Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

luận văn quản trị kinh doanh phân tích tình hình tài chính công ty bảo việt hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.53 KB, 68 trang )

1
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài khóa luận “ Phân tích tình hình tài chính công ty Bảo
Việt Hà Nội ” là kết quả của quá trình tự nghiên cứu của bản thân, không sao chép
kết quả của bất kỳ bài khóa luận tốt nghiệp nào trước đó. Khóa luận tốt nghiệp có
tham khảo các tài liệu, thông tin theo danh mục tài liệu tham khảo của làm khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Thương Mại
đã truyền đạt cho em kiến thức trong suốt thời gian học tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Đặng Thu Trang đã tận tình hướng dẫn em
hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Người viết khóa luận
Nguyễn Thị Thúy An


2
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................iv
DANH MỤC BẢNG................................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3
5. Đóng góp của đề tài...............................................................................................3
6. Kết cấu đề tài.........................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP...................................................................................................4
1.1. Giới thiệu khái quát về tài chính doanh nghiệp và các báo cáo tài chính doanh
nghiệp........................................................................................................................ 4


1.1.1 Tài chính doanh nghiệp....................................................................................4
1.1.2 Báo cáo tài chính doanh nghiệp........................................................................5
1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp........................................................................6
1.2.1 Khái niệm..........................................................................................................6
1.2.2 Mục tiêu, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp...................................7
1.2.3 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp...................................................8
1.2.4 Các phương pháp dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:.........10
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng..................................................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
BẢO VIỆT HÀ NỘI..............................................................................................26
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty Bảo Việt Hà Nội..............................................26
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển.................................................................26
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh..................................................................................26


3
2.1.3 Mô hình tổ chức..............................................................................................28
2.2 Phân tích thực trạng tài chính công ty Bảo Việt Hà Nội....................................30
2.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính công ty..............................................30
2.2.2 Phân tích tình hình tài chính thông qua Bảng cân đối kế toán.......................31
2.2.3 Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty Bảo Việt Hà Nội................................................39
2.2.4 Phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty.........................43
2.2.5 Đánh giá tổng quát kết quả tình hình tài chính của công ty Bảo Việt Hà Nội.55
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT HÀ NỘI. .57
3.1 Định hướng phát triển của công ty Bảo Việt Hà Nội.........................................57
3.2 Các giải pháp và đề xuất....................................................................................57
3.2.1 Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn.........................................................................57
3.2.2Giaỉ pháp quản lý các khoản phải thu.............................................................58

3.2.2 Nâng cao khả năng sinh lời............................................................................59
3.2.3 Một số giải pháp khác....................................................................................60
3.3 Một số kiến nghị................................................................................................60
KẾT LUẬN............................................................................................................62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ST

Từ viết tắt

Nghĩa

T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16

DN
BCKQHĐKD
BCĐKT
BCLCTT
TSLĐ
TSCĐ
VCSH
∑TS
∑NV
ROA
ROS
ROE
BEP
ĐTNH
ĐTDH
HĐBH

Doanh nghiệp
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sức sinh lời căn bản
Đầu tư ngắn hạn
Đầu tư dài hạn
Hợp đồng bảo hiểm

DANH MỤC BẢNG
STT
1
2
3

Bảng
1.2
1.3
1.4

Nội dung
Biến động tài sản và nguồn vốn qua các năm 2015-2017
Biến động tiền mặt qua các năm 2015-2017
Phân tích sự biến động về tài sản

Trang
30
30
32


5

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

1.5
1.6
1.7
1.8
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5

2.6
2.7
2.8
2.9
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7

Phân tích sự biến đổi về nguồn vốn
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Tình hình vốn kinh doanh
Tình hình nguồn vốn kinh doanh
Tình hình doanh thu
Tình hình chi phí
Tình hình lợi nhuận
Hệ số thanh toán tổng quát
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số nợ
Hệ số tự chủ tài chính
Tỷ suất đầu tư
Kỳ thu tiền bình quân
Vòng quay TSCĐ
Vòng quay TSLĐ
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( ROS)

Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ( ROA)

