Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

luận văn quản trị kinh doanh hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh cho SBU sản phẩm phần mềm hóa đơn điện tử meinvoice vn của công ty cổ phần misa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.67 KB, 71 trang )

i
TÓM LƯỢC

Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Misa cùng với sự hướng dẫn tận tình
của ThS. Đào Lê Đức và những nỗ lực nghiên cứu, tìm tòi của bản thân, em đã hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh
cho SBU sản phẩm phần mềm hóa đơn điện tử Meinvoice.vn của công ty cổ phần
Misa”. Khóa luận được kết cấu thành các phần:
Phần mở đầu: Trong chương này, khóa luận khẳng định tính cấp thiết của đề tài, xác
định rõ các mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu và kết cấu khóa luận.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến triển khai chiến lược kinh
doanh của công ty
Trong chương I, khóa luận đã làm rõ một số lý luận về chiến lược, triển khai
chiến lược, nội dung của triển khai chiến lược và một số lý thuyết liên quan, xây dựng
mô hình nội dung của đề tài bao gồm : Nhận dạng các nội dung của chiến lược kinh
doanh cho SBU của công ty; Phân tích tình thế chiến lược của doanh nghiệp; Quản trị
các mục tiêu ngắn hạn; Triển khai các chính sách kinh doanh cho SBU của công ty.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh cho
SBU sản phẩm PMHĐĐT Meinvoice.vn của công ty cổ phần Misa.Trên cơ sở khung
lý luận nghiên cứu đã đưa ra, chương 2 đi vào phân tích và đánh giá thực trạng điểm
mạnh, điểm yếu, nguyên nhân thực trạng công tác triển khai chiến lược kinh doanh
cho SBU sản phẩm PMHĐĐT Meinvoice.vn của công ty cổ phần Misa.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác triển khai chiến lược
kinh doanh cho SBU sản phẩm PMHĐĐT Meinvoice.vn của công ty cổ phần Misa.
Từ những thực trạng và phân tích đánh giá ở chương 2, trong chương 3 khóa luận
đưa ra các đề xuất nhằm giải quyết các vấn đề trong công tác triển khai chiến lược
kinh doanh cho SBU sản phẩm phần mềm hóa đơn điện tử Meinvoice.vn của công ty
cổ phần Misa
Kết luận: Khẳng định và tóm lược những kết quả nghiên cứu quan trọng của
khóa luận.




ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể Quý thầy cô Trường
Đại học Thương Mại, Quý thầy cô khoa Quản trị kinh doanh đã dạy dỗ, truyền đạt
những kiến thức quý báu cho em trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện tại trường.
Đặc biệt, em cảm ơn ThS. Đào Lê Đức - người đã nhiệt tình hướng dẫn em thực hiện
khóa luận tốt nghiệp này. Thầy đã giúp đỡ rất nhiều trong việc sửa chữa, bổ sung và
hoàn thiện những kiến thức lý thuyết còn thiếu, cũng như cách thức thực hiện để hoàn
thành bài khóa luận một cách tốt nhất.
Trong thời gian thực tập, em đã được tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế và
rút ra được nhiều kinh nghiệm cho bản thân. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo
cùng toàn thể công ty cổ phần Misa đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt quá
trình thực tập tại tổ chức.
Đặc biệt nhất, xin cảm ơn những người trong gia đình, đã cho em tất cả sức
mạnh, sự quan tâm và chia sẻ. Đó luôn là hành trang quý báu nhất để em thực hiện mọi
công việc.
Do trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên quá trình nghiên
cứu và trình bày không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp chỉ bảo của các cô chú, anh chị trong Viện, các thầy cô giáo để bài khóa
luận của em được hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Thúy Hằng


iii

MỤC LỤC
TÓM LƯỢC....................................................................................................................................................i
3.4. Các kiến nghị với Nhà nước, với Ngành.........................................................................................55
3.4.1. Kiến nghị với Nhà nước, hiệp hội...........................................................................................55
3.4.2. Một số kiến nghị với các bộ, ngành có liên quan...................................................................56


iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
Hình 1.1: Mô hình quản trị chiến lược cơ bản của doanh nghiệp.............................................9
Hình 1.2: Mô hình 7S – McKinsey.............................................................................................12
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Misa................................................................20
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần MISA.....................................22
giai đoạn 2016-2018.................................................................................................................22
Bảng 2.2. Bảng cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Misa....................................................26
Bảng 2.3. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh Công ty cổ phần Misa........................26
Hình 2.2: Mức độ đánh giá tình hình phân tích tình thế chiến lược cho SBU sản phẩm PM
HĐĐT Meinvoice.vn của công ty cổ Phần Misa........................................................................31
Bảng 2.4: Mục tiêu ngắn hạn năm 2018-2020 cho SBU sản phẩm PM HĐĐT Meinvoice.vn
của công ty cổ phần Misa.........................................................................................................31
Hình 2.3: Đánh giá mức độ hiệu quả của công tác triển khai mục tiêu ngắn hạn cho SBU sản
phẩm Meinvoice.vn của công ty CP Misa.................................................................................31
Hình 2.4. Đánh giá mức độ hiệu quả trong việc thực hiện quản trị chính sách Marketing cho
SBU sản phẩm Meinvoice.vn của công ty cổ phần Misa..........................................................34
Bảng 2.5: So sánh giá giữa sản phẩm PM HĐĐT Meinvoice.vn với sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh..........................................................................................................................................36
Hình 2.5: Đánh giá mức độ hiệu quả của chương trình truyền thông xúc tiến thương mại
cho SBU sản phẩm PM HĐĐT Meinvoice.vn của công ty cổ phần Misa..................................37
Hình 2.6: Đánh giá mức độ hiệu quả của chính sách nhân sự cho SBU sản phẩm

Meinvoice.vn của công ty cổ phần Misa..................................................................................38
Hình 2.7: Mức độ triển khai chính sách tài chính cho SBU sản phẩm Meinvoice.vn của công
ty cổ phần Misa.........................................................................................................................40
Hình 2.8: Mức độ phân bổ nguồn lực cho SBU sản phẩm Meinvoice.vn của công ty cổ phần
Misa...........................................................................................................................................41
Bảng 2.6: Phân bổ ngân sách trong triển khaiCLKD cho SBU sản phẩm Meinvoice.vn của
công ty Cổ phần Misa................................................................................................................41
Hình 2.8: Mô hình mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter áp dụng phân tích môi
trường ngành cho SBU sản phẩm Meinvoice.vn của công ty cổ phần Missa..........................51
Bảng 3.2: Các mục tiêu ngắn hạn từ 2019-2021 cho SBU sản phẩm Meinvoice.vn của công ty
cổ phần Misa.............................................................................................................................52

