Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

luận văn kinh doanh quốc tế phát triển thương mại mặt hàng áo phao của công ty cổ phần thương mại dịch vụ và sản xuất nam anh trên thị trường miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.82 KB, 45 trang )

TÓM LƯỢC
Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và sản xuất Nam Anh là doanh nghiệp nhỏ
được thành lập vào năm 2010 với ngành nghề chính là may trang phục, với loại hình tổ
chức là sản xuất kinh doanh dịch vụ, hàng hóa. Trong đó, mặt hàng áo phao là mặt
hàng bán và xuất khẩu chủ lực của công ty. Phát triển thương mại mặt hàng áo phao sẽ
giúp công ty đảm bảo được hoạt động kinh doanh phát triển bền vững. Sau thời gian
thực tập cùng với thu thập số liệu, tiến hành phân tích làm rõ thực trạng phát triển
thương mại mặt hàng áo phao theo chiều rộng và chiều sâu (nghiên cứu về sự thay đổi
cơ cấu sản phẩm, cơ cấu thị trường) từ đó em, bài khóa luận đưa ra được những thành
công, hạn chế và đưa ra những giải pháp giải quyết các vấn đề tồn tại trong phát triển
thương mại mặt hàng áo phao trong thời gian tới.

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự giúp đỡ rất
nhiều từ phía nhà trường và thầy cô, Ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên trong Công
ty cổ phần thương mại dịch vụ và sản xuất Nam Anh. Lời đầu tiên em xin được gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy, Cô trường Đại học Thương mại nói chung và thầy cô
giáo trong bộ môn Quản lý kinh tế nói riêng đã trực tiếp giảng dạy, cung cấp cho em
những kiến thức về chuyên ngành Kinh tế thương mại trong thời gian theo học.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Lê Như Quỳnh, bộ môn Quản
lý kinh tế đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ bổ sung, hoàn thiện kiến thức lý thuyết còn
thiếu và đóng góp nhiều ý kiến bổ ích để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này một
cách tốt nhất.
Qua đây, em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân
viên Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và sản xuất Nam Anh. Trong thời gian thực
tập tại công ty, em đã được cung cấp nhiều tài liệu và tạo điều kiện thuận lợi giúp em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này một cách trọn vẹn.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian, không gian cũng như phương thức tiếp


cận do thiếu kinh nghiệm, kỹ năng nên khóa luận tốt nghiệp này không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để
khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.................................................2
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu...............................................................3
4. Đối tượng, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu............................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................4
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG
ÁO PHAO TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC.........................................................7
1.1 Một số khái niệm cơ bản.......................................................................................7
1.1.1 Khái niệm mặt hàng áo phao.............................................................................7
1.1.2 Khái niệm thương mại.......................................................................................7
1.1.3 Khái niệm về phát triển thương mại và phát triển thương mại mặt hàng áo
phao .........................................................................................................................8
1.2 Một số lý thuyết liên quan đến mặt hàng áo phao trên thị trường miền Bắc. . .9
1.2.1 Đặc điểm mặt hàng áo phao..............................................................................9
1.2.2 Phân loại mặt hàng áo phao............................................................................10
1.2.3 Công dụng mặt hàng áo phao..........................................................................11
1.3 Một số lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại.....................................11

1.3.1 Phân loại thương mại......................................................................................11
1.3.2 Sự cần thiết phải phát triển thương mại...........................................................12
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại.......................................13
1.4 Nguyên tắc, chỉ tiêu, và chính sách phát triển thương mại của doanh nghiệp15
1.4.1 Nguyên tắc.......................................................................................................... 15
1.4.2 Chỉ tiêu phát triển thương mại của doanh nghiệp..........................................16
1.4.3 Chính sách phát triển thương mại của doanh nghiệp....................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG ÁO
PHAO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ SẢN XUẤT
NAM ANH TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC......................................................22
2.1 Thực trạng phát triển thương mại mặt hàng áo phao của Công ty cổ phần
thương mại dịch vụ và sản xuất Nam Anh trên thị trường Miền Bắc trong giai
đoạn năm 2016 – 2018...............................................................................................22
2.1.1 Quy mô sản suất của công ty trên thị trường miền Bắc....................................22
3


2.1.2. Chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại
dịch vụ và sản xuất Nam Anh.....................................................................................23
2.1.3 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại dịch vụ và sản
xuất Nam Anh.............................................................................................................26
2.2 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu phát triển thương mại mặt hàng áo
phao của Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và sản xuất Nam Anh..................27
2.2.1 Thành công........................................................................................................27
2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân..................................................................................28
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI MẶT HÀNG ÁO PHAO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH
VỤ VÀ SẢN XUẤT NAM ANH TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC....................33
3.1 Quan điểm định hướng phát triển thương mại mặt hàng áo phao..................33
3.2 Các giải pháp với phát triển thương mại mặt hàng áo phao của công ty Nam

Anh trên thị trường miền Bắc...................................................................................34
3.2.1 Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực................................................34
3.2.2 Giải pháp về đa dạng hóa sản phẩm.................................................................34
3.2.3 Giải pháp về chi phí...........................................................................................35
3.2.4 Xây dựng chiến lược Marketing hiệu quả.........................................................36
3.2.5 Giải pháp về đổi mới máy móc thiết bị..............................................................36
3.3 Các kiến nghị với vấn đề nghiên cứu..................................................................37
3.3.1 Một số kiến nghị với cơ quan nhà nước.............................................................37
3.3.2 Một số kiến nghị với hiệp hội may mặc.............................................................38
3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu....................................................38
KẾT LUẬN................................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................41

4


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh tự do hóa thương mại và toàn cầu hiện nay, việc mở rộng và giữ
vững thị trường là điều không dễ dàng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
bất kỳ loại hàng nào. Hoàn cảnh càng khó khăn vì sự cạnh tranh khốc liệt giữa các
doanh nghiệp để đạt được sự thỏa mãn tối đa của khách hàng. Để đảm bảo cho sự phát
triển cạnh tranh lành mạnh của các ngành các sản phẩm thì cần có những giải pháp
chính sách phù hợp nhằm phát triển thương mại từ mặt hàng theo những nguồn lực mà
nó đang có, tạo ra hướng đi riêng cho mỗi ngành để nhằm mục tiêu phát triển bền
vững trong tổng thể nền kinh tế.
Bên cạnh đó, Việt Nam trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã có
những bước chuyển biến phát triển về mọi mặt Kinh tế - Chính trị - Xã hội cũng như
trên trường quốc tế. Cuộc sống của con người ngày càng đầy đủ hơn và nhu cầu của họ
đối với những sản phẩm được sử dụng trong đời sống hàng ngày càng được nâng cao