33
34
36
38
40
40
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
53
54

DANH MỤC HÌNH
STT
1

Hình
1.1


Nội dung
Mô hình tổ chức của công ty Bảo Việt Hà Nội

Trang
28


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong một môi trường kinh doanh ngày càng toàn cầu hóa việc cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp là điều không tránh khỏi và ngày càng trở nên gay gắt. Nhận
thức rõ tình hình trên, mỗi doanh nghiệp cần phải hiểu rõ tình hình hoạt động kinh
doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp mình để có thể đưa ra các chương trình,
giải pháp để thực hiện mục tiêu đánh bại đối thủ và kinh doanh có hiệu quả.
Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp không thể tách rời mối quan hệ
mang tính chất ràng buộc với các nhà đầu tư, các chủ nợ, các cơ quan quản lý nhà
nước, khách hàng. Các nhà đầu tư hiện hành hay tiềm năng khi quyết định đầu tư
vốn vào doanh nghiệp rất quan tâm đến khả năng sinh lời trên đồng vốn đầu tư và
mức rủi ro khi đầu tư vốn. Trong khi đó các chủ nợ lại quan tâm đến khả năng trả
gốc và lãi của doanh nghiệp có quan hệ tín dụng. Các cơ quan quản lý nhà nước lại
quan tâm đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra các chính sách kinh
tế, tài chính phù hợp, sao cho các doanh nghiệp phát triển đúng hướng và thực hiện
tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.
Khách hàng quan tâm đến năng lực hoạt động, chất lượng sản phẩm mà
doanh nghiệp cung ứng trên thị trường.
Nhìn chung, các nhà quản trị doanh nghiệp và các bên có liên quan đến doanh
nghiệp đều muốn biết tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào, cơ cấu vốn,
khả năng sinh lời, khả năng thanh toán,... Để có câu trả lời cho các vấn đề trên họ
phải thực hiện việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Tài chính là mạch máu của doanh nghiệp, bởi vì tài chính dồi dào sẽ giúp thực
hiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi hơn. Để phục vụ cho
công tác quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả các nhà quản trị phải thường
xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính. Bởi vì thông qua phân tích tài chính cho
ta biết mặt mạnh và mặt yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những tiềm năng cần phát huy cũng như những nhược điểm cần khắc phục.


2
Chính vì vậy nên em chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là “ Phân tích tình hình
tài chính công ty Bảo Việt Hà Nội ”. Thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình
tài chính tại công ty để làm cơ sở cho việc đẩy mạnh kinh doanh và đưa ra giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng tài chính công ty Bảo Việt Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt nội dung: Phân tích kết quả tài chính và một số giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
+ Về mặt thời gian: Phân tích các số liệu tài chính được giới hạn chủ yếu trong
giai đoạn từ năm 2015-2017.
+ Về mặt không gian: Đi sâu phân tích về kết quả tài chính của công ty Bảo
Việt Hà Nội từ đó đưa ra những đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tài chính của công ty.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Đề tài nhằm mục đích giải quyết, trả lời các câu hỏi
nghiên cứu sau:
+ Các cơ sở lý luận làm chỗ dựa cho việc phân tích tài chính doanh nghiệp là gì?
+ Thực trạng tài chính của công ty Bảo Việt Hà Nội ra sao?
+ Giải pháp nào có thể cải thiện tình hình tài chính cho công ty Bảo Việt Hà
Nội trong thời gian tới?

- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động tài chính của doanh
nghiệp
+ Phân tích, đánh giá hoạt động tài chính công ty Bảo Việt Hà Nội
+ Trên cơ sở phân tích đề xuất một số giải pháp và kiến nghị có tính khả thi để
cải thiện tình hình tài chính góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.


4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp là các cách thức, kỹ thuật để
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp ở quá khứ, hiện tại và dự đoán tài
chính của doanh nghiệp trong tương lai.
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp phân tích tỷ lệ
- Phương pháp phân tích nhân tố
- Phương pháp dự đoán
5. Đóng góp của đề tài
Khái quát hóa một số vấn đề lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Đánh giá hoạt động tài chính của công ty Bảo Việt Hà Nội
Đề xuất giải pháp nhằm giúp công ty cải thiện tình hình tài chính của doanh
nghiệp
6. Kết cấu đề tài
Nội dung đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản của phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính của công ty Bảo Việt Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp, đề xuất nhằm tăng cường công tác quản trị tài
chính tại công ty Bảo Việt Hà Nội


