Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

luận văn quản trị kinh doanh hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của công ty CP cargo care logistics

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.29 KB, 47 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau khoảng thời gian thực tập và tiếp cận với những công việc thực tế tại Công
ty CP Cargo Care Logistics về năng lực trong cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu đã giúp em củng cố và tích lũy được thêm rất nhiều những kiến thức
quý giá. Để có được thành quả này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy ThS. Vũ
Anh Tuấn đã tận tình hướng dẫn em để hoàn thành đề tài khóa luận: “"Hoàn thiện quy
trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của Công ty CP
Cargo Care Logistics"”.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty CP Cargo Care Logistics
cùng các anh, chị đã tạo điều kiện và chỉ dẫn nhiệt tình cho em trong khoảng thời gian
thực tập để em có thể học hỏi, tích lũy thêm kiến thức mới, kinh nghiệm mới và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp, kết quả sai sót là điều khó
tránh khỏi, em rất mong nhận mọi góp ý của thầy cô, những tác giả nghiên cứu cùng
hướng đề tài trước đó để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy, cô luôn mạnh khỏe,công tác tốt, cùng
kính chúc các anh, chị tại Công ty CP Cargo Care Logistics ngày càng đạt được nhiều
thành công hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................i
MỤC LỤC..........................................................................................................ii
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.......................................................1
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu..............................................................1
1.3. Mục đích nghiên cứu................................................................................3
1.4. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................3
1.5. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................3


1.6. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................3
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu............................................................3
1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu..........................................................4
1.7. Kết cấu khóa luận.....................................................................................4

ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Sơ đồ 1: Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không

Trang
Error:
Refere
nce
source
not

Sơ đồ 2: Quy trình giao hàng nhập khẩu bằng đường hàng không
Sơ đồ 3: Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không của cô ty Cổ

found
14
28

phần CCL
Sơ đồ 4: Quy trình logistics hàng nhập khẩu tại Công ty CP Cargo Care

30


Logistics
Bảng 3.1: Doanh thu Công ty Cổ phần CCL giai đoạn 2016 – 2018
Bảng 3.2: Lợi nhuận công ty Cổ Phần CCL giai đoạn giai đoạn 2016 - 2018

26
26

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái
viết tắt
ThS
CP
XNK

Nghĩa Tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt
Thạc sĩ
Cổ phần
Xuất nhập khẩu

iv


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Cuộc sống ngày càng tiên tiến, hiện đại, cùng với đó thì sự hội nhập quốc tế
cũng diễn ra ngày càng mạnh mẽ hơn. Để phát triển đất nước chúng ta đã luôn ưu tiên
cho hoạt động kinh doanh sản xuất đặc biệt là xuất nhập khẩu nhằm tạo động lực để
công nghiệp hóa đất nước. Lúc này, sự phát triển xu hướng thương mại quốc tế đã đạt
đến mức mà biên giới quốc gia giữa các nước chỉ mang ý nghĩa về mặt hành chính.
Hàng hóa lưu thông giữa các nước trở nên dễ dàng hơn khi các nước cam kết gia nhập
vào các khối kinh tế, khu vực thương mại tự do. Đó cũng là lí do vì sao các công ty
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ra đời để đáp ứng những nhu cầu của sự hội nhập
và trở thành một trong những ngành quan trọng, có những bước phát triển nhanh
chóng, vượt trội, thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài
nước.
Công ty CP Cargo Care Logistics cũng nằm trong số đó, là một trong những
doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu tại Việt Nam. Công ty đã không ngừng đổi mới cách thức và nâng cao năng
lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu để cạnh tranh được với các
doanh nghiệp khác trên thị trường, cũng như đáp ứng được phù hợp với nhu cầu của
khách hàng.
Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực giao nhận chủ
yếu là các doanh nghiệp vừa, nhỏ và có hoạt động đơn lẻ, cùng với đó là áp lực cạnh
tranh cũng không hề nhỏ. Hoàn thiện được quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu sao cho phù hợp với những yêu cầu của khách hàng sẽ là nhân tố cốt lõi giúp
doanh nghiệp có thể cạnh tranh được với các đơn vị khác. Nhận thấy điều này nên tôi
đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường hàng không của Công ty CP Cargo Care Logistics” làm đề tài nghiên
cứu với hi vọng sẽ mang lại cho công ty những đóng góp có ích để ngày càng hoàn
thiện hơn quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không và góp phần nâng cao
vị thế và tiềm lực của công ty trên nền kinh tế nói chung và trong lĩnh vực giao nhận
vận chuyển nói riêng.
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng, dịch vụ giao nhận

1


hàng hóa xuất nhập khẩu đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Quy trình giao nhận
này được trơn tru, nhịp nhàng, phối hợp hài hòa với các tác nghiệp khác là điều được
nhiều doanh nghiệp đặc biệt quan tâm và chú trọng, vì nó là một trong các yếu tố
quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thị trường. Các
nghiên cứu về đề tài này có rất nhiều trước đó, được đề cập tới trong các công trình
nghiên cứu như Luận văn cao học, thạc sĩ, tiến sĩ kinh tế, các công trình nghiên cứu
khoa học… Tất cả các công trình này đều nhằm mục đích giúp cho các doanh nghiệp
logistics ngày càng hoàn thiện hơn quy trình giao nhận hàng hóa của mình. Chỉ có như
vậy thì mới thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập của Việt Nam với thế giới, gắn nền kinh
tế quốc gia với nền kinh tế quốc tế.
Trong một vài năm gần đây, có một số bài khóa luận cũng như những cuốn sách
có viết về đề tài liên quan đến đề tài mà tôi đang nghiên cứu như:
1. Hoàn thiện dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không tại
công ty cổ phần giao nhận vận tải và thương mại Vinamilk, khóa luận tốt nghiệp/ Phan
Vân Quyên, An Thị Thanh Nhàn hướng dẫn- khoa TMQT, 2013-52 trang.
2. Hoàn thiện quy trình giao nhận vận tải đường hàng không của chi nhánh
Kintetsu World Express VN, khóa luận tốt nghiệp/ Nguyễn Đức Hoàng Nam, An Thị
Thanh Nhàn hướng dẫn- khoa TMQT, 2013- 36 trang.
3. Một số giải pháp hoàn thiện dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường hàng không của công ty TNHH giao nhận vận tải Hà Thành,
khóa luận tốt nghiệp/ Lữ Hồng Nhung, An Thị Thanh Nhàn, 2013
4. Hồ Thị Hoa (2016), Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường
hàng không của công ty TNHH thương mại và giao nhận AT, Khóa luận tốt nghiệp cử
nhân kinh tế trường Đại học Thương mại.
Các nghiên cứu kể trên đã tâp trung vào phân tích những điểm mạnh, yếu trong
quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không. Theo đó, các tác giả nhận định
doanh nghiệp logistics có thể tối thiểu hóa chi phí đồng thời tối ưu hóa lợi nhuận nhờ