về cả chất lượng và số lượng. Sự phát triển vượt bậc về mặt kinh tế có sự đóng góp
đáng kể của các ngành kinh tế mũi nhọn như da giầy, nông sản, chế biến thủy sản…
trong đó có ngành may mặc. Trong những năm qua các doanh nghiệp ngành may mặc
liên tục phát triển về quy mô cũng như đa dạng hóa cải tiến chất lượng, mẫu mã sản
phẩm.
Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và sản xuất Nam Anh đánh giá được tầm
quan trọng của thị trường trong nước, những năm gần đây công ty đã không ngừng
thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm trong thị trường nội địa là thị trường miền Bắc tiềm
năng. Miền Bắc là một thị trường rất phát triển của nền kinh tế cả nước và có lợi thế
sẵn có như lao động dồi dào, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, dân trí… hơn các địa
phương khác. Mặc dù xác định áo phao là mặt hàng chủ lực của doanh nghiệp nhưng
Công ty Nam Anh còn gặp nhiều hạn chế trong quá trình phát triển thương mại mặt
hàng áo phao như: nguồn lao động chưa được đào tạo chuyên sâu, thiếu vốn nên công
ty vẫn chưa đầu tư nhiều vào trang thiết bị máy móc hiện đại, mẫu mã sản phẩm áo
phao của công ty chưa phong phú và đa dạng, nguyên phụ liệu chủ yếu nhập khẩu từ
nước ngoài. Xuất phát từ những vấn đề trên, mặc dù công ty có tiềm năng về mặt hàng
áo phao nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển thương mại mặt hàng
này. Vì vậy, thì việc phát triển thương mại mặt hàng áo phao của Công ty cổ phần
1


thương mại dịch vụ và sản xuất Nam Anh trên thị trường miền Bắc là vô cùng quan
trọng.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
1. PGS.TS Hà Văn Sự (2004), “Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
thương mại theo tiếp cận phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Bộ GD – ĐT. Đề tài đã làm rõ nội
hàm của phát triển thương mại theo hướng bền vững cũng như đưa ra được các tiêu
chí, chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại theo hướng tiếp cận bền vững, đồng thời
đưa ra được các giải pháp phát triển thương mại bền vững trên góc độ vĩ mô và vi mô.

2. Nguyễn Thị Tuyết (2009), luận văn tốt nghiệp “Giải pháp triển thương mại
mặt hàng thép trên thị trường miền Bắc”, khoa Kinh tế - Luật, trường Đại học Thương
Mại đã làm sáng tỏ những lý luận liên quan đến phát triển thương mại mặt hàng thép.
Bên cạnh đó cũng đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu mới như điều tra, phỏng
vấn, phân tích thống kê… để làm rõ thực trạng của doanh nghiệp cũng như của ngành
thép. Các đề xuất và giải pháp đưa ra với nhà nước, ngành thép cũng như các doanh
nghiệp đã góp phần giải quyết những vấn đề còn tồn đọng để phát triển thương mại
mặt hàng thép.Tuy nhiên, có thể nghiên cứu việc pháp triển thương mại mặt hàng trên
thị trường nội địa do thép được sử dụng khá nhiều do nhu cầu xây dựng trong cả nước.
3. Nguyễn Duy Khánh (2012), luận văn tốt nghiệp “Phát triển thương mại mặt
hàng dệt may trên thị trường miền Bắc của công ty cổ phần may Đông Mỹ Hanosimex”, khoa Kinh tế - Luật, trường Đại học Thương Mại đã nghiên cứu các biện
pháp để giải quyết các vấn đề về phát triển thương mại mặt hàng dệt may của công ty
đồng thời cũng có những kiến nghị với Nhà nước trên cơ sở thực trạng còn tồn tại
trong quản lý Nhà nước về ngành dệt may, cũng như với hiệp hội may trên lĩnh vực
liên kết tạo nên sức mạnh cạnh tranh. Đề tài nghiên cứu khá chi tiết và sâu sắc nhưng
mặt hàng dệt may khá rộng, bao gồm nhiều loại, có thể tập trung nghiên cứu một mặt
hàng nổi bật của công ty để phát triển trên thị trường miền Bắc.
4. Mai Thị Anh (2009), luận văn tốt nghiệp “Phát triển thương mại sản phẩm
sữa nhập khẩu trên thị trường miền Bắc”, khoa Kinh tế - Luật, trường Đại học Thương
Mại đã nghiên cứu lý giải những vấn đề mang tính lí luận và thực tiễn sâu sắc của
ngành sữa cũng như nhu cầu thiết yếu phải nhập khẩu sản phẩm sữa. Từ đó có kiến
nghị với nhà nước những chính sách quản lý mặt hàng sữa nhập khẩu nhằm phát triển
2


thương mại mặt hàng này. Luận văn cũng đưa ra các giải pháp cụ thể và mang tính ứng
dụng cao cho ngành và doanh nghiệp hướng tới phát triển thương mại bền vững. Song
sản phẩm nghiên cứu của đề tài khá phổ biến chưa có bước tiến trong nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu đã kế thừa phần cơ sở lý luận của các đề tài trên, cùng với sự
bổ sung một số lý luận chú ý khi nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh tính kế

thừa, đề tài nghiên cứu còn mang tính mới mẻ do cập nhật tình hình hoạt động kinh
doanh của Công ty với số liệu mới trong các năm 2017, năm 2018 và đề xuất các giải
pháp trong đề tài mang tính khả thi cao hơn.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu, thực tập tại Công ty cổ phần Thương mại dịch vụ và sản
xuất Nam Anh, cùng với việc xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, em nhận thấy rằng
phát triển thương mại mặt hàng áo phao có vai trò quan trọng, tác động lớn tới hoạt
động kinh doanh của Công ty. Mặc dù công ty đã có những chính sách phát triển
thương mại mặt hàng áo phao và nhận được những kết quả đáng kể nhưng nó vẫn tồn
tại một số hạn chế. Để khắc phục và đề ra những giải pháp phát triển thương mại mặt
hàng áo phao, em quyết định chọn đề tài: “Phát triển thương mại mặt hàng áo phao
của công ty cổ phần Thương mại dịch vụ và sản xuất Nam Anh trên thị trường miền
Bắc” làm đề tài viết khóa luận.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại mặt hàng áo phao trên
thị trường miền Bắc và các giải pháp phát triển thương mại mặt hàng áo phao trong
thời gian gần đây, đề tài đi giải quyết các vấn đề:
 Bản chất và nội dung của phát triển thương mại mặt hàng áo phao là gì?
 Các tiêu chí nào để đánh giá phát triển thương mại mặt hàng áo phao?
 Thực trạng phát triển thương mại mặt hàng áo phao của Công ty cổ phần
thương mại dịch vụ và sản xuất Nam Anh trên thị trường miền Bắc trong thời gian qua
như thế nào?
 Những thành công và hạn chế trong quá trình phát triển thương mại của Công
ty Nam Anh trên thị trường miền Bắc là những gì?
 Các giải pháp và kiến nghị gì nhằm phát triển thương mại mặt hàng áo phao
của Công ty Nam Anh trên thị trường miền Bắc trong thời gian tới?
4. Đối tượng, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu

3



Đối tượng nghiên cứu của đề tài khóa luận là thực trạng phát triển thương mại
mặt hàng áo phao của Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và sản xuất Nam Anh trên
thị trường miền Bắc.
4.2 Mục tiêu nghiên cứu

 Mục tiêu tổng quát:
Phân tích được thực trạng phát triển thương mại mặt hàng áo phao của Công ty
cổ phần thương mại dịch vụ và sản xuất Nam Anh trên thị trường miền Bắc và đưa ra
các giải pháp phát triển thương mại mặt hàng áo phao của Công ty hiện nay.

 Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích các tiêu chí ảnh hưởng đến hoạt động phát triển thương mại mặt
hàng áo phao của Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và sản xuất Nam Anh.
- Đánh giá về những thành công cũng như những thất bại của Công ty trong thời
gian qua; từ đó nghiên cứu, phân tích và đề xuất các giải pháp phát triển thương mại
cho hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
4.3 Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi không gian: Không gian nghiên cứu của đề tài khóa luận tập trung
nghiên cứu điển hình ở Công ty Nam Anh với phạm vi trên thị trường miền Bắc
 Phạm vi thời gian: 3 năm từ 2016 – 2018
 Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển thương
mại mặt hàng áo phao trong thời gian gần đây trên thị trường miền Bắc. Nghiên cứu và
tìm hiểu các biện pháp nhằm phát triển thương mại mặt hàng áo phao của Công ty cổ
phần thương mại dịch vụ và sản xuất Nam Anh.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để hoàn thành bài khóa luận em đã tiến hành thu thập các dữ liệu và nhiều thông
tin bổ ích thông qua quá trình trao đổi với một số nhân viên trong Công ty, tham khảo
một số luận văn tốt nghiệp có liên quan đến đề tài nghiên cứu của các anh chị sinh

viên khóa trước của khoa Kinh tế - Luật, trường Đại học Thương Mại cùng các thông
tin liên quan đến mặt hàng sơn từ báo chí, website…
Nguồn dữ liệu này được sử dụng trong cả ba chương của bài khóa luận để làm rõ
thực trạng phát triển thương mại mặt hàng áo phao, các tiêu chí đánh giá, những nhân
tố ảnh hưởng đến sự phát triển thương mại mặt hàng áo phao trên thị trường miền Bắc.
Nắm bắt được những khó khăn mà Công ty đang gặp phải từ đó đưa ra những giải
pháp phát triển mặt hàng áo phao trên thị trường miền Bắc trong giai đoạn hiện nay.
4


5.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Thông tin sau khi đã thu thập cần được chọn lọc và xử lý các thông tin đó cho
phù hợp với các mục tiêu mà mình hướng tới. Sau khi các thông tin, dữ liệu đã được
chọn lọc và xử lý thì cần được phân tích để phục vụ cho việc nghiên cứu trong đề tài,
đề tài sử dụng một số phương pháp phân tích thông tin như sau:
- Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích là phương pháp nghiên cứu các văn bản, tài liệu lý luận,
các số liệu khác nhau về một chủ đề, bằng cách phân tích đối tượng nghiên cứu cụ thể,
từng mặt thời gian, để hiểu đối tượng nghiên cứu đầy đủ toàn diện. Phương pháp này
nhằm phát hiện, chọn lọc những thông tin quan trọng phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Trong bài khóa luận, phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến phát triển thương mại mặt hàng áo phao thuộc chương 1.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp tổng hợp dữ liệu là phương pháp liên kết các thông tin lại với nhau
từ các mảng lý thuyết, dữ liệu đã thu thập được để tạo ra một hệ thống dữ liệu mới đầy
đủ, chính xác hơn với đề tài nghiên cứu. Tổng hợp dữ liệu được thực hiện sau khi đã
thu thập được một khối lượng thông tin tương đối đầy đủ về đối tượng nghiên cứu, sau
khi tổng hợp dữ liệu chúng ta sẽ có cái nhìn toàn diện hơn về thông tin đã thu thập
được để tạo ra một hệ thống dữ liệu đầy đủ và chính xác hơn. Phương pháp này được
sử dụng trong chương 2 nhằm có cái nhìn tổng quan về tình hình phát triển thương mại

của Công ty. Sử dụng trong chương 3 để đưa ra một số giải pháp và kiến nghị với Nhà
nước, với Công ty Nam Anh.
- Phương pháp so sánh
Khóa luận sử dụng phương pháp này để đối chiếu số liệu qua các năm về doanh
thu, lợi nhuận, giữa các mặt hàng với nhau. Phương pháp này được sử dụng để so sánh
tình hình kinh doanh cũng như thực trạng phát triển thương mại mặt hàng áo phao qua
các năm của Công ty. Chương 2 đã sử dụng phương pháp này để thấy được sự biến
động, tăng giảm của doanh thu, lợi nhuận,…
- Phương pháp thống kê
Chương 2 khóa luận đã sử dụng các tài liệu đã nêu để tập hợp những thông tin
cần thiết để hoàn thành bài khóa luận như doanh thu, chi phí, lợi nhuận,…về hoạt động
5


kinh doanh mặt hàng áo phao của Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và sản xuất
Nam Anh.
- Phương pháp biểu đồ
Phương pháp sử dụng kết quả tính toán các chỉ số, kết quả so sánh để vẽ các biểu
đồ để biểu diễn các chỉ số và sự thay đổi các chỉ số đó.
Chương 2 khóa luận sử dụng phương pháp này để vẽ các biểu đồ miêu tả mức
tăng doanh thu và lợi nhuận,...trong hoạt động kinh doanh mặt hàng áo phao của Công
ty cổ phần thương mại dịch vụ và sản xuất Nam Anh.
Ngoài các phương pháp trên, khóa luận còn dùng một số phương pháp nghiên
cứu khoa học khác như: Phương pháp liệt kê, phương pháp tài liệu,…để bài khóa luận
hoàn thiện hơn.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận tốt nghiệp được trình bày
trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển thương mại mặt hàng áo phao trên thị

trường miền Bắc
Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại mặt hàng áo phao của Công ty cổ
phần thương mại dịch vụ và sản xuất Nam Anh trên thị trường miền Bắc
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị giải pháp phát triển thương mại mặt hàng
áo phao của Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và sản xuất Nam Anh trên thị trường
miền Bắc.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG
ÁO PHAO TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm mặt hàng áo phao
Áo phao hay còn gọi là áo béo, là loại áo khoác dày, có mũ trùm đầu. Áo được
may bằng loại vải không thấm nước, chống lại thời tiết rét lạnh và gió. Sản phẩm áo
phao là sản phẩm mà các doanh nghiệp cung cấp ra thị trường để phục vụ nhu cầu của
con người trong cuộc sống.

6


Áo phao là một loại trang phục với thiết kế nhiều lớp (thông thường khoảng 2 – 3
lớp), trong đó lớp ngoài cùng được làm bằng vài gió, lớp trong cùng thường làm bằng
nỉ hoặc các chất vải mềm, thấm mồ hôi, ở giữa thường có một lớp bông để giữ nhiệt.
1.1.2 Khái niệm thương mại
Đứng ở mỗi góc độ tiếp cận thì cách hiểu về thương mại là khác nhau. Nếu xem
xét dưới góc độ một hoạt động kinh tế thì thương mại là một hoạt động kinh tế cơ bản
và rất phổ biến trong nền kinh tế thi trường. Mọi hoạt động thương mại đều bắt đầu
bằng hành vi mua và kết thúc bằng hành vi bán. Chủ thể của hoạt động này ngoài
người bán (người sản xuất hàng hóa, người cung ứng dịch vụ, thương gia), người mua
(người sản xuất, người tiêu dùng và thương gia) còn có một số chủ thể khác: những
người môi giới, đại lý thương mại… Mục đích của hoạt động thương mại nhằm tìm
kiếm lợi nhuận. Thông qua hoạt động thương mại này thì người bán đạt được giá trị

