Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

luận văn tài chính ngân hàng nâng cao chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng vietcombank chi nhánh thanh xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.63 KB, 82 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận “Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp
tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thanh Xuân” là công trình nghiên cứu của bản thân,
được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Lê Thị Kim Nhung. Số liệu trong luận văn được tôi thu thập và
tổng hợp từ những nguồn đáng tin cậy.
Tác giả

Phùng Thị Tuyền


ii
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thiện bài khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo
Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thanh Xuân đã tạo điều kiện cho em được thực tập
tại Ngân hàng, và các anh chị làm việc tại Phòng chăm sóc khách hàng đã chỉ bảo tận
tình cho em, cho em tiếp xúc thực tế, cung cấp cho em số liệu để hoàn thiện bài khóa
luận của mình.
Đồng thời em xin cảm ơn sự chỉ dẫn, dạy bảo tận tình của các thầy cô Trường Đại
học Thương Mại đã giúp em nắm bắt được nhiều kiến thức cơ bản để có thể vận dụng
linh hoạt trong thực tế sau này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cô Lê Thị Kim Nhung đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin kính chúc sức khỏe thầy cô và gửi đến ban lãnh đạo Ngân hàng lời chúc
tốt đẹp nhất.
Tác giả

Phùng Thị Tuyền



iii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................................ii
Nghiệp vụ sử dụng vốn............................................................................................................4
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................76


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1 : Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp.............................................................14
Sơ đồ 2 : Mô hình tổ chức của công ty......................................................................................29
Bảng 1 : Tình hình huy động vốn tại Vietcombank chi nhánh Thanh Xuân..............................32
Bảng 2: Tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp theo thời hạn tại VCB Chi nhánh Thanh
Xuân từ năm 2015-2017............................................................................................................33
Bảng 3 : Kết quả kinh doanh của ngân hàng VCB chi nhánh Thanh Xuân 2015-2017............34
Bảng 4 : Tình hình hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Vietcombank chi nhánh Thanh Xuân
từ năm 2015 – 2017...................................................................................................................37
Bảng 5 : Doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp..............................................................41
Bảng 6 : Doanh số cho vay phân theo loại hình doanh nghiệp..................................................43
Bảng 7 : Tình hình dư nợ khách hàng doanh nghiệp phân theo thời hạn..................................44
Bảng 8 : Doanh số thu nợ phân theo thời gian...........................................................................45
Bảng 9 : Vòng quay vốn tín dụng của đối với doanh nghiệp.....................................................48
Bảng 10 : Thu chi giai đoạn 2015-2017.....................................................................................49
Bảng 11 : Hiệu suất sử dụng vốn giai đoạn 2015-2017.............................................................50
Bảng 12 : Hệ số rủi ro giai đoạn 2015-2017..............................................................................51
Bảng 13 : Tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp giai đoạn 2015-2017.........................................52



v
Bảng 14 : Tỷ lệ nợ xấu của doanh nghiệp giai đoạn 2015-2017................................................53
Bảng 15 : Trích lập dự phòng rủi ro...........................................................................................54
Bảng 16 : Tỷ lệ sử dụng quỹ DPRR...........................................................................................55


vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
NHTMCP
TSCĐ
KTTT - DVNH
GSTT
CHXHCN
GTCG
VCB
DSCVKHDN
CVDN
LNTT
LNST
SXKD
DNVVN

Nghĩa của từ
Ngân hàng thương mại cổ phần
Tài sản cố định
Kế toán thanh toán – Dịch vụ ngân hàng
Giám sát tuân thủ
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Giấy tờ có giá

Vietcombank
Doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp
Cho vay doanh nghiệp
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp vừa và nhỏ


