Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

luận văn kinh doanh quốc tế nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giáo dục nhân việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.28 KB, 51 trang )

i
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường việc các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự
cạnh tranh gay gắt là điều tất yếu. Cạnh tranh không chỉ được coi là môi trường và
động lực mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hóa các mối quan hệ xã hội.
Cạnh tranh không chỉ đo lường bằng năng lực nội tại của doanh nghiệp mà còn được
đo bằng sự so sánh giữa các chủ thể với nhau. Để đạt được vị thế cạnh tranh mạnh của
mình là yêu cầu sống còn của mỗi doanh nghiệp đồng nghĩa với nó doanh nghiệp phải
nhanh chóng thay đổi một cách cơ bản những suy nghĩ của mình về công việc kinh
doanh. Song song với việc kinh doanh hiệu quả còn phải làm thế nào để gia tăng thế
mạnh hạn chế điểm yếu nhằm nâng cao vị thế của mình so với các doanh nghiệp khác.
Một trong những phương thức để doanh nghiệp có thể làm được điều đó chính là việc
nhận thức đúng đắn và tìm ra cho mình những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp mình.
Năng lực cạnh tranh là sức mạnh của doanh nghiệp được thể hiện trên thương
trường. Sự tồn tại và sức sống của một doanh nghiệp thể hiện trước hết ở năng lực
cạnh tranh. Để từng bước vươn lên giành thế chủ động trong quá trình hội nhập, nâng
cao năng lực cạnh tranh chính là tiêu chí phấn đấu của các doanh nghiệp hiện nay.
Ngày nay, Du học trở thành một hiện tượng kinh tế, xã hội phổ biến trên toàn thế
giới, dịch vụ du học phát triền song song với: sự phát triển của nền kinh tế nói chung,
việc tăng thu nhập của người dân, tạo công ăn việc làm sau khi học tập trở về nước …
dẫn tới xu thế phát triển của ngành kinh doanh tư vấn du học.
Dựa trên cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, khóa luận đánh
giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường bằng việc so sánh với
hai đối thủ cạnh tranh chính là: Công ty du học NewOcean, Công ty KEI Việt Nam. Từ
đó rút ra những kết luận về thực trạng năng lực cạnh tranh về dịch vụ du học Nhật
Bản, Hàn Quốc trên thị trường hiện nay. Nêu lên những ưu điểm, nhược điểm đồng
thời tìm ra nguyên nhân của những nhược điểm, qua đó đề xuất và kiến nghị các giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giáo dục Nhân Việt.
Do thời gian nghiên cứu hạn chế, kiến thức hiểu biết chưa nhiều nên việc giải
quyết đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giáo dục Nhân Việt”


khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong Quý thầy cô thông cảm và cho em những
góp ý để bài được hoàn thiện hơn.


ii
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, với tình cảm chân thành, em xin gửi lời cảm ơn Cô TS. Trần Thị Hoàng
Hà đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin có lời cảm ơn chân thành nhất đến Quý thầy, cô Trường Đại Học Thương
Mại đã truyền đạt nhiều kiến thức rất giá trị của các môn cơ sở, chuyên ngành để em
hoàn chỉnh khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc công ty, Trưởng phòng ban chuyên
môn tại công ty cổ phần giáo dục Nhân Việt đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em nghiên
cứu, thu thập số liệu và truyền đạt những kinh nghiệm thực tế tại đơn vị để hoàn thành
khóa luận này.
Hà Nội, ngày 4 tháng 12 năm 2018
Sinh viên

NGUYỄN VĂN PHƯƠNG


iii
MỤC LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần giáo dục Nhân Việt
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần giáo dục Nhân Việt từ
2015 đến 2017
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế ( GDP) Việt Nam từ năm 2013 đến năm 2017

Bảng 2.3: Chỉ số lạm phát (CPI) Việt Nam từ năm 2013 đến năm 2017
Bảng 2.4: Chất lượng lao động tại công ty cổ phần giáo dục Nhân Việt
Bảng 2.5: Cơ cấu lao động của công ty cổ phần giáo dục Nhân Việt
Bảng 2.6: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty cổ phần giáo dục Nhân Việt
Bảng 2.7: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phần giáo dục
Nhân Việt
Bảng 2.8: Chỉ tiêu thị phần tuyệt đối của công ty và một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu

Bảng 2.9: Năng suất lao động của công ty cổ phần giáo dục Nhân Việt
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát đánh giá Năng lực cạnh tranh của công ty và đối thủ cạnh
tranh


iv
Bảng 2.11:Chi phí du học của công ty và đối thủ cạnh tranh


v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

TÊN ĐẦY ĐỦ

TÊN VIẾT TẮT


1

Nhà xuất bản

NXB

2

Phó Giáo sư, tiến sĩ

PGS.TS

3
4
5
6
7
8

Trách nhiệm hữu hạn
Cổ phần giáo dục
Đại học Thương Mại
Năng lực cạnh tranh
Trung học phổ thông
Thành phố

TNHH
CPGD
ĐHTM
NLCT

THPT
TP


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh xuất hiện cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Cạnh tranh
không chỉ là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những người sản xuất kinh doanh
mà còn là sự cạnh tranh giữa người bán hàng, giữa khách hàng với người bán hay giữa
chính các khách hàng với nhau. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vừa là môi
trường, vừa là động lực của sự phát triển, không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp mà cả nền kinh tế nói chung, nó góp phần xóa bỏ những độc quyền, bất hợp lí,
bất bình đẳng trong kinh doanh.
Kết quả của quá trình cạnh tranh sẽ quyết định doanh nghiệp nào tiếp tục tồn tại,
phát triển và doanh nghiệp nào sẽ bị đào thải. Do đó vấn đề nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đã trở thành một vấn đề quan trọng hàng đầu mà bất cứ doanh
nghiệp nào cũng cần quan tâm.
Trở thành thành viên chính thức của WTO, các doanh nghiệp phải tự mình vận
động để tồn tại và phát triển trong cơ chế mới. Bên cạnh việc được hưởng các ưu đãi
thuế quan từ các quốc gia thành viên trong tổ chức WTO thì Việt Nam cũng phải thực
hiện việc cắt giảm mức thuế quan đồng thời dỡ bỏ các hàng rào phi thuế. Điều này mở
cho các doanh nghiệp Việt rất nhiều cơ hội, song song với đó cũng là không ít các khó
khăn khi mà phải cạnh tranh trong một sân chơi bình đẳng. Nếu doanh nghiệp không
có ý thức nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ bị rơi vào nguy cơ tụt hậu và bị đào thải
khỏi thị trường. Chính vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có ý
nghĩa quyết định đối với sự tồn tại sống còn của mỗi doanh nghiệp nói riêng và sự
tăng trưởng kinh tế nói chung.
Nhận thấy vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp là một vấn đề
hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, trải qua quá trình học tập lý

