Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

luận văn kế toán TMU kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình thạch đà tại công ty cổ phần handico 68 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 146 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập tại trường đại học Thương Mại, em đã được các thầy cô
giáo trong trường chỉ bảo hướng dẫn học tập và tiếp xúc thực tế tại doanh nghiệp thực
tập. Để có được điều kiện thực hiện Khóa luận Tốt nghiệp cũng như hoàn thành
chương trình học 4 năm tại trường, em đã được trường Đại học Thương Mại cho phép
thực tập thực tế tại Công ty cổ phần Handico 68.9. Qua lần thực tập này em đã thu
được nhiều kinh nghiệm thực tế làm hành trang bước vào lập nghiệp.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Ban Giám Hiệu cùng quý Thầy (Cô) trường Đại học Thương Mại đã tạo cho em
một môi trường học tập tích cực và vui vẻ.
- Cô giáo PGS.TS Nguyễn Phú Giang - Bộ môn Kế toán tài chính trường Đại học
Thương Mại người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện khóa luận.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị trong phòng kế toán tài
chính của Công ty cổ phần Handico 68.9 với những sự giúp đỡ nhiệt tình.
- Gia đình và bạn bè đã luôn động viên và là chỗ dựa vững chắc trong suốt
khoảng thời qua cũng như vượt qua những khó khăn trong khoảng thời gian thực hiện
khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Đàm Thị Oanh
K48D2

i

Lớp:



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
MỤC LỤC

SVTH: Đàm Thị Oanh
K48D2

ii

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Đàm Thị Oanh
K48D2

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

iii

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp.........Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.2. Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.3. Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công...Error: Reference source
not found
Sơ đồ 1.6. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung.......Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.7. Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất...Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.8: Quy trình thực hiện một công trình xây dựng..Error: Reference source not
found

SVTH: Đàm Thị Oanh
K48D2

iv

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT


Từ viết tắt/ kí hiệu

Nội dung đầy đủ

1

DN

Doanh nghiệp

2

QĐ – BTC

Quyết định - Bộ tài chính

3

XDCB

Xây dựng cơ bản

4

TSCĐ

Tài sản cố định

5


NVL

Nguyên vật liệu

6

BHXH

Bảo hiểm xã hội

7

BHYT

Bảo hiểm y tế

8

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

9

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

10


GTGT

Giá trị gia tăng

11

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

12

TNCN

Thu nhập cá nhân

13

NCTT

Nhân công trực tiếp

14

CCDC

Công cụ dụng cụ

15


BCTC

Báo cáo tài chính

16

VNĐ

Việt Nam đồng

17

TT – BTC

Thông tư - Bộ tài chính

18

NĐ – CP

Nghị định – Chính phủ

SVTH: Đàm Thị Oanh
K48D2

v

Lớp:



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
CT1 : Cao tầng 1.
KĐT : Khu đô thị.
TMCP : Thương mại Cổ phần
CP : Cổ phần
XD : Xây dựng.
GT : Giao thông.
TP : Thành phố.
HĐQT : Hội đồng quản trị.
BCTC : Báo cáo tài chính.
CĐKT : Chế độ kế toán
TK : Tài khoản.
XDCB : Xây dựng cơ bản.
NVCTT : Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT : Nhân công trực tiếp
MTC : Máy thi công
SXC : Sản xuất chung
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ : Kinh phí công đoàn

SVTH: Đàm Thị Oanh
K48D2


vi

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
LỜI NÓI ĐẦU

Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước
ta đang có những bước phát triển mạnh mẽ, tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng vì thế mà
cũng phát triển nhanh chóng làm thay đổi bộ mặt của đất nước từng ngày, từng giờ.
Điều đó không chỉ có nghĩa khối lượng công việc của ngành XDCB tăng lên mà kéo
theo đó là số vốn đầu tư XDCB cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra làm sao để quản lý vốn
một cách có hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí vốn trong điều kiện sản
xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn (từ thiết kế, lập dự án, thi công
đến nghiệm thu....), thời gian thi công kéo dài nhiều tháng, nhiều năm.
Chính vì lẽ đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một phần cơ bản,
không thể thiếu của công tác hạch toán kế toán đối với không chỉ đối với các Doanh
nghiệp mà rộng hơn là đối với cả xã hội.
Với các Doanh nghiệp, thực hiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm làm cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó khắc phục những
tồn tại, phát huy những tiềm năng đảm bảo cho doanh nghiệp luôn đứng vững trong cơ
chế thị trường luôn tồn tại cạnh tranh và nhiều rủi ro như hiện nay.
Với Nhà nước, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Doanh
nghiệp cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư XDCB và kiểm tra việc chấp hành chế
độ, chính sách tài chính của các Doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề đó, với những kiến thức đã tiếp thu được tại trường cùng
thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần Handico 68.9. Được sự

giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các anh chị Phòng Tài chính - Kế
toán của Công ty, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài " Kế toán chi phí xây dựng và tính
giá thành Công trình Thạch Đà tại Công ty cổ phần Handico 68.9".
Nội dung của đề tài được chia làm 03 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp trong
doanh nghiệp xây lắp.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
Chương II. Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành công trình tại công ty.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH TẠI
CÔNG TY
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán chi phí và tính giá thành công
trình tại Công ty.
SVTH: Đàm Thị Oanh
K48D2

vii

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY
Do quỹ thời gian thực tập có hạn, bản thân chưa có nhiều kiến thức thực tế, kinh
nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Bởi vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của thầy, cô
giáo và anh chị Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty để bài viết của em được hoàn

thiện hơn.
Qua đây em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Giang, các anh chị
Phòng Tài chính - Kế toán Công ty cổ phần Handico 68.9 đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 04 năm 2016
Tác giả chuyên đề
Đàm Thị Oanh

SVTH: Đàm Thị Oanh
K48D2

viii

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Đàm Thị Oanh
K48D2

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

1

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Cũng như bất kì ngành sản xuất nào khác, Xây dựng cơ bản (XDCB) khi tiến
hành sản xuất, kinh doanh thực chất là quá trình biến đổi đối tượng trở thành sản
phẩm, hàng hoá. Trong nhóm các ngành tạo ra của cải vật chất cho xã hội, ngành
XDCB là ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái tạo tài sản cố định (TSCĐ)
cho nền kinh tế, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế - quốc
phòng cho đất nước. Do vậy, XDCB luôn thu hút một bộ phận không nhỏ vốn đầu tư
trong nước và nước ngoài, đồng thời cũng là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu
nhập quốc dân (GDP). So với các ngành sản xuất, XDCB mang những nét đặc thù với
những đặc điểm kỹ thuật riêng được thể hiện rõ qua đặc trưng về sản phẩm xây lắp và
quá trình tạo sản phẩm, đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng những yêu cầu
chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán một Doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo
phù hợp đặc trưng riêng của ngành XDCB nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp
thời, cố vấn lãnh đạo cho việc tổ chức quản lý để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thước đo trình độ công nghệ sản xuất
và trình độ tổ chức quản lý sản xuất của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Dưới
góc độ quản lý kinh tế vĩ mô, hạch toán đúng chi phí sản xuất, tính đúng giá thành sản
phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng, khả năng của mình.
Trong hoạt động xây lắp, qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm do kế toán cung cấp, người quản lý doanh nghiệp nắm được giá thành thực tế
của từng công trình, hiệu quả hoạt động sản xuất của từng đội thi công, của từng công
trình cũng như của toàn doanh nghiệp từ đó tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực
hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao
động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm xây lắp. Trên cơ sở
đánh giá này, nhà quản lý có được cái nhìn toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh
tại doanh nghiệp mình. Qua đó tìm ra những giải pháp cải tiến, đổi mới công nghệ sản
xuất, phương thức tổ chức quản lý sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản

phẩm xây lắp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường với mục tiêu cuối cùng là tối đa
hoá lợi nhuận.
SVTH: Đàm Thị Oanh
K48D2

2

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

Công ty cổ phần Handico 68.9 là một trong những doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây lắp. Để nâng cao lợi nhuận, Công ty cổ phần Handico 68.9 đã không
ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, cũng như bộ máy kế toán đặc biệt là
phần hành kế toán công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá sản phẩm xây lắp, trong thời gian thực tập tại Handico 68.9 tôi đã quyết
định đi sâu nghiên cứu đề tài: "Kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công
trình Thạch Đà”
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
2.1 Mục tiêu tổng quát
Vận dụng tổng hợp kiến thức đã học ở trường vào thực tiễn và tích lũy thêm kiến
thức từ quá trình thực tập tại Công ty.
Hệ thống và đánh giá được tình hình tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất xây dựng công trình.
Nêu ra điểm mạnh, điểm yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp và đưa ra
các giải pháp hợp lý.

2.2 Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu được cách hạch toán chi phí của một công trình tại Công ty CP Handico 68.9
Phân tích số liệu, tình hình hạch toán chi phí xây dựng của sản phẩm xây lắp. Từ
đó đề ra giải pháp trong công tác hạch toán chi phí xây dựng tại Công ty CP Handico
68.9
Qua thực tiễn quá trình đi thực tập tại Công ty CP Handico 68.9 em đã thu được
kết quả tốt khi kinh nghiệm, hiểu biết được sâu rộng hơn, độc lập hoàn thiện được
nghiệp vụ chuyên môn liên quan thực tế tại doanh nghiệp.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
• Phạm vi nghiên cứu
• Về nội dung:
Khái quát những vấn đề có liên quan đến công tác tập hợp chi phí sản xuất trong
công trình xây dựng.
Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho công trình xây
dựng tại Công ty.
Đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm trong Công ty.
• Về thời gian
Sử dụng số liệu kế toán năm 2015 tại Công ty CP handico 68.9
• Về không gian
Tiến hành nghiên cứu tại Công ty CP Handico 68.9 và phòng kế toán.
SVTH: Đàm Thị Oanh
K48D2