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với xu hướng phát triển chung trong lĩnh vực ngân hàng, hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam đã mở rộng phạm vi hoạt động của mình theo hướng tăng
tỷ trọng dịch vụ, giảm tỷ trọng tín dụng. Tuy nhiên không thể phủ nhận rằng hiện tại và
trong tương lai hoạt động tín dụng vẫn đem lại nguồn thu chính cho các ngân hàng
này. Hoạt động cho vay của ngân hàng luôn hàm chứa nhiều rủi ro và nếu xảy ra rủi ro
thì nó có tác động rất lớn tới sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại. Đối
với hầu hết các ngân hàng thương mại, dư nợ tín dụng thường chiếm tới khoảng 60%
tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng từ 70-80% tổng thu nhập của
ngân hàng. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu và danh
mục tín dụng. Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thanh Xuân hình thành và phát triển
9 năm, tuy nhiên quy mô cơ cấu và địa bàn hoạt động tín dụng của Chi nhánh chưa
tương xứng với bề dày phát triển của mình. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, yêu cầu đặt
ra là phải kiểm soát tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm
bảo an toàn trong hoạt động tín dụng. Với kinh nghiệm tích luỹ được từ thực tế công
tác tín dụng tại Vietcombank chi nhánh Thanh Xuân, kết hợp với những kiến thức và lý
luận được học ở trường Đại học Thương Mại, Tôi đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thanh Xuân”
làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lại các lý thuyết về cho vay khách hàng doanh nghiệp tại NHTM.
- Thực hiện phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng trong 3 năm 2015,
2016, 2017.


2
- Từ đó rút ra vai trò của cho vay khách hàng doanh nghiệp đối với hoạt động
kinh doanh của ngân hàng VCB chi nhánh Thanh Xuân và đề xuất một số giải pháp
nhằm phát triển hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: “Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân
hàng Vietcombank chi nhánh Thanh Xuân”
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Ngân hàng
Vietcombank chi nhánh Thanh Xuân.
+ Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng số liệu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Vietcombank chi nhánh Thanh Xuân trong ba năm gần đây (Năm 2015, 2016,2017)
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp thu thập thông tin - số liệu:
Cơ sở dữ liệu được tham khảo và thu thập chủ yếu là từ nguồn dữ liệu thứ cấp tại
Phòng khách hàng doanh nghiệp và Phòng kế toán tài chính như: bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, số liệu tình hình cho vay của Ngân hàng
Vietcombank chi nhánh Thanh Xuân. Bên cạnh đó, tổng hợp các thông tin về cho vay
khách hàng doanh nghiệp từ sách, báo, internet và những thông tin thu thập được từ
việc tiếp xúc trực tiếp và trao đổi với cán bộ cho vay khách hàng doanh nghiệp tại
Phòng khách hàng doanh nghiệp giúp người nghiên cứu nắm được tình hình chung của
nền kinh tế, tình hình phát triển kinh tế của khu vực, những biến động của nó ảnh
hưởng như thế nào tới hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng.
Phương pháp này phục vụ cho việc phân tích các số liệu liên quan đến hiệu quả cho

vay tiêu dùng cá nhân. Đưa ra các kết luận, dự báo và đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng


3
4.2. Phương pháp xử lý thông tin số liệu:
- Phương pháp chỉ số: Phương pháp này sử dụng các hệ thống chỉ số để đánh giá
cơ cấu vốn cũng như tình hình hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp thông qua
các chỉ số có thể đánh giá được tỉ trọng, cơ cấu cũng như là các yếu tố khác liên quan,
ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp
- Phương pháp so sánh : Phương pháp so sánh số liệu tương đối và phương pháp
so sánh số liệu tuyệt đối giữa các năm để thấy được sự tăng trưởng trong hoạt động cho
vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng. Phương pháp so sánh số liệu tuyệt đối để so sánh
số liệu năm tính với số liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm
ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
Phương pháp so sánh bằng số tương đối so sánh hai chỉ tiêu cùng loại nhưng có mối
liên hệ nhau để đánh giá sự tăng lên hay giảm xuống của một số chỉ tiêu nào đó qua
thời gian.
- Ngoài ra đề tài còn tham khảo ý kiến của cán bộ tín dụng tại ngân hàng
Vietcombank chi nhánh Thanh Xuân để có những ý kiến sát với thực tế hơn.
5.Kết cấu khóa luận
Ngoại trừ các bảng biểu, mục lục, sơ đồ thì bài khóa luận bao gồm 3 phần:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thanh Xuân
Chương II: Thực trạng chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng Vietcombank chi nhánh Thanh Xuân
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lương cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thanh Xuân