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


v

ST
T
1
2
3
4
5
6
7

Từ viết tắt

Diễn giải


CP
CLKD
ThS
PM HĐĐT
DN
CL
TGĐ

Cổ phần
Chiến lược kinh doanh
Thạc sĩ
Phần mềm hóa đơn điện tử
Doanh nghiệp
Chiến lược
Tổng giám đốc


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Ngày nay, khi mà hội nhập kinh tế khu vực và thế giới trở thành xu thế chung của
mọi quốc gia thì các doanh nghiệp tham gia kinh doanh phải đặt mình trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt hơn, nhiều biến động và rủi ro hơn. Môi trường kinh doanh
càng thay đổi nhanh càng tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp cần có chiến lược kinh
doanh phù hợp, đúng đắn và linh hoạt trong từng giai đoạn cụ thể. Nếu như một chiến
lược được hoạch định đòi hỏi nhiều thời gian, sức lực và tiền của nhưng chiến lược đó

không thực hiện tốt thì việc hoạch định cũng trở thành vô nghĩa. Trên thực tế, triển
khai chiến lược kinh doanh không phải là một việc dễ thực hiện. Để đạt được các mục
tiêu và các chiến lược kinh doanh đã đề ra đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải phân tích,
xây dựng được các chính sách và phân bổ hợp lí các nguồn lực. Vì vậy công tác triển
khai chiến lược kinh doanh là một giai đoạn quan trọng đảm bảo cho chiến lược của
doanh nghiệp thành công.
Công ty Cổ phần Misa là công ty chuyên sản xuất và kinh doanh phần mêm máy
tính: phần mềm kế toán, phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm quản lý khách hàng,…
Để cạnh tranh trên thị trường cũng như quảng bá rộng rãi thương hiệu tới mọi người
thì việc xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng đối
với doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thời gian thực tập tại công ty tác giả được thực tập
tại đơn vị kinh doanh chiến lược về sản phẩm hóa đơn điện tử Meinvoice.vn, tác giả
nhận thấy quá trình triển khai chiến lược kinh doanh cho SBU sản phẩm này còn nhiều
hạn chế, sự phối hợp giữa các mục tiêu ngắn hạn, chính sách hỗ trợ chưa được chặt
chẽ và hợp lý. SBU chưa có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm việc đề ra các mục tiêu
ngắn hạn. Chính sách marketing với hoạt động phân phối và xúc tiến chưa thực sự
hiệu quả, chưa tạo được hình ảnh sâu đậm trong tâm trí khách hàng. Trong chính sách
nhân sự còn hạn chế trong công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển. Vì vậy qua thời
gian thực tập tìm hiểu và nghiên cứu tại Văn phòng kinh doanh sản phẩm
Meinvoice.vn của công ty cổ phần Misa, tác giả nhận thấy cần phải hoàn thiện triển
khai chiến lược kinh doanh cho đơn vị kinh doanh chiến lược Meinvoice.vn này. Do
đó tác giả chọn đề tài: “ Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh cho SBU sản


2

phẩm phần mềm Meinvoice.vn của công ty cổ phần MISA” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp.
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY.
2.1. Tình hình nghiên cứu về đề tài có liên quan trên thế giới

Trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, đặc biệt
là những công trình nghiên cứu tạo nền tảng cho các nghiên cứu thực nghiệm. Điển
hình trong các nghiên cứu này có thể kể đến một số công trình như sau:
- [1] F.David (2006): Khái niệm quản trị chiến lược, NXB Thống Kê. Đây là
cuốn sách được Fred R.David trình bày một cách có hệ thống từ những khái niệm
chung cho đến những vấn đề quản trị chiến lược cụ thể, đưa ra cái nhìn tổng quan về
chiến lược và quản trị chiến lược. Cuốn sách cũng đề cập tới những nội dung căn bản
của quá trình thực thi chiến lược.
- [2] Garry D.Smith-Danny R.Arnold(1985), Business Strategy and Policy,
Houghton Mifflin School .Cuốn sách rất bổ ích cho công tác đào tạo cán bộ quản trị
kinh doanh của các nhà trường, là tài liệu tham khảo tốt cho các nhà nghiên cứu, sinh
viên khoa quản trị kinh doanh và các doanh nhân. Đồng thời, cuốn sách cũng cung
cấp cho người đọc những kiến thức cần thiết, từ khái niệm chiến lược, sách lược kinh
doanh đến phân tích môi trường kinh doanh ở các tập đoàn kinh tế lớn và ở cấp doanh
nghiệp thành viên, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá việc thực hiện chiến lược, sách
lược kinh doanh
- [3] Michael.E.Porter (2008): Competitive Strategy (Chiến lược cạnh tranh)
NXB Tuổi Trẻ.Cuốn sách trang bị cho người đọc những công cụ cạnh tranh mạnh mẽ,
biến định vị chiến lược trở thành một hoạt động có cấu trúc. Rất nhiều nhà quản lý ở
cả các tập đoàn lớn và các công ty nhỏ, các nhà phân tích đầu tư, nhà tư vấn, sinh viên
và các học giả trên khắp thế giới đã cụ thể hóa ý tưởng của Porter và áp dụng chúng
vào đánh giá các ngành, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh và lựa chọn những vị trí cạnh
tranh .
- [4] Charles W. L & Gareth Jones (2008): Strategic management: An integrated
approach, NXB Thống kê. Cuốn sách trình bày sự phức tạp của quản lý chiến lược
thông qua các ứng dụng học bổng và thực hành cập nhật. Các tác giả có uy tín cao
Charles Hill và Gareth Jones tích hợp nghiên cứu tiên tiến về các chủ đề bao gồm hiệu
suất của công ty, quản trị, lãnh đạo chiến lược, công nghệ và đạo đức kinh doanh thông
qua cả nghiên cứu lý thuyết và trường hợp. Dựa trên thực tiễn thực tế và tư duy hiện