thuyết tại trường, sự trải nghiệm thực tế tại công ty cổ phần giáo dục Nhân Việt em đã
quyết định chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giáo
dục Nhân Việt” làm đề tài tốt nghiệp của mình nhằm đưa ra một bức tranh tổng thể về
năng lực cạnh tranh cũng như đề xuất một số giải pháp khả thi giúp ban lãnh đạo có
được những quyết định đúng đắn trong chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình.


2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp là vấn đề được
rất nhiều doanh nghiệp quan tâm và coi như đó là một chiến lược kinh doanh thành
công. Chính vì vậy, đã có rất nhiều cá nhân nghiên cứu đề tài này trên thế giới và cả
trong nước.
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới có rất nhiều đề tài khoa học hay các công trình nghiên cứu về vấn
đề nâng cao năng lực cạnh tranh có thể kể đến những thành tựu tiêu biểu như:
(1) Micheal.E.Porter (1980), Chiến lược cạnh tranh, NXB Trẻ, Hà Nội. Cuốn
sách đã thay đổi cả lý thuyết, thực hành và việc giảng dạy chiến lược kinh doanh trên
toàn thế giới. Những ý tưởng trong cuốn sách giải quyết nhưng vấn đề cơ bản của cạnh
tranh theo cách thức độc lập với những phương pháp cạnh tranh cụ thể mà các doanh
nghiệp đang sử dụng.
(2) Micheal.E.Porter (1985), Lợi thế cạnh tranh, NXB Trẻ, Hà Nội. Cuốn sách là
sự bổ sung hoàn hảo cho tác phẩm tiên phong Chiến lược cạnh tranh, trong cuốn sách
này, Michael E. Porter nghiên cứu và khám phá những cơ sở cốt lõi của lợi thế cạnh
tranh trong từng doanh nghiệp.
(3) Micheal.E.Porter (1990), Lợi thế cạnh tranh quốc gia, NXB Trẻ, Hà Nội.
Cuốn sách đã đưa ra lý thuyết đầu tiên về sức cạnh tranh dựa trên năng suất, nhờ đó
các công ty cạnh tranh với nhau.
Nói chung những tác phẩm trên đã cung cấp lượng lớn lý thuyết căn bản về

cạnh tranh và những phương pháp xác định năng lực cạnh tranh, qua đó là cơ sở hình
thành hệ thống lý thuyết trong bài khóa luận.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Các thành tựu trong nước có liên quan đến nội dung đề tài tiêu biểu như:
(1) PGS.TS Nguyễn Hoàng Long – PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt, “Giáo trình
Quản trị chiến lược”, Trường Đại học Thương Mại, NXB Thống kê. Cuốn sách đã
cung cấp lý thuyết về các yếu tố có liên quan đến quá trình quản trị chiến lược và bản
thân các hoạt động của quá trình này; đồng thời cũng nghiên cứu những đặc điểm môi
trường, thị trường trong nước và quốc tế giúp các nhà quản trị có thể xác định vị thế
cạnh tranh của doanh nghiệp trong dài hạn.


3
(2) PGS.TS Nguyễn Bách Khoa, “Chiến lược kinh doanh quốc tế”, NXB Thống
Kê. Cuốn sách nêu bật bản chất và vai trò của quản trị chiến lược quốc tế, tư duy và
các loại hình chiến lược kinh doanh quốc tế, phân tích môi trường, vận dụng triển khai
và đánh giá chiến lược kinh doanh của các công ty có liên quan đến môi trường kinh
doanh quốc tế.
Và Các đề tài luận văn tốt nghiệp khóa trước cuả trường Đại học Thương mại
cùng đề tài nâng cao nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.
(1) Sinh viên thực hiện: Cao Thị Phương Thảo (2013), đề tài: “Nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt”, Khóa luận tốt
nghiệp, ĐHTM.
(2) Sinh viên thực hiện: Lê Thị Yến (2014), đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh
tranh bằng chất lượng sản phẩm và dịch vụ của Công ty cổ phần Tân Phong”, Khóa
luận tốt nghiệp, ĐHTM.
(3) Sinh viên thực hiện: Dương Thị Quỳnh (2015), đề tài: “Nâng cao khả năng
cạnh tranh của chi nhánh Công ty Cổ phần tập đoàn quốc tế Năm Sao trên thị trường
miền Bắc”, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHTM.
(4) Sinh viên thực hiện: Vũ Duy Cơ (2017), đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh

tranh cho công ty TNHH nhựa Thành Đạt”, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHTM.
Nhìn chung những khóa luận nghiên cứu cùng đề tài nâng cao năng lực cạnh
tranh của những công trình nghiên cứu trước đã đánh giá và đưa ra được những giải
pháp tốt nhằm giúp doanh nghiệp đứng vững và khẳng đinh vị thế của mình trên thị
trường tại thời điểm đó. Ngoài ra đây không phải là đề tài mới, nhưng nghiên cứu vấn
đề “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giáo dục Nhân Việt” thì đến
nay chưa có đề tài nào nghiên cứu vậy nên đề tài có tính duy nhất và thực sự có tính
cấp thiết.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
a, Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này thực hiện nhằm nghiên cứu thực trang năng lực cạnh tranh của công ty
cổ phần giáo dục Nhân Việt từ đó tìm ra hạn chế còn tồn tại và những nguyên nhân cụ
thể. Bên cạnh đó là đưa ra những giải pháp giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty cổ phần giáo dục Nhân Việt.