4
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÂT LƯỢNG CHO
VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NHTM
1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế chuyên thực hiện các hoạt động
trong ngân hàng về các lĩnh vực cung cấp tiền tệ, dịch vụ tài chính giữa khách hàng và
ngân hàng hoặc ngược lại.
Theo luật các tổ chức tín dụng: Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan
vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy
định khác của pháp luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của NHTM).
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
- Nghiệp vụ huy động vốn :
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất , ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
của ngân hàng .Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như
huy động dưới hình thức tiền gửi , đi vay , phát hành giấy tờ có giá . Mặt khác trên cơ
sở nguồn vốn huy động được , ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát
triển sản xuất , cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước . Nghiệp
vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày
càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh , mở rộng quan hệ tín
dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng. Do đó các ngân hàng thương mại phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển
kinh tế của đất nước, của địa phương . Từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn phù
hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước .
- Nghiệp vụ sử dụng vốn



5
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử dụng
vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực
cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường . Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và
đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất .
• Một là, ngân hàng tiến hành cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn chung
thì khoảng 60%- 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay. Thành công
hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng
và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng. Các loại
cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ
hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả...
• Hai là tiến hành đầu tư
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu cầu
khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi Ngân
hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ kịp
thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng còn sử
dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng thương mại có thể tiến
hành là:
Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào các
doanh nghiệp, các công ty khác.
Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
• Ba là nghiệp vụ ngân quỹ
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các nhân tố
cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an toàn. Nghề ngân hàng là một
nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng không thể bỏ



6
qua sự “an toàn”. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận, ngân
hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toàn về khả
năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Trung ương đề ra.
- Nhận tiền gửi
Đây là hoạt động cơ bản của NHTM, Ngân hàng nhận được các khoản tiền gửi từ
khách hàng dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi của các cá nhân, của các tổ chức
kinh tế và Ngân hàng phải hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi
khách hàng có nhu cầu sử dụng là đến rút tiền ở Ngân hàng. Qua hoạt động này Ngân
hàng đã thu hút một lượng lớn tiền tạm thời nhàn rỗi để phục vụ cho các hoạt động của
mình như hoạt động cho vay và thông qua đó cung cấp phương tiện thanh toán cho nền
kinh tế.
- Hoạt động tài trợ của ngân hàng
Trên cơ sở lượng tiền gửi từ nền kinh tế mà Ngân hàng đã tiếp nhận và quản lý
được sau khi trừ đi phần dự trữ cần thiết theo qui định, phần còn lại sẽ được Ngân hàng
sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của mình. Do tính đa dạng của khách hàng và nhu
cầu phong phú về phương thức sử dụng tiền tài trợ của khách hàng nên Ngân hàng đã
thiết lập và xây dựng các phương thức tài trợ khác nhau.
- Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của Ngân hàng đã trở thành
trọng tâm chú ý của chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn của chính phủ và thường là cấp
bách trong khi thu không đủ chi hoặc thu chưa đủ thì chính phủ các nước đều muốn
tiếp cận với các khoản cho vay của Ngân hàng. Phương thức được sử dụng nhiều nhất
là Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ mua bán tín phiếu, trái phiếu hoặc làm đại lý phát
hành các giấy tờ có giá cho Chính phủ, qua nghiệp vụ này một mặt vừa thực hiện nghĩa
vụ với nhà nước mặt khác vừa đem lại thu nhập cho Ngân hàng.
- Tài trợ cho nền kinh tế



