Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

luận văn quản trị kinh doanh hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thương mại hoàng hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.48 KB, 69 trang )

i

TÓM LƯỢC
Đề tài “Hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây
dựng và Đầu tư Thương mại Hoàng Hà” được nghiên cứu nhằm mục tiêu: (1) Hệ
thống hóa cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh và hoạch định chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp; (2) Đánh giá thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
của “Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Thương mại Hoàng Hà”; (3) Từ đó chỉ ra
những thành công, hạn chế và nguyên nhân thực trạng của công ty và đề xuất một số
giải pháp để hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây
dựng và Đầu tư Thương mại Hoàng Hà.
Nội dung của bài khóa luận gồm có các phần như sau: Phần mở đầu là tổng quan
nghiên cứu về công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây
dựng và Đầu tư Thương mại Hoàng Hà, nêu lên tính cấp thiết của đề tài, những vấn đề
cũng như các mục mục tiêu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu
của bài khóa luận; Phần nội dung bao gồm: Chương 1 nghiên cứu, tìm hiểu về lý luận
cơ bản của hoạch định chiến lược kinh doanh tại các doanh nghiệp. Chương 2 là giới
thiệu và đánh giá tình hình chung của Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Thương
mại Hoàng Hà, tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạch định chiến lược kinh
doanh của công ty, sau đó dựa trên kết quả có được để phân tích thực trạng công tác
hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty. Chương 3 là sau quá trình nghiên cứu
về thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty qua đây cho thấy
được những kết quả và thành tựu mà công ty đã đạt được cũng như những hạn chế mà
công ty đang gặp phải. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạch định
chiến lược kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Thương mại Hoàng
Hà; Phần kết luận: Rút ra những kết luận chung về việc nghiên cứu đề tài hoàn thiện
hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Thương
mại Hoàng Hà.
Trên cơ sở thu thập, phân tích các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thông qua phỏng vấn
chuyên gia về thực trạng hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây
dựng và Đầu tư Thương mại Hoàng Hà, kết quả đạt được của đề tài là giải pháp hoàn


thiện quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh cũng như đề xuất hoàn thiện nội
dung chiến lược kinh doanh phù hợp cho Công ty.


ii

LỜI CẢM ƠN
Trải qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Thương mại
Hoàng Hà, đề tài tốt nghiệp “Hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Thương mại Hoàng Hà” được hoàn thành
ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có sự giúp đỡ tận tình của Qúy Thầy Cô, Ban Giám
Đốc cùng các anh chị trong Công ty.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và kính trọng đến quý Thầy Cô Khoa
Quản trị kinh doanh Trường Đại học Thương Mại đã tận tình truyền đạt những kiến
thức quý báu trong suốt những năm học tập và rèn luyện tại trường. Đặc biệt em xin
gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Cô Th.S Nguyễn Thị Uyên là người đã trực
tiếp hướng dẫn cũng như hỗ trợ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành đề tài
tốt nghiệp.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc và các anh chị trong
Công ty đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và tạo điều kiện cho em có thể hoàn thành tốt
đề tài này.
Thời gian thực tập tại công ty đã giúp em có cơ hội tiếp xúc và học hỏi thêm
nhiều kiến thức bổ ích từ thực tế. Đây là hành trang quý báu trong công việc sau này.
Do thời gian cũng như kiến thức còn nhiều hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi
những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Qúy thầy cô, anh chị và các
bạn.
Một lần nữa, em xin trân trọng cảm ơn và kính gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc
và thành đạt đến Qúy thầy cô, Ban giám đốc cùng các anh, chị trong Công ty Cổ phần
Xây dựng và Đầu tư Thương mại Hoàng Hà.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Thái Thị Hoa Quỳnh


iii

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTCP: Công ty cổ phần
EFAS: External factor analysis summary
IFAS: External factor analysis summary
NXB: Nhà xuất bản
QSPM: Quantitative strategic planning Matrix
TOWS: Threats, opportunities, weakness, strengths


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, Việt Nam bắt đầu thực hiện
đường lối Đổi mới với ba trụ cột: (i) chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang vận hành theo cơ chế thị trường; (ii) phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong

đó khu vực dân doanh đóng vai trò ngày càng quan trọng; (iii) chủ động hội nhập kinh
tế khu vực và thế giới một cách hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt
Nam. Công cuộc đổi mới của Việt Nam đến nay đã đạt được những thành tựu to lớn,
nền kinh tế Việt Nam luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá cao liên tục trong nhiều
năm. Việc trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm
2007 đã thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu, rộng hơn vào kinh tế thế giới, các
doanh nghiệp trong nước càng có nhiều cơ hội để phát triển cũng như những thách
thức cần phải vượt qua.
Bên cạnh đó, sự phát triển nhanh như vũ bão của công nghệ và Internet như hiện
nay thì cái mà con người cần không chỉ là thiết bị dùng để nghe gọi, nhắn tin mà còn
cần phải kết nối với bên ngoài xã hội nhiều hơn thông qua thiết bị smartphone. Những
năm trước, internet và các thiết bị kết nối internet chưa phát triển nhiều thì nhu cầu sử
dụng smartphone chưa cao nhưng đến nay, con người tiếp nhận nhiều công nghệ hiện
đại, người tiêu dùng, doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội tiếp cận sử dụng các dịch vụ
để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và chất lượng công việc của mình, càng
khẳng định tính cấp thiết, vai trò và nhu cầu to lớn của các doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực cung cấp điện thoại, máy tính bảng. Nhìn nhận chung từ thực tế thị
trường vài năm trở lại đây, số lượng người sử dụng thiết bị di động kết nối internet
tăng lên đáng kể nên các doanh nghiệp mới trong lĩnh vực cung cấp thiết bị thông
minh ngày càng tăng. Và tính cạnh tranh cao đã tác động đến tất cả các doanh nghiệp
kể cả doanh nghiệp nhỏ và vừa phải đưa ra chiến lược kinh doanh cũng như hoạch
định chiến lược kinh doanh một cách hiệu quả.
Hiện nay, các doanh nghiệp nhỏ và vừa với số lượng chiếm tới 96% tổng số
doanh nghiệp trên cả nước, lại rất ít quan tâm đến vấn đề chiến lược, thậm chí không
xác định được cho mình một chiến lược kinh doanh, họ thường cho rằng chỉ có những
doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp nước ngoài mới cần công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh. Đây là một suy nghĩ sai lầm, và cần được nhận thức đúng đắn hơn về
vai trò của hoạch định chiến lược kinh doanh. Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư



2

Thương mại Hoàng Hà cũng không nằm ngoài các doanh nghiệp này, thực tế doanh
nghiệp này chưa có một chiến lược kinh doanh hoàn chỉnh. Công tác hoạch định chiến
lược còn mang tính tự phát, thiếu khoa học và chưa thực sự chú trọng. Nhận biết được
tầm quan trọng của quản trị chiến lược có vai trò quan trọng đến sự tồn tại và phát
triển bền vững của doanh nghiệp. Với mong muốn góp một phần nhỏ cho hoạt động
công ty, giúp công ty hoạch định ra những phương án chiến lược phù hợp, theo đúng
quy trình khoa học và hiệu quả, tác giả đã chọn đề tài : “Hoàn thiện hoạch định chiến
lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Thương mại Hoàng Hà”
nhằm làm rõ thực trạng và đưa ra một số giải pháp để giúp công ty phát triển hơn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Các nhà nghiên cứu trong nước và ngoài nước đã có khá nhiều công trình nghiên
cứu về chiến lược kinh doanh và công tác hoạch định chiến lược kinh doanh với các
đối tượng, phạm vi nghiên cứu khác nhau. Điển hình một số công trình nghiên cứu có
liên quan đến đề tài như sau:
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước:
Một doanh nghiệp sẽ thất bại nếu không có chiến lược kinh doanh vì vậy việc hoạch
định chiến lược kinh doanh là một công tác mỗi doanh nghiệp cần phải thực hiện. Thấy
được tầm quan trọng của hoạch định chiến lược, rất nhiều nhà kinh tế trên thế giới cũng
như trong nước đã thực hiện nghiên cứu về đề tài này. Trên thế giới có thể kể đến như:
Thứ nhất là Alfred Chandler (1962) với cuốn sách “Strategy and Structure” đã cho rằng:
“Chiến lược là sự xác định các mục tiêu và mục đích dài hạn của doanh nghiệp, và sự
chấp nhận chuỗi các hành động cũng như phân bổ nguồn lực cần thiết để thực hiện các
mục tiêu này”. Bên cạnh đó, quy trình hoạch định chiến lược gồm ba bước: (1) Xác định
mục tiêu. (2) Lựa chọn phương thức hành động. (3) Phân bổ các tài nguyên thiết yếu của
doanh nghiệp; Thứ hai là Fred R.David (2010) cho ra đời cuốn sách “Khái luận về quản
trị chiến lược”, NXB Thống Kê. Cuốn sách đã nêu ra khái niệm “Chiến lược kinh doanh
là những phương tiện đạt đến mục tiêu dài hạn” và quy trình hoạch định chiến lược gồm
ba bước: (1) Tiến hành nghiên cứu. (2) Hòa hợp trực giác và phân tích. (3) Đưa ra quyết

định; Bên cạnh đó còn có những nhiên cứu của J. David Huger & Thomas L.Wheelen
(2002) với “Strategic management and Business policy”. Hill, Charles W. L & Gareth
Jones (2008) với “Strategic management: An integrated approach”. Michael.E.Porter
(2008) với “Competitive Strategy; Competitive Advantege”. Frank T. Rothaermel (2011)
với “Strategic Management: Concepts and Cases”. Stephen Chen (2013) với “Strategic


3

Management of e-Business 2nd” đã đưa ra những lý luận cơ bản về chiến lược kinh doanh,
các loại hình cơ bản của chiến lược kinh doanh và hoạch định chiến lược kinh doanh.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Không chỉ trên thế giới mà trong nước cũng có rất nhiều nghiên cứu về đề tài
này, đặc biệt là các tài liệu được tổng hợp nghiên cứu và xuất bản giáo trình, sách tham
khảo làm nền tảng lý luận quan trọng cho các nghiên cứu thực nghiệm về chiến lược
kinh doanh và hoạch định chiến lược kinh doanh. Thứ nhất là GS.TS.Nguyễn Bách
Khoa (2004) với cuốn sách “Chiến lược kinh doanh quốc tế”, NXB Thống Kê, ở đây
tác giả đã nêu ra quy trình hoạch định chiến lược gồm năm bước: (1) Xác định tầm
nhìn và sứ mạng kinh doanh; (2) Thiết lập các mục tiêu chiến lược; (3) Phân tích tình
thế chiến lược kinh doanh; (4) Lựa chọn chiến lược kinh doanh; (5) Hoạch định triển
khai chiến lược kinh doanh. Thứ hai là “Giáo trình Quản trị chiến lược Đại học
Thương mại” (NXB Thống kê) của PGS.TS. Nguyễn Hoàng Long và PGS.TS Nguyễn
Hoàng Việt (2015), giáo trình cung cấp những kiến thức có tính cập nhật và được chọn
lọc cho phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và thực tiễn môi trường kinh doanh tại
Việt Nam, đồng thời coi trọng cung cấp kỹ năng thực hành quản trị chiến lược cơ bản
và cho rằng: “Chiến lược bao gồm những mục tiêu phải đạt tới trong dài hạn, những
đảm bảo về nguồn lực để đạt được những mục tiêu này và đồng thời những cách thức,
tiến trình hành động trong khi sử dụng những nguồn lực này”. Theo giáo trình này,
nhóm tác giả đã đưa ra quy trình hoạch định chiến lược gồm: (1) Thiết lập nhiệm vụ
kinh doanh. (2) Thực hiện điều tra nghiên cứu. (3) Đề ra các mục tiêu dài hạn. (4) Lựa

chọn các chiến lược. Thứ ba là “Giáo trình Quản Trị Chiến Lược Đại học Kinh tế
Quốc dân” của TS.Ngô Kim Thanh và các cộng sự (2014), giáo trình đưa ra khái niệm
“Chiến lược kinh doanh là sự kết hợp của các biện pháp cạnh tranh và phương pháp
kinh doanh, được nhà quản trị lựa chọn và sử dụng để giúp doanh nghiệp đạt được các
mục tiêu đã định và đi tới thành công trong kinh doanh” và quy trình hoạch định chiến
lược năm bước: (1) Xác định tầm nhìn và sứ mạng chiến lược; (2) Phân tích chiến
lược; (3) Xác định mục tiêu; (4) Lựa chọn chiến lược; (5) Tổ chức thực hiện chiến
lược. Thứ tư có thể kể đến là nghiên cứu của PGS.TS.Lê Thế Giới và TS.Nguyễn
Thanh Liêm (2010) với “Quản trị chiến lược” cung cấp những kiến thức nền tảng, ban
đầu về quản trị chiến lược cho các nhà quản trị Việt Nam với hy vọng giúp họ thành
công trong môi trường hoạt động của mình. Công trình này đã đưa ra khái niệm
“Chiến lược là các ý tưởng, các kế hoạch và sự hỗ trợ để một doanh nghiệp tiến hành


4

cạnh tranh thành công trước các đối thủ của nó” và quy trình hoạch định chiến lược
gồm năm bước: (1) Tầm nhìn, sứ mạng, (2) Mục tiêu của chiến lược; (3) Phân tích và
lựa chọn chiến lược; (4) Xác định thị trường mục tiêu và sản phẩm chủ lực; (5) Triển
khai chiến lược. Bên cạnh đó còn có nghiên cứu của các tác giả như: GS.TS.Tôn Thất
Nguyễn Thiêm (2005) với “Thị trường, Chiến lược, Cơ cấu: Cạnh tranh về giá trị gia
tăng, định vị và phát triển Doanh nghiệp”, NXB TP. HCM; PGS.TS.Nguyễn Thị Liên
Diệp, ThS.Phạm Văn Nam (2006) với “Chiến lược và chính sách kinh doanh”, NXB
Lao động – Xã hội,...
3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài khóa luận được nghiên cứu nhằm thực hiện các mục tiêu sau: Thứ nhất, hệ
thống hóa cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh và hoạch định chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp; Thứ hai, thông qua đánh giá thực trạng công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh của “Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Thương mại Hoàng Hà”

để chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân thực trạng của công ty; Thứ ba,
đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty
Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Thương mại Hoàng Hà.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện trên cơ sở tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
Thứ nhất, chiến lược và các cấp chiến lược của doanh ngiệp?
Thứ hai, chiến lược kinh doanh là gì? Các hoại hình, bản chất, vai trò và điều
kiện áp dụng ứng với mỗi loại hình chiến lược kinh doanh?
Thứ ba, quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh? nội dung của các bước
trong quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp?
Thứ tư, thực trạng hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây
dựng và Đầu tư Thương mại Hoàng Hà?
Thứ năm, những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình hoạch định
chiến lược kinh doanh của công ty?
Thứ sáu, giải pháp hoàn thiện quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh cũng
như nội dung chiến lược kinh doanh phù hợp cho Công ty là gì?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những cơ sở lý luận và thực tiễn có liên quan đến công
tác hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư
Thương mại Hoàng Hà.
4.2. Phạm vi nghiên cứu