quy trình giao nhận bằng đường hàng không. Tác giả cũng chỉ ra những khó khăn mà
các doanh nghiệp logistics gặp phải là việc đặt chỗ không thực sự dễ dàng và còn
mang tính thời vụ cao, thủ tục kiểm tra hàng hóa còn phức tạp và mất thời gian khiến
cho quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không chưa thực
sự tối ưu. Từ đó, các tác giả có đưa ra định hướng phát triển công ty trong những năm
tiếp theo, song, giai đoạn chưa thực sự cụ thể và các giải pháp chưa thể áp dụng ngay
2


tại thời điểm hiện tại mà đòi hỏi phải mất nhiều năm nữa mới có thể thực hiện được.
Nhìn chung, các đề tài trên đã góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về quy trình
giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không nói chung và quy trình giao
hàng xuất khẩu bằng đường hàng không nói riêng; đưa ra một số định hướng phát triển
cho hoạt động giao nhận tại công ty; các đề xuất, kiến nghị đối với các công ty cũng
như Nhà nước để quản trị tốt quy trình này.
Tuy nhiên mỗi đề tài nghiên cứu đều có một đối tượng khác nhau, phạm vi
nghiên cứu khác nhau trong bối cảnh khác nhau, nên trong quá trình thực tập, căn cứ
vào thực trạng của công ty thực tập, thực trạng của thị trường, em thấy đây là một đề
tài phù hợp, và chưa có bài nghiên cứu nào về đề tài này tại Công ty cổ phần Cargo
Care Logistics.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống cơ sở lý thuyết về quy trình dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK và hoàn
thiện quy trình giao nhận trong lĩnh vực này.
Đánh giá thực trạng quy trình dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK của Công ty CP
Cargo Care Logistics bằng đường hàng không
Đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng
hóa XNK bằng đường hàng không của Công ty CP Cargo Care Logistics.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu của Công ty CP Cargo Care Logistics.

1.5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi Công ty CP
Cargo Care Logistics.
Phạm vi thời gian: Các dữ liệu trog bài được tổng hợp từ năm 2016 đến hết năm
2018 để làm cơ sở phân tích. Các giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa
XNK mà tác giả đưa ra áp dụng với Công ty CP Cargo Care Logisitics có phạm vi tới
năm 2025.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Đối với dữ liệu sơ cấp: Là các dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập thông qua
việc quan sát và ghi chép tình hình hoạt động giao nhận hàng hóa XNK của Công ty.
Bên cạnh đó, tôi có thực hiện phỏng vấn một số cán bộ, nhân viên phụ trách hoạt động
3


kinh doanh, cán bộ phụ trách hoạt động giao nhận của Công ty, thông qua phiếu khảo
sát để đưa ra dữ liệu đảm bảo tính khách quan của đề tài khóa luận. Những số liệu này
đã giúp tôi rất nhiều trong việc bám sát với tình hình hoạt động kinh doanh, phát triển
của công ty.
Đối với dữ liệu thứ cấp: Trong quá trình thực tập tại công ty, tôi đã thu thấp
được một số tài liệu tài các phòng như phòng Kinh doanh, Tài chính – Kế toán,
Marketing bao gồm các báo cáo phân tích, đánh giá tình hình của Công ty, các báo cáo
tài chính qua các năm 2016, 2017 và năm 2018. Những số liệu này đã được tôi tổng
hợp, xử lí và phân tích để thấy được tốc độ tăng trưởng, phát triển của công ty qua các
giai đoạn.
1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Đối với các dữ liệu định lượng, mối quan hệ giữa phân tích dữ liệu và diễn
giải dữ liệu được xử lí bằng việc thực hiện lập bảng số, biểu đồ.
- Đối với các thông tin, dữ liệu định tính, xử lý logic được dựa tên những luận
cư khoa học, các luận cứ lý thuyết được xem là cơ sở lý thuyết và số liệu, thông tin thu

thập quan sát, phỏng vấn.
- Phân tích dữ liệu dựa trên việc tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn và ý
kiến đóng góp của phòng kinh doanh trên cơ sở lý thuyết và số liệu cũng như thông tin
thu thập quan sát, phỏng vấn.
1.7. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ
và danh mục viết tắt, khóa luận được cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường hàng không.
Chương 3: Phân tích thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng
đường hàng không tại công ty cổ phần cargo care logistics.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường hàng không của công ty cổ phần cargo care logistics.

