Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

luận văn tài chính ngân hàng giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.18 KB, 63 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành bài báo cáo thực tập này, em xin gửi lời cảm ơn
đến các thầy cô giảng viên trong trường, khoa đã trang bị những kiến thức cần thiết
để em có thể hoàn thành bản báo cáo này, đặc biệt là T.S Phùng Việt Hà – người tận
tâm đã trực tiếp hướng dẫn và sửa lỗi cho em để em có thể hoàn thành bài báo cáo
thực tập này. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long cùng các anh chị phòng Khách hàng doanh
nghiệp 2 đã tạo mọi điều kiện cho em thực tập và tìm hiểu về tình hình kinh doanh
của chi nhánh; hơn nữa còn cung cấp số liệu, tận tình giải thích những vấn đề có
liên quan để em có thể hoàn thành bài khóa luận đúng thời hạn quy định. Do thời
gian thực tập tại Chi nhánh có hạn và kinh nghiệm thực tế của em còn hạn chế, nên
bản cáo cáo này không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được
sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô để bài báo cáo này được hoàn chỉnh hơn. Cuối
cùng, em xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe để tiếp tục tiến bước trên con
đường sứ mệnh của mình. Đồng kính chúc tất cả các cô chú, anh chị trong chi
nhánh nhiều sức khỏe và đạt được nhiều thành công hơn nữa.


2
MỤC LỤ

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:.....................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.....................................................................2


4. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HĐV TIỀN GỬI TRUNG DÀI HẠN CỦA
NHTM...................................................................................................................... 4
1.1. Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của NHTM.......................................4
1.1.1 Khái niệm.........................................................................................................4
1.1.2. Nội dung HĐV tại NHTM...............................................................................5
1.1.3. Đánh giá kết quả HĐV..................................................................................10
1.2. HĐV tiền gửi trung và dài hạn tại NHTM....................................................13
1.2.1. Vai trò của nguồn vốn trung và dài hạn..........................................................13
1.2.2. Phương thức HĐV tiền gửi trung và dài hạn.................................................13
1.2.3. Tổ chức HĐ...................................................................................................14
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng........................................................................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HĐV TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG............................20
2.1. Khái quát về chi nhánh BIDV Thăng Long..................................................20
2.1.1. Tên và địa chỉ trụ sở giao dịch của Chi nhánh...............................................20
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Thăng Long............................20


3
2.1.3. Tổ chức bộ máy.............................................................................................21
2.1.4. Kết quả kinh doanh......................................................................................23
2.2. Thực trạng hoạt động HĐV BIDV Thăng Long...........................................27
2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh..................................................................27
2.2.2. Tốc độ tăng trưởng HĐV...............................................................................30
2.2.3. NIM...............................................................................................................31
2.2.4. Chênh lệch kỳ hạn.........................................................................................32
2.3. Thực trạng HĐV TIỀN GỬI trung dài hạn của chi nhánh.........................33
2.3.1. Phương thức huy động...................................................................................33

2.3.2. Tổ chức huy động..........................................................................................38
2.3.3. Kì hạn huy động............................................................................................39
2.3.4. Chi phí huy động...........................................................................................39
2.4. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân..................................................42
2.4.1. Những kết quả đạt được.................................................................................42
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................42
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH BIDV THĂNG LONG.....44
3.1. Định hướng hoạt động....................................................................................44
3.1.1.Định hướng hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Thăng
Long........................................................................................................................ 44
3.1.2. Định hướng hoạt động dịch vụ huy động vốn................................................44
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ huy động vốn tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thăng Long...........................45
3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại BIDV
Thăng Long............................................................................................................46
3.3.1. Kiến nghị với BIDV......................................................................................46
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước.................................................................48
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước................................................................................49
KẾT LUẬN............................................................................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


4
PHỤ LỤC


5

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn BIDV Thăng Long giai đoạn 2015-2017
Bảng 2.2: Số liệu dư nợ chi nhánh giai đoạn 2015-2017
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng dư nợ giai đoạn 2015-2017
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động BIDV Thăng Long giai đoạn 2015-2017
Bảng 2.5: Hiệu quả kinh doanh Chi nhánh giai đoạn 2015-2017
Bảng 2.6: Cơ cấu tiền gửi tại BIDV Thăng Long phân theo loại tiền tệ
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn HĐ theo kỳ hạn
Bảng 2.8: Chỉ số NIM của một số ngân hàng
Bảng 2.9: Kỳ hạn và lãi suất tiền gửi tương ứng BIDV Thăng Long
Bảng 2.10: Tổng hợp chi phí HĐV/Qui mô HĐV tiền gửi tại BIDV
Bảng 2.11: Chi phí HĐV của BIDV Thăng Long
Bảng 2.12: Tỷ trọng chi phí HĐV trên tổng chi phí của Chi nhánh
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng tại BIDV Thăng Long
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức BIDV Thăng Long......................................................22
Sơ đồ 2.3: Bộ máy tổ chức HĐV của BIDV............................................................38


6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BIDV
BIDV Thăng Long
HĐV
VHĐ
NHTM
NHNN (NHTW)
GTCG
HĐQT
TCTC
TCTD

TCKT
ĐCTC
NVHĐ
T&DH
CHS
PGD
TG
BCKQKD
NH
CL
TL
TT

Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Thăng Long
Huy động vốn
Vốn huy động
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước (Ngân hàng trung ương)
Giấy tờ có giá
Hội đồng quản trị
Tổ chức tài chính
Tổ chức tín dụng
Tổ chức kinh tế
Định chế tài chính
Nguồn vốn huy động
Trung và dài hạn
Chủ sở hữu
Phòng giao dịch