5

Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là hoạch định chiến lược cấp kinh doanh cho sản
phẩm là điện thoại, máy tính bảng, các linh phụ kiện của công ty trên thị trường mục tiêu
là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng. Thực trạng hoạch định chiến lược kinh
doanh của công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Thương mại Hoàng Hà được phân tích

dựa trên các thông tin dữ liệu về hoạt động kinh doanh từ năm 2015 – 2017. Trên cơ sở
đó, đề tài phân tích, luận giải và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạch định chiến lược
kinh doanh ứng dụng trong những năm tiếp theo (đến năm 2023).
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng cả hai nguồn dữ liệu thứ cấp và
sơ cấp để phân tích. Cụ thể phương pháp thu thập và phân tích được thực hiện như sau:
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Do đặc thù công tác hoạch định chiến lược
thường được thực hiện bởi những cán bộ lãnh đạo cấp cao trong doanh nghiệp, do đó
để thu thập dữ liệu sơ cấp phản ánh khách quan nhất thực trạng hoạch định chiến lược
kinh doanh tại công ty, tác giả đã sử dụng phương pháp là phỏng vấn chuyên gia trực
tiếp tại công ty bằng bảng câu hỏi và ghi chép lại các thông tin trung thực các câu trả
lời của các chuyên gia và sử dụng cho mục đích phân tích thực trạng.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu được thu
thập từ trước đó, đã được xử lý và sử dụng ở các mục đích khác. Việc thu thập dữ liệu
thứ cấp phục vụ cho đề tài này dựa vào hai nguồn cơ bản: Thứ nhất là nguồn thông tin
của công ty như cơ cấu tổ chức, ngành nghề kinh doanh, chức năng nhiệm vụ, kết quả
hoạt động kinh doanh, cơ cấu lao động, báo cáo định kỳ, kế hoạch, quy định…từ phía
công ty cung cấp. Thứ hai là nguồn thông tin bên ngoài công ty như tình hình kinh tế,
chính trị xã hội… được thu thập từ các tài liệu, các báo cáo, thống kê của ngành nghề,
website có liên quan.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
Sau khi thu thập được các dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp, tác giả sử dụng các
phương pháp tổng hợp dữ liệu và phân tích so sánh, đối chiếu dữ liệu để đưa ra phân
tích và kết luận.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề tài nghiên cứu được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hoạch định chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạch định chiến lược kinh doanh

tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Thương mại Hoàng Hà
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị để hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh


6

của Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Thương mại Hoàng Hà


7

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Các khái niệm liên quan

1.1.1. Khái niệm chiến lược và các cấp chiến lược của doanh nghiệp
• Chiến lược kinh doanh
“ Chiến lược” là một thuật ngữ có nguồn gốc Hy Lạp cổ đại “Strategos” dùng
trong quân sự, được xem là nghệ thuật chỉ huy các phương tiện để giành chiến thắng.
Do cách tiếp cận khác nhau của các nhà nghiên cứu mà có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về chiến lược. Henderson, chiến lược gia đồng thời là nhà sáng lập Tập đoàn Tư
vấn Boston (BCG) cho rằng: “Chiến lược là sự tìm kiếm thận trọng một kế hoạch hành
động để phát triển và kết hợp lợi thế cạnh tranh của tổ chức. Những điều khác biệt
giữa bạn và đối thủ cạnh tranh là cơ sở cho lợi thế của bạn”.
Gần đây hơn với nhận thức về đặc điểm tiến hóa liên tục và đầy bất trắc của môi
trường kinh doanh, khái niệm chiến lược đã được F.David (2008) mở rộng theo hướng:
“Tập hợp quyết định và hành động cho phép dự đoán trước, hoặc ít nhất là dự báo
được một tương lai có thể nhìn thấy trước mặc dù còn tiềm ẩn bất trắc và rủi ro”.
Một cách tổng quát, G. Johonson và K. Scholes định nghĩa: “Chiến lược bao
hàm việc ấn định các mục tiêu cơ bản, dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời lựa chọn

cách thức hoặc tiến trình hành động và phân bổ các nguồn lực thiết yếu để thực hiện
các mục tiêu đó”.
Nói tóm lại, chiến lược của một doanh nghiệp bao gồm những mục tiêu phải đạt
tới trong dài hạn, những đảm bảo về nguồn lực để đạt được những mục tiêu này và
đồng thời những cách thức, tiến trình hành động trong khi sử dụng nguồn lực này. Do
đó, chiến lược được hiểu như là một kế hoạch hoặc sơ đồ tác nghiệp tổng quát định
hướng sự phát triển và tạo lập lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Một chiến lược tốt,
được thực hiện hiệu quả sẽ giúp các nhà quản trị và nhân viên ở mọi cấp quản lý xác
định rõ ràng mục tiêu, nhận biết phương hướng hoạt động và góp phần vào sự thành
công của doanh nghiệp.
Ngày nay, thuật ngữ chiến lược đã được sử dụng khá phổ biến ở Việt Nam trong
nhiều lĩnh vực ở cả phạm vi vĩ mô cũng như vi mô. Ở phạm vi doanh nghiệp ta thường
gặp thuật ngữ chiến lược kinh doanh hoặc chiến lược công ty, quản trị chiến lược,... Sự
xuất hiện các thuật ngữ này không đơn thuần là sự vay mượn. Các khái niệm chiến


8

lược đều bắt nguồn từ sự cần thiết khách quan trong thực tiễn quản trị của các doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay.
Có thể nói việc xây dựng và thực hiện chiến lược thực sự đã trở thành một nhiệm
vụ hàng đầu và là một nội dung, nhiệm vụ quan trọng của quản trị doanh nghiệp, nó
đang được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Quan niệm phổ biến hiện nay cho
rằng: “Chiến lược kinh doanh là nghệ thuật phối hợp các hoạt động và điều khiển
chúng nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp”. Việc coi chiến lược kinh
doanh là một quá trình quản trị đã tiến tới quản trị doanh nghiệp bằng tư duy chiến
lược với quan điểm: Chiến lược hay chưa đủ, mà phải có khả năng tổ chức thực hiện
tốt mới đảm bảo cho doanh nghiệp thành công. Quản trị doanh nghiệp mang tầm chiến
lược. Đây chính là quan điểm tiếp cận quản trị chiến lược phổ biến hiện nay.
• Các cấp chiến lược của doanh nghiệp

Chiến lược có thể được hoạch định ở nhiều cấp khác nhau trong một doanh
nghiệp nhưng thông thường có 3 cấp chiến lược cơ bản.
Chiến lược cấp công ty: Chiến lược liên quan đến mục tiêu tổng thể và quy mô
của doanh nghiệp để đáp ứng những kỳ vọng của các cổ đông. Chiến lược cấp công ty
là một lời công bố về mục tiêu dài hạn, các định hướng phát triển của doanh nghiệp.
Chiến lược doanh nghiệp trả lời câu hỏi then chốt: “Doanh nghiệp đã, đang và sẽ hoạt
động trong ngành hoặc những ngành kinh doanh nào?”
Chiến lược cấp kinh doanh: Chiến lược cấp kinh doanh liên quan nhiều hơn
đến chiến lược làm thế nào để một doanh nghiệp, một hoạt động kinh doanh có thể
cạnh tranh thành công trên một thị trường (hoặc đoạn thị trường cụ thể). Chiến lươc
kinh doanh phải chỉ ra cách thức cạnh tranh trong các ngành kinh doanh khác nhau,
xác định vị trí cạnh tranh cho các SBU và làm thế nào để phân bố nguồn lực hiệu quả.
Chiến lược cấp chức năng: Chiến lược cấp chức năng liên quan đến từng bộ
phận, chức năng (sản xuất, R&D, marketing, tài chính, hệ thống thông tin,…) trong
doanh nghiệp sẽ được tổ chức như thế nào để thực hiện được phương hướng chiến
lược ở cấp độ doanh nghiệp và từng đơn vị kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm chiến lược kinh doanh và hoạch định chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh hay còn gọi là chiến lược cạnh tranh, là chiến lược trả lời
cho câu hỏi về cách thức, lợi thế cạnh tranh cảu công ty trên thị trường. Chiến lược
kinh doanh được chia làm 3 loại hình chiến lược chính là chiến lược chi phí thấp,
chiến lược khác biệt hóa và chiến lược tập trung.