7
Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì vấn đề sống còn là phải có nguồn lực tài
chính đủ mạnh, trước hết là dể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mặt khác là để
mở rộng qui mô và tham gia cạnh tranh để đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
Nguồn lực này thì ngoài nguồn vốn tự có của các Doanh nghiệp (thường chỉ chiếm tỷ
trọng nhỏ), thì phần lớn các doanh nghiệp đều phải dựa và nguồn vốn tín dụng Ngân
hàng. Tuỳ theo nhu cầu và loại hình kinh doanh mà Ngân hàng chấp nhận cấp tín dụng
theo các phương thức khác nhau trên cơ sở thoả mãn các điều kiện vay vốn do Ngân
hàng đưa ra. Khi thực hiện nghiệp vụ này thì nó đem lại lợi nhuận rất lớn cho Ngân
hàng và đây là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng.
Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng trong một khoảng thời gian và theo mục đích nhất dịnh trên cơ
sở với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là phương thức phổ biến nhất trong
hoạt động tài trợ của Ngân hàng đối với khách hàng.
Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn kéo dài trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là các tổ chức tín dụng và khách hàng đi thuê.
Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó hoặc tiếp tục thuê tài
sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê
các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng. Hình thức này giúp người thuê có
ngay tài sản có giá trị lớn để phục vụ cho sản xuất nhưng người thuê phải trả lãi suất
thuê thường cao hơn các hình thức vay khác.
Góp vốn đầu tư: Là hình thức Ngân hàng cùng với một số đối tác cùng góp vốn
để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh. Có thể là hình thức đầu tư trực tiếp hoặc
đầu tư gián tiếp, và Ngân hàng được hưởng quyền lợi và nghĩa vụ như một cổ đông
thường.
Mua nợ: Ngân hàng có thể tài trợ cho khách hàng thông qua việc mua lại các
khoản nợ, hay chiết khấu các chứng từ có giá.
- Mua bán ngoại tệ



8
Đây là hình thức Ngân hàng làm trung gian trong việc chuyển đổi các đồng tiền
của các quốc gia với nhau theo nhu cầu của khách hàng dựa trên tỷ giá mua bán các
đồng tiền đó với nhau, qua hoạt động này Ngân hàng thu được lợi nhuận từ chênh lệch
giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán. Số lượng ngoại tệ mà Ngân hàng mua được có thể dùng
để cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu vay bằng ngoại tệ hoặc dùng để thanh
toán trong các giao dịch bằng ngoại tệ.
- Các dịch vụ của Ngân hàng
• Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán hộ.
Thông qua việc thu hút khách hàng (Cá nhân hoặc tổ chức) mở tài khoản giao
dịch tại Ngân hàng, Ngân hàng sẽ quản lý tài khoản của khách hàng và tiến hành chi trả
tiền hàng hóa dịch vụ cũng như thu hộ các khoản phải thu của chủ tài khoản theo lệnh
của họ. Thực hiện nghiệp này một mặt Ngân hàng giúp khách hàng giảm bớt được chi
phí trong quá trình thanh toán mặt khác Ngân hàng tập trung được một lượng tiền lớn
trong nền kinh tế để sử dụng cho các hoạt động của mình.
• Bảo quản vật có giá
Đây là một dịch vụ mang lại thu nhập khá cao cho các Ngân hàng. Trên thế giới
dịch vụ này rất phát triển. Nội dung của nghiệp vụ này là các Ngân hàng cho khách
hàng thuê két của Ngân hàng để bảo quản tài sản của mình và thu phí từ hoạt động cho
thuê đó.
• Dịch vụ bảo lãnh
Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của các tổ chức tín dụng với bên có
quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không
thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. Muốn vạy khách hàng phải có được sự đồng ý của
Ngân hàng, nó phải tuân theo một qui trình bảo lãnh riêng. Khi Ngân hàng thực hiện
nghĩa vụ thay cho khách hàng thì Ngân hàng được hưởng một khoản phí gọi là phí bảo
lãnh, mức phí này tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của từng hợp đồng bảo lãnh.
• Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn đầu tư



9
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, Ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản
lý tài chính vì vậy có rất nhiều cá nhân và doanh nghệp đã nhờ Ngân hàng quản lý tài
sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý
tài chính, về thành lập, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp.
• Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
Với trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên và hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật, Ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng các thông tin về chứng khoán và đầu tư
chứng khoán như các danh mục đầu tư, quản lý tài khoản, mua bán hộ, bảo quản chứng
khoán…
• Cung cấp dịch vụ đại lý
Nhiều Ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh hoặc
văn phòng ở khắp mọi nơi, nhiều Ngân hàng (thường là các Ngân hàng lớn) cung cấp
dịch vụ đại lý cho các Ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành chứng chỉ tiền
gửi, làm Ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…
1.2. Cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM
- Khái niệm :
+ Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi.
+ Cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại là hình thức cấp tín dụng của
ngân hàng đối với doanh nghiệp, theo đó ngân hàng giao cho doanh nghiệp một khoản
bằng tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Đặc điểm :
Ngân hàng thương mại được coi là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ



10
của ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay là hoạt động đóng góp lợi nhuận nhiều
nhất cho ngân hàng. Cho vay doanh nghiệp của NHTM có những đặc điểm sau:
+ Đối tượng khách hàng đa dạng vì các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh
vực khác nhau. Do đó nhu cầu vay vốn để đáp ứng cũng đa dạng và phong phú, từ việc
cho vay trong lĩnh vực xây dựng đối với các doanh nghiệp xây lắp hay cho vay lĩnh
vực đầu tư chăm sóc cây công nghiệp đối với các doanh nghiệp sản xuất cà phê, cao
su...
+ Mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh, mở rộng quy mô sản xuất như vay vốn để mua nguyên liệu phục vụ sản xuất,
mua sắm tài sản cố định, xây dựng nhà xưởng, đổi mới thiết bị và áp dụng những tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh với các khoản vay có giá trị lớn
và có thể rất lớn.
+ Thủ tục và quy trình cho vay doanh nghiệp phức tạp hơn vì tính pháp lý của
doanh nghiệp phức tạp hơn nhiều so với cá nhân. Bên cạnh đó giá trị khoản vay lớn và
tài sản đảm bảo thường phức tạp, khó định giá hơn vì hầu hết tài sản doanh nghiệp
thường thế chấp chính nhà máy, dụng cụ sản xuất của mình...
+ Nguồn trả nợ của người vay từ tiền bán hàng (T-H-T’), lợi nhuận, khấu hao và
các nguồn thu hợp pháp khác.
+ So với cho vay khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh, khách hàng doanh nghiệp
có hệ thống thông tin tốt hơn, chặt chẽ hơn do đều có hệ thống thông tin kế toán, báo
cáo tài chính. Các thông tin tài chính được khách hàng cung cấp từ các báo cáo tài
chính, báo cáo thuế... Tùy thuộc vào báo cáo tài chính có được kiểm toán hay không ,
uy tín tổ chức kiểm toán mà chất lượng thông tin tài chính khách hàng cung cấp cao
hay thấp.
+ Rủi ro xảy ra từ cho vay doanh nghiệp thường gây ra tổn thất lớn cho ngân
hàng thương mại. Do đó, các lãnh đạo NHTM rất quan tâm đến quản trị rủi ro các
khoản cho vay doanh nghiệp



11
1.2.2. Phân loại cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM
- Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Căn cứ vào thời hạn vay, người ta chia làm 03 loại: cho vay ngắn hạn, cho vay
trung hạn và cho vay dài hạn.
+ Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay có thời hạn cho vay đến một năm, được sử
dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn như bổ sung ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu
thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động. Đặc điểm của loại hình tín dụng
này là có mức độ rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh giảm được các rủi ro về lãi
suất, về lạm phát cũng như sự bất ổn của môi trường kinh tế vĩ mô. Do đó, loại cho vay
này thường có lãi suất thấp hơn so với các loại cấp tín dụng khác.
+ Cho vay trung hạn và dài hạn: Loại cho vay có thời hạn cho vay hơn một năm,
chủ yếu sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ,
mở rộng thiết bị sản xuất kinh doanh, xây dựng dự án kinh doanh, mua phương tiện
vận tải có quy mô lớn, xây dựng xí nghiệp mới. Vì thời hạn dài và hiệu quả đầu tư
thường là dự tính nên loại cho vay này thường chứa đựng mức rủi ro cao, kể cả rủi ro
cá biệt và rủi ro hệ thống. Do có mức rủi ro cao như vậy nên nó có mức lãi suất cao
hơn so với phương thức cho vay ngắn hạn.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng cho vay
+ Cho vay có tài sản đảm bảo: là loại tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều
có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như cầm cố, thế chấp, chiết khấu và
bảo lãnh.
+ Cho vay không có tài sản đảm bảo: là khoản tín dụng mà các khoản cho vay
phát ra không cần tài sản thế chấp, mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được
áp dụng đối với khách hàng truyển thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với ngân
hàng, khách hàng này phải có tài chính lành mạnh và có uy tín đối với ngân hàng như
trả nợ đầy đủ đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả
năng hoàn trả nợ… .