4
b, Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty CPGD Nhân Việt
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
giáo dục Nhân Việt.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh và thực
trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giáo dục Nhân Việt.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các yếu tố cấu thành NLCT của công ty
CPGD Nhân Việt.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu, phân tích đánh giá năng lực cạnh
tranh của công ty cổ phần giáo dục Nhân Việt.

- Phạm vi về thời gian: Thu thập các dữ liệu trong giai đoạn 2015 – 2017 và xây
dựng giải phấp đến 2023.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
a, Phương pháp thu nhập và xử lý dữ diệu sơ cấp
- Quan sát thực tế tại doanh nghiệp về biểu tượng, logo, nội thất, ngoại thất của
công ty.
- Sử dụng phiếu khảo sát: đây là phương pháp thu thập dữ liệu dựa trên các phiếu
khảo sát dành cho Ban giám đốc trong công ty và khách hàng của công ty. Các câu hỏi
được thiết kế dưới dạng câu hỏi có trả lời sẵn để thu thập thông tin về hoạt động chung
và thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty như tình hình kinh doanh tại công ty,
các công cụ cạnh tranh của công ty.
b, Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong bài được lấy từ các nguồn sau:
- Nguồn thông tin bên trong: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3
năm 2015, 2016, 2017 (doanh thu, lợi nhuận, chi phí, thu nhập bình quân của nhân
viên…); Báo cáo tài chính trong 3 năm, cơ cấu sử dụng lao động, Website công ty,
giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty.


5
- Nguồn thông tin bên ngoài: Chủ yếu là các tài liệu liên quan đến lý luận về
Năng lực cạnh tranh (tham khảo các giáo trình, sách nghiên cứu khoa học, các luận
văn khóa trước); Báo cáo ngành, các trang báo điện tử.
5.2. Phương pháp phân tích
- Phương pháp phân tích tổng hợp: là phương pháp dựa trên các dữ liệu đã thu
thập được, tiến hành tổng hợp và rút ra nhận xét, đánh giá. Thông qua kết quả thu thập
nhập dữ liệu ở các bộ phận đó là các dữ liệu sơ cấp và các dữ liệu thứ cấp, các dữ liệu
này sẽ được đi sâu nghiên cứu để tìm ra các yếu tố còn tồn tại tiềm ẩn mà chỉ quan sát
thì không thể thấy được. Từ đó có những nhận định đánh giá thông qua phương pháp

tổng hợp nhằm có một cái nhìn chung nhất về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp định lượng từ dữ liệu về thực trạng kinh doanh tại Công ty
CPGD Nhân Việt, sử dụng phần mềm Excel 2010 để tính toán số liệu cần thiết.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu,
sơ đồ, hình vẽ, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được trình bày làm ba chương
như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giáo dục Nhân
Việt
Chương III: Đề xuất và kiến nghị các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty cổ phần giáo dục Nhân Việt.


6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh được
coi là động lực cho sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp mà cả
nền kinh tế nói chung. Cạnh tranh là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau:
Theo K. Marx (1844): "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa
để thu được lợi nhuận siêu ngạch ".
Theo Michael Porter (1988), cạnh tranh, hiểu theo cấp độ doanh nghiệp, là việc
đấu tranh hoặc giành giật từ một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của
các doanh nghiệp. Tuy nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt
đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị
gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không đến

với đối thủ cạnh tranh.
Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ
nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật
điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị
trường. Quy luật này dựa trên những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và khả
năng có thể bán hành hoá dưới giá trị của nó nhưng vân thu đựơc lợi nhuận.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (tập1): Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt
động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân,các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các
điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
Từ điển thuật ngữ Kinh tế học (NXB Từ điển Bách khoa Hà Nội 2001): Cạnh
tranh là sự đấu tranh giữa các cá nhân, tập đoàn, hay quốc gia. Cạnh tranh xuất hiện
khi hai bên hay giữa các bên cố giành lấy những thứ mà không phải ai cũng có thể
giành lấy được.
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế học
(xuất bản lần thứ 12) cho rằng cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa các


7
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác giả này
cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo.
Ba tác giả Mỹ khác là D.Begg, S. Fischer và R. Dornbusch cũng cho cạnh tranh
là cạnh tranh hoàn hảo, các tác giả này viết. Một cạnh tranh hoàn hảo, là ngành trong
đó mọi người đều tin rằng hành động của họ không gây ảnh hưởng tới giá cả thị
trường, phải có nhiều người bán và nhiều người mua.
Qua các khái niệm cho thấy các cách hiểu không giống nhau ở trong nước cũng
như ở ngoài nước, có thể rút ra được điểm chung :
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những cá nhân, tập thể, đơn vị kinh tế có chức
năng như nhau thông qua các hành động, nỗ lực và các biện pháp để giành phần thắng
trong cuộc đua, để thoả mãn các mục tiêu của mình. Các mục tiêu này có thể là thị

phần, lợi nhuận, hiệu quả, danh tiếng, an toàn,…
Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi cạnh tranh đều là lành mạnh, hoàn hảo
và nó giúp các chủ thể tham gia đạt được tất cả những gì mình mong muốn. Giống như
bất kỳ sự vật hiện tượng nào khác, cạnh tranh cũng luôn tồn tại hai mặt tích cực và tiêu
cực. Ở khía cạnh tích cực, cạnh tranh là nhân tố quan trọng góp phần phân bố các
nguồn lực có hạn của xã hội một cách hợp lý trên cơ sở đó giúp nền kinh tế tạo lập một
cơ cấu kinh tế hợp lý và hoạt động có hiệu quả… Ở góc độ tiêu cực, nếu cạnh tranh
nhằm mục đích chạy theo lợi nhuận mà bất chấp tất cả thì song ứng với lợi nhuận được
tạo ra, có thể xảy ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.
Để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết như: Có nhiều chủ thể cùng
nhau tham gia cạnh tranh. Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường
cạnh tranh cụ thể, đó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải
tuân thủ; Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố định.
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Mặc dù hiện nay thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” được sử dụng rất rộng rãi
nhưng cho đến nay khái niệm năng lực cạnh tranh vẫn chưa được hiểu một cách thống
nhất.
Khái niệm năng lực cạnh tranh được đề cập lần đầu tiên ở Mỹ vào đầu những
năm 90s. Theo Aldington Report (1985), “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là
doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả
thấp hơn các đối thử khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với


8
việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập cho
người lao động và chủ doanh nghiệp”.
Michael Porter (1988), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác,
sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch
vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao
và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường ”.