9

Chiến lược chi phí thấp là chiến lược nhằm tạo lợi thế cạnh tranh bằng cách tạo ra
sản phẩm với chi phí thấp nhất.
Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm là chiến lược nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh
thông qua việc tạo ra sản phẩm được xem là duy nhất, độc đáo đối với khách hàng, thỏa
mãn nhu cầu khách hàng bằng cách thức mà các đối thủ cạnh tranh không thể.

Chiến lược tập trung là chiến lược nhằm đáp ứng nhu cầu của một phân khúc thị
trường nào đó thông qua yếu tố địa lý, đối tượng khách hàng hoặc tính chất sản phẩm.
Về hoạch định chiến lược kinh doanh, hiện nay tồn tại nhiều định nghĩa về công
tác hoạch định chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp:
Theo Anthony: “Hoạch định chiến lược là một quá trình quyết định các mục tiêu
của doanh nghiệp, về những thay đổi trong các mục tiêu, về sử dụng các nguồn lực để
đạt được các mục tiêu, các chính sách đề quản lý thành quả hiện tại, sử dụng và sắp
xếp nguồn lực”.
Theo Denning: “Hoạch định chiến lược là xác định tình thế kinh doanh trong
tương lai có liên quan đặc biệt tới tình hình sản phẩm – thị trường, khả năng sinh lợi,
quy mô, tốc độ đổi mới, mối quan hệ với lãnh đạo, người lao động và công việc kinh
doanh”.
Tuy các tác giả có các cách diễn đạt quan điểm của mình khác nhau, nhưng xét
trên mục đích thống nhất của hoạch định thì ý nghĩa là tương tự nhau. Vì vậy, hoạch
định chiến lược kinh doanh có thể được hiểu như sau: “Hoạch định chiến lược kinh
doanh là quá trình thiết lập nhiệm vụ kinh doanh, thực hiện điều tra nghiên cứu để
nhận diện các nhân tố bên trong và bên ngoài, từ đó đề ra các mục tiêu dài hạn và lựa
chọn giữa những chiến lược thay thế”.
1.2. Các nội dung lý luận của vấn đề nghiên cứu

1.2.1. Nội hàm chiến lược kinh doanh và vai trò của chiến lược kinh doanh
• Nội hàm chiến lược kinh doanh
Nội hàm của chiến lược kinh doanh được thể hiện thông qua các khía cạnh sau:
Một là, chiến lược kinh doanh là sự thể hiện cách thức xây dựng vị thế cạnh tranh
nhờ nhận định rõ tình thế của doanh nghiệp: Khi xây dựng chiến lược kinh doanh,
doanh nghiệp cần phân tích điều kiện khách quan và chủ quan của mình. Mục đích của
việc phân tích này thứ nhất là để tìm hiểu những cơ hội và thách thức mà điều kiện
khách quan mang lại cho doanh nghiệp, thứ hai là nghiên cứu những điều kiện chủ
quan của doanh nghiệp để biết những điểm mạnh điểm yếu của mình. Chiến lược kinh



10

doanh của doanh nghiệp phải kết hợp tốt với những cơ hội mà điều kiện khách quan
mang lại cùng với những điểm mạnh của doanh nghiệp, đồng thời phải có giải pháp
khắc phục cho những thách thức và điểm yếu của doanh nghiệp. Do đó việc nghiên
cứu tình thế cạnh tranh của doanh nghiệp có thể giúp đưa ra chiến lược kinh doanh
đúng. Nếu xác định không đúng vị thế cạnh tranh thì không thể nào đề ra chiến lược
kinh doanh đúng.
Hai là, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một mô thức kinh doanh của
doanh nghiệp: chiến lược kinh doanh là định hướng hoạt động của doanh nghiệp, là
phương thức sự dụng các nguồn lực, là căn cứ để xử lý mọi vấn đề của doanh nghiệp.
Do đó xét theo khía cạnh này, chiến lược kinh doanh là mô thức của của doanh nghiệp.
Ba là, chiến lược kinh doanh là sự thể hiện quan điểm giá trị của doanh nghiệp:
Chiến lược kinh doanh là sự thể hiện quan điểm giá trị, tinh thần tiến thủ, ý chí ngoan
cường của người lãnh đạo doanh nghiệp, phản ánh sự đánh giá của người lãnh đạo về
hoàn cảnh khác quan, điều kiện chủ quan của doanh nghiệp.
Bốn là, chiến lược kinh doanh là sự sáng tạo trong quản lý doanh nghiệp: Sự
sáng tạo trong quản lý có nghĩa là doanh nghiệp căn cứ vào mục tiêu nhất định, sắp
xếp, hình thành một hệ thống quản lý mới hữu hiệu, có khả năng cạnh tranh. Nếu một
doanh nghiệp chỉ đơn thuần bắt chước doanh nghiệp khác thì khó có thể có sự phù hợp
với doanh nghiệp mình để tạo ra sự phát triển bền vững. Do đó việc xây dựng chiến
lược kinh doanh phải xuất phát từ tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Năm là, chiến lược kinh doanh là định hướng làm nền tảng cho toàn kế hoạch
hành động của doanh nghiệp: do đó việc xây dựng chiến lược kinh doanh có ý nghĩa
vô cùng quan trọng quyết định tính sống còn của doanh nghiệp. Chiến lược đúng thì
toàn bộ các kế hoạch hành động triển khai sẽ không bị đi chệch hướng. Và khi đã có
chiến lược đúng thì toàn bộ các kế hoạch triển khai cần đi theo và ăn khớp với định
hướng chiến lược đề ra.
• Vai trò

Chiến lược kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ tạo một hướng đi tốt cho
doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh có thể coi như kim chỉ nam dẫn đường cho doanh
nghiệp tạo lợi thế cạnh tranh thành công. Trong thực tế, có rất nhiều nhà kinh doanh nhờ
có chiến lược kinh doanh đúng đắn mà đạt được nhiều thành công, vượt qua đối thủ cạnh