nhằm tìm kiếm lợi nhuân, người mua có được giá trị sử dụng để thỏa mãn các nhu cầu
tiêu dùng khác nhau.
Tiếp cận thương mại với tư cách là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, thì
thương mại là một khâu cơ bản và quan trọng của quá trình tái sản xuất, đó là khâu
trao đổi – khâu trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Thương mại trở thành cầu nối
tích cực giữa sản xuất và tiêu dùng, là phương tiện mở rộng giao lưu kinh tế giữa các
quốc gia, khu vực.
Nếu xem xét dưới góc độ phân công lao động xã hội thì thương mại được coi là
một ngành kinh tế quốc dân độc lập trong nền kinh tế. Đó là ngành đảm nhận chức
năng tổ chức lưu thông hàng hóa và cung ứng các dịch vụ cho xã hội thông qua việc
mua bán nhằm sinh lợi.
Như vậy nghiên cứu dưới một góc độ cơ bản: Là hoạt động kinh tế, là một khâu
quá trình tái sản xuất xã hội, cũng như góc độ là một ngành kinh tế của nền kinh tế
quốc dân, thì thương mại đều có đặc trưng chung nhất là buôn bán, trao đổi hàng hóa
và cung ứng dịch vụ gắn với tiền tệ và nhằm mục đích lợi nhuận. Bởi vậy, có thể hiểu:
“Thương mại là tổng thể các hiện tượng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế gắn
liền và phát sinh cùng trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi
nhuận” (Giáo trình kinh tế thương mại đại cương - Đại học Thương Mại).

7


1.1.3 Khái niệm về phát triển thương mại và phát triển thương mại mặt hàng
áo phao
*Khái niệm về phát triển thương mại:
Phát triển kinh tế là một quá trình lớn lên (hay biến đổi) về mọi mặt của nền kinh
tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm sự thay đổi về chiều rộng và chiều
sâu; chiều rộng là mở rộng không gian địa lý, chiều sâu là sự tăng lên về quy mô, chất
lượng thay đổi cách thức phân phối sản phẩm và sự thay đổi về cơ cấu kinh tế - xã hội.
Hiện nay chưa có một định nghĩa chính thống về phát triển thương mại, do đó,

chúng ta dựa trên quan điểm phát triển kinh tế để đưa ra cách hiểu chính xác hơn về
phát triển thương mại:
Phát triển thương mại là sự nỗ lực cải thiện về quy mô, chất lượng các hoạt
động thương mại trên thị trường, nhằm tối đa hóa tiêu thụ và hiệu quả của các hoạt
động thương mại cũng như tối đa hóa các lợi ích mà khách hàng mong đợi trên các
thị trường mục tiêu.
Như vậy, nội hàm của sự phát triển thương mại là quá trình mở rộng về quy mô
và nâng cao chất lượng sản phẩm. Mở rộng về quy mô thể hiện ở việc tốc độ, kim
ngạch tăng cao. Nâng cao chất lượng sản phẩm chính là một trong những phương thức
tiếp cận và tìm cách đạt được những thắng lợi trong sự cạnh tranh gay gắt trên thương
trường nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm
làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo ra sức hấp dẫn thu hút người mua và
nâng cao vị thế, sự phát triển lâu dài cho doanh nghiêp trên thị trường. Trong xu thế
hội nhập của nền kinh tế toàn cầu thì phát triển thương mại là hoạt động rất cần thiết.
Mỗi nước khi tham gia vào hoạt động thương mại rất có lợi, tiết kiệm được nhiều chi
phí, tạo được nhiều việc làm, giảm được các tệ nạn xã hội, thúc đẩy các khâu cung ứng
lưu thông, phân phối nguồn hàng một cách hiệu quả. Qua đó mở rộng quy mô và nâng
cao chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, thúc đẩy sản
xuất phát triển, góp phần vào xây dựng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
*Khái niệm về phát triển thương mại mặt hàng áo phao:
Dựa vào khái niệm trên, có thể nói: Phát triển thương mại mặt hàng áo phao là sự
mở rộng về quy mô thương mại, thay đổi về chất lượng thương mại, nâng cao hiệu quả

8


hoạt động thương mại đối với mặt hàng áo phao và phát triển thương mại mặt hàng áo
phao hướng tới mục tiêu bền vững.
Với đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa của Việt Nam thì nhu cầu sử dụng áo
phao vào mùa đông, mùa thu, mùa xuân ở miền Bắc ngày càng nhiều và đòi hỏi thẩm

mỹ ngày càng cao. Và việc phát triển thương mại mặt hàng này là một tất yếu. Sự tăng
lên về quy mô sản xuất, về tốc độ, về số lượng và chất lượng mặt hàng này là những
chỉ tiêu cần đạt được. Bên cạnh đó những chính sách của doanh nghiệp để thúc đẩy
phát triển thương mại mặt hàng áo phao trên thị trường rộng mở cũng là một nhân tố
quan trọng.
1.2 Một số lý thuyết liên quan đến mặt hàng áo phao trên thị trường miền
Bắc
1.2.1 Đặc điểm mặt hàng áo phao
Áo phao là một loại áo khoác mùa đông với lớp áo giữ nhiệt bên trong được làm
từ lông vũ của gia cầm. Lớp áo bên ngoài cùng thì được làm từ các chất liệu có độ bền
cao như polyester và nylon. Áo phao có nhiều kiểu dáng khác nhau phù hợp với người
sử dụng từ người lớn đến trẻ em.
Siêu ấm và siêu nhẹ. Một chiếc áo làm bằng lông vũ có thể giúp người mặc
chống được cái lạnh của những ngày đông. Mỗi sợi lông vũ đều có khả năng chiếm
được diện tích khí cực lớn, chất liệu này sẽ có khả năng giữ nhiệt rất tốt, cao lên đến
14 lần so với những chất liệu thông thường. Chính vì vậy, những chiếc áo khoác lông
vũ hay những chiếc chăn được làm từ chất liệu lông vũ luôn rất được ưa chuộng. Với
phần lông vũ chỉ nhẹ bằng 1/3 những chất liệu thông thường như các chất liệu len hay
cotton thì người sử dụng sẽ cảm thấy thích thú và thoải mái hơn khi mặc một chiếc áo
lông vũ trong suốt thời gian dài.
Chất liệu lông vũ chính là lớp mềm mịn nhất của phần lông thủy cầm, đó là phần
lông nhung và lông mình. Với nguyên liệu chính nhất để phát triển được tạo ra lớp
lông vũ chính là lông vịt và lông ngỗng. Có đến 65% các thành phẩm được làm từ lông
vũ trên thế giới đều lấy nguồn nguyên liệu từ các nước Châu Á do thói quen ăn nhiều
thịt các loại thủy cầm ở đây, số lượng lông vũ còn lại đến từ những quốc gia Châu Âu
cũng như nhiều quốc gia khác nhau. Lông vũ nhỏ, nhẹ và mịn mượt. Mỗi chiếc lông
vũ có khả năng chiếm một thể tính khí lớn tạo nên khả năng giữ ấm đặc trưng.
9



