủ
hàng tồn kho sẽ ngăn ngừa sự thiếu hụt nguyên liệu ở những thời điểm nhất định mà
có thể làm gián đoạn quá trình sản xuất.
1.1.2.3. Chức năng của quản trị hàng tồn kho
+ Đáp ứng đầy đủ, chính xác các yêu cầu sản xuất về nguyên vật liệu.
+ Bảo đảm nguồn tồn kho để quá trình sản xuất diễn ra liên tục, hiệu quả
thông qua việc tạo nguồn tồn kho tối ưu.
+ Ngăn ngừa khả năng cạn kiệt nguồn lực sản xuất vì các lý do bất khả kháng.
+ Ngăn ngừa những biến động bất thường lên giá thành sản phẩm (tích trữ đề
phòng trượt giá).
+ Giảm tối đa chi phí sản xuất thông qua việc tối ưu hóa chi phí tồn kho.



9
1.2. Nội dung lý thuyết liên quan tới quản trị hàng tồn kho của doanh
nghiệp.
1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động quản trị hàng tồn kho.
Tầm quan trọng của quản trị tồn kho, nhu cầu về sự phối hợp của các
quyết định tồn kho và các chính sách vận tải là hiển nhiên. Tất nhiên, quản trị
tồn kho trong chuỗi cung ứng phức hợp là rất khó khăn và có những tác động
đáng kể đến mức độ dịch vụ khách hàng và chi phí chuỗi cung ứng trên phạm vi
toàn hệ thống.
Một chuỗi cung ứng điển hình gồm có nhà cung ứng và nhà sản xuất,
những người có nhiệm vụ dịch chuyển nguyên vật liệu vào thành phẩm, và các
trung tâm phân phối và nhà kho mà qua đó sản phẩm hoàn thành sẽ được phân
phối đến cho khách hàng. Điều này ngụ ý rằng tồn kho xuất hiện trong chuỗi
cung ứng dưới một vài hình thức:
Tồn kho nguyên vật liệu.
Tồn kho trong sản xuất (WIP).
Tồn kho thành phẩm.
Mỗi một loại tồn kho này cần cơ chế quản lý tồn kho riêng. Đáng tiếc rằng
việc xác định cơ chế này thực sự khó khăn bởi vì các chiến lược sản xuất, phân
phối hiệu quả và kiểm soát tồn kho để giảm thiểu chi phí toàn hệ thống và gia
tăng mức độ phục vụ phải xem xét đến sự tương tác giữa các cấp độ khác nhau
trong chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, lợi ích của việc xác định các cơ chế kiểm soát
tồn kho này có thể là rất lớn. Chính vì vậy việc quản trị hàng tồn kho là hết sức
quan trọng đối với một doanh nghiệp.
1.2.2. Các hệ thống quản trị hàng tồn kho.
Một hệ thống tồn kho là một tập hợp các thủ tục xác định bao nhiêu tồn
kho sẽ được bổ sung, mỗi lần bao nhiêu, thời điểm nào, các máy móc thiết bị,
nhân sự thực hiện các thủ tục một cách có hiệu quả.
Mỗi hệ thống tồn kho bao giờ cũng yêu cầu những phí tổn để vận hành nó.
Phí tổn đó phụ thuộc vào:



10
Phương pháp kiểm soát tồn kho.
Qui mô của việc phục vụ khách hàng hay khả năng chống lại sự cạn dự trữ
trong thời gian đặt hàng.
Số lượng tồn kho bổ sung mỗi lần đặt hàng.
Hệ thống tồn kho hiệu quả sẽ làm giảm tối thiểu các chi phí thông qua việc
lựa chọn phương pháp kiểm soát tồn kho, và tính toán hợp lý các thông số cơ
bản của hệ thống tồn kho. Các nhà tài chính muốn giữ mức tồn kho thấp và sản
xuất mềm dẻo để công ty có thể đáp ứng nhu cầu nhưng sẽ hạ thấp mức đầu tư
vào tồn kho. Thực tế, tồn kho như một lớp đệm lót giữa nhu cầu và khả năng
sản xuất. Khi nhu cầu biến đổi mà hệ thống sản xuất có thể điều chỉnh khả năng
sản xuất của minh rất, hệ thống sản xuất sẽ không cần đến lớp đệm lót tồn kho.
Với cách nhìn nhận như vậy các nỗ lực đầu tư sẽ hướng vào một hệ thống sản
xuất linh hoạt, điều chỉnh sản xuất nhanh, thiết lập quan hệ rất tốt với các nhà
cung cấp để có thể đặt hàng sản xuất và mua sắm thật nhanh với qui mô nhỏ.
Các nhà sản xuất muốn có thời gian vận hành sản xuất dài để sử dụng hiệu
quả máy móc thiết bị, lao động. Họ tin rằng hiệu quả sản xuất, đặt hàng qui mô
lớn có thể bù đắp những lãng phí mà tồn kho cao gây ra. Điều này dẫn đến tồn
kho cao.
Mặc dù, cùng mục tiêu giảm thấp các phi tổn liên quan đến tồn kho song
cách nhìn nhận vấn đề có thể theo những chiều hướng khác nhau. Rõ ràng,
trong những điều kiện nhất định lượng tồn kho hợp lý cần được xét một cách
toàn diện. Trên một khía cạnh khác, tồn kho bao giờ cũng được coi là nguồn
nhàn rỗi. Do đó khi tồn kho càng cao càng gây ra lãng phí.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản trị hàng tồn kho.
1.2.3.1. Chỉ tiêu đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Tỷ lệ các đơn hàng khả thi = 100%  Số đơn hàng không hoàn thành × 100%
Tổng số các đơn hàng

Tỷ lệ các đơn hàng khả thi càng cao chứng tỏ khả năng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng càng tốt, lượng hàng tồn kho đủ cung cấp cho khách hàng khi cần thiết,


11
không để tình trạng thiếu hàng làm trở ngại cho hoạt động cung ứng, hạn chế khả
năng kinh doanh và đánh mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, giảm uy tín và
khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư cho hàng tồn kho.
Tỷ lệ giá trị tài sản tồn kho = Giá trị hàng tồn kho × 100% Tổng giá trị tài
sản
Chỉ tiêu này giúp nhà quản trị xác định tỉ trọng của giá trị hàng tồn kho trong
tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, từ đó biết được mức độ doanh nghiệp đầu tư
vào hàng tồn kho. Doanh nghiệp cũng cần so sánh chỉ tiêu này giữa các kỳ kinh
doanh để theo dõi, đánh giá sự biến động của mức độ đầu tư vào hàng tồn kho. Từ
chỉ tiêu này, doanh nghiệp có thể lập và so sánh tỷ trọng của từng khoản mục hàng
tồn kho (hàng lưu trong kho, hàng gửi đi bán, hàng hóa đã mua nhưng chưa về nhập
kho) giữa các kỳ để tìm hiểu sự biến động của từng khoản mục chi tiết này sau khi
đã loại trừ ảnh hưởng từ giá cả.
1.2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá mức độ chính xác của các báo cáo tồn kho.
Mức độ chính xác của các báo cáo tồn kho = 100  Số báo cáo không chính
xác × 100% Tổng số các báo cáo trong năm
Chỉ tiêu này được sử dụng trong các doanh nghiệp có lập báo cáo liên quan
đến tồn kho nhằm đánh giá khả năng của người chịu trách nhiệm lập, đồng thời
đánh giá mức độ cung cấp thông tin trong doanh nghiệp để lập cáo cáo. Nếu thông
tin được cung cấp không đầy đủ hoặc độ chính xác thấp, chất lượng các báo cáo
được lập ra sẽ kèm. Hệ quả là nhà quản trị khó có thể đưa ra quyết định phù hợp
nhất cho hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.4. Các mô hình quản trị hàng tồn kho.
1.2.4.1 Mô hình lượng đặt hàng hiệu quả (EOQ).

Là một mô hình quản trị tồn kho mang tính định lượng, có thể sử dụng nó để
tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp.
Mô hình EOQ được áp dụng dựa trên các giả thiết:
- Nhu cầu cả năm phải biết trước và không đổi.