3

tại trong lĩnh vực này, cuốn sách đã có sự nhấn mạnh gia tăng về nền kinh tế toàn cầu
đang thay đổi và vai trò của nó trong quản lý chiến lược.
- [5] Henry Mintzberg (1994): The Rise and Fall of Strategic Planning (Những
thăng trầm của hoạch định chiến lược) tập trung nghiên cứu lĩnh vực quản trị chiến
lược với sự kết nối của tính chuẩn xác học thuật và tìm kiếm những triển vọng mới
- [6] David A. Aaker (2004): Strategic Market Management (Quản lý thị trường
chiến lược), giúp nhà quả lý xác định, thực hiện, ưu tiên và thích ứng với chiến lược
phát triển thị trường sẽ được hưởng lợi thế bền vững trong thị trường năng động ngày
càng phức tạp và lộn xộn.
2.2. Tình hình nghiên cứu về đề tài có liên quan ở Việt Nam
Không chỉ trên thế giới, mà ở Việt Nam cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu
liên quan đến đề tài, đặc biệt là những công trình hệ thống hóa lý luận toàn diện về
QTCL và được sử dụng làm tài liệu cho các chương trình đại học cũng như là nền tảng
lý thuyết cho các nghiên cứu thực nghiệm. Điển hình trong số các công trình này có
thể kể đến như sau:
- [1] PGS.TS Nguyễn Hoàng Long và PGS. TS Nguyễn Hoàng Việt, Giáo
trình quản trị chiến lược, Trường Đại học Thương mại, Giáo trình cung cấp những
kiến thức có tính cập nhật và được chọn lọc cho phù hợp với đặc điểm của doanh
nghiệp và thực tiễn môi trường kinh doanh Việt Nam, đồng thời coi trọng cung cấp
kỹ năng thực hành quản trị chiến lược cơ bản, đáp ứng yêu cầu “Cơ bản – Việt Nam
– Hiện đại” để làm tài liệu học tập chính thức cho sinh viên của trường.
- [2] PGS.TS Lê Văn Tâm và PGS.TS Ngô Kim Thanh, Giáo trình quản trị
chiến lược , Đại học kinh tế quốc dân . Cuốn sách đưa ra tổng quát chung về quản trị
chiến lược như: xây dựng chiến lược bao gồm các hoạt động phân tích môi trường của
doanh nghiệp, xây dựng các lợi thế cạnh tranh, giới thiệu các loại chiến lược. Thực
hiện chiến lược bao gồm các hoạt động phân tích, lựa chọn chiến lược và đánh giá
chiến lược bao gồm các hoạt động kiểm soát đánh giá và điều chỉnh chiến lược. Ngoài

ra cuốn sách còn đề cập đến chiến lược kinh doanh toàn cầu và ứng dụng của quản trị
chiến lược vào doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- [3] Lê thế giới (2007), Quản trị chiến lược, NXB Thống kê, cuốn sách này chỉ
ra rằng chiến lược có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, nó giúp cho doanh nghiệp nhận thấy rõ mục đích hướng đi của mình,
làm cơ sở cho mọi cơ sở hành động cụ thể, tạo ra những chiến lược kinh doanh tốt hơn


4

thông qua việc sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, tạo cơ sở tăng sự liên kết vằ
gắn bó của nhân viên quản trị trong việc thực hiện mục tiêu doanh nghiệp.
- [4] GS.TS Nguyễn Bách Khoa, Chiến lược kinh doanh quốc tế , Đại học
Thương Mại, trang bị những kiến thức căn bản của môi trường kinh doanh quốc tế, giúp
doanh nghiệp có những kế hoạch và định hướng rõ ràng trong việc phát triển thị trường ra
quốc tế. Đồng thời, cuốn sách cũng đưa ra các khái niệm về chiến lược và quản trị chiến
lược, các phương thức cạnh tranh trên thị trường quốc tế, các phương thức thâm nhập thị
trương quốc tế như thị trường Châu Á, thị trường Châu Âu
- [5] GS.TS Nguyễn Bách Khoa và TS. Cao Tuấn Khanh, (2004), Giáo trình
Maketing thương mại - NXB Thống Kê. Cuốn sách này cung cấp những kiến thức cơ
bản nhất trong hoạt động maketing của một doanh nghiệp khi thực hiện các hoạt động
maketing phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Đồng thời đưa ra các chính sách, nội
dung, phương pháp thực hiện cụ thể cho từng hoạt động maketing.
- Cùng với đó là một số luận văn tốt nghiệp của các sinh viên trường đại học
Thương Mại như:
- [6] Phạm Linh Giang (2017), Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của
công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà Nội. Đề tài nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về triển
khai chiến lược kinh doanh. Từ đó sử dụng các phương pháp nghiên cứu để phân tích
đánh giá thực trạng chiến lược kinh doanh tại công ty sơn tổng hợp Hà Nội, rút ra
những thành công, hạn chế và nguyên nhân hạn chế đó của chiến lược kinh doanh.

Qua đó đề xuất một số giải pháp giúp công ty tăng cường được hiệu lực triển khai
chiến lược kinh doanh, khắc phục được hạn chế còn tồn tại, hoàn thiện chiến lược kinh
doanh của công ty.
- [7] Nguyễn Thị Quỳnh (2017), Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh
của công ty VTC Digital. Đề tài nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về triển khai chiến
lược kinh doanh. Từ đó sử dụng các phương pháp nghiên cứu để phân tích đánh giá
thực trạng chiến lược kinh doanh tại công ty VTC Digital nhằm rút ra những thành
công, hạn chế và nguyên nhân hạn chế đó của chiến lược kinh doanh. Qua đó đề xuất
một số giải pháp giúp công ty khắc phục được hạn chế còn tồn tại, hoàn thiện chiến
lược kinh doanh của công ty.
Những luận văn trên đã đưa ra được một số giải pháp khá hữu ích và khả thi
nhằm hoàn thiện công tác triển khai chiến lược kinh doanh cho công ty dù luận văn
nghiên cứu vẫn không tránh khỏi một số hạn chế. Mặt khác, các công trình này nghiên


5

cứu từ năm 2011- 2016, nên một số giải pháp đưa ra giờ không còn phù hợp với tình
hình biến động không ngừng của nền kinh tế. Vì thế, việc nghiên cứu về các giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn công tác triển khai chiến lược kinh doanh là rất cần thiết.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Mục đích lý luận của đề tài “Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh cho
SBU sản phâm Meinvoice.vn của công ty cổ phần Misa” đó là xây dựng khung lý
thuyết cơ bản để nghiên cứu việc triển khai chiến lược kinh doanh.
Mục đích thực tiễn bao gồm:
Thứ nhất nhằm phân tích đánh giá thực trạng hoạt động triển khai chiến lược
kinh doanh tại SBU. Từ đó, nhận xét, đánh giá được thành công và hạn chế của doanh
nghiệp.
Tiếp theo là đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện triển khai chiến lược kinh
doanh tại SBU, từ đó giúp nâng cao hiệu quả quản lí của doanh nghiệp

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố, điều kiện, lực lượng, chính sách ảnh hưởng
tới công tác hoàn thiện triển khai chiến kinh doanh cho SBU sản phẩm Meinvoice của
công ty cổ phần Misa
Phạm vi nghiên cứu bao gồm:
Phạm vi về nội dung: tập trung nghiên cứu vấn đề triển khai chiến lược kinh
doanh cho SBU sản phẩm PM HĐĐT Meinvoice.vn của công ty cổ phần Misa. Tìm
hiểu những ưu nhược điểm tồn tại trong SBU khi triển khai chiến lược kinh doanh, từ
đó làm rõ nguyên nhân và đưa ra những đề xuất để hoàn thiện triển khai chiến lược
kinh doanh cho SBU sản phẩm PM HĐĐT Meinvoice.vn của công ty cổ phần Misa
Phạm vi về thời gian: dữ liệu thống kê kết quả hoạt động kinh doanh trong ba
năm từ 2016 đến 2018, các đề xuất có giá trị thực hiện đến năm 2020.
Phạm vi về không gian: nghiên cứu tại Công ty cổ phần Misa với sản phẩm là
phần mềm hóa đơn điện tử Meinvoice.vn

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp : Thu thập từ các phòng ban, website
của công ty như kết quả hoạt động kinh doanh, các tài liệu liên quan đến chiến lược, tổ
chức triển khai chiến lược kinh doanh.
Nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp : Thu thập từ báo chí, internet, luận văn
, các ban ngành có liên quan….