Đối với dòng áo phao cứu hộ thì thường có xốp nổi ở bên trong và cũng cấp thêm
khả năng bơm hơi, màu sắc tươi sáng làm tăng khả năng được nhận biết. Vật liệu nổi
(cốt nổi) sử dụng xốp LDPE-FOAM có độ dày từ 7mm - 10mm được ép từ hai lớp xốp
mỏng hơn nhằm tạo độ phẳng, đẹp và tăng độ dẻo dai, tính bền vững của áo phao.
Đường khâu đều mũi, bền và chắc chắn, không bung, đứt khi sử dụng. Các chất liệu
được sử dụng có khả năng chống tia tử ngoại, dầu mỡ, hóa chất và không thấm nước
hiệu quả, sử dụng tốt cho các hoạt động dưới nước. Nhiệt độ an toàn cho áo phao hoạt
động trong khoảng -15 độ C đến +70 độ C.
1.2.2 Phân loại mặt hàng áo phao
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều kiểu dáng, mẫu mã áo phao phù hợp với
yêu cầu của mọi đối tượng. Bên cạnh các yếu tố cần có ở một chiếc áo phao là khả
năng giữ ấm, những chiếc áo phao hiện nay nổi bật hơn nhờ những sáng tạo trong thiết
kế như các hoa văn, họa tiết, sự kết hợp màu sắc giữa các màu gần nhau hoặc đối
nhau,…
- Áo phao cứu hộ người lớn: đa dạng tuỳ mẫu mã và nhãn hiệu. Đối với người
lớn, kích thước vòng ngực quyết định cỡ áo phao chứ không phải cân nặng. (Đối với
trẻ em thì cân nặng quyết định kích cỡ áo phao
- Áo phao cứu hộ trẻ em: tùy vào kích thước phù hợp với vòng ngực
- Áo khoác phao dáng ngắn: thường có chiều dài đến ngang hông, có thể có mũ
hoặc không, hai túi nhỏ ở hai bên eo giúp chủ nhân của chiếc áo có thể ủ ấm đôi tay
bất cứ lúc nào.
- Áo khoác phao dáng dài: chiều dài đến ngang đùi, đến đầu gối hay thậm chí
qua đầu gối
1.2.3 Công dụng mặt hàng áo phao
Từ phân loại và đặc điểm của mặt hàng áo phao cho thấy áo phao có vai trò rất
quan trọng trong đời sống của con người hiện nay. Không chỉ giữ ấm cơ thể mà nó còn
có những công dụng như là đối với chiếc áo phao dáng ngắn đem lại sự tiện lợi, thoải
mái cho các bạn nữ khi vận động thể thao các hoạt động khác. Những chiếc áo phao
dài giống như những chiếc váy liền, vừa đem lại sự ấm áp, vừa tôn dáng và có khả
năng chống thấm nước rất ưu việt, phù hợp mặc vào những ngày mưa phùn, gió bắc.

Ngoài ra, những chiếc áo khoác cao cấp như áo lông vũ có thể được tái sử dụng từ
năm này qua năm khác mà không bao giờ bị lỗi mốt.
10


1.3 Một số lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại
1.3.1 Phân loại thương mại
 Theo các khâu của quá trình lưu thông: Thương mại bán buôn và thương mại
bán lẻ
*Thương mại bán buôn: chủ yếu xảy ra trong lĩnh vực buôn bán các sản phẩm
vật thể.
Chủ thể của hoạt động thương mại bán buôn là những nhà sản xuất và thương
gia. Chúng phản ánh các mối quan hệ kinh tế thương mại giữa những nhà sản xuất,
giữa nhà sản xuất với thương gia và giữa những người thương gia với nhau. Khi hoàn
thành các hoạt động mua bán buôn, hàng hóa vẫn chưa kết thúc quá trình lưu thông,
chúng nằm lại trong khâu sản xuất để sau khi kết thúc sản xuất lại tiếp tục quay trở lại
lưu thông hoặc vẫn nằm trong lưu thông để chờ bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
*Thương mại bán lẻ: phản ánh mối quan hệ buôn bán hàng hóa và các dịch vụ
giữa những nhà sản xuất, nhà cung ứng dịch vụ hoặc các thương gia với bên kia là
những người tiêu dùng cuối cùng. Khi hoàn thành các hoạt động mua, bán lẻ hàng hóa
sẽ kết thúc quá trình lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng để thỏa mãn những nhu
cầu khác nhau của xã hội.
Sự phân biệt giữa thương mại bán buôn và thương mại bán lẻ dựa chủ yếu về sự
khác biệt theo các khâu của quá trình lưu thông của sản phẩm. Bất kỳ mối quan hệ
thương mại nào mà một bên có sự tham gia của người tiêu dùng cuối cùng quan hệ
thương mại đó thuộc về thương mại bán lẻ và ngược lại thì đó là thương mại bán buôn.
Các hoạt động bán buôn diễn ra ở các chợ đầu mối, thị trường với trung tâm buôn
bán trong nước và quốc tế… Ngược lại, hoạt động bán lẻ diễn ra ở các chợ, các cửa
hàng chuyên doanh, tổng hợp, các siêu thị, hội chợ thương mại…
Theo đối tượng của hoạt động thương mại:

 Người ta phân thành thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ: Thương mại
hàng hóa và thương mại dịch vụ là những khái niệm phân biệt với nhau chủ yếu dựa
vào sự khác biệt về đối tượng của hoạt động trao đổi trong thương mại. Nếu thương
mại hàng hóa về cơ bản là trao đổi các sản phẩm hữu hình thì Thương mại dịch vụ là
lĩnh vực trao đổi, mua bán các sản phẩm “vô hình” .
Thương mại dịch vụ là lĩnh vực rất rộng và phức tạp. Trong nền kinh tế hiện đại,
thương mại dịch vụ ngày càng phát triển mạnh mẽ. Thương mại dịch vụ tồn tại song
11


song cùng thương mại hàng hóa và ngày càng giữ vị trí quan trọng trong đời sống kinh
tế của xã hội hiện đại. Thương mại hàng hóa gồm thương mại hàng tư liệu sản xuất và
thương mại hàng tiêu dùng.
Người ta có thể phân chia thương mại theo từng nhóm hàng. Ví dụ: Thương mại
về hàng công nghiệp, hàng nông sản, thực phẩm, thủy sản,hay theo mặt hàng Ví dụ
như: gạo, cà phê, chè hay sắt thép, máy nông nghiệp...
1.3.2 Sự cần thiết phải phát triển thương mại
Thứ nhất, thương mại thúc đẩy lưu thông hàng hóa. Thương mại đã từng đóng
vai trò khá quan trọng đó là xóa bỏ nền sản xuất nhỏ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy
ra đời nền sản xuất hàng hóa (hàng hóa sản xuất ra để trao đổi). Thương mại tác động
tích cực thúc đẩy quá trình phân công lại lao động xã hội ở nước ta, chuyên môn hóa
và hợp tác sản xuất, hướng sản xuất theo nền sản xuất hàng hóa lớn, tạo ra nguồn hàng
lớn cung cấp cho nhu cầu đa dạng trong nước và xuất khẩu. Thương mại là yếu tố trực
tiếp thúc đẩy lưu thông hàng hóa phát triển, cung ứng hàng hóa và dịch vụ thông suốt
trong vùng các trọng điểm kinh tế của đất nước. Sự hoạt động của thương mại bên
cạnh chịu sự chi phối của các quy luật nền kinh tế hàng hóa, còn thực hiện các chính
sách kinh tế xã hội, cung ứng tư liệu sản xuất, vật phẩm tiêu dùng và mua các sản
phẩm ở vùng kém phát triển, kinh tế khó khăn để thúc đẩy kinh tế hàng hóa ở các vùng
này phát triển, đẩy lùi kinh tế tự nhiên rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng,
cân bằng lại các hoạt động kinh tế.