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN CỦA PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Giới thiệu khái quát về tài chính doanh nghiệp và các báo cáo tài
chính doanh nghiệp
1.1.1 Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế,
là một phạm trù trong nền kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế
hàng hóa tiền tệ.
Khi tiến hành hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp nào cũng cần có một
lượng vốn tối thiểu nhất định và quá trình hoạt động kinh doanh nhìn từ góc độ tài
chính cũng là quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của hoạt động kinh doanh. Trong quá trình đó
có sự chuyển dịch giá trị của các quỹ tiền tệ với biểu hiện là các luồng tiền đi vào và
đi ra khỏi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Và các mối quan hệ tài chính trong
các doanh nghiệp bao gồm những mối quan hệ sau đây:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước:
Thể hiện qua việc cấp vốn của nhà nước cho một số doanh nghiệp qua nghĩa
vụ tài chính ( thuế, phí) với ngân sách nhà nước.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với chủ thể kinh tế khác:
Thể hiện qua việc thanh quyết toán trong vay vốn, mua hàng, đầu tư vốn.
- Quan hệ nội bộ doanh nghiệp:
Thể hiện qua việc thanh toán tiền lương, thưởng phạt công nhân viên, quan hệ
thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, phân phối lợi nhuận sau thuế, phân
chia lợi tức cho cổ đông,..
Tóm lại, Tài chính doanh nghiệp xét về bản chất là các mối quan hệ phân phối
dưới hình thức giá trị, gắn liền với việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.


Tài chính doanh nghiệp xét về hình thức là phần phản ánh sự vận động và

chuyển hóa các nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp
1.1.2 Báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ
của DN. Nói cách khác, báo cáo kế toán tài chính là phương tiện trình bày khả năng
sinh lời và thực trạng tài chính của DN cho những người quan tâm (chủ DN nhà đầu
tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng,…)
1.1.2.2 Các báo cáo tài chính doanh nghiệp
Báo cáo tài chính doanh nghiệp gồm 3 loại chính: Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( BCKQHĐKD):
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết doanh nghiệp có lợi nhuận như
thế nào ?
Một BCKQHĐKD cho thấy có hay không một công ty có lãi hoặc lỗ và liệt kê
tất cả thu nhập, chi phí bán hàng và chi phí hoạt động.
Số đầu tiên thường sẽ là doanh số hoặc doanh thu cao nhất. Đó là giá bán của
tất cả các hàng hóa, dịch vụ mà công ty đã bán trong kỳ báo cáo.
Số tiếp theo là chi phí giá vốn hàng hóa, là chi phí phát sinh trong thực tế sản
xuất mỗi sản phẩm được bán. Chi phí giá vốn hàng bán được trừ vào doanh thu,
mang lại kết quả lợi nhuận gộp, đó là lợi nhuận trước chi phí quản lý, chi phí bán
hàng, chi phí tài chính.
Tiếp theo là các chi phí kể trên. Thường thì một báo cáo riêng biệt sẽ liệt kê
các chi phí chi tiết hơn. Khi trừ đi các chi phí lợi nhuận gộp, ta có lợi nhuận ròng
trước lãi và thuế.
- Bảng cân đối kế toán ( BCĐKT):
BCĐKT là “ảnh” chụp nhanh về tình hình “sức khỏe” của công ty tại một thời



6
điểm cụ thể. Nó được gọi là bảng cân đối bởi vì nó cân đối tài sản của doanh nghiệp
với nguồn hình thành tài sản là các khoản nợ và vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu
của chủ sở hữu là số tiền còn lại nếu tất cả tài sản đã được bán và tất cả khoản nợ đã
được hoàn trả.
Tài sản bao gồm Tài sản ngắn hạn (Tài sản chúng ta có thể chuyển đổi thành
tiền mặt trong một khoảng thời gian rất ngắn) và Tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu và hàng tồn kho. Tài
sản dài hạn bao gồm các tòa nhà, máy móc và các phương tiện cũng như tài sản vô
hình, chẳng hạn như bằng sáng chế và nhãn hiệu.
Nợ ngắn hạn là số tiền phải trả trong 12 tháng tiếp theo và bao gồm các khoản
nợ phải trả và các khoản ngắn hạn. Nợ dài hạn là các khoản vay ngân hàng dài hạn,
cho thuê phương tiện đi lại và các khoản thế chấp.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( BCLCTT):
Ngay cả một công ty đang trong giai đoạn phát triển, nó có thể hết tiền nếu
tiền đang được chi tiêu nhanh hơn tiền mặt đang được tạo ra. BCLCTT cho chúng ta
biết tiền mặt được tạo ra và sử dụng như thế nào. Báo cáo được chia nhỏ thành ba
phần, mỗi phần đều liệt kê tiền mặt vào và tiền mặt ra.
Đầu tiên, chúng ta có dòng tiền từ hoạt động đầu tư, trong đó liệt kê doanh thu
và chi phí thực tế. Tất cả các dòng tiền hàng ngày được bao gồm ở đây.
Tiếp theo là dòng tiền từ đầu tư, bao gồm tiền mặt và tài sản dài hạn cũng như
thu nhập nhận được nếu tài sản dài hạn được bán.
Cuối cùng, dòng tiền từ tài chính bao gồm lãi suất được trả, các khoản vay
mới và các khoản vay được hoàn trả.
1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm
Phân tích tài chính doanh nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm,
phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin
khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá
rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Từ đó giúp