6

Các nguồn thông tin này phục vụ cho quá trình viết phần mở đầu và thực trạng
chương 2 bao gồm khái quát về doanh nghiệp và đánh giá các nhân tố môi trường ảnh
hưởng tới triển khai chiến lược kinh doanh.
5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Để thu thập dữ liệu sơ cấp thì đề tài sử dụng 2 phương pháp là điều tra khảo sát
và phương pháp phỏng vấn.
a. Điều tra khảo sát: Là việc sử dụng lặp đi lặp lại các bảng câu hỏi đã được lập
ra từ trước cho các đối tượng điều tra để thu thập thông tin liên quan vấn đề mà người
khảo sát muốn sử dụng.
- Mẫu Phiếu điều tra trắc nghiệm được thiết kế gồm 8 câu hỏi, với những nội
dung cần thiết, nội dung các câu hỏi tiến hành cho từng đối tượng được hỏi danh sách
kèm theo phần phụ lục. Bảng câu hỏi điều tra trắc nghiệm được phát ra 20 phiếu.
- Phương pháp điều tra: phát phiếu trực tiếp.
- Thời gian điều tra từ ngày 25/12/2018 đến ngày 30/01/2019
- Số lượng điều tra: 20 người bao gồm các nhân viên trong công ty thuộc SBU
sản phẩm PM HĐĐT Meinvoice.vn.
- Nội dung điều tra: Tập trung làm rõ nội dung chiến lược kinh doanh, thị
trường mục tiêu của doanh nghiệp, lợi thế cạnh tranh và thực trạng triển khai các
chính sách cho SBU sản phẩm Meinvoice.vn của công ty cổ phần Misa.
a. Phương pháp phỏng vấn: là tổ chức buổi phỏng vấn với đối tượng phỏng vấn
để thu thập thông tin liên quan đến chiến lược kinh doanh mà người thu thập cần nhận
được từ người được phỏng vấn.
- Mẫu bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên gia được thiết kế gồm 7 câu hỏi
- Bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên gia được phát ra 01 phiếu
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp
- Thời gian phỏng vấn: trong 1 ngày 30/01/2019
- Đối tượng phỏng vấn là: bà Đinh Thị Thúy- Tổng Giám đốc công ty.
- Nội dung phỏng vấn: Tác giả tập trung phỏng vấn vào các nội dung sau : Đặc
điểm SBU của doanh nghiệp có ảnh hưởng như thế nào đến việc triển khai chiến lược
kinh doanh, thực trạng mục tiêu chiến lược và thực trạng triển khai chính sách định vị sản
phẩm và chính sách sản phẩm trong triển khai chính sách marketing cho SBU của doanh
nghiệp.
5.3. Phương pháp xử lý dữ liệu
Thông qua nguồn dữ liệu thu thập được, tác giả sử dụng phương pháp phân tích

dữ liệu, thống kê đánh giá, so sánh dữ liệu để từ đó thấy được thực trạng kinh doanh
của công ty từ đó đưa ra các nhận định cũng như giải pháp cho công ty trong quá trình
thực thi chiến lược kinh doanh.


7

6. KẾT CẤU BÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.
Bài khóa luận của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về triển khai chiến lược kinh doanh
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh cho
SBU sản phẩm PM HĐĐT Meinvoice.vn công ty cổ phần Misa
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện triển khai chiến lược kinh
doanh tại cho SBU sản phẩm PM HĐĐT Meinvoice.vn của công ty cổ phần Misa

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN TRIỂN
KHAI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1. Các khái niệm và một số lý thuyết có liên quan đến triển khai chiến lược
kinh doanh của công ty.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm chiến lược
Trên thế giới, các nhà kinh tế học có những định nghĩa khác nhau về “Chiến
lược”. Mỗi khái niệm phản ánh cách tiếp cận khác nhau về chiến lược. Cụ thể có thể
kể đến một số khái niệm cơ bản sau:
Theo Alfred Chandler (1962): “Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ
bản, dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời áp dụng một chuỗi các hành động cũng như
sự phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu này”.


8


Theo Johnson & Scholes (1999): “Chiến lược là định hướng và phạm vi của một
tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng
các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa
mãn mong đợi của các bên liên quan”.
Khái niệm về chiến lược khá trừu tượng, các quan niệm thể hiện những góc nhìn
khác nhau. Tuy nhiên có thể hiểu chiến lược là định hướng cho doanh nghiệp những
mục tiêu dài hạn và cách để doanh nghiệp thực hiện được những mục tiêu dài hạn đó.
1.1.1.2. Khái niệm chiến lược kinh doanh
Theo Michael Porter, “Chiến lược kinh doanh còn được gọi là chiến lược cạnh
tranh hay đơn giản là chiến lược định vị, được hiểu là các công cụ, giải pháp, nguồn
lực để xác lập vị thế chiến lược nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn của công ty.”
Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở các lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp để đảm bảo huy động tối đa và kết hợp tốt với việc khai thác và sử dụng các
nguồn lực (nhân lực, tài sản cả về hữu hình và vô hình) , năng lực cốt lõi của doanh
nghiệp trong hiện tại và tương lai nhằm phát huy những lợi thế, nắm bắt cơ hội để
giành ưu thế trong cạnh tranh.
1.1.1.3. Khái niệm về triển khai chiến lược.
Triển khai chiến lược kinh doanh là tập hợp các hành động nhằm cụ thể hóa
chiến lược, biến các mục tiêu chiến lược đề ra thành hiện thực thông qua các kế hoạch
tổng thể và chương trình hành động cụ thể. Hay nói cách khác, triển khai chiến lược
kinh doanh là việc chia nhỏ mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp thành các mục tiêu
hàng năm rồi phân bổ các nguồn lực, thiết lập các chính sách nhằm thực hiện mục tiêu
đề ra.
1.1.1.4. Chính sách triển khai chiến lược kinh doanh
Chính sách triển khai chiến lược kinh doanh là một hệ thống các chỉ dẫn chung
chỉ ra những giới hạn hoặc ràng buộc về cách thức để đạt tới mục tiêu. Các chính sách
giúp các thành viên và quản trị viên biết họ được mong muốn làm những gì và qua đó
làm tăng khả năng các chiến lược được thực thi thắng lợi. Một số chính sách cơ bản
trong triển khai chiến lược kinh doanh như chính sách marketing, chính sách nhân sự,

chính sách tài chính, chính sách nghiên cứu và phát triển. Tùy theo loại hình chiến
lược lựa chọn trong hoạch định mà tầm quan trọng của các chính sách khác nhau và
mức độ phối hợp các chính sách cũng khác nhau.
1.1.1.5. Khái niệm về SBU