Tiền gửi
Báo cáo kết quả kinh doanh
Ngân hàng
Chênh lệch
Tỉ lệ
Tỉ trọng


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Một trong những điều kiện thiết yếu để phát triển nền kinh tế là phải có nguồn
vốn ổn định lâu dài. Nguồn vốn trung dài hạn là một trong những nhân tố quan
trọng thúc đẩy nền kinh tế, tham gia vào sự phát triển cơ sở hạ tầng, khoa học công
nghệ đồng thời đảm bảo cho phát triển bền vững. Đối với NHTM, vốn trung dài hạn
quyết định khả năng cho vay, hiệu quả hoạt động, uy tín và năng lực cạnh tranh của
NH. Nguồn vốn trung và dài hạn của ngân hàng hình thành từ nguồn huy động tiền
gửi, đi vay, phát hành GTCG và các hoạt động khác. Các ngân hàng hiện nay gặp
nhiều khó khăn trong việc huy động vốn trung và dài hạn do các điều kiện kinh tế
và sự cạnh tranh gay gắt từ cả trong và ngoài nước.
Nguồn vốn của NHTM bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn tiền gửi và vốn phi tiền
gửi. Tuy nhiên tại Chi nhánh nguồn vốn huy động chủ yếu là tiền gửi từ các tố chức,
cá nhân. Đây là nguồn vốn ngắn hạn, độ biến động lớn. Nguồn vốn có kì hạn từ 1
năm trở lên chiếm tỷ trọng thấp, trong khi tín dụng trung dài hạn cao dẫn đến chênh
lệch về cơ cấu kì hạn lớn. Cùng với đó công tác chỉ đạo, điều hành HĐV còn chưa
thực sự linh hoạt, kênh HĐV khá lớn song chưa được khai thác hiệu quả. Theo
thông tư 16/2018/TTNHNN sửa đổi bổ sung Thông tư 36/2014/TTNHNN quy định
các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các TCTD, tỷ lệ tối đa của
nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn của các ngân hàng sẽ

giảm về mức 40% kể từ 1/1/2019 thay vì mức 45% như hiện nay nhằm siết chặt tín
dụng trung và dài hạn. Điều này khiến nhu cầu vốn trung và dài hạn của các NHTM
tăng cao.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu hoạt động HĐV tiền gửi trung dài hạn tại BIDV Thăng Long nhằm
tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác HĐV trung và
dài hạn và cân bằng cơ cấu kì hạn của Chi nhánh, từ đó đưa ra giải pháp, kiến nghị
nhằm tăng cường hoạt động HĐV tiền gửi trung dài hạn tại BIDV Thăng Long.


2
Nhiệm vụ của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn về hoạt động huy động vốn
tiền gửi và huy động vốn tiền gửi trung dài hạn của NHTM
- Mô tả và phân tích thực trạng huy động vốn tiền gửi trung dài hạn tại BIDV
Thăng Long
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị với Chi nhánh, Ngân hàng Nhà nước,
Chính phủ nhằm cân bằng cơ cấu kì hạn và tăng cường HĐV trung dài hạn tại
BIDV Thăng Long
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu hoạt động huy động vốn tiền gửi trung dài hạn tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Năm – Chi nhánh Thăng Long.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Thăng Long
- Về thời gian: Các thông tin, số liệu trong bài nằm trong khoảng thời gian từ
2015 – 2018 và đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Phương pháp thu thập dữ liệu
Các dữ liệu thứ cấp bao gồm các thông tin, sô liệu về nguồn lực, tình hình hoạt
động và kết quả hoạt động kinh doanh và dịch vụ, hoạt động huy động vốn nói riêng
của BIDV Thăng Long do các bộ phận chức năng của Ngân hàng cung cấp qua các
báo cáo hàng năm như Báo cáo tổng kết; Báo cáo kết quả kinh doanh... Ngoài ra đề
phục vụ đề tài em còn tham khảo các loại sách báo, tạp chí chuyên ngành, giáo
trình, cũng như các kết quả các công trình nghiên cứu đã được công bố có liên quan
đến lĩnh vực và vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp, xử lý dữ liệu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tổ để tổng hợp và hệ thống hóa số liệu theo
các tiêu thức khác nhau phù hợp với mục đích nghiên cứu


3
Phương pháp phân tích số liệu
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh và phân tích tổng hợp
trên cơ sở phân tích số liệu từ các thông tin, tài liệu, báo cáo đã được công bố
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được kết cấu gồm ba phần:
Phần một: Cơ sở lý luận về huy động vốn tại NHTM
Phần hai: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long.
Phần ba: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long.


4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HĐV TIỀN GỬI TRUNG DÀI HẠN CỦA NHTM
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM

1.1.1 Khái niệm
Khái niệm NHTM:
Ở Việt Nam, theo điều 20 luật Các Tổ chức Tín dụng: "Ngân hàng thương mại
là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động khác có liên quan. Luật này cũng định nghĩa: tổ chức tín dụng là loại
hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy đinh khác
của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung
nhận tiền gửi để cấp tín dụng, cúng ứng các dịch vụ thanh toán."
Khái niệm nguồn vốn của NHTM
Như tất cả loại hình doanh nghiệp khác, khi bắt đầu thành lập, ngân hàng phải
chứng minh cho cơ quan chức năng biết khả năng tài chính của mình, một trong
những khoản mục phải chứng minh là nguồn vốn ban đầu vì nó đóng vai trò quan
trọng đối với hoạt động của một ngân hàng.
Hoạt động của ngân hàng là kinh doanh tiền tệ và cung cấp các dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng, cung ứng dịch vụ, tham gia đầu tư. Theo đó việc tạo lập, quản lý sử dụng tiền
để đáp ứng hoạt động kinh doanh hiệu quả là việc hết sức quan trọng và mang tính
thường xuyên.
Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình, mỗi ngân hàng đều có nghiệp vụ
đi vay NHNN và các TCTD khác. Đây là một phần nguồn vốn của ngân hàng và
cần được quản trị tốt, tránh đưa ngân hàng vào tình trạng mất cân đối nguồn tiền.
Như vậy, có thể hiểu khái niệm nguồn vốn của NHTM như sau: “Nguồn vốn
của NHTM là toàn bộ nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy động được để cho
vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng”. Nguồn vốn của ngân hàng có quan
hệ mật thiết với tất cả các chủ thể liên quan đến ngân hàng, đặc biệt là khách hàng
và nhà đầu tư.