12
- Phải biết trước chu kỳ đặt hàng, chu kỳ đặt hàng ngắn và không thay đổi.
- Lượng hàng của một đơn hàng được thực hiện trong một chuyến hàng và
được thực hiện trong một thời điểm đã định.
- Không tiến hành khấu trừ theo sản lượng.
- Duy nhất chỉ có 2 loại chi phí là chi phí đặt hàng (bao gồm các chi phí như
tìm nguồn cung ứng, chuẩn bị sản xuất thử… và các định phí khác) và chi phí tồn
trữ (chi phí kho bãi, lãi trả ngân hàng… và các biến chi phí khác).
Với giả thiết trên, để xác định EOQ chúng ta phải tối thiểu hoá chi phí đặt
hàng và chi phí bảo quản.
Tổng chi phí
tồn kho

Tổng chi phí

=

+

Tổng chi phí

đặt hàng
bảo quản
=

(D/EOQ)*P
+
(EOQ/2)*C
Như vậy theo lí thuyết về mô hình số lượng hàng đặt có hiệu quả thì:
EOQ = √
Trong đó:
EOQ: Số lượng hàng đặt có hiệu quả.
D: Tổng nhu cầu số lượng 1 loại sản phẩm cho một khoảng thời gian nhất định
P: Chi phí cho mỗi lần đặt hàng.
C:Chi phí bảo quản trên một đơn vị hàng tồn kho.


13
Hình vẽ 1.1: Mô hình EOQ

(Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống Kê, Hà Nội)
Mô hình này còn có những đại lượng sau:
- Số đơn hàng trong năm (ĐH): Là tỷ số giữa nhu cầu cả năm (D) với lượng
đặt hàng tối ưu (Q*)
- Chu kỳ đặt hàng (T): Là khoảng cách thời gian giữa 2 lần đặt hàng liên tiếp
nhau, được tính bằng cách lấy tổng số ngày làm việc bình quân trong năm (N) chi
cho số đơn hàng (ĐH).
- Nhu cầu bình quân một ngày đêm (d): Là tỷ số giữa nhu cầu cả năm (D) với
số ngày làm việc bình quân trong năm (N).
1.2.4.2 Mô hình lượng đặt hàng theo sản xuất (POQ – Production Order Quantity
Model).
Mô hình này được áp dụng trong trường hợp lượng hàng được đưa đến một
cách liên tục, hàng được tích lũy dần trong một kỳ sau khi đơn hàng được ký kết,
khi những sản phẩm vừa được sản xuất vừa được bán ra một cách đồng thời. Trong
những trường hợp như thế chúng ta phải quan tâm đến mức sản xuất hàng ngày của

nhà sản xuất và nhà cung ứng. Vì mô hình này đặc biệt thích hợp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của người đặt hàng nên nó được gọi là mô hình sản lượng đặt hàng
theo sản xuất. Trong mô hình này được xây dựng trên các giả thiết sau:
- Nhu cầu cả năm phải biết trước và không thay đổi.
- Phải biết trước chu kỳ đặt hàng, chu kỳ đặt hàng ngắn và không thay đổi.
- Lượng hàng của một đơn hàng có thể được thực hiện trong nhiều chuyến
hàng ở những thời điểm đã định trước.
- Sự thiếu hụt trong tồn kho hoàn toàn không xảy ra nếu như đơn hàng được
thực hiện đúng thời gian.


14
- Không tiến hàng khấu trừ theo sản lượng.
- Duy nhất chỉ có 2 loại chi phí là chi phí đặt hàng (bao gồm các chi phí như
tìm nguồn cung ứng, chuẩn bị sản xuất thử… và các định phí khác) và chi phí tồn
trữ. Theo mô hình POQ ta có công thức sau:

Trong đó:
Q*: sản lượng tối ưu của đơn hàng
H: chi phí tồn trữ cho một đơn vị tồn kho mỗi năm
P: mức độ sản xuất (cũng là mức độ cung ứng hàng ngày)
D: nhu cầu sử dụng hàng ngày
S: chi phí đặt hàng cho mỗi đơn hàng
t: độ dài của thời kỳ sản xuất để tạo đủ số lượng cho đơn hàng
Ý nghĩa: công thức này giúp xác định mức sản lượng đặt tối ưu cho mỗi
đơn hàng.
Hình vẽ 1.2: Mô hình POQ

(Nguồn:Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống Kê, Hà Nội)
Theo đồ thị này, để xác định được mức Q* thì chúng ta giả định rằng đã biết

trước chu kì đặt hàng T.
1.2.4.3. Hệ thống hàng tồn kho phân loại ABC.
Kỹ thuật phân tích ABC được đề xuất dựa vào nguyên tắc Pareto. Kỹ
thuật phân tích ABC phân loại toàn bộ hàng dự trữ của doanh nghiệp thành 3


15
nhóm: A, B, C, căn cứ vào mối quan hệ giữa giá trị dự trữ hàng năm với số
lượng chủng loại hàng.
Giá trị hàng hoá dự trữ hàng năm được xác định bằng tích số giữa giá
bán một đơn vị dự trữ với lượng dự trữ hàng năm. Số lượng chủng loại hàng là số
các loại hàng hoá dự trữ của doanh nghiệp trong năm. Tiêu chuẩn cụ thể của từng
nhóm hàng dự trữ được xác định như sau:
- Nhóm A, bao gồm những loại hàng hoá dự trữ có giá trị hàng năm cao
nhất, chiếm 70 – 80% tổng giá trị hàng dự trữ, nhưng về mặt số lượng, chủng
loại chúng chỉ chiếm 15% tổng số chủng loại hàng dự trữ.
- Nhóm B, bao gồm những loại hàng dự trữ có giá trị hàng năm ở mức
trung bình, chiếm từ 15 – 25% tổng giá trị hàng dự trữ, nhưng về số lượng,
chủng loại chúng chiếm khoảng 30% tổng số chủng loại hàng dự trữ.
- Nhóm C, bao gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, chỉ chiếm
khoảng 5% tổng giá trị các loại hàng hoá dự trữ, tuy nhiên số lượng chủng
loại chiếm khoảng 55% tổng số chủng loại hàng dự trữ.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị hàng tồn kho.
1.3.1. Các nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.1: Các nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp


16
a. Quy chế, quyết định.
Hệ thống quy phạm nội bộ của một doanh nghiệp bao gồm Quy chế, Quy định

và Quy trình do doanh nghiệp ban hành.
Việc ban hành hệ thống quy chế, quy phạm, quy trình có ý nghĩa rất quan
trọng trong quản lý điều hành doanh nghiệp; tuy nhiên để xây dựng và ban hành
một văn bản quy phạm hợp pháp, phù hợp thực tế, đảm bảo tính khoa học ứng dụng
là điều không đơn giản. Quy phạm nội bộ, phải đảm bảo.
– Tính hợp pháp: Phù hợp với các quy định của pháp luật, không trái luật.
– Tính thực tiễn: Phù hợp với yêu cầu quản lý điều hành, phù hợp với hoạt
động của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực cụ thể.
– Tính hiệu quả: Quy phạm nội bộ tạo hành lang pháp lý nội bộ cho doanh
nghiệp, góp phần tích cực vào công tác quản lý, điều hành cũng như toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp; khi được áp dụng phải được mọi người tôn trọng và quán
triệt thực thi.
Trước khi xây dựng quy phạm nội bộ, cần xác định mục đích, sự cần thiết,
phạm vi, đối tượng điều chỉnh cụ thể. Xác định được mục đích và đối tượng chính
là doanh nghiệp đã xác định được “tên loại” quy phạm cần ban hành. Quy chế, quy
định, quy trình là những thuật ngữ riêng dành cho những mục đích và đối tượng
riêng đó.
b. Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào
mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp
đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực
tiếp đến năng suất, chất lượng sản phảm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do
đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra công tác tổ chức phải hiệp lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất, giữa
các cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng người đúng việc sao chi phát huy tốt nhất
năng lực sở trường của người lao động là một yêu cầu không thể thiếu trong công