Năng lực cạnh tranh thể hiện ở việc làm tốt hơn với các công ty so sánh (các đối
thủ) về doanh thu, thị phần, khả năng sinh lời và đạt được thông qua các hành vi chiến
lược, được định nghĩa như là một tập hợp các hành động tiến hành để tác động tới môi
trường nhờ đó làm tăng lợi nhuận công ty, cũng như bằng những công cụ marketing
khác. Nó cũng đạt được thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm mà sự sáng tạo
sản phẩm là những khía cạnh rất quan trọng của quá trình cạnh tranh.
Nguyễn Bách Khoa (2011), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tích hợp
với các khả năng và các nguồn lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định
vị những ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp đó trong mối quan hệ với đối thủ cạnh
tranh trực tiếp và tiềm tàng trên một thị trường mục tiêu xác định.
PGS.TS Nguyễn Hoàng Long (2015) Giáo trình Quản trị chiến lược "NLCT là
những năng lực mà DN thực hiện đặc biệt tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Đó là
những thế mạnh mà các đối thủ cạnh tranh không thể dễ dàng thích ứng và sao chép".
Ngoài ra không ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với
năng lực kinh doanh. Từ đó có thể đưa ra năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng
mạng lưới tiêu thụm thu hút và sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích
kinh tế cao và bền vững. Năng lực cạnh tranh mang tính tổng hợp, gồm nhiều chỉ tiêu
cấu thành và có thể xác định được cho nhóm doanh nghiệp và từng doanh nghiệp.
1.2. Các nội dung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện năng lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Đây là yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp bao
gồm:


9
1.2.1.1 Nhân lực
Nhân lực: Bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ chức hay xã

hội (kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp) tức là tất cả các thành
viên trong doanh nghiệp sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo
đức để thành lập, duy trì và phát triển doanh nghiệp.
Nhân lực là lực lượng lao động trực tiếp của doanh nghiệp. Nhân lực đóng vai trò
quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, là tài sản quý giá của doanh
nghiệp. Mọi năng lực khác như năng lực tài chính, năng lực sản xuất, năng lực
marketing… chỉ có thể được phát huy nếu doanh nghiệp tuyển dụng và đào tạo được
đội ngũ lao động có chất lượng.
Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của doanh
nghiệp. Kinh doanh là hoạt động của con người, kết quả kinh doanh sẽ phục vụ lại lợi ích
của con người. Vì vậy, con người vừa là công cụ vừa là mục đích của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Việc sử dụng nguồn nhân lực như thế nào để có hiệu quả luôn là cơ hội cũng
như thách thức cho hoạt động quản trị có hiệu quả. Từ đó doanh nghiệp luôn phải xác
định được điểm mạnh điểm yếu của nguồn nhân lực để có những chiến lược kinh doanh
phù hợp và hiệu quả tạo ra khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đánh giá nguồn nhân
lực thường qua các tiêu chí như : trình độ lực lượng lao động, số lượng lao động, năng
suất công việc, khả năng hiện tại và tương lai của đội ngũ nhân sự.
Như vậy để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì những người
trong doanh nghiệp phải có ý thức và trách nhiệm, nghĩa vụ về công việc của mình.
Muốn vậy khâu tuyển dụng đào tạo và đãi ngộ nhân sự là vấn đề quan trọng, nó quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Tài chính
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện ở các chỉ tiêu lợi nhuận là cơ
sở để xác định năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, tiềm lực tài chính với quy mô,
cơ cấu tài sản, nguồn vốn hợp lý với từng ngành hoạt động sản xuất, kinh doanh, khả
năng thanh toán, khả năng sinh lời tốt,.. là một trong những yếu tố quan trọng thể hiện
sức mạnh của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, khả năng tài chính sẵn có để có thể đầu tư đổi mới công nghệ sản
xuất, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh khi cần thiết. Phát huy hiệu quả
hoạt động tài chính để doanh nghiệp phát huy được năng lực nội tại của mình. Doanh



10
nghiệp nào có tiềm lực tài chính tốt, phát huy tốt tiềm lực đó tất yếu sẽ thu được nguồn
lợi nhuận cao, làm tăng thêm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.1.3 Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của doanh nghiệp là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của
mỗi doanh nghiệp, là nền tảng cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cùng với thời gian và sự phát triển mạnh mẽ của nền khoa học kĩ thuật hiện đại, cơ sở
vật chất của doanh nghiệp cũng ngày càng bị mài mòn, hỏng hóc hoặc không phù hợp
để chế tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thời đại. Do đó, doanh nghiệp
muốn mở rộng sản xuất và hiện đại hoá sản phẩm của doanh nghiệp mình thì trong
chiến lược đầu tư phải chú trọng cả việc hiện đại hoá và mở rộng cơ sở vật chất kĩ
thuật phù hợp với định hướng sản xuất kinh doanh.
Cơ sở vật chất tốt sẽ tạo ra những sản phẩm tốt, chất lượng tốt, năng suất cao,…
Điều đó giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và giảm giá
thành sản phẩm góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
• Thị phần doanh nghiệp trên thị trường
Thị phần phản ánh thế mạnh của doanh nghiệp trong ngành, là chỉ tiêu được
doanh nghiệp hay dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trường của mình so với đối
thủ cạnh tranh. Thị phần lớn sẽ tạo lợi thế cho doanh nghiệp chi phối và hạ thấp chi
phí sản xuất do lợi thế về quy mô một thời kỳ là tỷ lệ phần trăm thị trường mà doanh
nghiệp đã chiếm lĩnh được trong thời kỳ đó. Có các loại thị phần sau:
- Thị phần tuyệt đối: Thị phần của doanh nghiệp đối với một số loại hàng hóa,
dịch vụ nhất định là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với
tổng doanh thu của tất cả doanh nghiệp kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vu đó trên
thị trường liên quan hoặc tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này
với tổng doanh số mua vào của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa, dịch
vụ đó trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm.