các đối tượng quan tâm đi đến những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh
nghiệp, để đưa ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích là đánh giá rủi ro phá sản tác
động tới doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả
năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp xúc nghiên cứu và đưa ra những dự
đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp
trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính –
một trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể được ứng
dụng theo nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác nghiệp ( chuẩn bị các quyết
định nội bộ), với mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích
trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Việc phân tích hoạt động tài chính nhằm xác định sức mạnh tài chính của
doanh nghiệp, biết được mức độ độc lập về mặt tài chính cũng như khó khăn về tài
chính mà doanh nghiệp đang phải đương đầu, nhất là lĩnh vực thanh toán. Qua đó,
các nhà quản lý có thể đề ra các quyết định cần thiết về đầu tư, hợp tác, liên doanh,
liên kết, mua bán, cho vay...
Phân tích hoạt động tài chính được thực hiện dựa trên những dữ liệu tài chính
trong quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp để tính toán và xác định được các chỉ
tiêu phản ánh và an ninh tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, giúp cho những nhà
quản lý nhìn nhận đúng đắn về vị trí hiện tại và an ninh tài chính của doanh nghiệp
nhằm đưa ra các quyết định tài chính hữu hiệu. Bởi vậy, yêu cầu khi đặt ra khi phân
tích hoạt động tài chính là phải chính xác và toàn diện. Có đánh giá chính xác tài
chính và an ninh tài chính của doanh nghiệp trên tất cả các mặt mới giúp người sử
dụng thông tin đưa ra quyết định hiệu quả, phù hợp với tình trạng hiện tại của doanh
nghiệp và định hướng phát triển trong tương lai. Việc phân tích chính xác và toàn
diện còn giúp các nhà quản lý có các kế sách thích hợp để nâng cao năng lực tài

chính, năng lực kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.


8
Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm mục đích đưa ra những nhận định sơ
bộ, ban đầu về tài chính và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, người sử
dụng thông tin nắm được mức độ độc lập về mặt giá trị tài chính về an ninh tài
chính cũng như khó khăn mà doanh nghiệp đang phải đương đầu.
1.2.3 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường thì sự quản lý của nhà
nước, các doanh nghiệp thuộc các loại sở hữu khác nhau, đều bình đẳng trước pháp
luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy, sẽ có nhiều đối
tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp,
nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng,.. kể cả các cơ quan nhà nước và người làm
công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc
độ khác nhau. Vì vậy, việc phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong
công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
- Đối với người quản lý doanh nghiệp:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà doanh nghiệp phải giải quyết
ba vấn đề quan trọng sau đây
Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản
xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai: Nguồn tài trợ là nguồn nào? Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp
phải có nguồn tài trợ nghĩa là phải có tiền đề đầu tư. Một doanh nghiệp có thể phát
hành cổ phiếu hoặc vay nợ ngắn hạn, dài hạn. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp
sẽ huy động với nguồn tài trợ có cơ cấu như thế nào cho phù hợp và mang lại lợi
nhuận cao nhất.
Thứ ba: Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài
chính và dựa trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết
định vì lợi ích của cổ đông của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động

tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản lý được
đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp,
các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp là những người có nhiều lợi thế để
thực hiện phân tích tài chính một cách tốt nhất.


- Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Các cổ đông là người bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp và họ có thể phải gánh
chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc giám sát cổ phiếu trên thị trường,
dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quyết định của họ luôn có
sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và doanh lợi đạt được.
Đối với các cổ đông, mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng tăng trưởng
tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu. Do đó, họ quan tâm trước hết
đến lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình
hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá
được khả năng sinh lời và triển vọng phát triển của doanh nghiệp từ đó đưa ra
những quyết định phù hợp.Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án
nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Khi đó lượng tiền
của dự án tạo ra sẽ lớn hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp một mức lãi
suất yêu cầu cho nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó mang lại sự giàu có cho những
người sở hữu doanh nghiệp.
- Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực
hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lời và tăng trưởng của doanh nghiệp thì
phân tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại
cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
- Đối với người hưởng lương của doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, các nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp,
người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài
chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh

nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao
động. Ngoài ra, trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn
mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh
nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước


10
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của nhà
nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng
chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá
thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và khách hàng...
1.2.4 Các phương pháp dùng để phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp:
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết,
có nhiều phương pháp phân tích tài chính, nhưng trên thực tế thường sử dụng
phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ.
1.2.4.1 Phương pháp so sánh
* Nội dung phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi và phổ biến
trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Đó là phương
pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ
tiêu gốc. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần chú ý những vấn đề sau:
Thứ nhất: Điều kiện so sánh
- Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng ( 2 chỉ tiêu)
- Các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là sự thống nhất về

nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và
đơn vị đo lường.
Thứ 2: Xác định gốc để so sánh
Gốc so sánh được tùy thuộc vào mục đích của phân tích. Gốc so sánh có thể
xác định tại từng thời điểm, cũng có thể xác định trong từng kì, cụ thể:
- Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so
sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở một thời điểm trước, một kì


trước hoặc hàng loạt kì trước. Lúc này sẽ so sánh chỉ tiêu ở thời điểm này với thời
điểm trước, giữa kì này với kì trước, năm này với năm trước hoặc hàng loạt kì
trước.
- Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là
trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó tiến hành so sánh giữa thực tế với kế
hoạch của chỉ
tiêu
- Khi xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh được xác định là giá trị
trung bình của ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
Thứ ba: Kỹ thuật so sánh
Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh
bằng số tương đối.
- So sánh bằng số tuyệt đối để để thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu
phân tích.
- So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kì gốc chỉ tiêu tăng hay
giảm bao nhiêu %.
* Nội dung phân tích
- Phân tích bằng bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát giá trị tài
sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định. Do đó, các số liệu phản ánh trên bảng cân đối kế toán được sử dụng làm tài

liệu chủ yếu khi phân tích tổng tài sản, nguồn vốn và kết cấu tài sản, nguồn vốn.
Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm 2 phần chính: Phần tài sản và phần
nguồn vốn.
Phần tài sản gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có tại một
thời điểm. Trị giá tài sản hiện có của một doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tài sản
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và các loại tài sản đi thuê được sử dụng lâu
dài, trị giá các khoản nhận ký quỹ, kí cược,..


12
Căn cứ vào tính chu chuyển của tài sản, phần tài sản chia thành 2 loại;
Loại A: Tài sản ngắn hạn
Loại B: Tài sản dài hạn
Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành nên các loại tài sản của doanh
nghiệp thời điểm lập báo cáo. Nguồn vốn cũng được chia thành 2 loại A và B
Loại A: Nợ phải trả
Loại B: Vốn chủ sở hữu
- Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn
Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn là căn cứ vào các số liệu phản ánh
trên bảng cân đối kế toán để so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kì với
đầu kì để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kì cũng như khả năng sử
dụng vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự
tăng giảm tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn thì chưa thể thấy rõ tình hình tài
chính của doanh nghiệp được. Vì vậy, cần phải phân tích mối quan hệ giữa các
khoản mục của bảng cân đối kế toán.
- Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Theo quan điểm luân chuyển vốn thì toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bao
gồm tài sản lưu động ( TSLĐ) và tài sản cố định ( TSCĐ) được hình thành chủ yếu
từ nguồn vốn chủ sở hữu (VCSH) của doanh nghiệp. Quan hệ cân đối sẽ là:
TSLĐ + TSCĐ = VCSH

Nhưng quan hệ này chỉ mang tính lý thuyết, nguồn vốn chủ sở hữu không thể
có đầy đủ để trang trải cho các tài sản cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp, mà doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn của các
doanh nghiệp khác.
Trong trường hợp doanh nghiệp bị thiếu vốn để trang trải tài sản và để quá
trình kinh doanh không bị bế tắc, doanh nghiệp phải huy động thêm vốn từ các
khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác dưới hình thức mua chả
chậm hơn so với thời hạn phải thanh toán. Do đó, mối quan hệ này sẽ là:
TSLĐ + TSCĐ > VCSH