4


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
2.1. Khái quát về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
hàng không
2.1.1. Khái niệm dịch vụ giao nhận hàng hóa và giao nhận hàng hóa xuất
khập khẩu bằng đường hàng không
Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, các hoạt
động Thương mại quốc tế đóng vai trò ngày càng quan trọng hơn. Việc di chuyển hàng
hóa từ quốc gia này sang quốc gia khác trở nên phổ biến và nhân tố thúc đẩy quá trình
hội nhập diễn ra mạnh mẽ. Để đưa được hàng hóa đến tay người tiêu dùng cần thực
hiện hàng loạt các tác nghiệp khác nhau liên quan đến quá trình vận chuyển như đưa
hàng hóa ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, tổ chức xếp/dỡ hàng, lưu kho, lưu bãi, giao

nhận hàng cho người ở nơi đến.
Như vậy, giao nhận là hoạt động kinh tế rất rộng lớn, liên quan đến hầu hết
công việc trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ nơi người bán tới nơi người mua sao
cho nhanh chóng nhất, hiệu quả nhất, đem lại giá trị nhiều nhất.
Tại Việt Nam, dịch vụ giao nhận lần đâu tiên được đề cập trong điều 163 Luật
Thương mại với nội dung như sau:
“Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch
vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu
bãi, làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận
theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao
nhận khác (gọi chung là khách hàng).”
Ngoài ra, theo hiệp hội giao nhận hàng hóa quốc tế ( FIATA) thì “

dịch

vụ

giao nhận hàng hóa quốc tế được coi là bất kỳ dịch vụ nào có liên quan đến vận
chuyển, gom hàng, lưu kho, đóng gói hay phân loại hàng hóa, dịch vụ nào có liên quan
đến vận chuyển, gom hàng, lưu khó, đóng gói hay phân loại hàng hóa, dịch vụ phân
phối hàng hóa thậm chí cả các dịch vụ tư vấn hay các dịch vụ khác có liên quan đến
hàng hóa xuất nhập khẩu từ nước này sang nước khác đều coi là giao nhận hàng hóa
quốc tế".
5


Như vậy, dựa vào những khái niệm được nêu ra bên trên, cũng có thể suy ra
được khái niệm về dịch vụ giao nhận hàng không, “giao nhận hàng không là tập hợp
các nghiệp vụ liên quan đến quá trình vận tải hàng không nhằm thực hiện việc di
chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng tới nơi nhận hàng”. Giao nhận hàng không thực chất

là tổ chức quá trình chuyên chở và giải quyết các thủ tục liên quan đến quá trình
chuyên chở hàng hóa bằng đường hàng không. Người thực hiện dịch vụ giao nhận
hàng hóa bằng đường hàng không có thể là chủ hàng, các hãng hàng không, người
giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác.
2.1.2. Phân loại dịch vụ giao nhận
Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
- Giao nhận nội địa: Là hoạt động giao nhận phục vụ chuyên chở hàng hóa trong
phạm vi một nước.
- Giao nhận quốc tế: Là hoạt động giao nhận phục vụ tổ chức chuyên chở quốc
tế, ra khỏi phạm vi quốc gia.
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh giao nhận:
- Giao nhận thuần túy: Là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm việc gửi hàng và
nhận hàng.
- Giao nhận tổng hợp: Là hoạt động giao nhận ngoài hoạt động giao nhận thuần
túy còn bao gồm cả việc xếp dỡ, bảo quản hàng hóa, vận chuyển đường ngắn và hoạt
động kho hàng.
Căn cứ vào phương thức vận tải:
- Chuyên chở bằng đường hàng không
- Chuyên chở bằng đường biển
- Chuyên chở bằng đường sông
- Chuyên chở bằng đường sắt
- Chuyên chở bằng đường ô tô
- Vận tải đa phương thức

6


2.1.3. Đặc điểm và vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường hàng không
2.1.3.1. Đặc điểm của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường

hàng không
Bản chất là một loại hình dịch vụ và cũng là một phần của dịch vụ giao nhận
hàng hóa nên dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không sẽ
mang cả những đặc điểm chung của dịch vụ cũng như đặc điểm riêng của dịch vụ giao
nhận hàng hóa như sau:
- Tính vô hình: Quá trình giao nhận hàng không làm cho hàng hóa có sự dịch
chuyển từ nới này tới nơi khác, từ quốc gia này tới quốc gia khác. Sản phẩm của quá
trình này mang tính vô hình vì người chủ hảng và người sử dụng dịch vụ đều không
thể nhìn thấy hay cân đo, đong đếm như với sản phẩm hữu hình. Người tiêu dùng chỉ
có thể thấy và cảm nhận được chất lượng dịch vụ khi qua các tiêu thức như: thời gian
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu (nhanh hay chậm), lịch trình có chính xác không,
có đảm bảo an toàn không, quy cách, thủ tục chứng từ có rõ ràng không… Nhằm giảm
bớt mức độ không chắc chắn, người sẽ tìm kiếm các dấu hiệu hay bằng chứng về chất
lượng dịch vụ thông qua các thông tin như địa điểm, con người, trang thiết bị, tài liệu,
giá cả…
- Tính không thể tách rời: Quá trình cung ứng và tiêu thụ dịch vụ diễn ra đồng
thời. Tức là người cung ứng dịch vụ sẽ bắt đầu cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa
bằng đường hàng không thì đó cũng là lúc người tiêu dùng bắt đầu quá trình tiêu dùng
dịch vụ mà phía bên người cung ứng cung cấp, và khi mà người tiêu dùng dịch vụ đã
hoàn tất mọi thủ tục, cũng như nhận hàng hóa của mình thì đó cũng là lúc mà người
cung ứng dịch vụ chấm dứt quá trình cung ứng dịch vụ. Cũng từ đặc điểm này mà dịch
vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không đã có thêm một đặc điểm nữa đó là
tính không lưu trữ được. Các nhà cung ứng dịch vụ không thể lưu trữ dịch vụ những
họ có thể lưu trữ khả năng cung ứng dịch vụ cho những lần phục vụ khách hàng tiếp
theo.
- Tính thụ động: Do dịch vụ giao nhận hàng không phụ thuộc nhiều vào nhu cầu
của khách hàng cũng như các quy định ràng buộc của người vận chuyển, của luật pháp
và thể chế chính phủ (quốc gia xuất khẩu, quốc gia nhập khẩu, bên thứ ba…) nên dịch
vụ này mang tính thụ động.
7