Thứ hai, thương mại thúc đẩy việc phân phối các nguồn lực. Đối với các địa
phương có dân số đông, nguồn lao động tương đối dồi dào, đa dạng, nhu cầu lao động
cũng không kém phần đa dạng. Chính những đối tượng này đã góp phần trong việc
chọn ngành nghề và thúc đẩy lưu thông hàng hóa trong địa bàn. Thương mại không
những là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng mà còn là trung gian phân phối nguồn lực
tài chính để tham gia kinh doanh, thực hiện lưu thông và luân chuyển hàng hóa trên thị
trường, giúp sản xuất tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi.
Thứ ba, thương mại góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Quan hệ
thương mại với các nước trên thế giới sẽ ngày càng được củng cố vì lợi ích từ hai phía,
thương mại đóng vai trò trực tiếp mở rộng các hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu tại
chỗ, thiết lập và mở rộng quan hệ buôn bán với các nước trên thế giới, góp phần mở
12


rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, nối liền sản xuất với tiêu dùng trong nước với các
nước trên thế giới, góp phần tích lũy vốn, nhất là vốn ngoại tệ và đổi mới công nghệ.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại
 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Nguồn nhân lực: Đây là một trong những yếu tố chính của hoạt động sản xuất
kinh doanh, đặc biệt là trong ngành may mặc. Nó được biểu hiện trên hai mặt là số
lượng và chất lượng. Về số lượng là những người trong độ tuổi lao động và thời gian
của họ có thể huy động vào làm việc. Về mặt chất được thể hiện ở trình độ khéo léo
của công nhân, trình độ quản lý... Ngành may mặc có đặc trưng là sử dụng nhiều lao
động, quy trình nhiều công đoạn thủ công. Vì thế lao động là yếu tố quan trọng trong
ngành.
Nguồn nhân lực dồi dào với giá rẻ là một lợi thế so sánh của ngành may mặc
nước ta. Nhưng lao động cũng phải đạt đến một trình độ nhất định, có trình độ chuyên
môn cao, sáng tạo, nhanh nhạy với cái mới thì mới thực sự trở thành lợi thế của ngành,
ngược lại người lao động kém năng động, kém khéo léo thì kìm hãm sự phát triển của
ngành.

Nhân lực là yếu tố quyết định đến sản xuất kinh doanh, nó bao gồm một số nội
dung chủ yếu sau:
 Đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp doanh nghiệp
Là những người quản lý chủ chốt có kinh nghiệm công tác, phong cách quản lý,
khả năng ra quyết định, khả năng xây dựng ê kíp quản lý và hiểu biết sâu rộng lĩnh vực
kinh doanh sẽ là một lợi thế quan trọng cho doanh nghiệp. Người quản lý làm việc trực
tiếp với nhân viên cấp dưới, với chuyên viên, vì vậy trình độ hiểu biết của họ sẽ giúp
họ nảy sinh những ý tưởng mới, sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trưởng thành
của doanh nghiệp.
 Các cán bộ quản lý ở cấp phân xưởng, đốc công và công nhân
Trình độ tay nghề của công nhân và lòng hăng say nhiệt tình làm việc của họ là
yếu tố tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi khi tay nghề
cao kết hợp với lòng hăng say nhiệt tình lao động thì nhất định năng suất lao động sẽ
tăng trong khi chất lượng sản phẩm được bảo đảm. Đây là tiền đề để doanh nghiệp có
thể tham gia và đứng vững trong cạnh tranh.Muốn đảm bảo được điều này các doanh
13


nghiệp phải tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ người lao động của mình, giáo dục
cho họ lòng nhiệt tình hăng say và tinh thần lao động tập thể.
- Nguồn lực vật chất và tài chính
+ Yếu tố thiết bị công nghệ: Công nghệ là yếu tố cơ bản đảm bảo cho quá trình
sản xuất đạt hiệu quả cao. Máy móc thiết bị công nghệ làm tăng năng suất, chất lượng
sản phẩm; giảm chi phí sản xuất từ đó làm giảm giá thành sản phẩm…Máy móc thiết
bị của ngành Dệt May là máy dệt thoi, dệt kim tròn, dệt kim đan dọc, máy in nhuộm
sản phẩm, máy may từ đơn giản đến phức tạp. Nếu máy móc thiết bị hiện đại phù hợp
với trình độ của người sử dụng thì máy được sử dụng hết công suất, sản phẩm làm ra
vừa có chất lượng cao, mẫu mã phong phú được thị trường chấp nhận.
+ Yếu tố vốn: Nếu lao động và công nghệ được coi là yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất thì vốn sản xuất vừa được coi là yếu tố đầu vào, vừa được coi là sản

phẩm đầu ra của quá trình sản xuất. Vốn đầu tư không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản
xuất, tăng năng lực sản xuất của các doanh nghiệp mà còn là điều kiện để nâng cao
trình độ khoa học công nghệ, góp phần đáng kể vào đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hoá
quá trình sản xuất.
Vốn đầu tư có vai trò quan trọng đến sự phát triển của ngành.Tăng vốn đầu tư,
mở rộng sản xuất từ đó tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập của người lao động
có ý nghĩa quan trọng trong tình hình hiện nay của nước ta. Để Dệt May phát triển trở
thành ngành công nghiệp mũi nhọn thì phải cần vốn đầu tư cải tạo, nâng cấp, đổi mới
máy móc thiết bị và công nghệ, nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm, cạnh tranh
được trên thị trường.
+ Hệ thống mạng lưới phân phối của doanh nghiệp: Mạng lưới phân phối của
doanh nghiệp được tổ chức, quản lý và điều hành một cách hợp lý thì nó sẽ là một
phương tiện có hiệu quả để tiếp cận khách hàng. Doanh nghiệp thu hút khách hàng
bằng cách chinh phục (hình thức mua bán, thanh toán, vận chuyển) hợp lý nhất.
 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Các chính sách của Nhà nước
May mặc là ngành quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Do đó, Nhà nước ngày
càng quan tâm đến sự phát triển của ngành này biểu hiện là có những chính sách, chiến
lược lâu dài cho sự phát triển của ngành đặc biệt là sự phát triển thương mại các mặt
14


hàng may mặc. Là tiền đề, động lực cho các doanh nghiệp may mặc nỗ lực hết mình
trong sự phát triển của toàn ngành nói chung và của công ty nói riêng.
- Cạnh tranh trên thị trường
Cạnh tranh là điều tất yếu trong tất cả các lĩnh vực. Với ngành may mặc sự cạnh
tranh trên nhiều khía cạnh như chất lượng, mẫu mã, giá cả. Các doanh nghiệp cạnh
tranh trên từng khía cạnh giúp thị trường may mặc sôi động và hiệu quả hơn.
- Đối tác, khách hàng của doanh nghiệp
Doanh nghiệp càng có nhiều đối tác thì càng đẩy nhanh được quá trình tiêu thụ