9

SBU hay Strategic Business Unit là các "đơn vị kinh doanh chiến lược"; một khái
niệm căn bản của quản trị, quản trị chiến lược. Mỗi đơn vị kinh doanh được xây dựng
khác nhau và định vị trên các so sánh các mô hình, các ma trận khác nhau.
1.1.2. Một số lý thuyết có liên quan đến triển khai chiến lược kinh doanh.
1.1.2.1. Lý thuyết về quản trị chiến lược
Về mặt khái niệm quản trị chiến lược, nó được định nghĩa là một tập hợp các
quyết định và hành động được thể hiện qua kết quả của việc hoạch định, thực hiện,
đánh giá các chiến lược, được thiết kế nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra của một
doanh nghiệp (Theo F.David, 2008)
Quản trị chiến lược kinh doanh đúng đắn nhằm đạt được mục tiêu của doanh
nghiệp, quan tâm tới nhu cầu, lợi ích của tất cả các tổ chức, cá nhân… trong doanh
nghiệp. Quản trị chiến lược gắn với sự phát triển ngắn hạn trong tổng thể chiến lược
dài hạn, quan tâm tới hiệu suất công việc nên công tác quản trị chiến lược rất cần phải
phù hợp, đúng đắn.
Ta có mô hình quản trị chiến lược tổng quát như sau:

Hình 1.1: Mô hình quản trị chiến lược cơ bản của doanh nghiệp.
(Nguồn: Giáo trình Quản trị Chiến lược- ĐHTM)
1.1.2.2. Lý thuyết về các kiểu hình chiến lược kinh doanh
Nói về kiểu hình chiến lược kinh doanh, nó rất đa dạng, tùy thuộc theo mục đích
chính của doanh nghiệp mà doanh nghiệp lựa chọn kiểu hình chiến lược phù hợp.



10

Trước tiên nói về chiến lược đa dạng hóa, khi doanh nghiệp đã có sản phẩm
nòng cốt, phát triển vượt bậc và muốn mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có thể đưa vào thêm sản phẩm để kinh doanh. Ví dụ như website
Amazon, ban đầu là một doanh nghiệp bán sách, về sau khi sản phẩm kinh doanh này
đã ổn định, mở rộng thêm thị phần về đĩa CD, đồ dùng điện tử, đồ chơi trẻ em…
Tiếp đến chiến lược tích hợp, đó là khi doanh nghiệp tự đảm nhận quá trình sản
xuất và cung ứng sản phẩm của mình, đảm bảo từ khâu nguyên vật liệu đầu vào cho
tới sản phẩm đầu ra, bán cho ai, bán ở đâu, bán như thế nào?
Và để đưa doanh nghiệp lên sánh vai với các doanh nghiệp trên thị trường, cần
nói đến chiến lược cường độ, đòi hỏi sự nỗ lực cao độ nhằm cải thiện vị thế cạnh tranh
của DN các sản phẩm dịch vụ hiên thời.
Cũng không thể không kể đến chiến lược thị trường, hầu như bất cứ doanh
nghiệp nào đều muốn xây dựng chiến lược để thâm nhập, phát triển thị trường, phát
triển sản phẩm, khẳng định chỗ đứng trên thị trường.
Và mỗi doanh nghiệp mở ra, đều cần có một chiến lược đầu tư hiệu quả, đề cập
tới số lượng, loại nguồn lực phải đầu tư để có lợi thế cạnh tranh, ưu việt. Để nâng cao
hiệu quả thực thi chiến lược, doanh nghiệp có thể liên minh chiến lược, hợp tác, liên
kết với nhau để tập trung trí thức, công nghệ, vốn…
Ngoài ra, nếu như hình thành doanh nghiệp mà không có sự đột phá, sự khác biệt
thì doanh nghiệp không thể bứt ra khỏi vỏ bọc tầm chung mà phát triển, vì vậy cần có
chiến lược khác biệt hóa, doanh nghiệp cần tạo ra giá trị được người tiêu dùng đánh
giá là duy nhất đối với họ.
Hoặc doanh nghiệp có thể sử dụng chiến lược tập trung hóa nhằm thỏa mãn một
nhóm hoặc một thị trường mục tiêu xác định mà doanh nghiệp thấy là tiềm năng để có
thể đáp ứng nguồn cung cầu của doanh nghiệp.
Chiến lược dẫn đầu về chi phí: mức chi phí thấp hơn đối thủ.
Ngoài ra còn có chiến lược sản xuất giúp doanh nghiệp biết được rằng quyết định

phát triển sản phẩm nào, công cụ sản xuất gì…? Chiến lược marketing bao gồm toàn
bộ logic tiếp thị thương mại. Chiến lược nguồn nguyên, vật liệu gồm các hoạt động để
đưa nguyên liệu vào sản xuất, phân phối tới người tiêu dùng sau khi sản xuất xong…
Chiến lược nghiên cứu và phát triển đảm bảo công ty đạt hiệu quả cao. Chiến lược tài
chính là yếu tố trọng yếu tạo điểm mạnh hay điểm yếu của công ty. Chiến lược nhân
sự thông qua việc đào tạo, phát triển nhân viên…
Tùy thuộc vào mục đích của công ty, ở mỗi một giai đoạn, mỗi một hoàn cảnh
mà công ty có thể áp dụng loại hình chiến lược phù hợp nhất để đạt được kết quả tốt
1.1.2.3. Lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng tới triển khai chiến lược kinh doanh


11

Mô hình 7S của McKinsey cho phép nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng đến triển
khai chiến lược. Hiệu quả triển khai chiến lược không chỉ phụ thuộc vào việc quan tâm
đầy đủ tới 7 nhân tố mà còn phụ thuộc vào tác động của các nhân tố này dưới góc độ
hệ thống.