- Tính thời vụ: Dịch vụ giao nhận hàng hóa phục vụ cho hoạt động xuất nhập
khẩu nên phụ thuộc lớn vào lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Mà hoạt động xuất nhập
khẩu thường mang tính thời vụ nên hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
cũng chịu ảnh hưởng bởi đặc điểm này.
2.1.2.2. Vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
- Tính không đồng nhất: Khó có thể có một tiêu chuẩn chung nào để đánh giá
được chất lượng của dịch vụ. Và dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường hàng không cũng vậy, vì chất lượng của sản phẩm nói chung sẽ được đánh giá
trước tiên thể hiện qua chỉ số kỹ thuật, tuy nhiên vì dịch vụ mang tính vô hình nên rất
khó có được những chỉ số kỹ thuật và ở đây chất lượng dịch vụ được thể hiện ở sự
thỏa mãn, hài lòng của người tiêu dùng – nhưng sự hài lòng của người tiêu dùng cũng
rất khác nhau, nó có thể thay đổi rất nhiều, phụ thuộc vào nhiều yếu cả, cả khách quan
lẫn chủ quan.
2.1.3.2 Vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
Với sự phát triển sâu rộng của hội nhập quốc tế cùng với xu thế quốc tế đời
sống xã hội hiện nay đã khiến cho dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa xuất nhập
khẩu cũng như vận chuyển hàng không ngày càng trở nên quan trọng, thể hiện ở nhiều
khía cạnh khác nhau:
- Giao nhận giúp người chuyển chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của phương
tiện vận tải, làm tăng hiệu quả của dung tích cũng như tải trọng của phương tiện vận
tải, công cụ vận tải và các phương tiện hỗ trợ khác.
- Giao nhận hàng không tạo điều kiện cho việc lưu thông hàng hóa giữa các
nước lưu thông nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm hơn nhờ các phương tiện tiên tiến,
hiện đại mà không cần có sự tham gia hiện diện của người gửi hàng hay người gửi vào
tác nghiệp.
- Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu góp phần làm giảm giá thành hàng hóa
xuất nhập khẩu, kích thích sức mua hàng của người tiêu dùng.
Ngoài ra, giao nhận hàng không còn giúp cho các nhà sản xuất giảm bớt chi phí

không cần thiết như chi phí xây dựng, chi phí kho bãi, chi phí đào tạo nhân công góp
phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.2. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không
8


2.2.1. Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không

Lưu cước với hãng hàng không
hoặc với người giao nhận

Vận chuyển, đóng hàng và giao
hàng cho người chuyên chở

Lập Airway Bill (AWB)

Thông báo cho người nhận về
việc gửi hàng

Lập bộ chứng từ thanh toán và
thanh toán các khoản cần thiết.

Sơ đồ 2.1 : Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không
(Nguồn: Vinalines logistics)
Bước 1: Lưu cước với hãng hàng không hoặc với người giao nhận
Người gửi hàng phải điền vào Booking Note theo mẫu của hãng hàng không
với các nội dung như: tên người gửi, người nhận, bên thông báo: mô tả hàng hóa: loại
hàng, trọng lượng, số lượng, thể tích: tên sân bay đi, tên sân bay đến: cước phí và
thanh toán…
9



Sau khi làm xong thủ tục với hãng hàng không, sân bay và thanh toán các chi
phí, người giao nhận sử gửi các chứng từ kèm theo hàng hóa gồm:








Các bản còn lại của MAWB và HAWB
Hóa đơn thương mại.
Bản kê khai chi tiết hàng hóa
Giấy chứng nhận xuất xứ
Phiếu đóng góp
Lược khai hàng hóa
Và các chứng từ cần thiết khác theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
Người giao nhận sẽ giao lại bản gốc số 3 cho người gửi hàng cùng thông báo

thuế và thu tiền cước phía cùng các tài khoản chi phí cần thiết có liên quan.
Người xuất khẩu giao hàng cho người giao nhận kèm với thư chỉ dẫn của người
gửi hàng để người giao nhận giao hàng cho hãng vận chuyển và lập vận đơn.
Thư chỉ dẫn của người gửi hàng được in sẵn thành mẫu và bao gồm những nội
dung chính sau:













Tên và địa chỉ của người gửi hàng
Nơi hàng đến và tuyến đường vận chuyển
Số kiện
Trọng lượng
Kích thước của hàng
Đặc điểm và số lượng hàng hóa
Giá trị hàng
Phương pháp thanh toán cước phí
Ký mã hiệu hàng hóa
Có hay không có mua bảo hiểm cho hàng hóa
Liệt kê các chứng từ gửi kèm
Người giao nhận sẽ cấp cho người xuất khẩu giấy chứng nhận đã nhận hàng

của người giao nhận ( FCR – Forwarder`s Certificate of receipt ). Đây là sự thừa nhận
chính thức của người giao nhận là họ đã nhận hàng.
Giấy chứng nhận đã nhận hàng của người giao nhận ( FCR) gồm những nội
dung chính sau :








Tên, địa chỉ của người ủy thác
Tên , địa chỉ của người nhận hàng
Ký mã hiệu và số hiệu hàng hóa
Số lượng kiện và cách đóng gói
Tên hàng
Trọng lượng cả bì
10


• Thể tích
• Nơi và ngày phát hành giấy chứng nhận.
Người giao nhận sẽ cấp giấy chứng nhận vận chuyển của người giao nhận
( FTC – Forwarder`s Certifficate of Transprot), nếu người giao nhận có trách nhiệm
goa hàng tới đích. Nội dung chính của giấy chứng nhận vận chuyển của người giao
nhận ( FTC) gồm :















Tên địa chỉ của người ủy thác
Tên và địa chỉ của người nhận hàng
Địa chỉ thông báo
Phương tiện vận chuyển
Từ/qua
Nơi hàng đến
Tên hàng
Ký mã hiệu và số hiệu hàng hóa
Trọng lượng cả bì
Thể tích
Bảo hiểm
Cước phí và kinh phí trả cho
Nơi và ngày phát hành chứng từ
Người giao nhận sẽ cấp biên lai kho hàng cho người xuất khẩu ( FWR –