sản phẩm đồng thời nâng cao được chất lượng và số lượng mặt hàng giúp quá trình
phát triển thương mại mặt hàng được nhanh và bắt kịp thời đại.
1.4 Nguyên tắc, chỉ tiêu, và chính sách phát triển thương mại của doanh
nghiệp
1.4.1 Nguyên tắc
- Dựa trên các quyết định chính sách, pháp luật của Nhà nước
Ngành may là một ngành chủ yếu trong nền kinh tế nước ta, các hoạt động của
ngành vừa chịu sự điều chỉnh của luật pháp và chính sách vĩ mô, đồng thời các chính
sách chuyên ngành. Do vậy, việc phát triển thương mại mặt hàng áo phao phải tuân
theo các quy định, nguyên tắc của ngành may mặc trong nước. Đảm bảo vừa phát triển
được doanh nghiệp vừa phát triển được kinh tế đất nước.
- Dựa trên các nguyên tắc của thị trường
Trên thị trường có nhiều quy luật được thừa nhận như quan hệ cung cầu có mối
quan hệ chặt chẽ với giá cả thị trường. Việc phát triển thương mại mặt hàng áo khoác
phao cần dựa trên quy luật cung cầu để định hướng, xác định chiến lược của doanh
nghiệp.
- Phát triển thương mại dựa vào lợi thế của doanh nghiệp
Lợi thế so sánh hay ưu thế so sánh là một nguyên tắc trong kinh tế học phát triển
cho rằng mỗi quốc gia sẽ được lợi khi nó chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu
những hàng hóa mà mình có thể sản xuất với chi phí thấp, ngược lại, mỗi quốc gia sẽ
được lợi nếu có nhập khẩu những hàng hóa mà mình có thể sản xuất với chi phí tương
đối cao. Do đó, công ty nên xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế so sánh để đạt được
lợi nhuận cao nhất.
15


- Phát triển thương mại bền vững kết hợp với bảo vệ môi trường
Trong xu thế hiện nay, vấn đề phát triển kinh tế bền vững kết hợp với bảo vệ môi
trường sinh thái là một vấn đề rất được quan tâm của mọi thành phần kinh tế trong xã
hội. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tất yếu tác động đến môi trường và gây

ảnh hưởng đến môi trường, điều kiện tự nhiên theo cả hai hướng tích cực và tiêu cực.
Sản xuất, buôn bán và sử dụng các mặt hàng đảm bảo quy trình xả thải cũng là một
biện pháp phát triển thương mại bền vững.
- Phát triển thương mại đảm bảo hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là mục tiêu xuyên suốt toàn bộ quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp. Để tăng hiệu quả kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát
triển thương mại mặt hàng bằng cách đầu tư mở rộng về quy mô, nâng cao chất lượng
sản phẩm, cải tiến về công nghệ... Tuy nhiên việc đầu tư của doanh nghiệp luôn luôn
phải đảm bảo tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng, nghĩa là lợi nhuận của doanh
nghiệp phải tăng. Vì vậy, doanh nghiệp phát triển thương mại mặt hàng luôn phải được
tính kĩ lưỡng trong một mức độ đầu tư nhất định để đảm bảo tăng hiệu quả kinh doanh.
1.4.2 Chỉ tiêu phát triển thương mại của doanh nghiệp
a. Chỉ tiêu về quy mô phát triển thương mại mặt hàng áo phao
+ Sản lượng (doanh số) sản phẩm trên thị trường (Q): “Sản lượng là tổng lượng
hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp bán được trên thị trường”. Sản lượng tiêu thụ của
sản phẩm trên thị trường tăng lên nghĩa là sản phẩm ngày càng thâm nhập sâu vào thị
trường, sản phẩm đang đi nhanh vào quá trình lưu thông và tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu
của khách hàng trên thị trường.
+ Doanh thu: Doanh thu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trên thị trường. Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do
tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của
doanh nghiệp. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân
với sản lượng.
Doanh thu:

M=PxQ

Trong đó:
M: giá một đơn vị sản phẩm
Q: sản lượng tiêu thụ

16


+ Chỉ tiêu mức doanh thu tuyệt đối tăng, giảm liên hoàn:
±∆m = Mi – Mi-1
Mi: doanh thu tiêu thụ sản phẩm kỳ nghiên cứu.
Mi-1: doanh thu tiêu thụ sản phẩm của kỳ đứng trước liền kề với kỳ nghiên cứu.
Các chỉ tiêu này phản ánh mức độ chênh lệch về khối lượng sản phẩm bán ra và
doanh thu tiêu thụ tuyệt đối giữa các năm, để thấy được sự tăng lên hay giảm đi của
quy mô thương mại sàn gỗ công nghiệp. Độ chênh lệch càng lớn thì quy mô công
nghiệp càng tăng lên và ngược lại.
+ Thị phần: Là thị phần tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh. Thị phần
thể hiện rõ vị thế sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp so với tổng sản phẩm tiêu thụ
trên thị trường.
Thị phần = × 100%
b. Chỉ tiêu về chất lượng phát triển thương mại mặt hàng áo phao
- Chất lượng phát triển thương mại được thể hiện thông qua các chỉ tiêu tốc độ
tăng trưởng, sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm và cơ cấu thị trường sản phẩm của công
ty
+ Tỷ trọng khối lượng bán ra:
%qn = (qn /(∑q)) × 100
qn: khối lượng bán ra của sản phẩm n.
∑q: tổng khối lượng sản phẩm bán ra trong kỳ nghiên cứu.
+ Tỷ trọng doanh thu của từng sản phẩm:
%Mn = (Mn /M) × 100
Mn: doanh thu tiêu thụ của sản phẩm n.
M: tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ nghiên cứu
Các chỉ tiêu trên phản ánh sự tăng lên hay giảm đi về tỷ trọng của khối lượng sản
phẩm tiêu thụ, của doanh thu từng nhóm hàng trọng tổng khối lượng sản phẩm và tổng
doanh thu. Tỷ trọng của nhóm sản phẩm nào càng lớn thì chứng tỏ quy mô của sản

phẩm đó trong tổng sản phẩm càng lớn và ngược lại. So sánh quy mô, tỷ trọng trong
nhóm để thấy được sự chuyển dịch này là phù hợp hay chưa.
- Chuyển dịch cơ cấu thị trường: Là tập hợp những phân khúc thị trường mà
công ty tham gia kinh doanh mặt hàng áo phao của mình.
Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường của công ty có thể thể hiện ở chuyển dịch mặt
lượng (thay đổi tỷ trọng giá trị hoạt động kinh doanh trên tường phân khúc thị trường

17


trong tổng giá trị kinh doanh trên toàn bộ thị trường) hoặc mở rộng thêm phân khúc thị
trường mới.
c. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế của phát triển thương mại mặt hàng áo phao
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan
giữa kết quả đạt được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch
giữa 2 đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Công thức mô tả hiệu quả kinh doanh: H =
Trong đó: H là hiệu quả kinh doanh
K là kết quả đạt được
C là hao phí nguồn lực gắn với hiệu quả đó
Hiệu quả kinh doanh là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng
trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu số này càng cao thể hiện hoạt động kinh doanh
của công ty càng hiệu quả và ngược lại.
- Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận:
Lợi nhuận chính là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của công ty trong
giai đoạn nhất định.
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh,
nó được xác định thông qua sự so sánh giữa chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu đặc thù

của mọi hoạt động kinh doanh như doanh thu, vốn, chi phí.
LN=DT-CF (Đơn vị tiền tệ)
Hoặc LN=LN/DTx100% (%)
Trong đó: LN là lợi nhuân thu được khi bán mặt hàng áo phao
DT là doanh thu thu được khi bán mặt hàng áo phao
CF là chi phí bỏ ra bỏ ra mua nguyên liệu đầu vào
Tỷ suất lợi nhuận càng lớn chứng tỏ hoạt động thương mại ngày càng hiệu quả,
một hợp đồng vốn bỏ ra thu được càng nhiều lợi nhuận và ngược lại.
- Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả tương đối, phản ánh tỷ lệ phần trăm của
lợi nhuận trong tổng doanh thu (hoặc tổng chi phí). Chỉ tiêu được tính theo hai cách:
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu tiêu thụ mặt hàng áo phao (hoặc chi phí
bỏ ra). Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả phát triển thương mại mặt hàng áo phao
của công ty càng cao và ngược lại.
18