Doanh thu của doanh nghiệp
Thị phần tuyệt đối =

*100%
Tổng doanh thu trên thị trường


11
- Thị phần tương đối: là tỷ lệ so sánh về doanh thu của công ty so với đối thủ
cạnh tranh mạnh nhất. Nó cho biết vị thế của công ty trong cạnh tranh trên thị trường
như thế nào.
Doanh thu của doanh nghiệp
Thị phần tương đối =

*100%
Doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất

Chỉ tiêu này đơn giản dễ tính, song kết quả tính toán chưa thật chính xác do khó
lựa chọn được đối thủ cạnh tranh mạnh nhất, đặc biệt khi doanh nghiệp kinh doanh
trên nhiều lĩnh vực.
• Chỉ tiêu lợi nhuận
Chỉ tiêu này được thể hiện thông qua một số yếu tố sau như: giá trị tổng sản
lượng xuất khẩu, lợi nhuận ròng, tỷ suất lợi nhuận/tổng sản lượng xuất khẩu.
Đây là một trong các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao và
do đó tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
• Năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu tổng hợp của nhiều yếu tố như: con người, công
nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức phối hợp,.. do vậy nó là tiêu chí quan trọng để
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng suất lao động được đo bằng sản
lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng trên một đơn vị số lượng lao động làm ra sản

phẩm đó.
Công thức tính:
Lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng
Năng suất lao động =

* 100%
Số lượng lao động làm ra sản phẩm đó

Năng suất lao động của doanh nghiệp càng cao bao nhiêu thì năng lực cạnh tranh
càng cao bấy nhiêu so với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực.
• Thương hiệu của doanh nghiệp
Đây là chỉ tiêu có tính chất rất khái quát, nó bao gồm rất nhiều yếu tố như: chất
lượng sản phẩm, các hoạt động dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp, hoạt động
marketing, quan hệ của doanh nghiệp với các tổ chức tài chính, mức độ ảnh hưởng của
doanh nghiệp với chính quyền. Đó là tài sản vô hình vô giá mà doanh nghiệp nào cũng
coi trọng, nếu mất uy tín thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ không có khả năng cạnh tranh


12
trên thị trường. Có uy tín doanh nghiệp có thể huy động được rất nhiều nguồn lực như:
vốn, nguyên vật liệu, và đặc biệt là sư an tâm, gắn bó của người lao động với doanh
nghiệp hay sự ủng hộ của chính quyền địa phương với công ty.
Xây dựng thương hiệu là vấn đề đòi hỏi thời gian, khả năng tài chính và ý chí
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Một doanh nghiệp có năng lực
cạnh tranh cao cũng có nghĩa là họ đã xây dựng được thương hiệu mạnh, thương hiệu
đó luôn được khách hàng nhớ và nhận biết rõ ràng. Một thương hiệu mạnh là một
thương hiệu có thể tạo được sư ấn tượng tò mò cho khách hàng, kích thích họ sử dụng
sản phẩm. Nếu khách hàng đã thích một thương hiệu họ sẽ trung thành với thương
hiệu đó.
1.2.3 Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp

Trong hoạt động cạnh tranh trên thị trường doanh nghiệp có thể sử dụng các công
cụ cạnh tranh khác nhau để chiếm lĩnh thị trường, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng
thị phần...Các công cụ thường được doanh nghiệp sử dụng là chất lượng sản phẩm, giá
cả, hệ thống phân phối.
1.2.3.1. Sản phẩm
a, Sản phẩm
Có thể xây dựng lợi thế cạnh tranh từ sản phẩm theo hai cách:
Đa dạng hóa sản phẩm: Mức độ đa dạng của sản phẩm thể hiện ở danh mục sản
phẩm của công ty. Để có thể theo kịp nhu cầu thị trường, bên cạnh việc duy trì và cải
tiến các loại sản phẩm hiện đang là thế mạnh, doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu các
sản phẩm mới nhằm phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa. Đa dạng hóa
sản phẩm không chỉ là để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu thị trường, thu nhiều lợi
nhuận mà còn là một biện pháp phân tán sự rủi ro trong kinh doanh khi mà cuộc cạnh
tranh ngày càng trở nên gay gắt, quyết liệt.
Đi đôi với việc thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, để đảm bảo đứng vững trong
cuộc cạnh tranh, doanh nghiệp có thể thực hiện các chiến lược khác biệt hóa sản phẩm
bằng cách tạo ra sản phẩm dịch vụ mà khách hàng cho là có những điểm độc đáo và từ
đó hấp dẫn khách hàng vì sự độc đáo đó. Ưu điểm của chiến lược này là doanh nghiệp
không bị cạnh tranh từ các đối thủ vì khó lòng vượt qua lòng trung thành của khách
hàng về nhãn hiệu mà doanh nghiệp xây dựng được. Tuy nhiên, doanh nghiệp rất khó