5
1.1.2. Nội dung HĐV tại NHTM

 HĐV tiền gửi:
Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh tế với chức năng huy động vốn và sử
dụng nguồn vốn đó để cho vay và đầu tư. Ngân hàng huy động vốn từ dân chúng,
trả lãi cho các khoản tiền gửi đó, sử dụng vốn đó vào mục đích kinh doanh của
mình là cho vay và đầu tư với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Vì thế vốn tiền gửi là
nguồn vốn quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của một NHTM. Ngân hàng
thực hiện việc mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng,
bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của doanh nghiệp, tổ chức và dân cư.
Với vai trò quan trọng của tiền gửi và đồng thời cũng là yếu tố thể hiện năng
lực cạnh tranh giữa các ngân hàng, ngân hàng cần có chiến lược tạo lập và sử dụng
đúng đắn và hiệu quả nguồn vốn tiền gửi. Một trong những chiến lược của các
NHTM là đưa ra những biện pháp nhằm tăng vốn tiền gửi và để có được nguồn tiền
chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức huy động khác
nhau như: tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kì hạn), tiền gửi có kì hạn của tổ chức
và cá nhân, tiền gửi tiết kiệm dân cư, huy động vốn thông qua phát hành kì phiếu,
chứng chỉ tiền gửi,..
Nguồn vốn tiền gửi của NHTM bao gồm:
Tiền gửi thanh toán
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng nhờ ngân hàng
giữ và thanh toán hộ.
Đối với dịch vụ giữ hộ: tiền của khách hàng sẽ được đảm bảo an toàn và khách
hàng nhận lãi và hưởng những dịch vụ đi kèm với tài khoản thanh toán. Về phía
ngân hàng được sử dụng lượng tiền trong tài khoản thanh toán để cho vay, đầu tư và
thực hiện các hoạt động khác của ngân hàng.
Đối với dịch vụ thanh toán: Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi
trả, thanh toán, chuyển tiền, rút tiền mặt của doanh nghiệp và tư nhân đều được
ngân hàng thực hiện và ngược lại khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân
chuyển đến ngân hàng được ngân hàng hạch toán vào tài khoản tiền gửi thanh toán



6
theo nội dung yêu cầu của lệnh chuyển tiền đến. Ngân hàng được phép thu phí dịch
vụ thanh toán chuyển tiền đi, chuyển tiền đến theo đúng biểu phí của ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm
Trong dân chúng luôn tồn tại các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng. Khi
đó họ có thể tới ngân hàng nhờ ngân hàng giữ hộ và mong muốn ngân hàng sẽ trả
một khoản lãi. Đó là hành vi gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Để có thể sử dụng tiền gửi,
ngân hàng phải cam kết trả cho người gửi tiền một khoản lãi. Phần lãi này sẽ được
tính toán dựa trên số tiền gửi và kỳ hạn.
Các ngân hàng sử dụng nhiều chiến lược để tăng lượng vốn tiền gửi tiết kiệm
như việc mở rộng mạng lưới chi nhánh hoặc đưa ra các hình thức huy động đa dạng
hoặc lãi suất hấp dẫn, kì hạn đa dạng và quà tặng giá trị. Ngoài ra ngân hàng còn
cho phép khách hàng thế chấp sổ tiết kiệm để vay vốn nếu khách hàng đáp ứng đủ
điều kiện về vốn vay.
Tiền gửi tiết kiệm thuộc nhóm tài khoản phi giao dịch, có định hướng hưởng
lãi và là nguồn vốn ổn định cao tại ngân hàng. Đây là một trong những nguồn tiền
quan trọng bậc nhất của ngân hàng hiện đại.
Tiền gửi của các ngân hàng khác
Để đảm bảo khả năng thanh khoản hoặc nhờ thanh toán hộ hoặc nằm trong
chiến lược sử dụng vốn của mình, các ngân hnagf thường có những giao dịch nhận
tiền gửi qua nhau. Ngân hàng gửi tiền tại một ngân hàng khác được coi là 1 khách
hàng và được hưởng những quyền lợi như khách hàng gửi tiền thông thường.
 HĐV phi tiền gửi
Tiền vay
Sự phát triển của ngân hàng đặc biệt là sự lớn mạnh của hoạt động tín dụng
đòi hỏi các ngân hàng bổ sung những nguồn vốn mới dồi dào hơn so với nguồn vốn
mới dồi dào hơn so với nguồn vốn truyền thống và ngân hàng đã tìm tới thị trường
tiền tệ
Thông thường ngân hàng trung ương quy định tỷ lệ giữa nguồn vốn huy động
và vốn của chủ sở hữu. Vì thế vào những giai đoạn cụ thể, ngân hàng phải vay



7
mượn thêm để đáp ưng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế và chưa có
lượng vốn chủ sở hữu như mong đợi. Hiện nay các Ngân hàng có thể sử dụng một
số kênh sau
- Vay NHNN
NHNN (NHTW) đóng vai trò là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế.
Khi rơi vào trạng thiếu vốn hoặc cần giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả, các
NHTM có thể vay tiền tại NHNN. Hình thức cho vay của NHNN là tái chiết khấu
hoặc tái cấp vốn. NHTM được phép cung cấp dịch vụ chiết khấu giấy tờ có giá. Sau
khi chiết khấu, GTCG trở thành tài sản của NHTM và khi thiếu vốn phục vụ cho
hoạt động kinh doanh, NHTM có thể dùng GTCG này tái chiết khấu tại NHNN. Để
làm được điều này các NHTM phải đáp ứng những điều kiện NHNN đưa ra. Về
phía NHNN, Ngân hàng vừa thực hiện vai trò là người cho vay cuối cùng vừa đảm
bảo sự chặt chẽ nguồn vốn cấp cho các NHTM. Vì thế NHNN thường ưu tiên tái
chiết khấu cho những GTCG đáo hạn ngắn, khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ cao,
đặc biệt là đáp ứng được mục tiêu đã đề ra của Chính phủ trong từng thời kỳ.
Tương tự đối với nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu GTCG tại NHNN, các
NHTM có thể cầm cố hoặc tái cầm cố các thương phiếu tại NHNN.
Trong trường hợp NHTM thiếu vốn mà không có nguồn GTCG có sẵn để tái
chiết khấu, NHTM tìm tới biện pháp cuối cùng xin tái cấp vốn từ NHNN trong hạn
mức tín dụng. Tuy nhiên để có thể được cấp vốn các NHTM phải đáp ứng đầy đủ
nghĩa vụ với NHNN cũng như đáp ứng các yêu cầu thủ tục hồ sơ cần thiết.
Ngoài ra, NHNN có hình thức cho vay thanh toán với các NHTM. Khi các
NHTM tham gia hệ thống thanh toán bù trừ, nếu NH nào thiếu vốn trong thanh toán
sẽ được NHNN cho vay để đảm bảo các phiên giao dịch thanh toán bù trừ được
thực hiện hoàn tất. Khi cho vay thanh toán NHNN áp dụng 1 trong 2 phương thức:
cho vay qua đêm (Overnight) và cho vay thấu chi (Overdraft).
- Vay các tổ chức tín dụng khác