Forwarder`s Warehouse Receipt ) nếu hàng được lưu tại kho của người giao nhận
trước khi gửi cho hãng hàng không. Biên lai kho hàng (FWR) gồm những nội dung
chính sau:














Tên và người cung cấp hàng
Tên người gửi vào kho
Tên thủ kho
Tên kho
Phương tiện vận chuyển
Tên hàng
Trọng lượng bao bì
Tình trạng bên ngoài của hàng hóa khi nhận và ai nhận
Mã và số hiệu hàng hóa
Số hiệu và bao bì
Bảo hiểm
Nơi và ngày phát hành FWR

Bước 2: Vận chuyển, đóng hàng và giao hàng cho người chuyên chở
Ở bước này có một số công việc cụ thể như sau
• Chuẩn bị mọi giấy tờ cần thiết cho lô hàng
11







Lập phiếu cân hàng ( Scanling Report)
Đóng gói, ghi ký mã hiêu, dán mã hiệu
Làm thủ tục hải quan
Giao hàng cho hãng hàng không

Bước 3: Lập Airway Bill (AWB)
Sau khi hàng được xếp vào pallet, igloo hay container, cán bộ giao nhận liên hệ

với hãng hàng không để nhận AWB và điền các chi tiết vào AWB. Nếu gửi hàng qua
người giao nhận sẽ có hai loại AWB được sử dụng là Master AWB( MAWB) do hãng
hàng không cấp cho người giao nhận và House AWB(HAWB) do người giao nhận cấp
khi người này làm dịch vụ gom hàng.

Bước 4: Thông báo cho người nhận về việc gửi hàng
Nội dung của thông báo gồm: số HAWB/MAWB người gửi, người nhận, tên
hàng, số lượng, trọng lượng, thể tích, tên sân bay đi, tên sân bay đến, ngày khởi hành
(ETD), ngày dự kiến đến (ETA)..
Bước 5: Lập bộ chứng từ thanh toán và thanh toán các khoản cần thiết.
Để hoàn tất quy trình, thì thanh toán là khâu cuối cùng. Các bên sẽ tiến hành
thanh toán và chuẩn bị các giấy tờ thanh toán theo như những gì đã thỏa thuận trong
hợp đồng. Có một số hình thức thanh toán mà các bên có thể sử dụng như L/C, chuyển
tiền, nhờ thu... Mỗi phương thức lại có những ưu điểm, nhược điểm riêng, áp dụng
trong những trường hợp cụ thể. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần hiểu rõ để sử dụng
phương thức hợp lí, tránh gâyNhận
ra những
sai sót,
thoát
các giấy
tờ, thất
chứng
từ không đáng có.
2.2.1. Quy trình giao hàng nhập khẩu bằng đường hàng không

Nhận hàng


Làm thủ tục hải quan

12
Thanh toán


Sơ đồ 2.2 : Quy trình giao hàng nhập khẩu bằng đường hàng không
(Nguồn: Vinalines logistics)
Bước 1: Nhận các giấy tờ, chứng từ
Sau khi nhận được giấy báo hàng đến, người nhận phải đến hãng hàng
không để nhận được các giấy tờ. chứng từ liên quan.
Bước 2: Nhận hàng tại sân bay
Người nhận hàng mang chứng minh thư và giấy giới thiệu để nhận hàng tại sân
bay. Khi nhận phải kiểm tra hàng hóa, nếu có hư hỏng, đổ vỡ phải lập biên bản xác
định, có xác nhận của kho để khiếu nại sau này.
Nếu chỉ có trách nhiệm giao hàng cho người nhập khẩu tại kho hay trạm giao
nhận hàng hóa của sân bay thì sau khi nhận được thông báo đã đến của hãng vận
chuyển cấp vận đơn thì người giao nhận trực tiếp lên sân bay nhận bộ hồ sơ gửi kèm
theo hàng hóa (như đã trình bày ở phần giao hàng xuất khẩu).
Sau khi thu hồi bản vận đơn gốc số 2, người giao nhận cùng người nhập khẩu
làm các thủ tục nhập hàng ở sân bay. Nếu người giao nhận là đại lý gom hàng thì phải
nhận lô hàng nguyên bằng vận đơn chủ, sau đó chia hàng, giao cho các chủ hàng lẻ và
thu hồi lại vận đơn gom hàng. Nếu người giao nhận có trách nhiệm giao hàng đến
đích, thì ngoài việc thu hồi các bản số 2 của vận đơn chủ hoặc vận đơn gom hàng,
người giao nhận phải yêu cầu người nhập khẩu cung cấp các chứng từ sau:









Giấy phép nhập khẩu
Bản kê khai chi tiết hàng hóa
Hợp đồng mua bán ngoại thương
Giấy chứng nhận xuất xứ
Hóa đơn thương mại
Lược khai hàng nếu gửi hàng theo HAWB
Tờ khai hàng nhập khẩu
13


• Giấy chứng nhận phẩm chất
• Và các giấy tờ cấn thiết khác
Bước 3: Làm thủ tục hải quan
Trước khi làm thủ tục, phải đăng ký tờ khai. Hồ sơ đăng ký làm thủ tục hải
quan bao gồm (thường đăng ký trước một buổi):
• Vận đơn hàng không (AWB) bản gốc 2
• Phiếu đóng gói (Packing List)
• Hóa đơn thương mại (Commercial invoice)
• Sau khi xem xét hồ sơ, hải quan tiến hành kiểm và ký thông báo thuế.
Bước 4: Thanh toán các khoản liên quan và đưa hàng ra khỏi sân bay
Người giao nhận tiến hành nhận hàng từ hãng vận chuyển, thanh toán mọi
khoản cước thu sau, làm thủ tục và nộp lệ phí với cảng hàng không, thông thường cho
hàng hóa. Giao hàng cho người nhập khẩu tại kho của người nhập khẩu cùng giấy tờ
hải quan và thông báo thuế. Người nhập khẩu nhận hàng và thanh toán các chi phí mà
người giao nhận đã nộp cùng với phí giao nhận cho người giao nhận.
2.3. Các chứng từ cần trong giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không
2.3.1. Vận đơn đường không