13
giữu vững thị phần của mình vì khó có thể duy trì sư khác biệt trong thời gian dài do bị
đối thủ bắt chước rất nhanh và gặp khó khăn trong duy trì giá cao.
Như vậy, sản phẩm và xác định cơ cấu sản phẩm tối ưu là một trong những yếu
tố quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
b, Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm được hình thành từ khâu thiết kế tới tổ chức sản xuất và
ngay cả sau khi tiêu thụ hàng hóa và chịu tác động của nhiều yếu tố: công nghệ dây

chuyền sản xuất, nguyên vật liệu, trình độ tay nghề lao động, trình độ quản lý.. Chất
lượng sản phẩm có thể được đọc hiểu là mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn kinh tế kỹ
thuật hoặc là khả năng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Nâng cao chất lượng thì
phải giải quyết được hai vấn đề trên.
Xuất phát từ quan điểm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, khi đời sống con
người ngày càng cao thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm trở thành vấn đề cấp bách
đối với mỗi doanh nghiệp. Làm ngược lại, doanh nghiệp đã tự từ chối khách hàng, đẩy
lùi hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, cải tiến sản phẩm còn giúp doanh nghiệp
hội nhập tốt hơn với xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế.
Hiện nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, một quan điểm mới về chất lượng
sản phẩm đã xuất hiện: chất lượng sản phẩm không chỉ là tốt, bền, đẹp mà nó còn do
khách hàng quyết định. Quản lý chất lượng sản phẩm là yếu tố chủ quan còn sự đánh
giá của khách hàng mang tính khách quan. Quan điểm này xuât phát từ thực tế là mức
độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên quyết liệt hơn.
Chất lượng sản phẩm thể hiện tính quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp ở
chỗ:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối
lượng hàng hóa bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.
- Sản phẩm chất lượng cao sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, kích thích khách
hàng mua hàng và mở rộng thị trường.
- Chất lượng sản phẩm cao làm tăng khả năng sinh lời, cải thiện tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Giá cả
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì giá bán sản phẩm là một trong những
công cụ quan trọng thường được sử dụng. Bởi giá bán sản phẩm có ảnh hưởng trực


14
tiếp đến sự hấp dẫn của sản phẩm và sản lượng tiêu thụ. Hai hàng hóa có cùng công
dụng chất lượng như nhau, khách hàng sẽ mua hàng hóa nào có giá thấp hơn. Có nhiều

chính sách giá khác nhau được doanh nghiệp sử dụng phù hợp với sản phẩm, mục tiêu,
tình hình thị trường và khả năng thanh toán của khách hàng. Trong quá trình hình
thành và xác định giá bán, doanh nghiệp có thể tham gia một số chính sách định giá
như sau:
- Chính sách định giá thấp: là chính sách doanh nghiệp đưa ra mức giá thấp hơn
giá thị trường. Có hai cách áp dụng chính sách này:
Thứ nhất, định giá thấp hơn giá thị trường nhưng vẫn cao hơn giá thành sản
phẩm. Doanh nghiệp sử dụng chính sách này khi sản phẩm mới thâm nhập thị trường,
doanh nghiệp cần thu hút sự chú ý của khách hàng. Trường hợp này doanh nghiệp sẽ
thu được lợi nhuận thấp.
Thứ hai, chính sách định giá thấp hơn giá thị trường và thấp hơn giá thành sản
phẩm. Trường hợp này doanh nghiệp không có lợi nhuận nhưng sẽ đẩy nhanh tốc độ
tiêu thụ tăng vòng quay của vốn, làm cơ sở cho chính sách định giá cao sau này.
- Chính sách định giá cao: doanh nghiệp áp dụng mức giá cao hơn giá thị trường
và cao hơn giá thành sản phẩm trong trường hợp sản phẩm mới tung ra thị trường,
chưa có đối thủ cạnh tranh, người tiêu dùng chưa biết rõ về sản phẩm và chưa có cơ
hội so sánh về giá. Giai đoạn này doanh nghiệp sẽ tranh thủ chiếm lĩnh thị trường sau
đó sẽ hạ dần đến mức giá bằng hoặc thấp hơn giá thị trường nhưng vẫn đảm bảo thu
lợi nhuận.
- Chính sách ổn định giá: theo chính sách này doanh nghiệp sẽ chọn một mức giá
vừa phải và áp dụng trong thời gian dài để tạo uy tín và củng cố niềm tin của khách
hàng về sự ổn định của sản phẩm. Nó giúp sản phẩm có những nét độc đáo khác biệt
với đối thủ cạnh tranh từ đó doanh nghiệp có điều kiện giữ vững và mở rộng thị phần.
- Chính sách bán phá giá: là chính sách doanh nghiệp bán hàng với mức giá rất
thấp, không có lợi nhuận, thậm chí không bù đắp được chi phí sản xuất làm cho đối
thủ không thể cạnh tranh được về giá và phải tự rút lui khỏi thị trường. Khi đó doanh
nghiệp sẽ độc chiếm thi trường và lại chủ động nâng giá lên. Chính sách này rất nguy
hiểm, ít được sử dụng vì nó là con dao hai lưỡi. Hiện nay bán phá giá được coi là
phương thức cạnh tranh không lành mạnh và bị cấm sử dụng.



15
- Chính sách phân biệt giá: là chính sách đưa ra những mức giá khác nhau đối với
cùng một loại sản phẩm khi bán cho những đối tượng khách nhau, cho những khu vực
thị trường khác nhau, hoặc khách hàng mua với số lượng khác nhau hoặc trong những
thời điểm khác nhau. Chính sách này giúp doanh nghiệp thỏa mãn được nhiều đối
tượng khách hàng có nhu cầu và khả năng thanh toán khác nhau, tạo nên sư linh hoạt
về giá để hấp dẫn khách hàng đồng thời vẫn đảm bảo bù đắp được những chi phí phát
sinh do sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao hơn hoặc do vận chuyển sản phẩm
đến những địa điểm khác nhau.
Như vậy, việc nghiên cứu và vận dụng chính sách định giá là một vấn đề khá
phức tạp đòi hỏi mỗi donh nghiệp phải luôn linh hoạt và sáng tạo bởi giá cả không
phải chỉ được quyết định bởi giá trị hàng hóa mà còn phụ thuộc vào khả năng thanh
toán của khsch hàng.
1.2.3.3. Hệ thống phân phối
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường bao gồm cả chức năng sản xuât và tiêu
thụ. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây cũng
là giai đoạn thực hiện bù đắp chi phí và thu lợi nhuận.
Trước hết là phải lựa chọn các kênh phân phối để sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ
nhanh chóng, hợp lý và đạt hiệu quả cao. Tiêu thụ nhanh với số lượng nhiều sẽ tăng
nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Xây dựng
một hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi tính toán nhiều yếu tố, phải mất
nhiều năm và không dễ gì thay đổi được nó. Bù lại, doanh nghiệp có một nền móng
vững chắc để phát triển thị trường, bảo vệ thị phần của doanh nghiệp có được.
Bên cạnh việc tổ chức mạng lưới bán hàng, doanh nghiệp cũng cần đẩy mạnh các
hoạt động hỗ trợ bán hàng như quảng cáo, khuyến mại, một số chính sách phục vụ
khách hàng như chính sách thanh toán, các dịch vụ trước và sau bán hàng. Đây là một
hình thức cạnh tranh phi giá, gây sự chú ý và thu hút của khách hàng.
Công tác tổ chức tiêu thụ tốt cũng là một trong những yếu tố làm tăng uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường. Các hoạt động giao tiếp khuếch trương như quảng cáo,