Trong trường hợp nguồn vốn chủ sở hữu dư thừa để bù đắp cho tài sản, nên
thường bị các doanh nghiệp hoặc đối tượng khác chiếm dụng vốn dưới hình thức
bán chịu cho bên mua hoặc ứng trước tiền cho bên bán, tài sản sử dụng để thế chấp,
kí cược, ký quỹ,.. cho nên mối quan hệ sẽ là:
TSLĐ + TSCĐ < VCSH
Do tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán là tổng số tiền phần tài sản luôn
bằng tổng số tiền phần nguồn vốn. Nên quan hệ cân đối được viết một cách đầy đủ là:
TTS = NPT + VCSH
Nếu giả định tổng tài sản tăng lên, về khái quát ta hiểu rằng phần nguồn vốn
phải tăng lên một khoản tương ứng, đó có thể là một khoản nợ đã tăng hoặc một
khoản tăng trong vốn chủ sở hữu.
- Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn
Qúa trình kinh doanh của một doanh nghiệp diễn ra có thuận lợi hay không, có
hiệu quả hay không phụ thuộc vào việc phân bổ và sử dụng vốn có hợp lý hay
không. Phân bổ hợp lý sẽ dễ dàng cho việc sử dụng cũng như mang lại hiệu quả
cao, cũng chính vì thế nhận xét khái quát về quan hệ kết cấu và biến động kết cấu
trên bảng cân đối kế toán sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá kết cấu tài chính hiện
hành có biến động phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp hay không.
+ Phân tích kết cấu tài sản

Phân tích kết cấu tài sản là việc so sánh tổng hợp số vốn cuối kì với đầu năm,
ngoài ra ta còn phải xem xét từng khoản vốn của doanh nghiệp chiếm trong tổng số
để thấy được mức độ đảm bảo của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích kết cấu tài sản bằng cách lập bảng phân tích tình hình phân bố vốn,
trong đó lấy từng khoản vốn chia cho tổng số tài sản để biết được tỷ trọng của từng
loại vốn chiếm trong tổng số vốn là cao hay thấp. Tùy theo từng loại hình kinh
doanh để chúng ta xem xét. Nếu là doanh nghiệp sản xuất phải có lượng dự trữ về
nguyên liệu đầy đủ để đáp ứng được nhu cầu sản xuất, nếu là doanh nghiệp thương
mại thì phải có lượng hàng đầy đủ cung cấp cho nhu cầu tiêu thụ kì tới...


14
Khi phân tích kết cấu tài sản cần chú ý đến tỷ suất đầu tư. Tỷ suất đầu tư nói
lên kết cấu tài sản, là tỷ lệ giữa tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng tài sản.
Tỷ suất đầu tư cũng là chỉ tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng cân đối kế toán giữa
các doanh nghiệp khác nhau về đặc điểm, ngành nghề kinh doanh.
Tỷ suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài.
+ Phân tích kết cấu nguồn vốn
Ngoài việc phân tích tình hình phân bổ vốn, các chủ doanh nghiệp, kế toán
trưởng và các nhà đầu tư, các đối tượng quan tâm khác cần phân tích kết cấu nguồn
vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng
như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh
nghiệp phải đương đầu.
Cũng như phân tích kết cấu tài sản, ta cũng lập bảng phân tích kết cấu nguồn vốn
để xem xét tỷ trọng từng khoản mục, nguồn vốn chiếm trong tỷ số là cao hay thấp.
Phân tích kết cấu nguồn vốn là so sánh tổng số nguồn vốn và từng loại nguồn
vốn giữa cuối kì và đầu năm. Đối chiếu giữa cuối kì và đầu năm của từng loại
nguồn vốn, qua đó đánh giá xu hướng thay đổi của nguồn vốn.
Trong phân tích kết cấu nguồn vốn ta cũng chú ý đặc biệt đến tỷ suất tự tài
trợ ( còn gọi là tỷ suất vốn chủ sở hữu). Chỉ số này sẽ cho thấy mức độ tự chủ của

doanh nghiệp về vốn, là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn. Tỷ suất
này càng cao càng thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài
trợ của doanh nghiệp tốt.
* Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp, bao gồm các
chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác.
Khi phân tích, sử dụng số liệu của báo cáo kết quả kinh doanh để phân tích tài
chính, cần lưu ý các vấn đề cơ bản sau đây:
- Giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận có mối liên hệ ràng buộc nhau. Khi tốc


độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tốc độ tăng chi phí dẫn đến lợi nhuận tăng và
ngược lại.
- Các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại tăng, thể hiện chất lượng
hàng hóa của doanh nghiệp không đảm bảo yêu cầu của khách hàng.
- Khi sử dụng số liệu doanh thu để tính toán một số loại tỷ suất, cần sử dụng
doanh thu thuần.
Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, trước hết tiến hành đánh giá chung báo
cáo kết quả kinh doanh, sau đó đi sâu xem xét chỉ tiêu lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tổng hợp, phản ánh tình hình và kết
cấu hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời cũng như tình hình thực hiện trách
nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước.
Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm
tra, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá
vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của
hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kì kế toán. Đồng thời kiểm tra tình
hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, đánh giá

xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kì khác nhau.
- Đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thông
qua phân tích, xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh giữa kỳ này với kỳ trước, năm này với năm trước, năm thực hiện
và năm kế hoạch. Dựa vào việc so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng
chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước, năm này với năm trước, năm thực hiện và năm kế
hoạch. Đồng thời, phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi
phí kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích kết cấu báo cáo kết quả kinh doanh
Phân tích kết cấu báo cáo kết quả kinh doanh là cách phân tích mà các chỉ tieu
trong bảng sẽ đều được so sánh với doanh thu thuần, để xác định mối quan hệ tỷ lệ


16
kết cấu của từng khoản mục trong tổng số. Từ đó có thể đánh giá sự biến động của
các chỉ tiêu so với quy mô chung.
* Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thực chất báo cáo lưu chuyển tiền tệ là loại báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh dòng lưu chuyển lượng tiền của doanh nghiệp thông qua các nghiệp vụ thu chi
thanh toán về hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, hoạt động tài chính trong một
thời kỳ nhất định. Thực chất đây là bảng cân đối về thu chi tiền tệ thể hiện vòng lưu
chuyển tiền tệ trong doanh nghiệp.
Phương trình cân đối của quá trình lưu chuyển tiền tệ là:
Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ thường được tiến hành trên các nội dung sau:
- Phân tích khả năng tạo tiền:
Việc phân tích khả năng tạo tiền được thực hiện trên cơ sở xác định tỷ trọng
dòng tiền thu vào của từng hoạt động trong tổng dòng thu trong kỳ của doanh
nghiệp.

Tỷ trọng dòng tiền thu vào của từng hoạt động =
Tỷ trọng này thể hiện mức độ đóng góp của từng hoạt động trong việc tạo tiền
của doanh nghiệp, nói khác đi là khả năng tạo tiền của từng hoạt động.
+ Nếu tỷ trọng dòng tiền thu vào từ hoạt động kinh doanh cao thể hiện tiền
được tạo ra chủ yếu từ hoạt động kinh doanh bằng việc bán hàng được nhiều, thu
tiền từ khách hàng lớn, giảm các khoản phải thu tránh rủi ro.
+ Nếu tỷ trọng tiền thu từ hoạt động đầu tư cao chứng tỏ doanh nghiệp đã thu
hồi các khoản đầu tư, nhượng bán TSCĐ...trường hợp nhượng bán TSCĐ thì phạm
vi ảnh hưởng của doanh nghiệp bị thu hồi và năng lực sản xuất kinh doanh sẽ bị
giảm sút.
+ Nếu tiền thu được chủ yếu từ hoạt động tài chính thông qua việc phát hành
cổ phiếu hoặc đi vay ... Điều đó cho thấy trong kỳ doanh nghiệp đã sử dụng vốn từ
bên ngoài nhiều hơn.
- Phân tích khả năng chi trả thực tế trong doanh nghiệp


Hệ số này chỉ ra doanh nghiệp có đủ khả năng trả nợ hay không từ lượng tiền
thu được của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ số càng cao, khả năng trả nợ càng
cao.

Hệ số này cho thấy tình hình thực tế doanh nghiệp có khả năng trả lãi vay hay
không. Nếu doanh nghiệp có vốn vay nhiều thì hệ số này có giá trị thấp và ngược
lại.
1.2.4.2 Phương pháp phân tích tỷ số
Phương pháp phân tích tỷ số tài chính là kỹ thuật phân tích căn bản và quan
trọng nhất của báo cáo tài chính doanh nghiệp. Phân tích các chỉ số tài chính liên
quan đến việc xác định và sử dụng các chỉ số tài chính để đo lường và đánh giá tình
hình và hoạt động tài chính của công ty.
* Tài liệu phân tích
Các số liệu báo cáo tài chính chưa lột tả được hết thực trạng tài chính của