12

Structure
(Cơ cấu )

Strategy
( Chiến lược)

System
( Hệ thống )
Shared Values

( Giá trị chung )
Skills
(Các kỹ năng )
Staf
(Con người )

Style
(Phong cách quản
lí )

Hình 1.2: Mô hình 7S – McKinsey
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược-ĐHTM)
Nội dung khung 7S gồm:
Cơ cấu (Structure): Là cơ sở cho việc chuyên môn hóa, điều phối và hợp tác
giữa các bộ phận doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào chiến lược, quy mô và
số lượng sản phẩm. Hệ thống cơ cấu theo cấp bậc đang triển khai trong doanh nghiệp,
tức là phương thức tổ chức các công việc kết hợp với nhau.
Chiến lược (Strategy): Một loạt các hoạt động nhằm duy trì và phát triển các lợi
thế cạnh tranh. Chiến lược nhằm tạo ra những hoạt động có định hướng mục tiêu của
doanh nghiệp theo một kế hoạch nhất định hoặc làm co doanh nghiệp thích ứng với
môi trường xung quanh. Chiến lược đúng sẽ chi phối về sự thành công hay thất bại.
Những hệ thống (Systems): Các quy trình đều đặn (lộ trình công việc), cũng như
các dòng thông tin chính thức và không chính thức hỗ trợ việc thực hiện chiến lược.
Các kỹ năng (Skills): Đây là những đặc tính hay năng lực gắn liền với một tổ
chức. Những kỹ năng then chốt và đặc điểm khác biệt sẽ nâng tầm vị trí của doanh
nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.
Con người ( Staff): Gồm toàn bộ các hoạt động liên quan đến nhân lực như trình
độ nhân lực, quá trình phát triển nhân lực, quá trình xã hội hóa, bồi dưỡng đội ngũ
quản lý kế cận, gắn kết nhân viên mới, cơ hội thăng tiến, hệ thống kèm cặp và phản
hồi.



13

Phong cách (Style): Là những giá trị và chuẩn mực chủ đạo hình thành trong quá
trình tồn tại của tổ chức và trở thành yếu tố bền vững trong doanh nghiệp.
Giá trị chung (Shared Values): Là những giá trị thể hiện trong sứ mạng và các
mục tiêu được chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức.
1.2. Phân định nội dung hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh
1.2.1. Nhận dạng các nội dung của chiến lược kinh doanh của công ty.
Thông thường, chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm 6 yếu tố:
- Chiến lược đề cập đến định hướng trong dài hạn của doanh nghiệp. các định
hướng chiến lược của doanh nghiệp là các quyết định dài hạn và việc triển khai các
quyết định này cần rất nhiều thời gian.
- Chiến lược liên quan đến việc xác định phạm vi hoạt động doanh nghiệp: DN
sẽ tập trung vào một hoạt động/một ngành KD/một thị trường hay phát triển đa dạng
hóa vào nhiều lĩnh vực hoạt đông KD mới?
- CL có mục tiêu hướng tới việc mang lại lợi thế cạnh tranh hay “tính khác
biệt” cho DN. Nếu CL không mang lại một LTCT của DN thì đó không phải là một CL
hiệu quả.
- Cl của DN được hình thành từ sự biến động liên tục của môi trường cạnh
tranh. Vì vậy, CL phải cho phép xác lập được vị thế của DN trong mối quan hệ tương
thích với môi trường và thị trường.
- CL được hình thành từ các nguồn lực và năng lực bên trong của DN. Theo
cách tiếp cận này, CL không chỉ cần thích nghi với môi trườn bên ngoài, mà còn phải
cho phép khai thác tối đa các năng lực bên trong của DN đêt tạo lập được các năng lực
cạnh tranh bền vững
- Cuối cùng, thực thi chiến lược đòi hỏi phải có phương thức phân bổ các nguồn
lực: Tài chính, nhân lực, cơ sở hạ tầng, công nghệ, marketing,.. một các tối ưu. Để
thực thi CLDN cần phải phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu cho các hoạt động

kinh doanh nhiều tiềm năng nhất.
1.2.2. Phân tích tình thế chiến lược của doanh nghiệp
Để phân tích tình thế chiến lược, doanh nghiệp cần phân tích môi trường bên
trong và môi trường bên ngoài có ảnh hưởng đến công tác hoàn thiện triển khai chiến
lược kinh doanh của DN.
- Môi trường bên ngoài doanh nghiêp bao gồm 2 bộ phận chính là môi trường
ngành và môi trường vĩ mô. Môi trường ngành là tập hợp các yếu tố có khả năng ảnh
hưởng trực tiếp đên công ty và đồng thời cũng chịu ảnh hưởng từ phía công ty. Các
yếu tố thuộc môi trường ngành có thể kể đến là: Khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà
cung ứng,… Môi trường vĩ mô là một tập hợp các yếu tố bao hàm các biến số kinh tế,


14

chính trị, văn hóa, pháp luật,… Để phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp, nhà
quản trị phải sử dụng các công cụ kĩ thuật phân tích bao gồm các hoạt động: Rà soát
(Scanning), Theo dõi (Forecasting), Đánh giá (Assessing).
- Môi trường bên trong doanh nghiệp bao gồm các yếu tố: Nguồn lực, Năng lực,
Năng lực cốt lõi và Lợi thế cạnh tranh. Nguồn lực là những yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất của một tổ chức kinh doanh, bao gồm những yếu tố như: vốn, kĩ năng
của người công nhân, độc quyền nhãn hiệu, tài chính và năng lực quản lí. Hơn thế nữa,
nguồn lực còn bao gồm cả những yếu tố cá nhân, xã hội, tập thể. Năng lực chính là
khả năng liên kết các nguồn lực để cùng phục vụ cho mục đích chung. Năng lực cốt
lõi nhằm là nền tảng cho mọi chiến lược kinh doanh. Thuật ngữ năng lực cốt lõi nhằm
chỉ sự thành thạo chuyên môn hay các kĩ năng của công ty trong các lĩnh vực chính
trực tiếp đem lại hiệu suất cao. Lợi thế cạnh tranh được hiểu là vị thế mà một doanh
nghiệp muốn đạt được so với các đối thủ cạnh tranh. Để phân tích môi trường bên
trong, DN có thể sử dụng công cụ phân tích như Chuỗi giá trị để phân tích.
1.2.3. Thiết lập các mục tiêu ngắn hạn
Xây dựng các mục tiêu ngắn hạn đúng đắn là điểm cốt lõi xác định sự thành công