tham gia hội chợ, tổ chức hội nghị khách hàng.. là những hình thức tốt nhất để giới
thiệu về các sản phẩm và doanh nghiệp của mình từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm ra
được nhiều bạn hàng mới, mở rộng thị trường nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp.


16
1.3. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp
Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài là các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, có
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng
tạo ra những cơ hội cũng như thách thức cho doanh nghiệp. Môi trương bên ngoài bao
gồm: môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
1.3.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp là tổng hợp các nhân tố kinh tế, chính trị pháp luật, văn hóa - xã hội, tự nhiên, công nghệ.
- Môi trường kinh tế
+ Mức tăng trưởng kinh tế hàng năm được đánh giá thông qua mức tăng GDP và
mức tăng thu nhập bình quân đầu người/năm. Mức tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng trưc
tiếp đến quy mô và đặc trưng của các cơ hội cũng hư thách thức đối với doanh nghiệp.
Tăn trưởng kinh tế sẽ kéo theo tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, khai thác
dịch vu trong toàn bộ nền kinh tế, từ đó tạo ra triển vọng phát triển cho các doanh
nghiệp và làm giảm bớt đi áp lực cạnh tranh trong phạm vi của những ngành riêng
biệt. Ngược lại, khi nền kinh tế sa sút, suy thoái sẽ làm giảm nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ đồng thời làm tăng các lực lượng cạnh tranh. Sự giảm sút của
nền kinh tế cũng làm cho cuộc chiến về giá sẽ trở nên khốc liệt hơn trong các ngành
đang nằm trong thời kỳ trưởng thành.
+ Mức lãi suất, các chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo ra một vận
hội mới cho doanh nghiệp nhưng cũng có thể là những nguy cơ đối với sư phát triển
của doanh nghiệp.
+ Mức độ lạm phát và những vấn đề chống lạm phát cũng là một nhân tố quan

trọng ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
+ Hệ thống thuế và mức thuế suất là những căn cứ cơ sở để Nhà nước điều khiển
mối quan hệ cung cầu các sản phẩm hàng hóa khác nhau trong nền kinh tế. Nó có ảnh
hưởng lớn và trực tiếp đến thu nhập của các doanh nghiệp, hay tổ chức tạo ra những
nguy cơ hay triển vọng phát triển của doanh nghiệp.
- Môi trường chính trị - pháp luật
Các nhân tố này tác động đến doanh nghiệp theo những hướng khác nhau. Chúng
có thể tạo ra cơ hội hay trở ngại, thậm chí là rủi ro thực sự cho doanh nghiệp, tổ chức.


17
Sự ổn định về an ninh chính trị, nhất quán về quan điểm các chính sách lớn luôn là
môi trường tốt và sự hấp dẫn với các nhà đầu tư. Hệ thống luật pháp được ban hành và
xây dựng hoàn thiện sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh ổn định.
- Môi trường khoa học công nghệ
Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến chiến lược kinh doanh trong các lĩnh vực
kinh tế của ngành cũng như nhiều doanh nghiệp, tổ chức. Sự phát triển khoa học công
nghệ sẽ tạo ra những cơ hội cũng như nguy cơ cho các doanh nghiệp. Cho phép những
doanh nghiệp ứng dụng những khoa học hiện đại để tạo ra các sản phẩm có sức cạnh
tranh lớn và ngược lại nó cũng có thể làm cho công nghệ hiện tại trở nên lỗi thời.
- Môi trường văn hóa - xã hội
Do những lối sống luôn thích ứng và tự thay đổi nhanh chóng theo hướng du
nhập những lối sống văn hóa mới, nên có thể làm nảy sinh ra những cơ hội kinh doanh
hoặc ngược lại. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải xác định rõ mục tiêu và tính đến các
khả năng này thông qua thái độ tiêu dùng, sự thay đổi của tháp tuổi, xu hướng tiêu
dùng,..
Sự xuất hiện của hiệp hội những người tiêu dùng là một cản trở đòi hỏi các doanh
nghiệp phải quan tâm, đặc biệt là chất lượng sản phẩm phải đảm bảo lợi ích của người
tiêu dùng.
Các yếu tố văn hóa – xã hội như: phong tục tập quán, lối sống, thói quen đều có

ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng. Nếu doanh nghiệp có sự hiêu biết và thích
nghi sáng tạo phù hợp với môi trường văn hóa – xã hội thì có thể tạo ra cho mình năng
lực cạnh tranh cao hơn so với đối thủ.
- Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên luôn là yếu tố đặc biệt quan trọng không chỉ đối với điều
kiện đời sống của con người, mà còn là yếu tố đầu vào hết sức quan trọng của các
ngành kinh tế. Môi trường tự nhiên cần xét đến đo là các yếu tố vị trí địa lý, khí hậu,
môi trường sinh thái,... nếu doanh nghiệp nào có thể khai thác hiệu quả, hợp lý các tài
nguyên thiên nhiên thì có thể tạo dựng được cho mình năng lực cạnh tranh cao.
1.3.2. Môi trường vi mô
- Nhà cung cấp: Đó là những người cung ứng những đầu vào cho doanh nghiệp.
Nhà cung ứng có thể gây áp lực mạnh cho doanh nghiệp về giá và khối lượng cung
ứng. Điều này sẽ làm cho giá thành sản phẩm của doanh nghiệp tăng cao, dẫn đến