12
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: đây là tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu
vay vốn của các đối tượng sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ hoặc doanh nghiệp.
+ Cho vay tiêu dùng: là hình thức tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của
dân cư, có hai loại, một là tín dụng tiêu dùng trực tiếp là việc ngân hàng cho vay trực
tiếp khách hàng để tiêu dùng; hai là tín dụng tiêu dùng gián tiếp là việc ngân hàng mua
các phiếu mua bán hàng từ người bán lẻ hàng hóa, tức là hình thức tài trợ bán trả góp
của NHTM.
- Căn cứ phương thức cho vay theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban
hành ngày 31/12/2001, Ngân hàng tiến hành cho vay theo các phương thức sau:
+ Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng tiến hành thực
hiện những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Phương thức này áp
dụng với những khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, sản xuất không
ổn định, kinh doanh theo thời vụ, thương vụ.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là số dư nợ cho vay cao nhất mà ngân hàng
cam kết sẽ thực hiện cho một khách hàng, có hiệu lực trong một thời gian nhất định.
Hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả
năng đáp ứng của ngân hàng. Khi đã được ngân hàng ấn định hạn mức tín dụng thì
khách hàng được quyền vay vốn với số dự trong phạm vi của hạn mức tín dụng đó.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
+ Cho vay hợp vốn: Là loại hình cho vay, trong đó một nhóm ngân hàng thương
mại cùng tham gia tài trợ chung một dự án vay. Trong đó một ngân hàng làm đầu mối
dàn xếp, phối hợp các ngân hàng còn lại để cùng cho vay. Loại hình này áp dụng trong
trường hợp dự án có quy mô vốn lớn, vượt quá khả năng tài trợ của một ngân hàng
hoặc vượt quá qui định giới hạn của luật pháp. Nó cũng được sử dụng với mục tiêu
phân tán rủi ro của ngân hàng.



13
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín
dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín
dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động
hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và 16 khách hàng phải tuân theo các quy định của
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức
tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng,
mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán
của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
+ Bảo lãnh ngân hàng:Là hình thức cấp tín dụng được thực hiện thông qua sự
cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên thụ hưởng bảo lãnh về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình, khi khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên thụ hưởng bảo lãnh. Khách
hàng phải nhận nợ và hoàn trả lại cho ngân hàng số tiền đã được trả thay. Các phương
thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định tại quy chế cho vay
và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng
vay.
- Căn cứ phương thức hoàn trả nợ vay theo phương thức hoàn trả nợ vay, thì tín
dụng có thể được chia làm hai loại: cho vay hoàn trả một lần, và cho vay trả góp.
+ Cho vay hoàn trả một lần: Các khoản vay được hoàn trả một lần vào thời gian
xác định trong hợp đồng tín dụng, lãi vay có thể được hoàn trả theo thỏa thuận trong
hợp đồng, chẳng hạn theo tháng, theo quý hoặc theo năm.



14
+ Cho vay trả góp: Việc hoàn trả được tiến hành định kỳ, các khoản này 17 có thể
bằng nhau hoặc không bằng nhau, tùy theo thỏa thuận và được thực hiện theo nguyên
tắc trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
1.2.3. Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM
Từ khi doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn đến khi hoàn tất quy trình cho vay phải
qua các bước nghiệp vụ, gồm:

Lập hồ sơ vay vốn

Thẩm định tín dụng
Quyết định cho vay
giải ngân

Giám sát thu nợ

Thanh lý hợp đồng

Sơ đồ 1 : Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn : đây là giai đoạn tạo nguồn khởi đầu cho giao dịch,
hình thành cơ sở pháp lý ban đầu cho quan hệ tín dụng sau này. Xét về mặt thủ tục
hành chính, đây là giai đoạn hình thành các giấy tờ, văn bản chứng tỏ khách hàng thực
sự có nhu cầu về vốn tín dụng, cũng như chứng minh được tính hợp pháp về nhân thân
khách hàng và tính tự nguyện xin cấp tín dụng của khách hàng.
Bước 2: Thẩm định tín dụng : Thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định,
xác định hạn mức tín dụng, điều kiện bảo đảm tiền vay. Đây được coi là bước quan