Ngành ngân hàng ngày càng phát triển thì hoạt động thanh toán giao dịch liên
ngân hàng ngày càng phát triển. Cụ thể là giữa các NHTM có thể vay mượn nhau


8
trên thị trường liên ngân hàng. Về thực chất các NHTM chuyển vốn cho nhau trong
một thời gian ngắn với mức lãi suất hợp lý để đảm bảo mức dự trữ tiền gửi theo quy
định và đáp ứng nhu cầu ngân quỹ đột xuất. Đây là hoạt động hết sức quan trọng để
đảm bảo khả năng thanh toán của các NHTM vì trong ngắn hạn một NHTM có thể
tạm thời thiếu vốn để thực hiện nghĩa vụ khách hàng mà không muốn quyết toán
một hợp đồng khác chưa đến hạn thanh toán. Trong khi đó có những ngân hàng
đang có dự trữ vượt yêu cầu do tiền huy động tăng và có những chính sách giảm
cho vay trong một khoảng thời gian.
Các NHTM có thể liên hệ trực tiếp với nhau dưới hai hình thức
+ Vay không cần tài sản đảm bảo. Với hình thức này các ngân hàng đi vay sử
dụng uy tín và quan hệ thân thiết với NHTM cho vay để thực hiện hợp đồng vay
vốn. Trường hợp này áp dụng cho các NHTM có mối quan hệ tin cậy, đã có nhiều
giao dịch với nhau.
+ Vay cần tài sản đảm bảo. Với hình thức này các NHTM đi vay thực hiện
nghĩa vụ đảm bảo tiền vay cho bên cho vay. Tài sản đảm bảo có thể là chứng khoán
hoặc GTCG khác. Hình thức này áp dụng cho các NHTM quan hệ mượn vốn lần
đầu hoặc chưa thực sự tin tưởng nhau.
- Phát hành GTCG
Khi sử dụng phương pháp HĐV này các NHTM xác nhận nghĩa vụ trả nợ
trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác. Thời
hạn HĐV có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn, cụ thể:
+ HĐV ngắn hạn: để HĐV ngắn hạn các NHTM phát hành GTCG ngắn hạn
(dưới 12 tháng) như: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn,
+ HĐV trung và dài hạn: muốn HĐV trung và dài hạn các NHTM có thể phát
hành trái phiếu.

Thực chất đây là khoản vay không có đảm bảo và thông thường NHTM có uy
tín, trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn. Trong trường hợp tự bản thân
NHTM không thể trực tiếp đứng ra vay thì có thể vay thông qua các NH đại lý hoặc
được bảo lãnh của một ngân hàng khác. Thủ tục cho việc huy động vốn này được
đánh giá tương đối phức tạp so với các hình thức khác.


9
Hoạt động phát hành trái phiếu liên quan đến quyền lợi của khách hàng và uy
tín của ngân hàng, vì thế các ngân hàng cần phải nghiên cứu kỹ thị trường để quyết
định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay mượn thích hợp cũng như các vấn
đề chuyển nhượng, điều chỉnh lãi suất, …
Nguồn vốn phi tiền gửi khác
Ngoài vốn vay, vốn phi tiền gửi khác gồm: tiền trong thanh toán, nguồn ủy
thác, thuế chưa nộp, lương chưa trả.
- Tiền trong thanh toán
Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm hoạt động thanh toán
quốc tế, thanh toán trong nước và thanh toán nội bộ. Các hoạt động này hình thành
nguồn vốn trong thanh toán của các NHTM
Thanh toán quốc tế: là các khoản tiền ký quỹ của khách hàng cho chuyển tiền
quốc tế, nhờ thu mà mở thư tín dụng trong khoản thời gian chờ thanh toán.
Thanh toán trong nước: là các khoản tiền khách hàng chuyển ủy nhiệm chi đề
nghị chuyển tiền nhưng qua giờ thanh toán bù trừ, tiền chờ thanh toán séc báo chi, …
Thanh toán nội bộ: đó là các khoản thuế chưa nộp, lương chưa trả, phúc lợi
chưa chia, …
Với sự phát triển dịch vụ thanh toán trong ngân hàng, nguồn tiền trong thanh
toán ngày càng được gia tăng và có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của
NHTM đặc biệt với ngân hàng là đầu mối thanh toán cho các ngân hàng thành viên.
Các ngân hàng có thể sử dụng nguồn tiền này vào hoạt động kinh doanh của mình.
- Các khoản treo chờ xử lý

Ngân hàng trong quá trình hoạt động thường có những giao dịch chưa xác
định đúng phát sinh giao dịch mà phải chờ xử lý, khi đó ngân hàng sẽ hạch toán
giao dịch đó vào TK treo chờ xử lý. Ngân hàng có thể coi đây như một nguồn vốn
và được phép xử dụng khi chưa xác định được nguyên nhân và quyết toán.
- Tiền ủy thác
Tiền ủy thác là nguồn tiền mà NHTM được nhà nước hoặc các tổ chức tín
dụng khác ủy nhiệm cho thực hiện 1 nhiệm vụ nào đó. Các nghiệp vụ ủy thác bao