Vận đơn hàng không (Airwaybill-AWB) là chức từ vận chuyển hàng hoá và
bằng chức của việc ký kết hợp đồng và vận chuyển hàng hoá bằng máy bay, về điều
kiện của hợp đồng và việc đã tiếp nhận hàng hoá để vận . Vận đơn hàng không bao
gồm một số chức năng như sau:
• Là bằng chức của một hợp đồng vận tải đã được ký kết giữa người chuyên
chở và người gửi hàng
• Là bằng chứng của việc người chuyên chở hàng không đã nhận hàng
• Là giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng
không

• Là chứng từ kê khai hải quan của hàng hoá
• Là hướng dẫn cho nhân viên hàng không trong quá trình phục vụ chuyên

chở hàng hoá
Không giống như vận tải đường biển, trong vận tải hàng không, người ta không
sử dụng vận đơn có thể giao dịch dược, hay nói cách khác vận đơn hàng không không
phải lầ chứng từ sở hữa hàng hoá như vận đơn đường biển thông thường. Nguyên nhân
14


của điều này là do tốc độ vận tải hàng không rất cao, hành trình của máy bay thường
kết thúc và hàng hoá được giao ngay ở nơi đến một khoảng thời gian dài trước khi có
thể gửi chứng từ hàng không từ người xuất khẩu qua ngân hàng của họ tới ngân hàng
của người xuất khẩu để rồi ngân hàng của người nhập khẩu gửi cho người nhập khẩu.
Vì những lý do trên mà vận đơn hàng không thường không có chức năng sở hữu hàng
hoá. Vận đơn hàng không có thể do hãng hàng không phát hành, cũng có thể do người
khác không phải do hãng hàng không ban hành.

2.3.2. Thỏa thuận lưu khoang (Booking note)
Trong quá trình mua bán, các doanh nghiệp cần phát sinh nhu cầu mua đặt chỗ

trước để chắc chắn mình có được dich vụ, sản phẩm gọi là booking – đặt chỗ. Trong
xuất nhập khẩu, vận tải cũng tương tự, tuy nhiên để đảm bảo chuỗi logistic vận hành
tốt còn có cả một hê thống quản lý.
Booking là thủ tục trong quy trình vận tải, thực chất đây là việc chủ hang đặt
chỗ với hãng tàu, hãng vận chuyển quốc tế. Trường hợp sử dụng dịch vụ thì chủ hàng
sẽ lấy mẫu booking từ Forwader hoặc có thể lấy trực tiếp từ hãng tàu. Bản chất
Booking chỗ không khó nhưng bạn cần phải căn chỉnh thời gian đúng với tiến độ làm
hàng của mình. Tìm được giá tốt. Và luôn có nguyên lý FWD với hãng tàu là nhà buôn
nên thường được giá tốt và ưu ái hơn bạn là khách lẻ đi đặt trực tiếp với hãng tàu. Điều
này lý giải vì sao nhiều chủ hàng có thể tự đặt hàng nhưng vẫn sử dụng dịch vụ của
Forwarder để được hỗ trơ tốt nhất.
2.3.3. Hướng dẫn làm hàng (SI - Shipping Instructions)
SI (shipping instruction) là các thông tin hướng dẫn vận chuyển/giao hàng của
nhà xuất khẩu/Shipper đến Công ty vận tải/giao nhận. Đảm bảo người giao nhận vận
chuyển hàng hóa theo đúng yêu cầu của người gửi hàng. Và hạn chế những sai sót trên
trên các chứng từ giao nhận khác, đặc biệt là Bill of Lading. Thông thường SI thường
được người gửi hàng gửi đến cho nhà vận chuyển để họ làm Vận đơn (Chứng từ vận
tải vô cùng quan trọng). Người ta cũng thường gọi SI là mẫu hướng dẫn giao hàng.
Trong giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không, cần gửi
những thông tin cần thiết để hãng vận chuyển họ có thông tin làm Vận đơn – bill of
15


lading. Vì vây, thông tin trên SI phải thật chính xác và rõ ràng. Người làm SI cũng cần
hiểu rõ những thông tin này và cách làm SI hợp lệ, trách gây ra sai sót ảnh hưởng đến
lợi ích của doanh nghiệp.
2.3.4. Bản lược khai hàng hóa (Cargo Manifest)
Là một bản kê khai tóm tắt về hàng hoá chuyên chở. Lược khai hàng hoá do
người giao nhận lập khi hàng có nhiều lô hàng lẻ gửi chung một vận đơn (trường hợp
gom hàng).Chứng từ này hoá bao gồm những nội dung chính sau:Tên, địa chỉ người

gửi; tên, địa chỉ người nhận; số thứ tự của vận đơn; tên hàng; ký mã hiệu; trọng lượng;
số kiện hàng của từng vận đơn; nơi đi; nơi đến..
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường
hàng không tại doanh nghiệp giao nhận vận tải quốc tế
Hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không cũng
giống như bất kỳ một hình thức kinh doanh dịch vụ nào khác, nó cũng chịu sự tác
động của nhiều nhân tố, bao gồm cả nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
2.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Môi trường luật pháp
Phạm vi hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không liên
quan đến nhiều quốc gia khác nhau. Nên môi trường luật pháp ở đây cần được hiểu là
môi trường luật pháp không chỉ của quốc gia hàng hoá được gửi đi mà còn của quốc
gia hàng hoá đi qua, quốc gia hàng hoá được gửi đến và luật pháp quốc tế.
Bất kỳ một sự thay đổi nào ở một trong những môi trường luật pháp nói trên như sự
ban hành, phê duyệt một thông tư hay nghị định của Chính phủ ở một trong những
quốc gia kể trên; hay sự phê chuẩn, thông qua một Công ước quốc tế cũng sẽ có tác
dụng hạn chế hay thúc đẩy hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu. Các bộ luật của
các quốc gia cũng như các Công ước quốc tế không chỉ quy định về khái niệm, phạm
vi hoạt động mà quan trọng hơn nó quy định rất rõ ràng về nghĩa vụ, trách nhiệm và
quyền hạn của những người tham gia vào lĩnh vực giao nhận. Cho nên, việc hiểu biết
về những nguồn luật khác nhau, đặc biệt là của những quốc gia khác sẽ giúp người
giao nhận tiến hành công việc một cách hiệu quả nhất.
Môi trường chính trị, xã hội