15
trọng để đưa ra kết luận ngân hàng có nên quan hệ cho vay đối với doanh nghiệp hay

không. Bao gồm các bước :
+Thẩm định thông tin khách hàng doanh nghiệp
+ Thẩm định hồ sơ đảm bảo tiền vay
+ Thẩm định các điều kiện vay vốn
+ Châm điểm xếp hạng khách hàng
+ Xác định phương thức và nhu cầu cho vay
+ Lập tờ trình thẩm định
Bước 3: Quyết định cho vay : Lập tờ trình và ra quyết định cho vay.
- Trường hợp đồng ý cho vay, hai bên tiến hành các thủ tục để có thể ký kết hợp
đồng tín dụng.
- Nếu từ chối TD, phải có văn bản thông báo và nêu lý do từ chối với khách
hàng
Bước 4: Giải ngân : khi hợp đồng tín dụng được ký kết và hoàn tất các thủ tục
pháp lý về tài sản đảm bảo theo quy định, ngân hàng tiến hành giải ngân theo cam kết.
Bước 5:Giam sát thu nợ: Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra sử
dụng vốn vay, theo dõi thu nợ và lãi, lập tờ trình theo dõi món vay theo quy định ngân
hàng. Các vấn đề phát sinh cũng được xử lý trong thời gian này.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng : Khi đến hạn thanh lý hợp đồng, nếu không có
vướng mắc, ngân hàng và doanh nghiệp sẽ tiến hành các thủ tục thanh lý hợp đồng


16
1.3. Chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm về chất lượng cho vay
Chất lượng cho vay được hiểu là lợi ích kinh tế mà khoản vay đó mang lại cho cả
người đi vay và người cho vay. Một khoản vay của ngân hàng được coi là có chất
lượng tốt khi nó mang lại lợi ích kinh tế cho cả ngân hàng và khách hàng, tức là vốn
vay đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra một số tiền lớn đủ để trang trải chi
phí, trả được gốc và lãi cho ngân hàng và có lợi nhuận, góp phần vào sự tăng trưởng

chung của nền kinh tế.
– Xét từ góc độ ngân hàng thì chất lượng cho vay thể hiện ở mức độ an toàn và
khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động này mang lại. Khi cho vay, điều mà ngân
hàng quan tâm là khoản vay đó phải được đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục đích,
phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, được hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn,
đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trường.
– Xét từ góc độ khách hàng
Một khoản tín dụng được khách hàng đánh giá là tốt khi nó thoả mãn được nhu
cầu của họ. Mức độ thoả mãn của khách hàng thể hiện ở chỗ khoản tín dụng đó được
cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn của họ với lãi suất, kỳ hạn,
phương thức giải ngân, thu nợ hợp lý, các thủ tục vay vốn được tiến hành nhanh gọn,
tiết kiệm thời gian và chi phí.
– Xét từ góc độ nền kinh tế – xã hội
Chất lượng cho vay là khả năng đáp ứng những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
trong lĩnh vực mà khoản tín dụng ngân hàng tham gia hoạt động .


17
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Ngân hàng là đơn vị đứng ra thẩm định, xem xét việc cho các doanh nghiệp vay
vốn nên để mang lại một khoản cho vay có chất lượng thì ngân hàng phải xem xét thật
kỹ để chọn ra những doanh nghiệp đủ điều kiện vay vốn, tránh mang lại rủi ro tín dụng
như nợ xấu, nợ quá hạn, nợ khó đòi,…
- Đối với ngân hàng thì chất lượng cho vay biểu hiện ở một số chỉ tiêu sau:
+ Tính phù hợp của khoản vay: Tức là ngân hàng phải xác định được mục đích
vay vốn của các doanh nghiệp để từ đó ra quyết định có cho vay vốn hay không, việc
này tránh mang lại những rủi ro tín dụng sau này.
+ Thời gian, lãi suất của khoản vay: Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng thường