10
gồm: ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, … Với chức năng này,
NHTM thể hiện vai trò là một TCTC trung gian, kênh dẫn vốn cho những chủ thể
nhận vốn đúng mục đích. Nguồn vốn này bổ sung vào tổng vốn kinh doanh của
NHTM.
1.1.3. Đánh giá kết quả HĐV
 Một số chỉ tiêu đánh giá quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
Mỗi loại nguồn vốn có đặc điểm khác nhau về chi phí và thời hạn. Do đó phân
tích quy mô, cơ cấu nguồn vốn giúp ngân hàng đánh giá tính hợp lý, an toàn giữa
nguồn vốn và sử dụng vốn.
(1) Quy mô nguồn vốn huy động
Nguồn vốn
Tổng nguồn
Nguồn
Các khoản nợ không thuộc
=
huy động
vốn
vốn CHS
NVHĐ
(2) Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động

Tốc độ tăng trưởng NVHĐ thể hiện khả năng mở rộng quy mô VHĐ của ngân
hàng qua các năm, cho thấy nguồn vốn biến đổi theo xu hướng như thế nào và
khả năng kiểm soát của ngân hàng đến NVHĐ. Điều đó ảnh hưởng tới khả năng
tăng cường và mở rộng thị trường hoạt động của mình. Nếu tốc độ tăng trưởng
ổn định sẽ tạo thế chủ động cho ngân hàng trong việc hoạch định chiến lược
phát triển lâu dài cũng như tạo sự yên tâm tin tưởng của khách hàng
Tốc độ tăng trưởng
=
nguồn vốn huy động
Các chỉ tiêu trên có thể tính cho nguồn vốn huy động nói chung và tính cho mỗi
nguồn vốn cụ thể (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn)
(3) Tỉ trọng từng nguồn vốn huy động
Tỉ trọng từng nguồn vốn
=
huy động
(4) Hệ số biên động của nguồn vốn huy động so với tín dụng đầu tư
Hệ số biến động của
=
nguồn vốn huy động
 Các chỉ tiêu đánh giá tính ổn định của nguồn vốn
Đánh giá đúng mức độ ổn định của nguồn vốn giúp ngân hàng xác định kỳ hạn sử
dụng vốn hợp lý, đồng thời xác định được mức thanh khoản cần thiết


11
(5) Số vòng quay của nguồn vốn
Số vòng quay của
nguồn vốn huy động

=


(6) Thời hạn bình quân của nguồn vốn (thời gian trung bình cần thiết để nguồn
vốn quay được một vòng)
Thời hạn bình quân của
=
nguồn vốn huy động
Nếu số vòng quay của nguồn vốn huy động càng ít hay thời hạn bình quân của
nguồn vốn huy động càng dài (so với kỳ trước hoặc so với kì hạn danh nghĩa tương
ứng của từng nguồn) thì nguồn vốn càng ổn định, ngân hàng có thể cho vay dài hạn
hơn hoặc dự trữ ít hơn mà vẫn đảm bảo thanh khoản.
(7) Tỷ lệ biến động của nguồn vốn tiền gửi
Tỷ lệ biến động của
=
nguồn vốn tiền gửi
Trong đó: Độ lệch chuẩn của nguồn vốn trong kỳ (SD) được xác định theo
công thức sau:
Trong đó:

N là tổng số ngày của kì phân tích
D là số dư tiền gửi bình quân trong kỳ
Dt là số dư tiền gửi tại thời điểm t
Tỷ lệ biến động của nguồn vốn tiền gửi cho biết sự biến động của số dư tiền

gửi có ý nghĩa trong xác định lượng tiền dự trữ để đàm bảo nhu cầu tiền gửi bị rút ra
khỏi ngân hàng trong kỳ.
Chỉ tiêu này có thể xác định cho toàn bộ tiền gửi hoặc cho từng loại tiền gửi
không kì hạn, có kỳ hạn, …
Các chỉ tiêu đánh giá chi phí vốn
Để đánh giá chi phí vốn trong kỳ, trước hết phải xác định chi phí HĐV danh
nghĩa của ngân hàng theo cơ cấu nguồn vốn và xu hướng biến động. Phân tích các

yếu tố tác động đến lãi suất HĐV bình quân (tỷ trọng từng nguồn vốn HĐ và lãi
suất bình quân của từng NVHĐ). Trên cơ sở đó đánh giá sự hợp lý trong cơ cấu huy
động hay chất lượng NVHĐ; đánh giá về khả năng cạnh tranh của NH thông qua so


12
sánh lãi suất HĐ vốn bình quân của ngân hàng với mặt bằng lãi suất chung hoặc với
lãi suất của NH cạnh tranh
(8) Lãi suất HĐV bình quân
Lãi suất HĐV bình
quân trong kì

=

Lãi suất HĐV bình quân là 1 thước đo hữu ích về chi phí trên NVHĐ của ngân
hàng, nhưng thước đo này có 2 hạn chế cơ bản, đó là: (i) Không tính đến các chi phí
lãi trên NVHĐ, (ii) Ngân hàng không thể sử dụng toàn bộ NVHĐ để cho vay hay
đầu tư mà phải giữ lại một phần dưới dạng các tài sản không sinh lãi để dự trữ cho
nhu cầu thanh khoản. Để xác định chính xác mức lợi tức ngân hàng cần đạt được để
bù đắp chi phí đã bỏ ra, phải tính đến các chi phí noài lãi. Vì vậy, các nhà quản trị
cần phải xác định giá thành hòa vốn của từng nguồn vốn và giá thành hòa vốn bình
quân trên toàn bộ NVHĐ của ngân hàng.
(9) Giá thành hòa vốn trung bình
Giá thành hòa vốn
=
bình quân trong kỳ
Để xác định giá thành hòa vốn của các NVHĐ, NH phải xác định được hệ số
sử dụng vốn và các chi phí khác liên quan đến việc tạo lập NVHĐ. Thông thường
đối với chi phí có thể bóc tách cho từng bộ phận, ngân hàng cần chi tiết các khoản
chi phí này theo bộ phận có liên quan. Đối với các chi phí không thể bóc tách, cần

phân bổ dựa trên cơ sở lựa chọn chỉ tiêu phân bổ thích hợp.
Trong điều kiện hệ thống thông tin kế toán cho phép, NH có thể xác định giá
thành hòa vốn của từng NVHĐ cụ thể (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,..)
1.2. HĐV TIỀN GỬI TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHTM
1.2.1. Vai trò của nguồn vốn trung và dài hạn
 Đối với nền kinh tế
Thực tiễn các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam cho thấy nhân tố quan
trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quá trình Công nghiệp
hóa – Hiện đại hóa đất nước là phải có nguồn vốn lớn và ổn định. Nguồn vốn trung