11

tranh và tạo vị thế cho mình trên thương trường. Chiến lược kinh doanh mang lại rất nhiều
lợi ích cho doanh nghiệp, tầm quan trọng của nó được thể hiện ở :
Thứ nhất, chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp định hướng cho hoạt động
của mình trong tương lai thông qua việc phân tích và dự báo môi trường kinh doanh.
Kinh doanh là một hoạt động luôn chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài và bên
trong. Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp vừa linh hoạt vừa chủ động để thích
ứng với những biến động của thị trường, đồng thời còn đảm bảo cho doanh nghiệp
hoạt động và phát triển theo đúng hướng. Điều đó có thể giúp doanh nghiệp phấn đấu
thực hiện mục tiêu nâng cao vị thế của mình trên thị trường.
Thứ hai, chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội cũng
như đầy đủ các nguy cơ đối với sự phát triển nguồn lực của doanh nghiệp. Nó giúp
doanh nghiệp khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực, phát huy sức mạnh của
doanh nghiệp.
Thứ ba, chiến lược tạo ra một quỹ đạo hoạt động cho doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp liên kết được các cá nhân với các lợi ích khác cùng hướng tới một mục đích
chung, cùng phát triển doanh nghiệp. Nó tạo một mối liên kết gắn bó giữa các nhân
viên với nhau và giữa các nhà quản lý với nhân viên. Qua đó tăng cường và nâng cao
hơn nữa nội lực của doanh nghiệp .
Thứ tư, chiến lược kinh doanh là kim chỉ nam, vũ khí cạnh tranh hiệu quả của
doanh nghiệp. Trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế hiện nay, bên cạnh
những cơ hội là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trên thị trường. Do đó,

chiến lược kinh doanh với những định hướng cụ thể về lợi thế và bài toán cạnh tranh
trở thành yếu tố cốt lõi dẫn dắt doanh nghiệp cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường.
1.2.2. Các loại hình chiến lược kinh doanh và điều kiện áp dụng
Chiến lược kinh doanh hay còn gọi là chiến lược cạnh tranh bao gồm 3 nhóm
chiến lược chính là chiến lược chi phí thấp, chiến lược khác biệt hóa và chiến lược
cường độ. Mỗi loại chiến lược này có đặc điểm về lợi thế cạnh tranh và phạm vi cạnh
tranh khác nhau. Vì thế, ứng với mỗi loại chiến lược này, điều kiện phù hợp để áp
dụng cũng khác nhau.
Thứ nhất là chiến lược chi phí thấp hay còn gọi là chiến lược dẫn đầu về chi phí.
Chiến lược dẫn đầu về chi phí là chiến lược chiến lược nhằm tạo lợi thế cạnh tranh
bằng cách tạo ra sản phẩm với chi phí thấp nhất. Những điều kiện phù hợp để áp dụng


12

chiến lược chi phí thấp bao gồm: (1) Đối với thị trường giá thấp phải là một yếu tố
quan trọng đối với một tỷ lệ lớn khách hàng; Đối với doanh nghiệp: (2) Doanh nghiệp
phải tiết kiệm được chi phí nếu sản xuất với khối lượng sản phẩm lớn; (3) Doanh
nghiệp phải có khả năng thiết kế, sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm tiêu chuẩn hóa
với chi phí thấp; (4) Doanh nghiệp phải có khả năng tạo dựng và duy trì lợi thế về giá
trong thời gian dài.
Thứ hai là chiến lược khác biệt hóa. Mục đích của chiến lược khác biệt hóa là để
tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng việc tạo ra sản phẩm/dịch vụ có sự khác biệt mà sản
phẩm đối thủ không có trong khi khách hàng coi trọng và sẵn sàng trả tiền cao hơn để
mua. Khác biệt hóa đến từ chất lượng, đổi mới và thích nghi với khách hàng. Các dạng
khác biệt hóa có thể là chất lượng, công dụng, kiểu dáng, cải tiến, dịch vụ đi kèm…
Để áp dụng chiến lược này, doanh nghiệp cần có các điều kiện sau: (1) Tổ chức công
ty hợp lý để phục vụ cho sự khác biệt. (2) Khả năng xây dựng lợi thế cạnh tranh trên
phân khúc đó. (3) Có khả năng bảo vệ lợi thế cạnh tranh về lâu dài.
Cuối cùng là chiến lược tập trung hóa: Khác với hai chiến lược trên là phạm vi

cạnh tranh rộng, với chiến lược tập trung công ty chỉ tập trung phục vụ cho một phân
khúc thị trường rất nhỏ. Tại phân khúc này công ty sẽ thực hiện kết hợp với chi phí
thấp hoặc khác biệt hóa. Lợi thế của công ty theo chiến lược này là họ rất hiểu khách
hàng, các công ty khác khi nhảy vảo phân khúc này hoặc là sẽ không thể chịu nổi giá
bán đó hoặc không thể tạo ra sự khác biệt mới để chiếm khách hàng. Các doanh
nghiệp muốn áp dụng chiến lược tập trung hóa phải lựa chọn một hoặc các đoạn cạnh
tranh chứ không khai thác toàn bộ thị trường, phải đảm bảo về chi phí và bắt kịp sự
thay đổi công nghệ, nhu cầu của khách hàng
1.2.3. Vai trò và các yêu cầu của hoạch định chiến lược
• Vai trò
Có thể nói rằng hoạch định chiến lược kinh doanh có vai trò rất quan trọng không
thiếu trong doanh nghiệp:
Thứ nhất, hoạch định chiến lược giúp doanh nghiệp phác thảo được hướng đi
chung nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Hoạch định chiến lược đã chỉ ra cách thức của
từng công việc, từng nhiệm vụ cho từng bộ phận, từng cá nhân thực hiện trên cơ sở
đánh giá khách quan môi trường nội bộ và môi trường bên ngoài doanh nghiệp.


13

Thứ hai, hoạch định chiến lược đưa ra các giải pháp để giải quyết những vấn đề
phát sinh. Nó đóng vai trò tháo gỡ khó khăn và tìm các yếu tố thuận lợi giúp doanhh
nghiệp đạt hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình
Thứ ba, thông qua việc phân tích môi trường kinh doanh và dự báo thay đổi môi
trường, doanh nghiệp có thể đo lường, thẩm định và đánh giá được điểm mạnh, điểm
yếu và các yếu tố tác động như cơ hội và nguy cơ trong hiện tại và tương lai. Dựa trên
cơ sở đó để tạo điều kiện để doanh nghiệp chủ động ứng phó, đối đầu với sự biến động
của môi trường kinh doanh.
Cuối cùng, hoạch định chiến lược là kim chỉ nam cho các hoạt động trong doanh
nghiệp, cho phép xác lập một hướng đi chung, tạo điều kiện và thuận lợi cho việc ra

quyết định và thực hiện quyết định.
• Yêu cầu
Khi hoạch định chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Chiến lược được hoạch định ra phải phù hợp phát huy tối ưu những điều kiện của
doanh nghiệp.
Chiến lược đó cần tận dụng được cơ hội, né tránh thách thức, phát huy được
điểm mạnh và hạn chế được sự tác động của điểm yếu.
Doanh nghiệp xác định được thị trường mục tiêu, từ đó xác định rõ được những
vùng an toàn trong kinh doanh và xác định rõ phạm vi kinh doanh, xác định rõ mức độ
rủi ro cho phép.
Phải nắm vững được những mục tiêu then chốt và những điều kiện cơ bản để
thực hiện mục tiêu đó
Phải nắm vững được những thông tin và có khối lượng thông tin tri thức nhất
định, đặc biệt là thông tin về thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh…
Bên cạnh những chiến lược hiện tại, doanh nghiệp cần xác định những chiến lược
kinh doanh dự phòng, hiến lược thay thế.
1.2.4. Mô hình nghiên cứu hoạch định chiến lược kinh doanh
Tác giả đã tìm hiểu mô hình hoạch định chiến lược kinh doanh của các nhà
nghiên cứu ngoài nước trên thế giới và trong nước như: Alfred Chandler (1962) với
cuốn sách “Strategy and Structure” đưa ra quy trình hoạch định chiến lược gồm ba
bước: (1) Xác định mục tiêu. (2) Lựa chọn phương thức hành động. (3) Phân bổ các tài
nguyên thiết yếu của doanh nghiệp; Fred R.David (2010) với “Khái luận về quản trị