hay thất bại của một chiến lược. Mục tiêu ngắn hạn hay còn gọi là mục tiêu tác nghiệp
có thời gian từ một năm trở xuống. Các mục tiêu ngắn hạn có thể được xem như nền
tảng để từ đó các mục tiêu chiến lược được thực hiện. Các mục tiêu được xác định tốt
thường tuân theo nguyên tắc SMART, tức là có các đặc tính cụ thể, đo lường được, có
thể giao cho mọi người, hiện thực và có giới hạn về thời gian.
Các mục tiêu ngắn hạn phải đảm bảo nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn của chiến
lược tổng thể và hội nhập có hiệu quả vào chiến lược chung. Các nhà quản trị phải
luôn đảm bảo rằng việc thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu ngắn hạn được đặt trong
bối cảnh của chiến lược chung và nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn. Để thực hiện
được sự hội nhập và thống nhất giữa các mục tiêu ngắn hạn và các mục tiêu dài hạn
đòi hỏi phải nhận thức và giải quyết được hai điều kiện cơ bản: sự nhất quán logic; sợ
hợp lí của tổ chức và sự hợp lí của cá nhân.
1.2.4. Triển khai các chính sách kinh doanh
Thực tế, cách thức giúp nhà quản trị giải quyết các công việc hàng ngày đó là
thiết lập và triển khai các chính sách chức năng mà có thể áp dụng trong mọi trường
hợp xảy ra.
1.2.4.1. Chính sách Marketing
Trước tiên nói về chính sách marketing, chính sách này bao gồm các chính sách:


15

Chính sách phân đoạn thị trường: thường được sử dụng trong giai đoạn đầu của
thực thi chiến lược, đặc biệt đối với những chiến lược thâm nhập thị trường, phát triển
thị trường, phát triển sản phẩm - những chiến lược đòi hỏi gia tăng các nỗ lực
marketing. Chính sách phân đoạn thị trường bắt đầu bằng việc xác định nhóm khách
hàng mục tiêu, từ đó phân chia và lựa chọn những đoạn thị trường hợp lý nhất đối với
thực thi chiến lược của doanh nghiệp.
Chính sách định vị: Định vị thị trường là thiết kết sản phẩm và hình ảnh của
doanh nghiệp nhằm chiếm được một vị trí đặc biệt và có giá trị trong tâm trí khách

hàng mục tiêu. Muốn định vị sản phẩm của công ty trên thị trường mục tiêu thì phải
thực hiện các hoạt động sau đây: tạo ra một hình ảnh cụ thể cho sản phẩm, thương hiệu
trong tâm trí khách hàng ở thị trường mục tiêu; lựa chọn vị thế của sản phẩm trên thị
trường mục tiêu; tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm và có khả năng cạnh tranh với các
đối thủ trên cùng một thị trường mục tiêu.
Chính sách sản phẩm: Chính sách sản phẩm là nền tảng, xương sống của của các
quyết định marketing nói chung. Chính sách sản phẩm là những chiến lược, kế hoạch,
định hướng về sản phẩm của công ty, về tất cả những gì mà công ty có thể đưa ra thị
trường để tiêu thụ các sản phẩm của mình. Chính sách sản phẩm là các quyết định về
chủng loại, chất lượng, mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu, lợi ích cốt lõi của sản phẩm.
Chính sách giá: Chính sách giá là chính sách duy nhất trực tiếp tạo ra doanh thu
và lợi nhuận, đồng thời tạo ra sự tin tưởng của người tiêu dùng với doanh nghiệp, xây
dựng uy tín lâu dài trên thị trường. Doanh nghiệp có thể áp dụng chính sách một giá
hoặc chính sách giá linh hoạt, giá thấp, cao hơn hoặc bằng giá thị trường. Doanh
nghiệp có thể định giá theo các phương pháp: Định giá tương quan với đối thủ cạnh
tranh hoặc định giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Việc định giá cho sản phẩm có thể
theo đuổi một trong các mục tiêu sau: Đảm bảo sự sống còn, tăng tối đa lợi nhuận
trước mắt, tăng tối đa mức tiêu thụ dành vị trí dẫn đầu về chất lượng sản phẩm.
Chính sách phân phối: Chính sách phân phối sản phẩm là những quyết định đưa
hàng hóa vào kênh phân phối với một hệ thống tổ chức và công nghệ để nhằm điều
hòa, cân đối và thực hiện hàng hóa thỏa mãn tới nhu cầu khách hàng một cách nhanh
chóng và hợp lý nhất. Số lượng trung gian và phương thức phân phối khác nhau sẽ
hình thành nên nhiều loại kênh phân phối như kênh cấp 0, cấp 1, cấp 2 và cấp 3.
Chính sách truyền thông - xúc tiến: Chính sách truyền thông – xúc tiến thương
mại là một lĩnh vực hoạt động liên quan đến việc chào hàng và chiêu khách để nhằm
xây dựng nên mối quan hệ mật thiết với bạn hàng và khách hàng mục tiêu nhằm thông


16


tin giáo dục, thuyết phục, khuyến khích khách hàng để từ đó đáp ứng nhu cầu mong
muốn của những khách hàng ở thị trường mục tiêu. Các công cụ chính được áp dụng
trong truyền thông - xúc tiến như: quảng cáo, khuyến mãi, giảm giá, chào hàng cá
nhân trực tiếp, quan hệ công chúng, marketing trực tiếp, hội trợ thương mại.
1.2.4.2. Chính sách nhân sự
Trong triển khai chiến lược, chính sách nhân sự thường đề cập đến việc đãi ngộ
nhân sự - gắn thành tích với lương thưởng; hệ thống thưởng phạt hợp lý; chế độ đào
tạo nhân viên phù hợp với chiến lược đã lựa chọn. Một chế độ khen thưởng hợp lý sẽ
giúp các cá nhân trong doanh nghiệp gắn bó hơn với các hoạt động của của chiến lược
và do đó thực thi chiến lược sẽ đạt hiệu quả cao hơn..
1.2.4.3. Chính sách tài chính
Cuối cùng là chính sách tài chính, như dự toán ngân sách tài chính, chính sách
huy động vốn, chính sách chia lãi, chính sách tiền mặt... có tác dụng rất lớn đến hiệu
quả và tiến độ thực hiện chiến lược. Chính sách huy động vốn tốt sẽ giúp cho thực thi
chiến lược được đúng tiến độ. Việc phân tích các khoản tài chính dự toán cho phép
doanh nghiệp xem xét kết quả kỳ vọng của nhiều biện pháp và phương án thực hiện
chiến lược khác nhau. Hầu như các chính sách đòi hỏi dự toán tài chính dự kiến trong
vòng 3 năm mỗi khi doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn. Các bảng báo cáo tài chính
cho phép doanh nghiệp xác định được các chỉ số tài chính dự kiến trong những điều
kiện thực hiện chiến lược khác nhau.