13
dài hạn chính là một trong những nhân tố thúc đẩy sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
Nguồn vốn trung dài hạn cũng tham gia vào sự phát triển cơ sở hạ tầng, khoa
học công nghệ đồng thời đảm bảo cho sự phát triển bền vững và phúc lợi công
cộng. Các công trình giao thông vận tải như đường xá, cầu cống, những dự án phát
triển công nghệ cũng như các công trình phúc lợi là những dự án đòi hỏi nguồn vốn
lớn trong thời gian tương đối dài.
 Đối với NHTM
Nguồn vốn trung dài hạn làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các
ngân hàng khác. Một NHTM có nguồn vốn trung dài hạn lớn đồng nghĩa có quy mô
lớn, khả năng thanh toán cao sẽ giúp ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng, đa dạng
hóa các loại dịch vụ, thỏa mãn nhu cầu vốn của khách hàng, nâng cao uy tín của
ngân hàng trên thị trường.
1.2.2. Phương thức HĐV tiền gửi trung và dài hạn
Ngân hàng là một TCTC trung gian thực hiện tập trung và phân phối lại nguồn
tiền tệ trong nền kinh tế, vì vậy công tác tổ chức các nguồn vốn luôn được coi là
nhiệm vụ hàng đầu và có ý nghĩa quyết định toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Mặt
khác việc nghiên cứu các nguồn vốn không chỉ có ý nghĩa đối với NH mà còn có ý
nghĩa kinh tế quyết định đối với việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn của doanh

nghiệp cũng như sự vận động của mọi nguồn vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Trong
công tác tổ chức nguồn vốn, một hoạt động quan trọng đặc biệt là HĐV trung và dài
hạn được các NHTM đặc biệt chú ý mở rộng. So với các trung gian tài chính khác,
NHTM có nhiều ưu thế trong hoạt động HĐV nhất là vốn trung và dài hạn đồng
thời cũng là tổ chức có nhiều hình thức HĐV trung và dài hạn nhất. Các phương
thức HĐV trung dài hạn rất đa dạng như: phát hành thêm cổ phiếu, huy động vốn
tiền gửi, vay NHNN và các TCTD, phát hành trái phiếu, nhận ủy thác tài trợ,..
Dưới góc độ chi nhánh hoạt động huy động vốn trung dài hạn chủ yếu là huy
động vốn tiền gửi.
Tiền gửi có kì hạn là loại tiền gửi được ủy thác vào NH mà có sự thỏa thuận
về thời gian rút tiền giữa NH với khách hàng. Như vậy về nguyên tắc khách hàng


14
chỉ được rút tiền ra khi đến hạn đã thỏa thuận.
Tiền gửi có kì hạn được hưởng lãi suất cố định. Tuy nhiên giữa các loại tiền
gửi có kì hạn khác nhau lãi suất được trả khác nhau. Tiền gửi có kỳ hạn càng dài thì
lãi suất càng lớn bởi thời gian càng dài thì rủi ro sẽ tăng lên mà trước hết là ảnh
hưởng của lạm phát. Lãi suất mà NH trả cho tiền gửi có kì hạn thường cao hơn rất
nhiều so với tiền gửi không kì hạn. Lý do là NH có thể sử dụng tiền gửi có kì hạn để
cho vay với thời hạn ổn định và kiếm được nhiều lợi nhuận hơn. Vì thế tiền thù lao
cho khách hàng cần cao hơn để kích thích thêm sự gửi tiền nữa.
Khác với tiền gửi không kì hạn, tiềm gửi định kì là tiền tạm thời nhàn rỗi hoặc
để dành của cá nhân, vì vậy mục đích gửi tiền vào NH nhằm kiếm thêm thu nhập.
Tiền gửi có kì hạn phụ thuộc vào các yếu tố như: lãi suất do các NHTM trả cao hay
thấp, lãi suất của các loại hình đầu tư khác như cổ phiếu, trái phiếu, thu nhập của
nhân dân, tình hình kinh tế xã hội… thông số đầu tiên là quan trọng nhất. Vì thế
việc đưa ra chiến lược lãi suất như thế nào để thu hút nguồn vốn và kinh doanh có
lãi là điều quan trọng hàng đầu phản ánh khả năng quản trị của các NHTM.
1.2.3. Tổ chức HĐ

Bộ máy tổ chức HĐV nếu xét theo cách tiếp cận từ cấp cao xuống bao gồm:
- Ban chỉ đạo HĐV bao gồm Tổng giám đốc, các phó tổng phụ trách khối
kinh doanh, giám đốc khối kinh doanh…
- Khối kinh doanh có chức năng thực hiện HĐV: khối khách hàng doanh
nghiệp lớn, khối khách hàng doanh nghiệp SME, khối khách hàng cá nhân, khối
khách hàng định chế tài chính
- Các khối kinh doanh chỉ huy theo trục dọc xuống dưới các mạng lưới chi
nhánh, PGD của ngân hàng
- Từ mạng lưới PGD đó phân bổ đến các RM, giao dịch viên…
- Các bộ phận hỗ trợ trong hoạt động HĐV như bộ phận tác nghiệp vận hành,
IT, ALM (thực hiện mua bán vốn),…
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng
Các NHTM làm nhiệm vụ chính là chu chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi
thiếu vốn dưới hình thức HĐV (đi vay) và cho vay hoặc đầu tư với mục đích hưởng