18
giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần phải lực chọn
cho mình nhà cung ứng tốt nhất với giá cả và khối lượng ổn định. Các doanh nghiệp
nên tìm đến những nhà cung ứng đầu vào bên ngoài có uy tín vì đây là điều kiện cần
thiết để đảm bảo cho tiến trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi, đảm bảo cho đầu
ra của quá trình đó có năng suất và chất lượng cao.
- Khách hàng: khách hàng là người có ảnh hưởng lớn đến sự thành công của
doanh nghiệp. Suy cho cùng tất cá các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều
nhằm thỏa mãn nhu cầu của khác hàng. Nếu doanh nghiệp nào càng đáp ứng tốt nhu
cầu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh thì họ càng nhận được sự ủng hộ và
sự trung thành từ phía khách hàng. Trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt thì vai trò
của khách hàng càng trở nên quan trọng và ưu tiên hơn. Tuy nhiên thực tế là người
mua luôn muốn trả giá thấp vì vậy sẽ thực hiện việc ép giá, gây áp lực đòi chất lượng
cao hơn hoặc đòi được phục vụ nhiều hơn đối với doanh nghiệp khi có điều kiện, do
vậy, sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và doanh nghiệp không thể thỏa mãn

được tất cả nhu cầu của các loại khách hàng. Cho nên các doanh nghiệp cần phải phân
loại khách hàng thành các nhóm khác nhau, trên cơ sở đó tiến hành phân tích và đưa ra
các chính sách thích hợp để thu hút ngày càng nhiều khách hàng về phía mình.
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành: các đối thủ cạnh tranh trong ngành
quyết định tính chất và mức độ tranh đua giành giật lợi thế trong ngành, mà mục đích
cuối cùng là giữ vững và phát triển thị phần hiện có, đảm bảo thu được lợi nhuận cao
nhất. Cạnh tranh trở nên khốc liệt khi ngành ở giai đoạn bão hòa hoặc suy thoái hoặc
có đối thủ cạnh tranh cùng năng lực. Đây là đối tượng ảnh hưởng rất lớn đến doanh
nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần phải tìm hiểu mọi thông tin về đối thủ như: điểm
mạnh, điểm yếu, chiến lược,... của đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó hoàn thiện những
mặt còn yếu kém, phát huy những thế mạnh của doanh nghiệp từng bước nâng cao
năng lực cạnh tranh hơn đối thủ.
- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Khi một ngành có sự gia tăng thêm đối thủ cạnh
tranh mới thì hệ quả là tỷ suất lợi nhuận giảm và tăng thêm mức độ cạnh tranh. Các
đối thủ cạnh tranh mới tham gia vào thị trường sau nên họ có lợi thế trong ứng dụng
những thành tựu mới của khoa học công nghệ. Không phải lúc nào cũng gặp phải đối
thủ cạnh tranh tiềm ẩn, nhưng khi đối thủ mới xuất hiện thì vị thế cạnh tranh của
doanh nghiệp sẽ thay đổi. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải tạo ra cho mình một hàng rào


19
ngăn cản sự xâm nhập của đối thủ mới. Những hàng rào này là lợi thế sản xuất theo
quy mô, đa dạng hóa sản phẩm, sự đòi hỏi có nguồn tài chính lớn, chi phí chuyển đổi
mặt hàng cao, khả năng hạn chế xâm nhập các kênh tiêu thụ.
- Sản phẩm thay thế: Khi giá cả mặt hàng mà doanh nghiệp cung ứng cao thì
khách hàng có xu hướng sử dụng các sản phẩm thay thế. Nó có thể làm giảm thị phần
và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.



20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO DỤC NHÂN VIỆT
2.1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty cổ phần giáo dục Nhân Việt được thành lập năm 2009, hoạt động trong
lĩnh vực tư vấn du học và cung ứng nguồn nhân lực trong nước và quốc tế. Trải qua
hơn 8 năm hoạt động, Nhân Việt đã có những bước phát triển vững chắc và trở thành
một trong những địa chỉ uy tín trong lòng các bậc phụ huynh và học sinh trên cả nước.
Nhân Việt hiện tại tự hào là đại diện tuyển sinh của hơn 150 trường chuyên môn, đại
học, cao đẳng Nhật Bản và Hàn Quốc. Với lợi thế này Nhân Việt tự hào có thể giúp
học sinh Việt Nam yên tâm và ngày càng có nhiều cơ hội học tập tại những ngôi
trường giáo dục tốt nhất của nước bạn.
Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và bề dày kinh nghiệm, có trách nhiệm, nhiệt
tình, tận tâm trong công việc tư vấn du học, Nhân Việt tự hào có thể mang đến một cơ
hội thuận lợi giúp các em học sinh định hướng được tương lai và đến gần hơn với chân
trời mơ ước.Với phương trâm hoạt động: “Coi thành công của học sinh là thành công
của chính mình”, Nhân Việt đã luôn nỗ lực, không ngừng hoàn thiện phục vụ khách
hàng tốt nhất để luôn xứng đáng là điểm đến tin cậy của các bạn học sinh trên con
đường đi du học.
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp:
Công ty đăng ký kinh doanh với những ngành nghề kinh doanh sau:
- Dịch vụ hỗ trợ giáo dục: dịch vụ tư vấn giáo dục, tư vấn du học
- Giáo dục nghề nghiệp: Giáo dục trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề
- Hoạt động của các trung tâm, đại lý tư vấn, giới thiệu và môi giới lao động việc
làm
- Các dịch vụ dạy kèm, dạy ngoại ngữ và kỹ năng đàm thoại
Hiện nay, công ty tập trung chủ yếu vào dịch vụ tư vấn giáo dục, tư vấn du học,
dịch vụ dạy ngoại ngữ làm cơ sở để phỏng vấn và xin visa du học.



×