áp dụng các hình thức cho vay ngắn hạn, thời gian thường là 6 tháng đến 12 tháng. Tuy
nhiên, ngân hàng cần xem xét giảm lãi suất so với cho vay dài hạn để nâng cao chất
lượng cho vay đối với doanh nghiệp.
+ Các yêu cầu về tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo của doanh nghiệp thường là
cơ sở vật chất như nhà xưởng, thiết bị, máy móc,… Tuy nhiên, thiết bị, máy móc
thường xuyên xuống cấp hoặc được thay đổi trong quá trình sử dụng, chính vì vậy,
ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng để quyết định những vật chất nào có thể đưa vào tài
sản đảm bảo để nâng cao chất lượng của nguồn vốn vay đó.
+ Quy trình cho vay: Đối với doanh nghiệp thì hoạt động sản xuất kinh doanh chủ
yếu theo mùa vụ nên các doanh nghiệp này sẽ vay vốn theo các mùa vụ đó. Hơn nữa,
mùa vụ sản xuất kinh doanh thường phát triển trong một thời gian ngắn nên việc có
được nguồn vốn nhanh sẽ mang lại hiệu quả tích cực cho các doanh nghiệp này. Chính
vì vậy, ngân hàng cần xem xét để đưa ra một quy trình cho vay đơn giản nhất, nhưng
vẫn tuân thủ đúng quy định để nguồn vốn vay mang lại hiệu quả cao nhất đối với các
doanh nghiệp


18
- Doanh nghiệp là đối tượng trực tiếp sử dụng, quản lý vốn vay. Vì thế, đối với
doanh nghiệp thì chất lượng cho vay biểu hiện ở một số chỉ tiêu sau:
+ Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng.
+ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng: Từ việc doanh thu tăng,
doanh nghiệp cần tính toán, trừ đi các khoản chi phí, lãi suất ngân hàng để đưa ra lợi
nhuận thực đối với các đơn hàng sử dụng nguồn vốn vay. Khi đó mới có thể kết luận
chính xác về chất lượng của khoản vốn vay đó.
+ Chất lượng lao động tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh tăng. Có thể nói
đây là những chỉ tiêu hệ quả phản ánh chất lượng cho vay tốt hay xấu. Một khoản cho
vay tốt đối với ngân hàng cũng chính là khoản vay tốt đối với doanh nghiệp. Chỉ tiêu
chất lượng cho vay phải được xem xét, phân tích trên nhiều giác độ, phải đặt trên quan
điểm của cả doanh nghiệp và ngân hàng, tức là khoản tiền đó phải tạo ra được lợi

nhuận cho cả phí ngân hàng và cả phía doanh nghiệp. Có như vậy, việc đánh giá chất
lượng hoạt động cho vay mới thật sự khách quan, chính xác, phản ánh đúng thực trạng
để từ đó phân tích nguyên nhân, tìm ra giải pháp tháo gỡ một cách có hiệu quả.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
- Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà khách
hàng không trả được số tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số tiền đó và không
được ngân hàng gia hạn. Số tiền này ngân hàng chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng
lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ này(cao hơn lãi suất thông thường). Đây là
những khoản những khoản nợ có độ rủi ro cao và ngân hàng có khả mất vốn. Để đánh
giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta người ta thường thông qua tỷ lệ
nợ quá hạn và tỷ lệ đầu tư rủi ro:

Tỷ lệ nợ quá hạn =


19
Chỉ tiêu này cho biết việc khách hàng không thực hiện được việc trả nợ đúng hạn
theo cam kết. Cũng như tỷ lệ nợ xấu , tỷ lệ nợ quá hạn cao phản ánh tình hình cho vay
của ngân hàng có chất lượng thấp. Một tỷ lệ nợ quá hạn được chấp nhận là dưới 3%
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu
Dựa theo thông tư 02/2013/ TT – NHNN, các khoản nợ được phân loại như sau:
+ Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2, Điều
này.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 và

Khoản 4 Điều này.
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 và
Khoản 4 Điều này.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 và
Khoản 4 Điều này.


×