14

chiến lược” quy trình hoạch định chiến lược gồm: (1) Tiến hành nghiên cứu. (2) Hòa
hợp trực giác và phân tích. (3) Đưa ra quyết định; GS.TS.Nguyễn Bách Khoa (2004)
với “Chiến lược kinh doanh quốc tế” đưa ra quy trình hoạch định chiến lược gồm năm
bước: (1) Xác định tầm nhìn và sứ mạng kinh doanh; (2) Thiết lập các mục tiêu chiến

lược; (3) Phân tích tình thế chiến lược kinh doanh; (4) Lựa chọn chiến lược kinh
doanh; (5) Hoạch định triển khai chiến lược kinh doanh; “Giáo trình Quản trị chiến
lược Đại học Thương mại” của PGS.TS.Nguyễn Hoàng Long và PGS.TS Nguyễn
Hoàng Việt (2015) đưa ra quy trình hoạch định chiến lược: (1) Thiết lập nhiệm vụ kinh
doanh. (2) Thực hiện điều tra nghiên cứu. (3) Đề ra các mục tiêu dài hạn. (4) Lựa chọn
các chiến lược; “Giáo trình Quản Trị Chiến Lược Đại học Kinh tế Quốc dân” của
TS.Ngô Kim Thanh và các cộng sự (2014), giáo trình đưa ra quy trình gồm năm bước:
(1) Xác định tầm nhìn và sứ mạng chiến lược. (2) Phân tích chiến lược. (3) Xác định
mục tiêu. (4) Lựa chọn chiến lược. (5) Tổ chức thực hiện chiến lược; Nghiên cứu của
PGS.TS.Lê Thế Giới và TS.Nguyễn Thanh Liêm (2010) với “Quản trị chiến lược”
đưa ra quy trình hoạch định chiến lược gồm năm bước: (1) Tầm nhìn, sứ mạng. (2)
Mục tiêu của chiến lược. (3) Phân tích và lựa chọn chiến lược. (4) Xác định thị trường
mục tiêu và sản phẩm chủ lực. (5) Triển khai chiến lược. Trên cơ sở lý luận từ các
công trình này, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu hoạch định chiến lược kinh doanh
như hình 1.1:

Sáng tạo tầm nhìn chiến lược, sứ mạng kinh doanh và mục tiêu chiến lược
Phân định SBU và phân tích tình thế chiến lược kinh doanh
Hoạch định mục tiêu chiến lược kinh doanh
Lựa chọn phương án chiến lược kinh doanh
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu hoạch định chiến lược kinh doanh
Hoạch định nội dung chiến lược kinh doanh (Nguồn: Tác giả)
1.2.4.1. Sáng tạo tầm nhìn, sứ mạng kinh doanh và mục tiêu chiến lược của
doanh nghiệp


15

• Tầm nhìn chiến lược
Một bản tuyên bố về tầm nhìn là một báo cáo về vị trí mà doanh nghiệp muốn tạo

ra. Bản tuyên bố tầm nhìn phác thảo ra tương lai của doanh nghiệp khi họ đạt được
những mục tiêu và mục đích của mình. Các tuyên bố về tầm nhìn có thể khác biệt nhau
về độ dài, có thể là một câu ngắn gọn, cũng có thể là một đoạn văn bản dài nhưng xác
định được đích đến cuối cùng của doanh nghiệp. Tầm nhìn là hình ảnh, tiêu chuẩn,
hình tượng độc đáo và lý tưởng trong tương lai, là những điều doanh nghiệp muốn đạt
tới hoặc trở thành. Tầm nhìn chiến lược doanh nghiệp về cơ bản là hướng tiếp cận tiên
phong đối với lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp đang theo đuổi. Tầm nhìn đóng
vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của một doanh nghiệp. Nó tạo ra nền tảng cho
sự phát triển bền vững của tổ chức, khơi nguồn cảm hứng cho các nhân viên trong
doanh nghiệp, và nó chỉ dẫn, định hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
• Sứ mạng kinh doanh
Bản tuyên bố về sứ mạng là một tài liệu có mục đích thông báo sự tồn tại của
doanh nghiệp. Một bản tuyên bố sứ mạng xác định giá trị và những quy tắc chi phối
công ty và là một phần cốt yếu trong quá trình lên kế hoạch chiến lược. Các sứ mạng
có thể khác nhau về việc kinh doanh, mục đích và các giá trị. Tuyên bố về sứ mạng là
nền tảng cho tầm nhìn của công ty. Tuyên bố về sứ mạng hay có thể là động lực thúc
đẩy nhân viên khi truyền tải những mục đích và giá trị của công ty tới khách hàng và
cộng động xã hội. Sứ mạng kinh doanh được hiểu là lý do tồn tại, ý nghĩa của sự tồn
tại và hoạt động của doanh nghiệp. Bản tuyên bố sứ mạng kinh doanh phải đảm bảo 3
yêu cầu là: xác định ngành nghề kinh doanh, vạch rõ mục tiêu chính và xác lập triết lý
chủ đạo của công ty.
• Mục tiêu chiến lược
Mục tiêu chiến lược là những trạng thái, cột mốc, những tiêu thức cụ thể mà
doanh nghiệp muốn đạt được. Đối với mỗi doanh nghiệp, yêu cầu cơ bản của các mục
tiêu chiến lược là: (1) Tính khả thi: mục tiêu đặt ra phải có khả năng thực hiện được.
(2) Tính đo lường được: mục tiêu có thể được đo lường bằng thời gian, số lượng công
việc đạt được,… (3) Tính linh hoạt: mục tiêu có thể được thay đổi trong các trường
hợp mà doanh nghiệp đang gặp phải. (4) Tính thúc đẩy: mục tiêu phải mang tính thúc
đẩy để các nhân viên có thể làm việc tích cực hơn. (5) Tính hợp lý: mục tiêu phải phù
hợp với nguồn lực, khả năng tài chính của doanh nghiệp, không quá dễ mà cũng không



16

quá khó. (6) Tính dễ hiểu: mục tiêu đặt ra phải để cho tất cả các nhân viên trong doanh
nghiệp đều hiểu được nhiệm vụ của mình và toàn doanh nghiệp.
Một số mục tiêu chiến lược dài hạn của doanh nghiệp bao gồm:
Lợi nhuận.: Khả năng hoạt động của bất kỳ công ty nào trong dài hạn phụ thuộc
vào mức độ chấp nhận của lợi nhuận đạt được. Các doanh nghiệp với xu hướng đề cao
quản trị chiến lược thường đề ra các mục tiêu về lợi nhuận, thể hiện ở các mục tiêu về
mức thu hồi vốn trên vốn đầu tư hoặc giá cổ phiếu.
Hiệu quả: Các nhà quản trị luôn muốn nâng cao tính hiệu quả trong hệ thống của
mình. Các mục tiêu về tính hiệu quả thường thấy là lượng sản xuất hoặc lượng dịch vụ
được tạo ra trên một đơn vị đầu vào. Tuy nhiên mục tiêu về tính hiệu quả đôi khi chính
là mong muốn giảm thiểu chi phí.
Vị thế cạnh tranh: Một trong những thông số đo sự thành công của doanh nghiệp
là sự thống trị thương đối của doanh nghiệp trên thị trường. Những doanh nghiệp lớn
thường đặt ra các mục tiêu dài hạn dưới dạng mục tiêu về vị thế cạnh tranh.
Phát triển nhân sự: Việc giáo dục và đào tạo nhân viên cũng là một trong những
mục tiêu dài hạn thường được các nhà quản trị đặt ra vì những nhân viên được đào tạo
bài bản sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động và doanh thu trong dài hạn.
Quan hệ với nhân viên: Các doanh nghiệp chủ động trong việc tìm kiếm các mối
quan hệ tốt với nhân viên của mình. Các nhà quản trị tin tưởng rằng hiệu suất hoạt
động của doanh nghiệp có liên quan đến sự trung thành của nhân viên và sự quan tâm
đến phúc lợi cho nhân viên của các nhà quản trị. Do đó các nhà quản trị đặt ra mục tiêu
dài hạn là thúc đẩy mối quan hệ với nhân viên thông qua các chương trình đảm bảo an
toàn, hội nghị cán bộ công nhân viên với lãnh đạo và các kế hoạch lựa chọn cổ phần
của công nhân.
Khả năng dẫn đầu về công nghệ: Các doang nghiệp cần phải quyết định xem liệu
họ sẽ là những người dẫn đạo hay theo sau thị trường. Mỗi cách tiếp cận sẽ có những