16


Sự ổn định chính trị, xã hội của mỗi quốc gia không chỉ tạo điều kiện thuận lợi
cho quốc gia đó phát triển mà còn là một trong những yếu tố để các quốc gia khác và
thương nhân người nước ngoài giao dịch và hợp tác với quốc gia đó.

Những biến động trong môi trường chính trị, xã hội ở những quốc gia có liên quan
trong hoạt động giao nhận sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quy trình giao nhận hàng xuất
nhập khẩu bằng đường hàng không. Chẳng hạn như ở một quốc gia có xảy ra xung đột
vũ trang thì sẽ không thể tiến hành nhận và giao hàng cho hãng hàng không (nếu đó là
nước gửi hàng) hoặc giao và nhận hàng đến tay người nhận hàng (nếu đó là nước nhận
hàng) hoặc máy bay phải thay đổi lộ trình (nếu đó là nước đi qua),… Những biến động
về chính trị, xã hội sẽ là cơ sở để xây dựng những trường hợp bất khả kháng và khả
năng miễn trách cho người giao nhận cũng như người chuyên chở.
Môi trường công nghệ
Sự đổi mới ngày càng nhanh về mặt công nghệ trong Vận tải hàng không đã
không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ hàng không, giảm chi phí khai thác, tác
động đến ghế suất của các hãng hàng không trên thế giới và xuất hiện nhu cầu tài trợ
để mua máy bay mới.
Hiệu quả đạt được như trên trước hết là nhờ vào sự phát triển của động cơ phản
lực. Ngày nay, ngày càng nhiều máy bay thế hệ mới ra đời hiện đại hơn nhiều so với
các máy bay thế hệ cũ trước đó. Những máy bay này có chỉ số kinh tế kỹ thuật tốt
nhất, tiện sử dụng cho người lái, tạo được sự tin cậy ngày càng cao của khách hàng với
những đòi hỏi ngày càng cao. Việc áp dụng những vật liệu mới trong chế tạo máy bay,
cải tiến cách thức thiết kế khoang hành khách, giảm tiếng ồn khi vận hành máy bay,
tiết kiệm nhiên liệu… cùng với việc áp dụng công nghệ tin học mới trong việc chế tạo,
khai thác và bảo dưỡng máy bay đã đưa lại cho ngành vận tải hàng không một bộ mặt
mới trong ngành vận tải thế giới.
Cùng với những bước tiến lịch sử của ngành hàng không thế giới, hàng không
Việt Nam cũng đang từng bước đổi mới để hoàn thiện mình và hoà nhập với hàng
không khu vực và thế giới, góp phần thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực giao nhận
hàng không còn non trẻ.
Thời tiết

17



Thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến việc giao hàng, nhận hàng và quá trình chuyên
chở hàng hoá bằng đường hàng không. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tốc độ làm hàng và
thời gian giao nhận hàng hoá. Ngoài ra, quá trình chuyên chở trên không cũng chịu
nhiều tác động của yếu tố thời tiết có thể gây thiệt hại hoàn toàn cho chuyến bay hoặc
làm chậm việc giao hàng, làm phát sinh hậu quả kinh tế cho các bên có liên quan.
Do những tác động trên mà thời tiết sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của hàng hoá, và là
một trong những nguyên nhân gây ra những tranh chấp. Nó cũng là cơ sở để xây dựng
trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận.

Đặc điểm của hàng hoá
Mỗi loại hàng hoá lại có những đặc điểm riêng của nó. Ví dụ như hàng nông
sản là loại hàng mau hỏng, dễ biến đổi chất lượng còn hàng máy móc, thiết bị lại
thường cồng kềnh, khối lượng và kích cỡ lớn,… Chính những đặc điểm riêng này của
hàng hoá sẽ quy định cách bao gói, xếp dỡ, chằng buộc hàng hoá sao cho đúng quy
cách, phù hợp với từng loại hàng để nhằm đảm bảo chất lượng của hàng hoá trong quá
trình giao nhận và chuyên chở hàng hoá.
Bên cạnh đó, mỗi loại hàng hoá khác nhau với những đặc điểm riêng biệt sẽ đòi
hỏi những loại chứng từ khác nhau để chứng nhận về phẩm chất, chất lượng của
chúng. Tuỳ theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc theo bộ chứng từ thanh toán được
quy định trong L/C mà người giao nhận sẽ phải chuẩn bị các loại chứng từ cho phù
hợp.
2.4.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Không chỉ chịu tác động của các nhân tố khách quan, hoạt động giao nhận hàng
xuất nhập khẩu bằng đường hàng không cũng chịu tác động của nhiều nhân tố chủ
quan, chính là các nhân tố bên trong doanh nghiệp. Trong đó phải kể đến những nhân
tố như: cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc; nguồn vốn đầu tư; trình độ người tổ
chức điều hành, tham gia quy trình.
Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của người giao nhận bao gồm như văn phòng,

kho hàng, các phương tiện bốc dỡ, chuyên chở, bảo quản và lưu kho hàng hoá,… Để
18