- Hiệu quả xã hội của phát triển thương mại mặt hàng áo phao: Phát triển thương
mại phải kết hợp hài hoà giữa mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường. Hiệu quả xã hội
của thương mại thể hiện ở tương quan giữa chi phí, nguồn lực bỏ ra nhằm thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng của xã hội về mặt hàng áo phao. Phát triển thương mại mặt hàng áo
phao tạo tiền đề phát triển nền kinh tế, qua đó thu hút lao động, giải quyết việc làm,
tăng thu nhập, nâng cao đời sống người lao động, giảm các mâu thuẫn xã hội. Thông
qua quá trình phân phối, phát triển thương mại mặt hàng áo phao làm giảm bớt sự cách
biệt về kinh tế xã hội giữa các tầng lớp dân cư, giữa các dân tộc,…tiến tới xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
Nâng cao hiệu quả thương mại theo hướng phát triển bền vững là nội dung quan
trọng trong phát triển thương mại mặt hàng áo phao. Vì vậy, hiệu quả được coi là một
trong những thước đo quan trọng nhất trong đánh giá kết quả phát triển thương mại.
1.4.3 Chính sách phát triển thương mại của doanh nghiệp

 Chính sách sản phẩm: Là chính sách nhằm phát triển nguồn mặt hàng sản
xuất, đa dạng hóa các sản phẩm đồng thời phải đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu,
các sản phẩm được gia công theo đúng yêu cầu trong đơn hàng về số lượng và mẫu mã
đảm bảo uy tín của công ty đối với khách hàng. Đặc biệt, trong ngành may, các công ty
luôn phải sản xuất các sản phẩm may mặc phải đảm bảo hợp thời trang, có sức hút,
hấp dẫn cả về mẫu mã và kiểu dáng, chất lượng đảm bảo. Thường xuyên đổi mới cải
tiến mẫu mã sản phẩm nhằm đáp ứng thị hiếu hay thay đổi của khách hàng từ đó tạo
được lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
 Chính sách đối với nguồn lực
Nguồn nhân lực: Lao động đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
quá trình kinh doanh bởi họ là người trực tiếp làm ra sản phẩm, kiểm tra, phân phối
các sản phẩm. Vì thế nếu người lao động được đào tạo chuyên nghiệp và bài bản thì
năng suất lao động tăng lên, tiết kiệm chi phí kinh doanh. Công ty cần tăng cường đào
tạo trình độ trình độ kỹ thuật cho nhân công, nâng cao tay nghề, đào tạo trình độ
chuyên môn cho nhân viên phát triển thương mại sản phẩm.
Nguồn vốn và các nguồn lực khác: Vốn là yếu tố quan trọng để công ty có thể
mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại. Do đó các doanh
nghiệp cần thiết có những chính sách và biện pháp thu hút và quản lý nguồn vốn thực
sự hiệu quả như có chính sách tài chính được quyết toán theo kì cố định với các nguồn

19


lực khác như thông tin thương mại phải bảo mật tuyệt đối, đầu tư nâng cao cơ sở hạ
tầng, kho bãi…
 Chính sách giá
Việc tiêu thụ sản phẩm chịu tác động rất lớn của nhân tố giá cả sản phẩm. Về
nguyên tắc giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị và quay xung quanh trục giá trị
hàng hóa. Theo cơ chế thị trường hiện nay mặt hàng kinh doanh được các doanh
nghiệp sử dụng như một công cụ sắc bén để phát triển thương mại sản phẩm mặt hàng

kinh doanh. Nếu doanh nghiệp đưa ra được một mức giá phù hợp với chất lượng sản
phẩm, được đông đảo người tiêu dùng chấp nhận thì rất dễ dàng tiêu thụ sản phẩm của
mình. Do đó chính sách giá phù hợp được coi là một lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp có thể thu hút khách hàng và thành công hơn chỉ trên thị trường.
 Chính sách đối với các đối tác:
Trong thanh toán, giao dịch công ty đã khuyến khích khách hàng là các đại lý,
các công ty buôn bán quần áo lớn bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng, thanh
toán toàn bộ chi phí vận chuyển cho các đại lý qua biên lai thực tế. Ngoài ra công ty
còn cam kết thu lại sản phẩm và hoàn trả tiền cho khách hoặc đổi lại hàng nếu như sản
phẩm không theo đúng yêu cầu ban đầu của khách hàng. Qua các dịch vụ sau bán
hàng, doanh nghiệp cũng sẽ nắm bắt được sản phẩm của mình có đáp ứng được nhu
cầu của người tiêu dùng hay không.
 Chính sách phát triển thị trường
- Nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị trường là việc xem xét nhu cầu của thị
trường về sản lượng, chất lượng, tính năng, nhu cầu, thị hiếu của khách hàng về mặt
hàng, bên cạnh đó là xem xét các yếu tố khác từ đối thủ cạnh tranh cũng như các đặc
trưng khác từ thị trường, từ đó đưa ra các sản phẩm phù hợp. Thực hiện tốt chính sách
này tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thương mại mặt hàng của công ty.
- Xúc tiến thương mại: Chính sách này có tác động không nhỏ đến mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Xúc tiến thương mại là việc quảng bá sản phẩm
của công ty ra thị trường, được người tiêu dùng biết đến và cho họ thấy được tính năng
sử dụng ưu việt cũng như chất lượng sản phẩm đảm bảo. Thông qua đó người tiêu
dùng thấy được ưu thế, chất lượng hàng của công ty so với các đối thủ cạnh tranh trên
cùng thị trường.

20


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG ÁO
PHAO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ SẢN XUẤT

NAM ANH TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC
2.1 Thực trạng phát triển thương mại mặt hàng áo phao của Công ty cổ
phần thương mại dịch vụ và sản xuất Nam Anh trên thị trường Miền Bắc trong
giai đoạn năm 2016 – 2018
2.1.1 Quy mô sản suất của công ty trên thị trường miền Bắc
Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và sản xuất Nam Anh thành lập được 8 năm
nhưng quy mô sản xuất chưa rộng, mạng lưới tiêu thụ của công ty chủ yếu vẫn là trong
tỉnh Hưng Yên và một số tỉnh lân cận khác như Hải Dương, Hải Phòng, Hà Nội…
Trong giai đoạn 2016 – 2018, công ty đã có sự tăng trưởng tương đối nhanh và đồng
đều đặc biệt là trên thị trường miền Bắc.
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu về quy mô của công ty cổ phần thương mại dịch vụ và
sản xuất Nam Anh trên thị trường miền Bắc trong giai đoạn 2016 – 2018
Đơn vị

Sản phẩm
Doanh thu
Lợi nhuận
Tỷ trọng so với tổng
DT toàn công ty
TPSPMB

Chiếc
Tỷ đồng

Năm

Năm

2016


2017

920.415

1.284.270

18,38

19,52

Năm 2018

1.637.250
21,67

Tỷ đồng

1,20

1,48

2,54

%

38,59

40,09

39,68


%

12,2%

15,5%

13,8%

(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty)
21


×