chiến lược khác nhau. Và rất nhiều doanh nghiệp chọn khả năng dẫn đầu về công nghệ
làm mục tiêu dài hạn của mình.
Trách nhiệm xã hội: Nhiều nhà quản trị nhận thấy rằng doanh nghiệp cần phải có
trách nhiệm với khách hàng và với xã hội. Họ kinh doanh không chỉ để phát triển danh
tiếng về sản phẩm, dịch vụ với chất lượng cao, giá cả hợp lý mà còn đặt ra trách nhiệm
đối với cư dân trong cộng đồng.


17

1.2.4.2. Phân định SBU và phân tích tình thế chiến lược kinh doanh
SBU (Strategic Business Unit) là một đơn vị kinh doanh chiến lược, việc phân
định SBU là một phần rất quan trong của doanh nghiệp vì khi phân định được SBU
doanh nghiệp sẽ xác định rõ được mục tiêu chiến lược kinh doanh hơn , nó tạo ra giải
pháp giải quyết vấn đề chiến lược cho cả doanh nghiệp.
Điểm mạnh và điểm yếu được xác định bởi các yếu tố thuộc môi trường bên
trong doanh nghiệp. Điểm mạnh của doanh nghiệp là những lợi thế của doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp cạnh tranh được với các đối thủ khác. Một số yếu tố có thể kể đến
đây là: các bộ phận chức năng, đối thủ cạnh tranh, cơ cấu tổ chức, khách hàng,...
Những cơ hội và thách thức xuất hiện từ những sự thay đổi của môi trường và những
lợi thế hay điểm yếu còn tồn tại trong doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần có sự
phân tích tình thế môi trường một cách cụ thể cũng như sử dụng công cụ hỗ trợ để đưa
ra chiến lược hợp lý và hiệu quả như các công cụ phân tích EFAS, IFAS và đặc biệt là
công cụ SWOT để nhận dạng, tổng hợp, đánh giá và phân tích môi trường và định
hướng chiến lược của doanh nghiệp. SWOT là công cụ phân tích kết hợp giúp các nhà
chiến lược định hướng hoạch định và phát triển 4 loại hình chiến lược thế vị: Chiến
lược SO, chiến lược WO, chiến lược ST, chiến lược WT.
Bảng 1.1. Cấu trúc ma trận SWOT
Điểm mạnh (S)


Điểm yếu (W)

SWOT

Liệt kê những điểm mạnh

Liệt kê những điểm yếu

Cơ hội (O)

của doanh nghiệp
Các chiến lược SO:

của doanh nghiệp
Chiến lược WO:

Liệt kê các cơ hội Chiến lược sử dụng thế

Chiến lược tận dụng cơ hội

của doanh nghiệp
Thách thức (T)

để vượt qua điểm yếu.
Chiến lược WT:

Liệt kê các đe dọa

mạnh để tận dụng cơ hội
Chiến lược ST:


Chiến lược tận dụng điểm mạnh Chiến lược hạn chế điểm yếu

của doanh nghiệp
để né tránh nguy cơ, đe dọa
và né tránh nguy cơ, đe dọa
(Nguồn: Giáo trình Quản trị Chiến lược trường Đại học Thương Mại)
Ma trận SWOT là công cụ cực kỳ hữu ích giúp nhà chiến lược tìm hiểu, nắm bắt
vấn đề và đưa ra quyết định trong việc tổ chức, quản lý cũng như kinh doanh. Phân
tích chiến lược SWOT được ứng dụng rất đa dạng tùy theo cấp độ chiến lược được lựa
chọn ứng với 3 cấp độ chiến lược của doanh nghiệp: chiến lược cấp công ty, chiến
lược cấp đơn vị chiến lược kinh doanh và chiến lược cấp chức năng.


18

Chiến lược SO: khi ở bên ngoài doanh nghiệp các nhân tố cơ hội chiếm ưu thế, bên
trong điểm mạnh chiếm ưu thế. Mục tiêu của chiến lược SO là tăng trưởng và phát triển.
Chiến lược WO: Khi bên trong doanh nghiệp các điểm yếu nhiều hơn hẳn các
điểm mạnh nhưng bên ngoài cơ hội đang chiếm ưu thế. Dó đó, chiến lược WO được sử
dụng để tận dụng những cơ hội để giảm bớt, cải thiện điểm yếu.
Chiến lược ST: Doanh nghiệp đang hoạt động rất khó khăn, nhiều đe dọa từ các
điều kiện đến từ bên ngoài tác động đến doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải lựa chọn
các điểm mạnh, tiềm lực của mình để hạn chế nguy cơ, đe dọa.
Chiến lược WT: Tình thế doanh nghiệp rất nguy cấp, môi trường kinh doanh
không thuận lợi với áp lực đe dọa lớn, tiềm lực cạnh tranh của doanh nghiệp rất kém.
Doanh nghiệp phải lựa chọn giữa giải thể, phá sản hoặc tìm kiếm khe hở thị trường để
cố gắng tồn tại hoặc phải liên kết với doanh nghiệp khác.
1.2.4.3. Hoạch định mục tiêu chiến lược kinh doanh
Dựa trên cơ sở những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp và những cơ hội, thách thức gắng liền với một SBU cụ thể của doanh
nghiệp để các nhà quản trị xác lập mục tiêu chiến lược kinh doanh cho SBU đó. Mục
tiêu chiến lược kinh doanh phải thể hiện rõ được những gì doanh nghiệp mong muốn
đạt được trong một khoảng thời gian nhất định đối với một SBU trên thị trường mục
tiêu cụ thể. Mục tiêu chiến lược kinh doanh là những mục tiêu dài hạn thường từ 3-5
năm trở lên và tùy từng loại hình doanh ngiệp mà có khoảng thời gian cho từng mục
tiêu khác nhau.
Một số mục tiêu chiến lược kinh doanh gắn với một SBU cụ thể như: mục tiêu về
doanh số, thị phần, lợi nhuận sự hài lòng của khách hàng, uy tín thương hiệu, vị thế
cạnh tranh…
1.2.3.4. Lựa chọn chiến lược kinh doanh
Thông qua việc sử dụng ma trận SWOT, doanh nghiệp có thể xác định được vị
thế của mình và có những định hướng chiến lược cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp
biết được mình đang sở hữu những tiềm năng to lớn nào, cơ hội nào, những lợi thế
cạnh tranh nào hay doanh nghiệp đang thiếu hụt tiềm năng gì, đang chịu đe dọa từ môi
trường như thế nào. Mục tiêu được đặt ra là phải làm gì để tăng cường những lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp và khắc phục những bất lợi mà doanh nghiệp đang gặp
phải. Các nhà quản trị sẽ bàn luận, đóng góp ý kiến để xem xét các phương án chiến