17

tác tổ chức lao động của doanh nghiệp nhằm đưa các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp có hiệu quả cao. Như vậy nếu ta coi chất lượng lao động (con người
phù hợp trong kinh doanh) là điều kiện cần để tiến hành sản xuất kinh doanh thì
công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Công tác tổ chức bố trí sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc
vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phụ thuộc vào chiến lược kinh
doanh, kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh…đã đề ra. Tuy nhiên công tác
tổ chức lao động của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần tuân thủ các nguyên tắc
chung và sử dụng đúng người đúng việc, quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho
có thể thực hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm vụ được giao, đồng thời phải phát
huy được tính độc lập, sáng tạo của người lao động có như vậy sẽ góp phần vào
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Công nghệ.
Kỹ thuật và công nghệ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào áp dụng kỹ thuật và công
nghệ tiên tiến, doanh nghiệp đó sẽ có lợi thế cạnh tranh. Ngày nay vai trò của kỹ
thuật và công nghệ được các doanh nghiệp đánh giá cao. Để nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào lĩnh vực
này, nhất là đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.
d. Tổ chức.
Để một hoạt động nào đó của doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả nhất
thì việc tổ chức là vô cùng quan trọng. Việc tổ chức trong quản trị hàng tồn kho
cũng vô cùng quan trọng.
Công tác đảm bảo nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu công tác tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu
được tốt, tức là luôn luôn cung cấp đầy đủ, kịp thời và đồng bộ đúng số lượng, chất
lượng, chủng loại các loại nguyên vật liệu cần thiết theo yêu cầu của sản xuất kinh
doanh, không để xảy ra tình trạng thiếu hay là ứ đọng nguyên vật liệu, đồng thời
thực hiện việc tối thiểu hoá chi phí kinh doanh sử dụng của nguyên vật liệu thì



18
không đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường mà
còn góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm là một khâu cuối cùng
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó quyết định tới các khâu
khác của quá trình sản xuất kinh doanh.
1.3.2. Các nhân tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.2: Các nhân tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp

a. Môi trường cạnh tranh.
Các điều kiện cạnh tranh trong một ngành phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau. Trong số các yếu tố này, ngoài các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau trong
nội bộ ngành, còn các nhân tố khác như khách hàng, hệ thống cung cấp, các sản
phẩm thay thế hay các đối thủ cạnh tranh tiềm năng. Các nhà quản trị chiến lược
mong muốn phát triển lợi thế nhằm vượt trên các đối thủ cạnh tranh, nâng cao hiệu
quả kinh doanh của mình có thể sử dụng công cụ này để phân tích các đặc tính và
phạm vi của ngành, ở đó hoạt động kinh doanh của mình đang được diễn ra hoặc sẽ
nhắm tới.


19
b. Môi trường tự nhiên.
Các điều kiện tự nhiên như : các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, thơi
tiết khí hậu,… ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng, ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh
hưởng tới cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ… do đó ảnh hưởng tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong vùng.
Tình trạng môi trường, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc xã

hội về môi trường,… đều có tác động nhất định đến chi phí kinh doanh, năng suất
và chất lượng sản phẩm. Một môi trường trong sạch thoáng mát sẽ trực tiếp làm
giảm chi phí kinh doanh, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm tạo điều kiện
cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
c. Môi trường pháp luật.
Chính sách pháp luật có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, cũng như công tác
quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Cơ quan nhà nước ở trung ương và địa
phương đều có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh và dự trữ của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp đều có cơ quan Nhà nước và chính quyên theo dõi, kiểm tra giám
sát mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Một nhà quản trị giỏi cần
phải thông qua các cơ quan nhà nước để biết được các chính sách mới của chính
phủ đối với lĩnh vực mình đang hoạt động hoặc tận dụng các mối quan hệ quen biết
của họ, giúp doanh nghiệp có thể tìm kiếm những nguồn hàng tốt, đảm bảo được
mục tiêu của mình.
d. Công nghệ
Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của
khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cững như trong nước ảnh
hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của
doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


×