17

1.2.5. Phân bổ nguồn lực triển khai chiến lược.
Phân bổ nguồn lực triển khai chiến lược đó là phân chia phù hợp vào các phòng
ban để triển khai chiến lược hiệu quả. Phân bổ nguồn lực gồm 2 yếu tố:
Phân bổ nguồn vốn: Chiến lược không thể thực hiện được nếu không có ngân
sách. Doanh nghiệp cần xác định rõ việc phân bổ ngân sách đối với từng chính sách để
có thể triển khai đạt hiệu quả tốt nhất. Chính sách tài chính bao gồm tập hợp các hoạt

động về dự toán ngân sách tài chính, huy động vốn, chính sách thu mua, lãi suất cổ
phần, chín sách tiền mặt trong triển khai chiến lược. Nguồn vốn có thể khai thác từ
nguồn vốn nội tại của doanh nghiệp hoặc tăng cường các khoản nợ, tăng thêm chủ sở
hữu…
-

Phân bổ nguồn nhân lực: Đối với mỗi vị trí nhân lực, doanh nghiệp cần cân

nhắc sao cho phù hợp ở từng đặc thù công việc, tạo hiệu quả cao nhất trong công việc.
Có thể cắt giảm, điều chỉnh số lượng nhân viên để đảm bảo đảm nhiệm vị trí công việc
cho tới chất lượng công việc.


18

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO SBU SẢN PHẨM MEINVOICE.VN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MISA
2.1. Khái quát về công ty cổ phần misa
MISA hay Công ty cổ phần MISA là công ty cung cấp các phần mềm quản lý
cho các cơ quan, nhà nước, doanh nghiệp. MISA chuyên ở lĩnh vực quản lý công (như
phần mềm về kế toán, quản lý tài sản, quản lý trường học, quản lý hộ tịch, v.v...) và
lĩnh vực quản trị doanh nghiệp (như phần mềm quản trị kế toán tài chính, nhân sự, bán
hàng, v.v...).
Tên đầy đủ công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN MISA
Tên giao dịch: MISA Joint Stock Company. Tên viết tắt: MISA JSC
Ngày thành lập: 25/12/1994
Chủ tịch HĐQT: Lữ Thành Long. Tổng giám đốc: Định Thị Thúy
Mã số doanh nghiệp: 0101243150
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần.

Ngành nghề kinh doanh: Thông tin – Viễn thông, nghiên cứu, tư vấn triển khai
ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), sản xuất phần mềm.
Địa chỉ: Tầng 9 - Tòa nhà TECHNOSOFT, phố Duy Tân, Q.Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 04 3762 7891 - Fax: 04 3762 9746
Email: Website: />2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tiền thân của Công ty Cổ phần MISA là MISA Group được thành lập vào ngày
25 tháng 12 năm 1994. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần MISA
được chia thành 03 giai đoạn: Xác lập chỗ đứng trên thương trường (1994-1996); Vận
dụng cơ hội, phát triển thương hiệu (1996-2001); Vươn lên để trở thành chuyên nghiệp
(2001-nay). MISA là thương hiệu nổi tiếng trong lĩnh vực phần mềm.Với mục tiêu trở
thành phần mềm phổ biến nhất, với những thành công và nhiều giải thưởng lớn có uy
tín đã đạt được, MISA đã ngày càng khẳng định được vị trí của mình với hơn 179.000
khách hàng (KH) doanh nghiệp, hành chính sự nghiệp và đơn vị xã/phường cùng hơn
1 triệu khách hàng cá nhân. Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, đến nay
misa có 01 trụ sở chính, 01 trung tâm phát triển phần mềm, 01 trung tâm tư vấn và hỗ
trợ khách hàng, 05 văn phòng đại diện tại: Hà Nội, Đà Nẵng, Buôn Ma Thuột, Tp.Hồ
Chí Minh, Cần Thơ
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Chức năng: Công ty cổ phần Misa có chức năng phát triển các nền tảng, phần
mềm và dịch vụ công nghệ thông tin để thay đổi ngành kinh tế và giúp khách hàng


19

thực hiện công việc theo phương thức mới, năng suất và hiệu quả hơn nhằm thúc đẩy
sự phát triển của đất nước và các quốc gia trên thế giới.
Nhiệm vụ: Để thực hiện được chức năng trên, công ty có nhiệm vụ nghiên cứu,
phát triển, cung cấp các sản phẩm mẫu và dịch vụ tư vấn về phần mềm và nội dung
thông tin số và các dịch vụ tư vấn có liên quan khác như tư vấn hỗ trợ sử dụng phần
mềm , tư vấn cho doanh nghiệp về các nghiệp vụ quản trị, cung cấp thông tin về những

văn bản, chính sách của nhà nước mới ban hành… Đồng thời, ngay khi có tính năng
mới, hoặc cập nhật chế độ chính sách mới của nhà nước, phần mềm sẽ thông báo cho
người dùng đồng thời tự động cập nhật mà không ảnh hưởng gì tới tác nghiệp của
người dùng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Một DN hoạt động hiệu quả đòi hỏi cần phải có một cơ cấu tổ chức chặt chẽ,
phối hợp nhịp nhàng trong mọi hoạt động. Hiểu được điều này, MISA luôn chú trọng
vào việc xây dựng tổ chức trong công ty. Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
- Trong đó đứng đầu đại hội cổ đông là Chủ tịch HĐQT ông Lữ Thành Long
có nhiệm vụ vạch ra chiến lược cho toàn công ty, giám sát các hoạt động kinh doanh
của công ty cũng như giải quyết các rủi ro xảy ra. Ban kiểm soát gồm trưởng ban kiểm
soát là ông Lê Anh Tuân, có nhiệm vụ giám sát, kiểm soát các hoạt động của công ty,
báo cáo lên đại hội đồng cổ đông. Ban tổng giám đốc có bà Định Thị Thúy làm tổng
giám đốc với nhiệm vụ đưa ra các kế hoạch chiến lược, chiến thuật ngắn hạn và dài
hạn cho công ty. Giám sát chặt chẽ các hoạt động của công ty. Ban thư kí có ông
Nguyễn Minh Đức làm trưởng ban thư kí. Nhiệm vụ bạn thư kí là xử lý thư tín, giao
địch điện thoại, chuẩn bị các văn thư, văn bản và các báo cáo chuẩn bị các cuộc họp,
các chuyến đi…


20

Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Ban thư ký

Ban tổng giám đốc


Các VP đại diện

VP tổng công ty

VPĐD tại Hà Nội

Phòng quan hệ
cộng đồng

VPĐD tại ĐN

Trung tâm phát
triển phần mềm

Phòng phát triển
phần mềm

Phòng tổ chức
hành chính

Trung
tâm tư
vấn và
hỗ trợ
khách
hàng

Phòng kiểm soát
chất lượng


VPĐD tại Buôn
Mê Thuột
Phòng nhân sự

Phòng tư vấn
nghiệp vụ

VPĐD tại TPHCM
Phòng tài chính kế
toán
VPĐD tại Cần Thơ

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Misa
(Nguồn: Trích báo cáo tài chính 2018 của công ty cổ Phần Misa)


×