19

lược đã được xây dựng trên ma trận SWOT. Đánh giá về tính khả thi và lợi ích kinh tế
mà từng phương án chiến lược đem lại. Sau đó doanh nghiệp quyết định lựa chọn
phương án chiến lược cho doanh nghiệp và công cụ QSPM có thể được sử dụng để
đánh giá các phương án chiến lược đã định đướng trong SWOT để lựa chọn chiến lược
tối ưu cho doanh nghiệp.
1.2.4.5. Hoạch định các nội dung cơ bản của chiến lược kinh doanh
Các nội dung cơ bản của chiến lược về thị trường mục tiêu, phạm vi thị trường,
lợi thế cạnh tranh, nguồn lực cạnh tranh cần được chỉ rõ trong chiến lược. Do đó, ứng

với SBU được lực chọn, trước hết doanh nghiệp cần xác định rõ đoạn thị trường và tập
khách hàng mục tiêu. Trên thị trường mục tiêu đó, doanh nghiệp cần phát triển lợi thế
cạnh tranh khác biệt hóa hay chi phí thấp cần chỉ rõ trong hướng đi của doanh nghiệp
để tạo vị thế cạnh tranh. Và để tạo ra lợi thế cạnh tranh đó, doanh nghiệp cần chỉ rõ
những nguồn lực cần thiết cần chuẩn bị để triển khai chiến lược.
1.3 Kinh nghiệm về hoạch định chiến lược kinh doanh
Đa số các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đều hiểu được tầm quan
trọng của hoạch định chiến lược.
Có thể kể đến sự thành công của doanh nghiệp trong lĩnh vực cung cấp điện
thoại, máy tính bảng và linh phụ kiện như Thế giới di động. Doanh nghiệp này là ví dụ
điển hình tại Việt Nam cho việc thực hiện tốt chiến lược kinh doanh. Thế giới di động
thành công một phần là nhờ lợi thế cạnh tranh rõ nét, ứng dụng công nghệ hiện đại với
dịch vụ sau bán thuộc dòng tốt nhất các nhà phân phối điện thoại hiện nay. Thế giới di
động có một kế hoạch chặt chẽ, lập ra hệ thống ngân sách cho năm sau, xây dựng và
tích hợp một loạt các kế hoạch chiến lược nhằm đạt được các mục tiêu chủ yếu của
công ty. Đúng hơn là cố gắng triển khai một cách hoàn hảo các dự đoán tương lai, các
kế hoạch tập trung vào bối cảnh có thể xảy ra và các chiến lược ngẫu nhiên. Kế hoạch
chiến lược 5 năm chia ra từng năm rất phức tạp được thay thế bằng tư duy chiến lược ở
tất cả các cấp của tổ chức trong cả năm, kiểm soát quá trình hoạch định bằng cách tiến
hành hoạch định chiến lược. Tư duy theo quan điểm chiến lược có thể tăng cường khả
năng đáp ứng đối với các thị trường đang thay đổi và thích nghi với các áp lực cạnh
tranh. Việc hoạch định không còn giao cho các cấp dưới nữa mà tập trung vào một bộ
phận gồm những người chiu trách nhiệm xây dựng các kế hoạch chiến lược cho công
ty. Bộ phận kế hoạch được các nhà tư vấn cung cấp cho những kỹ thuật cải tiến để thu


20

thập thông tin và dự đoán khuynh hướng tương lai. Các nhà quản trị cấp cao mỗi năm
họp 1 lần tại bộ tham mưu do những thành viên chủ chốt của bộ phận kế hoạch chủ trì

để đánh giá và cập nhật kế hoạch chiến lược. Việc hoạch định từ trên xuống như vậy
nhấn mạnh vào việc xây dựng kế hoạch chiến lược chính thức và giao trách nhiệm
thực hiện xuống cấp thấp hơn. Các nhà quản trị cấp cao khi xây dựng kế hoạch được
sự trợ giúp tối đa của các nhà tư vấn. Nhờ thực hiện tốt hoạch định chiến lược mà việc
thực thi cũng như kiểm soát của doanh nghiệp trở nên đúng hướng từ đó làm nên một
Thế giới di động phát triển và đứng vững trên thị trường mục tiêu như hiện nay.
Hiểu được được tầm quan trọng của hoạch định chiến lược kinh doanh nhưng
không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện tốt được công tác này. Điển hình là
CTCP Thế giới số Trần Anh - một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực điện máy,
điện thoại, máy tính. Phát triển nhưng phát triển bao lâu mới là chuyện đáng quan tâm.
Lợi thế cạnh tranh của Trần Anh không rõ nét, giá cả, chất lương sản phẩm, dịch vụ
chưa cạnh tranh được với các doanh nghiệp trong ngành. Với một công ty mà lợi thế
cạnh tranh không nổi bật thì rất khó để thành công lâu dài dẫn đến kết quả là doanh
nghiệp này thành lập năm 2002 nhưng đến tháng 8/2017 đã bán lại cho Thế giới di
động.


21

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU
TƯ THƯƠNG MẠI HOÀNG HÀ
2.1. Tổng hợp tình hình triển khai phỏng vấn và thu thập số liệu
Ngoài nguồn số liệu thứ cấp, tác giả đã tiến hành phỏng vấn chuyên gia để thu thập
các thông tin, dư liệu cụ thể và sâu sắc hơn về thực trạng hoạch định chiến lược kinh
doanh tại CTCP Xây dựng và Đầu tư Thương mại Hoàng Hà. Bảng câu hỏi có nội dung
tập trung làm rõ thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của CTCP Xây
dựng và Đầu tư Thương mại Hoàng Hà. Sau khi hoàn thành bảng câu hỏi dựa trên mô
hình nghiên cứu, tác giả đã xin được hẹn lịch với ba chuyên gia của công ty: Một là, Giám
đốc công ty – Ông Hoàng Hữu Huỳnh; Hai là, Phó giám đốc – Ông Hoàng Hữu Hiệp; Ba

là Phó giám đốc – Bà Lê Thị Vinh. Vì ba chuyên gia được phỏng vấn là ba cán bộ lãnh
đạo chủ chốt của công ty có rất nhiều việc phải giải quyết nên tác giả chỉ xin được 10 phút
cho cuộc phỏng vấn mỗi chuyên gia với những câu hỏi bám sát đề tài nghiên cứu kết hợp
kết quả phỏng vấn chuyên gia và sự quan sát tìm hiểu trong thời gian thực tập tại công ty
cũng như các bảng báo cáo tài chính, văn bản được cung cấp từ công ty, tác giả đã ghi
chép lại những thông tin cần thiết phục vụ cho phần tổng quan về công ty và phân tích
thực trạng hoạch định chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp.
2.2. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
2.2.1. Lịch sử hình thành
Tên công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Thương mại Hoàng Hà
Tên giao dịch quốc tế: HOANG HA TRADING INVESTMENT AND
CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
Tên gọi tắt: HOANG HA ITC.,JSC
Mã số thuế: 0106713191
Địa chỉ: Số 95B, phố Huế, Phường Ngô Thì Nhậm, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Người đại diện theo pháp luật: Hoàng Hữu Huỳnh
Giám đốc: Hoàng Hữu Huỳnh
Ngày thành lập: 15/12/2014
Điện thoại: 043.9436831
Website: />

×