doanh nghiệp, do vậy các nhà phân tích tài chính còn dùng các hệ số tài chính để
giải thích thêm các mối quan hệ tài chính. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau, có các
hệ số tài chính khác nhau, thậm chí một doanh nghiệp có những thời điểm khác
nhau cũng có các hệ số tài chính không giống nhau. Do đó người ta coi các hệ số tài
chính là biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định.
Các loại tỷ số tài chính gồm 4 loại chủ yếu:
- Các chỉ số về khả năng thanh toán: Là các chỉ số đo lường khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của công ty
- Các tỷ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản: Phản ánh mức độ
doanh nghiệp dùng nợ vay để sinh lời hay phản ánh mức độ tự chủ tài chính của
doanh nghiệp.
- Các chỉ số về hoạt động: Phản ánh tình hình sử dụng tài sản, hay phản ánh
công tác tổ chức điều hành và hoạt động của doanh nghiệp.


18
- Các tỷ suất sinh lời: Phản ánh khả năng sinh lợi trên vốn, hay phản ánh hiệu
năng quản trị của doanh nghiệp.
* Phân tích các chỉ số tài chính
Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở
khả năng chi trả, vì vậy phải kể đến đầu tiên là việc phân tích khả năng thanh toán
- Nhóm các chỉ số khả năng thanh toán:
Đây là những chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư,
người cho vay, các nhà cung ứng nguyên vật liệu, hàng hóa ... Họ luôn đặt ra câu
hỏi: Hiện doanh nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ tới hạn không? Nhóm chỉ
tiêu này bao gồm:
+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện
nay doanh nghiệp đang quản lý với tổng số nợ phải trả ( Nợ dài hạn, nợ ngắn hạn,...)


Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách các khoản nợ nần của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp
thừa để thanh toán hết các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên không
phải tài sản nào hiện có cũng sẵn sàng được dùng để trả nợ và không phải khoản nợ
nào cũng phải trả ngay.
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán tạm thời nợ ngắn hạn ( những
khoản nợ có thời hạn dưới 1 năm) bằng các tài sản có thể chuyển đổi trong thời gian
ngắn ( thường dưới 1 năm )


Biện pháp tốt nhất là phải duy trì tỷ suất theo tiêu chuẩn ngành. Ngành nào mà
TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn bằng số tiền hiện có và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền trong
doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu các chủ nợ ngắn hạn quan tâm để đánh giá tại thời
điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hay không. Tuy
nhiên cũng cần chú ý rằng không phải các khoản nợ ngắn hạn nào cũng cần phải
thanh toán ngay tại thời điểm phân tích. Nhưng nếu có những khoản nợ đến và quá
hạn thì cần xem tại sao doanh nghiệp để phát sinh những khoản nợ quá hạn, nhất là
khi doanh nghiệp thừa khả năng thanh toán nhanh.
+ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận
gộp sau khi trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. So sánh giữa
nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền đi
vay tới mức độ nào.


Hệ số thanh toán lãi vay cho biết số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức nào và
đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không
- Nhóm các chỉ số phản ánh cơ cấu tài chính
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý
nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy, nghiên cứu cơ cấu
nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho các nhà quản trị tài
chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.


20
+ Hệ số nợ
Hệ số nợ phản ánh một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có
mấy đồng vốn đi vay, hay chính là phản ánh mức độ phụ thuộc tài chính doanh
nghiệp.

Các chủ nợ rất ưa thích hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp thì món nợ của
họ càng được đảm bảo thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Khi hệ
số nợ cao có nghĩa là chủ doanh nghiệp chỉ góp một phần vốn nhỏ trong tổng số
vốn thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do chủ nợ gánh chịu. Và như vậy chứng tỏ
khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp là kém.
+ Hệ số tự chủ tài chính
Hệ số tự chủ tài chính là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở
hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.

Hệ số tự chủ tài chính cho thấy mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với
nguồn vốn kinh doanh riêng có của mình. Hệ số tự chủ tài chính càng lớn càng
chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, tính độc lập cao với các chủ nợ. Do đó,
không bị ràng buộc hoặc chịu sức ép từ các khoản vay.
+ Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa tài sản cố định ( giá trị còn lại ) với tổng tài sản của

doanh nghiệp.

Tỷ suất này càng cao càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định
trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh
tranh trên thị trường của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để kết luận tỷ suất này tốt hay xấu còn tùy thuộc vào ngành kinh
doanh của từng doanh nghiệp trong một thời gian cụ thể.
* Nhóm các chỉ số hoạt động


×