15
lợi qua lãi suất. Đây là công việc của một trung gian tài chính, đóng vai trò trung
gian giữa người có vốn và người cần vốn.
Tuy nhiên để có một nền vốn vững chãi, đảm bảo cho sự phát triển bền vững
của ngân hàng là một vấn đề nan giải. Nó đòi hỏi NHTM phải có những nghiệp vụ
HĐV linh hoạt, hấp dẫn và thiết thực, phù hợp với từng giai đoạn của ngân hàng
cũng như các chính sách của Đảng và Nhà nước. Muốn vậy, NHTM cần có sự phân
tích ảnh hưởng của tất cả các nhân tố đến công tác HĐV của mình.
 Nhân tố khách quan
- Môi trường chính trị - pháp luật
Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có họa động kinh doanh của ngân hàng
đều phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng
tới nhiều chủ thể trong nền kinh tế như: nhà đầu tư, người gửi tiền, người vay tiền,
… Môi trường pháp lý đem đến cho ngân hàng những cơ hội song cũng đặt ra nhiều

thách thức mới. Đó là luật các TCTC và hệ thống các quy định cụ thể trong từng
thời kì về lãi suất, dự trữ bắt buộc, bảo hiểm tiền gửi, hạn mức… Trong sự rang
buộc về pháp luật các yếu tố của nghiệp vụ HĐV thay đổi làm ảnh hưởng tới quy
mô hiệu quả và chính sách mở rộng HĐV của ngân hàng.
- Môi trường kinh tế
Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề tạo nguồn vốn gồm có: tốc độ tăng trưởng
kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp, yếu tố lạm phát, sự biến động của tỷ giá hối đoái,.. Trong
điều kiện nền kinh tế phát triển hưng thịnh, thu nhập dân cư cao và ổn định thì
nguồn tiền vào ra các ngân hàng cũng ổn định, số vốn huy động được dồi dào, cơ
hội đầu tư cũng được phát triển. Nếu nền kinh tế suy thoái thì khả năng khai thác
vốn đưa vào nền kinh tế bị hạn chế, ngân hàng sẽ gặp khó khan trong việc điều
chỉnh lại công tác HĐV
- Môi trường văn hóa xã hội
Đây là nhân tố được các nhà kinh doanh ngân hàng quan tâm đặc biệt, vì nó có
khả năng chi phối rất lớn đến hành vi tiêu dung các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
của khách hàng. Đó là phong tục tập quán, trình độ dân trí, lối sống của người dân,


16
… Chẳng hạn như thói quen của người dân trong việc sử dụng tiền mặt, với tâm lý
lo ngại trước sự sụt giá của đồng tiền, thói quen tự cất trữ tiền hay cất trữ vàng thay
vì gửi tiền vào ngân hàng, cũng như sự hiểu biết của người dân về các ngân hàng và
hoạt động của ngân hàng, sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động mở rộng huy động
vốn của ngân hàng
- Môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ thông tin hiện nay được coi như sức mạnh cạnh tranh
của mỗi ngân hàng, không những giữa các ngân hàng trong nước với nhau mà còn
giữa các ngân hàng trong nước với các ngân hàng nước ngoài trong tiến trình hội
nhập và mở cửa kinh tế quốc tế. Môi trường công nghệ là một yếu tố rất quan trọng.
Trong hoạt động ngân hàng, nó tạo điều kiện tiếp xúc cao giữa ngân hàng và khách

hàng. Nếu ở quốc gia có công nghệ phát triển, ngân hàng có khả năng ứng dụng nó
vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo điều kiện giúp ngân hàng tăng các hình thức tiếp
xúc với khách hàng từ đó giúp ngân hàng thuận lợi hơn trong việc mở rộng huy
động vốn.
- Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ của một NHTM trong việc huy động vốn không chỉ là những Ngân
hàng khác, những tổ chức tín dụng có cùng nghiệp vụ nhận tiền gửi hay phát hành
giấy tờ có giá. NHTM còn phải cạnh tranh với các Công ty Bảo hiểm và thị trường
chứng khoán để thu hút vốn từ các chủ thể trong nền kinh tế.
Tại những nước đang phát triển, sự tăng trưởng cao đột ngột của thị trường
chứng khoán có thể là nguyên nhân khiến nhiều khách hàng rút tiền khỏi hệ thống
Ngân hàng để chuyển sang đầu tư trên thị trường chứng khoán. Điều này khác biệt
lớn với những nền kinh tế phát triển. Tại đây, chỉ một bộ phận nhỏ dân cư tham gia
đầu tư chứng khoán. Gửi tiền Ngân hàng vẫn là lựa chọn gần như tốt nhất của công
chúng trong điều kiện kinh tế bình thường.
Khác với thị trường chứng khoán, các công ty Bảo hiểm cạnh tranh với Ngân
hàng ngay cả trong điều kiện nền kinh tế phát triển cao. Đời sống người dân được
cải thiện, nhu cầu bảo vệ của con người cũng gia tăng, các loại hình bảo hiểm càng
được mở rộng. Những hợp đồng bảo hiểm, đôi khi có giá trị rất lớn. Cùng với đó là


17
số phí bảo hiểm cao được dân chúng đóng vào công ty bảo hiểm. Điểm hạn chế của
hình thức gửi tiền Ngân hàng so với Bảo hiểm là không mang tính bảo vệ, nếu có
thì rất nhỏ, trong khi đó những hợp đồng bảo hiểm nhân thọ vẫn có tính tiết kiệm
như gửi tiền Ngân hàng. Kết quả là một dòng vốn không nhỏ không tới các NHTM
nữa mà chuyển sang các Công ty Bảo hiểm.
Tuy nhiên, một điểm đặc biệt giúp Ngân hàng vẫn huy động được vốn là các
Công ty Bảo hiểm cần đầu tư quỹ dự phòng nghiệp vụ để sinh lời. Một loại hình
đầu tư mà các Công ty Bảo hiểm, nhất là Bảo hiểm Nhân thọ thường xuyên sử dụng