tham gia hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không, nhất là
trong điều kiện container hoá như hiện nay, người giao nhận cần có một cơ sở hạ tầng
với những trang thiết bị và máy móc hiện đại để phục vụ cho việc gom hàng, chuẩn bị
và kiểm tra hàng. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, người giao nhận
đã có thể quản lý mọi hoạt động của mình và những thông tin về khách hàng, hàng hoá
qua hệ thống máy tính và sử dụng hệ thống truyền dữ liệu điện tử (EDI). Với cơ sở hạ
tầng và trang thiết bị hiện đại người giao nhận sẽ ngày càng tiếp cận gần hơn với nhu
cầu của khách hàng và duy trì mối quan hệ lâu dài.
Năng lực tài chính
Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, máy móc thiếu hoàn chỉnh và không đầy đủ
sẽ gây khó khăn và trở ngại cho quá trình giao nhận hàng hoá. Tuy nhiên, để có thể
xây dựng cơ sở hạ tầng và sở hữu những trang thiết bị hiện đại, người giao nhận cần
một lượng vốn đầu tư rất lớn. Song không phải lúc nào người giao nhận cũng có khả
năng tài chính dồi dào. Cho nên với nguồn tài chính hạn hẹp người giao nhận sẽ phải
tính toán chu đáo để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật một cách hiệu quả bên cạnh việc
đi thuê hoặc liên doanh đồng sở hữu với các doanh nghiệp khác những máy móc và
trang thiết bị chuyên dụng.
Nguồn nhân lực
Một nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng
xuất nhập khẩu bằng đường hàng không là trình độ của người tổ chức điều hành cũng
như người trực tiếp tham gia quy trình. Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hoá có
diễn ra trong khoảng thời gian ngắn nhất để đưa hàng hoá đến nơi khách hàng yêu cầu
phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của những người tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào
quy trình. Nếu người tham gia quy trình có sự am hiểu và kinh nghiệm trong lĩnh vực
này thì sẽ xử lý thông tin thu được trong khoảng thời gian nhanh nhất. Không những
thế chất lượng của hàng hoá cũng sẽ được đảm bảo do đã có kinh nghiệm làm hàng với

nhiều loại hàng hoá khác nhau.
Vì thế, trình độ của người tham gia quy trình bao giờ cũng được chú ý trước
tiên, nó là một trong những nhân tố có tính quyết định đến chất lượng quy trình nghiệp
vụ giao nhận và đem lại uy tín, niềm tin của khách hàng.

19


CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG
HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CARGO CARE LOGISTICS
3.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty CP Cargo Care Logistics
3.1.1. Khái quát về công ty
Tên Công ty

: CÔNG TY CỔ PHẦN CARGO CARE

LOGISTICS
Tên giao dịch quốc tế
: CCL CORP.
Đại diện pháp luật
: Trần Vĩnh Lộc
Trụ sở chính tại TP. Hồ Chí Minh : BO0601A Tầng 6, Tòa nhà Bluesky Office, 01
Bạch Đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP Hồ
Văn phòng đại diện tại Hà Nội

Chí Minh
: Tầng 15, Tòa nhà Kim khí Thăng Long, Số 1
Lương Yên, Phường Bạch Đằng, Quận Hai Bà


Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng

Trưng, Hà Nội
: Tầng 6, Tòa nhà One Opera, 115 Nguyễn Văn
Linh, Phường Nam Dương, Quận Hải Châu, Đà
Nẵng

Văn phòng đại diện tại Hải

Tầng 5, tòa nhà TTC, 630 Lê Thánh Tông,

Phòng
Mã số thuế

Phường Đông Hải 1, Quận Hải An, Hải Phòng
: 0308834135

Vốn điều lệ
Ngày bắt đầu hoạt động

: 3.000.000.000 VND
: 01/06/2009

Ngày cấp mã doanh nghiệp
Điện thoại
Fax
Email
Website

:

:
:
:
:

02/06/2009
+84 24 73066888
+84 24 73066999

/>
Ngày 19/05/2009 Công ty Cổ Phần CARGO CARE LOGISTICS (được gọi là
CCL Group) đã chính thức đi vào hoạt động với mã số thuế là 0308834135. Với quyết
tâm xây dựng một Công ty có tầm ảnh hưởng lớn cả trong và ngoài nước, có thể cung
ứng dịch vụ giao nhận hoàn hảo, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, ban quản trị
cùng đội ngũ nhân viên không ngừng nỗ lực làm việc, luôn tích cực nghiên cứu và
20


thay đổi để tạo ra sự linh hoạt trong hoạt động cung ứng dịch vụ. Và sau 10 năm hình
thành và phát triển cùng với bao thăng trầm, công ty luôn đạt được nhiều thành công
rực rỡ với mức tăng trưởng cao cùng những bước nhảy ngoạn mục.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty đã tích lũy được nhiều những
kinh nghiệm quý báu. Kết hợp với sự thấu hiểu khách hàng, CCL luôn đáp ứng kịp
thời những sự thay đổi của môi trường, sự thay đổi trong nhu cầu của khách hàng và
có những thích ứng cần thiết, kịp thời. Để làm được điều đó, CCL Group đã liên tục
phát triển phạm vi và kích thước dịch vụ cùng với lượng khách hàng lâu dài đồng thời
đáp ứng cho họ không chỉ dịch vụ cước mà còn cung cấp dịch vụ vận chuyển và môi
giới hải quan nội bộ, kèm theo là một số dịch vụ gia tăng.
Bằng sự nỗ lực không ngừng nghỉ của toàn bộ nhân sự Công ty, hiện này CCL
Group đã mở thêm các chi nhánh ở Hà Nội, Hải Phòng và Đà Nẵng. Với một mạng

lưới chi nhánh phủ sóng ở những đầu mối của cả nước, CCL có thể đáp ứng nhu cầu
khách hàng tốt hơn, thúc đẩy sự phát triển bền vững của công ty.
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Căn cứ vào giấy phép đăng ký kinh doanh số 0308834135, Công ty CP Cargo
Care Logistics đã tiến hành hoạt động kinh doanh ở các lĩnh vực sau:





Hoạt động vận tải quốc tế đường biển
Hoạt động vận tải quốc tế đường hàng không
Hoạt động vận tải nội địa
Dịch vụ làm thủ tục hải quan

21


×