với quy mô lớn là gửi tiền có kỳ hạn tại các Ngân hàng. Mặt khác, NHTM có thể
làm đại lý bán bảo hiểm cho các Công ty Bảo hiểm đồng thời thực hịên thanh toán
hộ các Công ty này.
 Nhân tố chủ quan
- Chiến lược kinh doanh trong việc mở rộng huy động vốn trung và dài hạn
Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể.
Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở ngân hàng xác định được vị trí
hiện tại của mình trong hệ thống, so với các đối thủ cạnh tranh, điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, thách thức dự đoán sự thay đổi của môi trường xung quanh và giải pháp
đưa ra . Thông qua chiến lược kinh doanh ngân hàng có thể quyết định mở rộng hay
thu hẹp huy động vốn, thay đổi ty lệ các loại nguồn (tập trung tiền gửi dân cư hay
tiền gửi các tổ chức kinh tế,..), tăng hay giảm chi phí huy động. Nếu chiến lược kinh
doanh đúng đắn, các nguồn vốn mở rộng được khai thác một cách tối đa thì hoạt
động HĐV sẽ phát huy được hiệu quả.
Trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng, khách hàng luôn đóng vai trò rất
quan trọng. Nó tác động đến sự thành công của công tác mở rộng HĐV. Để làm
được điều này các NHTM phải tiến hành nghiên cứu thị trường, thói quen, động cơ
hay là mong muốn của người gửi tiền, của từng đối tượng khách hàng thông qua
phân tích lợi ích khách hàng. Từ đó có các chính sách marketing, chính sách quảng
cáo tiếp thị, khuyến mãi phù hợp. Chính sách cải tiến nội bộ từ việc xây dựng chính
sách khách hàng, chính sách trong việc đào tạo nhân viên phục vụ và giao tiếp tận
tình, chuyên nghiệp, gần gũi, tư vấn đầy đủ các sản phẩm dịch vụ gia tăng, điều


18
kiện cơ sở vật chất ấn tượng tạo sự thoải mái cho khách hàng đến giao dịch. Các
yếu tố này sẽ giúp ngân hàng mở rộng công tác HĐV
- Uy tín của NHTM
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển các NHTM phải có uy tín
trên thị trường. Uy tín thể hiện ở khả năng sãn sàng thanh toán chi trả cho khách

hàng, thể hiện ở chất lượng hoạt động có hiệu quả của ngân hàng. Chính vì vậy các
NHTM phải không ngừng nâng cao và đảm bảo uy tín của mình trên thương trường,
từ đó có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, thu hút được lượng
tiền nhàn rỗi của dân cư. Đối với một khách hàng khi cần giao dịch với một ngân
hàng nào đó họ tin tưởng vào ngân hàng có uy tín lớn hơn. Thậm chí trong trường
hợp lãi suất tiền gửi tại ngân hàng thấp hơn đôi chút , nhưng người gửi tiền vẫn lựa
chọn một ngân hàng có uy tín hơn để gửi tiền mà không tìm những nơi có lãi suất
hấp dẫn hơn để gửi, vì họ tin rằng đồng vốn của mình được an toán tuyệt đối. Các
tiêu chí đánh giá uy tín của NH do NHNN đề ra:
Thứ nhất là vị thế của NH, dựa trên mức độ hoạt động ổn định, chiến lược
kinh doanh, hoạt động kinh doanh tập trung vào một vài lĩnh vực hay đa dạng hóa
lĩnh vực. Kinh nghiệm điều hành, mức độ chấp nhận rủi ro và khả năng ban quản trị
thực hiện được kế hoạch kinh doanh cũng là một điểm quan trọng tạo lập vị thế của
một NHTM
Thứ hai là vốn và lợi nhuận. Đánh giá khả năng của một NHTM chịu được lỗ
trong kinh doanh dựa trên việc có đáp ứng được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu cùng với
chất lượng vốn và lợi nhuận. Điều kiện tiên quyết là Nh phải đáp ứng được tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu.
Thứ ba là mức độ rủi ro. Đánh giá cách ngân hàng tăng trưởng và thay đổi
mức độ rủi ro trong kinh doanh, rủi ro của việc tâp trng và đa dạng hóa kinh doanh,
nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
Thứ tư là nguồn vốn và thanh khoản. Xem xét cách ngân hàng HĐV cho hoạt
động kinh doanh và mức độ nhạy cảm của nguồn vốn (tăng hay giảm), gây ảnh
hưởng đến khả năng duy trì hoạt động và đáp ứng như cầu thanh toán khi thị trường


19
bị biến động xấu. NHNN có thể xem xét tỷ lệ dư nợ trên tổng tiền gửi, tỷ lệ vốn
trung hạn, sự phụ thuộc vào nguồn vốn ngắn hạn từ thị trường liên ngân hàng và cơ
cấu nguồn vốn

- Chính sách lãi suất
Lãi suất là một công cụ quan trọng trong việc mở rộng HĐV của NHTM. Xây
dựng một chính sách lãi suất linh hoạt, hợp lý tạo điều kiện giúp ngân hnagf có
được nguồn vốn hợp lý về quy mô cơ cấu. Chính sách lãi suất phải đảm bảo cho
ngân hàng một mặt thu hút được nhiều vốn, mặt khác vẫn phải đảm bảo cho ngân
hàng kinh doanh có lãi. Các ngân hàng thường sử dụng công cụ này để cạnh tranh
và mở rộng công cụ HĐV, đặc biệt là tại những thời điểm khan hiếm vốn thì sự
chênh lệch lãi suất dù là nhỏ cũng gây ra sự dịch chuyển lớn của ngân hàng
- Mạng lưới chi nhánh phục vụ cho việc HĐV
Ngoài việc quan tâm đến lãi suất, dịch vụ và các tiện ích của ngân hàng, khách
hàng còn quan tâm đến vấn đề thuận tiện trong việc gửi tiền, nhất là các khoản tiền
gửi của dân cư thường là những khoản tiền tiết kiệm được từ chi tiêu nên không lớn,
do đó họ rất ngại đi xa để gửi tiền. Vì vậy để huy động tiền gửi dân cư thì nhất thiết
ngân hàng cần mở rộng mạng lưới chi nhánh và thực hiện tốt công tác tổ chức mạng
lưới phục vụ. Việc mở rộng mạng lưới chi nhánh cũng thể hiện quy mô của ngân
hàng và xây dựng niểm tin đối với khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu
hút mở rộng nguồn vốn.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HĐV TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH BIDV THĂNG LONG
2.1.1. Tên và địa chỉ trụ sở giao dịch của Chi nhánh
Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Thăng Long.
Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investment and


×