3

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

 Đối tượng nghiên cứu
Kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình Thạch Đà
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
4.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
 Phương pháp phỏng vấn hay bảng câu hỏi.
Với phương pháp này, em đã thiết kế một bảng câu hỏi nhằm điều tra thêm về
thực trạng công tác kế toán chi phí xây dựng công trình tại Công ty với một số nhân
viên của Công ty CP handico 68.9. (Phụ lục 1)
Mẫu thực hiện: khoảng 100 mẫu bao gồm toàn bộ nhân viên tại trụ sở chính được
thực tập. Đồng thời còn một số nhân viên kế toán tổ đội công trình về làm việc với trụ
sở chính. Ngoài ra em còn thực hiện phỏng vấn, quan sát những người và sự việc diễn
ra trong phòng kế toán để có cái nhìn toàn diện hơn.
 Phương pháp điều tra và tổng hợp số liệu.
Phương pháp này chủ yếu áp dụng để thu thập các mẫu chứng từ sổ sách của
Công ty có liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh nổi bật sau đó tổng hợp thành hệ
thống thông tin, dữ liệu kế toán của một công trình tiêu biểu làm ví dụ cho các nghiệp
vụ tại công ty. Qua phương pháp này có thể nhìn nhận được các tồn tại cần khắc phục
của Công ty.
4.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Internet, báo cáo, khóa luận,
giáo trình…
Phương pháp phân tích số liệu:
Phương pháp so sánh là phương pháp phổ biến nhất do các nghiệp vụ chủ yếu
phát sinh với khối lượng tiền giao dịch lớn nên việc đảm bảo cân bằng giữa bên nợ và
bên có của tài khoản chi phí liên quan thuộc thông tư 200 là rất quan trọng.
Quá trình kết chuyển sang tài khoản 632 cũng cần chú ý do có thể còn sản phẩm
dở dang chưa sử dụng hết có thể để lại công trình hoặc chưa kịp nhập kho. Điều này có

thể làm tăng giá vốn thực tế của công trình xây dựng, làm giảm tính cạnh tranh của
Công ty.
Các số liệu thu thập sẽ được chia nhỏ thành các vấn đề nhỏ để nghiên cứu. Từ đó
thấy được điểm nổi bật cũng như những yếu kém trong công tác kế toán chi phí xây
dựng, tìm ra giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty.

SVTH: Đàm Thị Oanh
K48D2

4

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp trong
doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Như đã biết, bất kỳ một doanh nghiệp lớn hay nhỏ muốn tiến hành sản xuất cũng
cần bỏ ra những chi phí nhất định. Những chi phí này là điều kiện vật chất tiền đề, bắt
buộc để các kế hoạch, dự án xây dựng trở thành hiện thực. Trong quá trình tái sản xuất
mở rộng thì giai đoạn sản xuất là giai đoạn quan trọng nhất- nơi đó luôn diễn ra quá
trình biến đổi của cải, vật chất, sức lao động (là các yếu tố đầu vào), đề tạo ra các sản

phẩm, hàng hoá - tiền tệ thì các chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất đều được biểu
hiện dưới hình thái giá trị (tiền tệ). Hiểu một cách chung nhất, chi phí sản xuất là toàn
bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà các
Doanh nghiệp phải bỏ ra tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định để
thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp. Chi phí về lao động sống là
những chi phí về tiền lương, tiền thưởng, tiền phụ cấp và các khoản trích theo lương
của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là những chi phí về sử dụng các yếu tố tư
liệu lao động, đối tượng lao động dưới hình thái vật chất, phi vật chất, tài chính và phi
tài chính.
Nếu xét ở một phạm vi hẹp hơn, chi phí sản xuất XDCB là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cùng các chi phí khác mà
DN phải bỏ ra để tiến hành sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.1.1.2.Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí, để đánh giá
chất lượng SX-KD của một doanh nghiệp, chi phí sản xuất phải được xem xét trong
mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất quan hệ so sánh đó hình thành nên khái
niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối
lượng xây lắp đã hoàn thành.

SVTH: Đàm Thị Oanh
K48D2

5

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

Như vậy, giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có của nó là
chi phí sản xuất chi ra và giá trị khối lượng sản phẩm thu được cấu thành trong khối
lượng sản phẩm, công việc, hoàn thành. Giá thành sản phẩm chính là sự dịch chuyển
giá trị của những yếu tố chi phí bên trong nó, còn chi phí là cơ sở để hình thành nên
giá thành
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và làm cơ sở cho việc xác
định giá bán sản phẩm. Số tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó. Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở đây,
sự bù đắp này mới chỉ đáp ứng yêu cầu của tái sản xuất giản đơn. Trong khi đó, mục
đích chính của cơ chế thị trường là tái sản xuất mở rộng, tức là giá tiêu thụ hàng hóa
phải vừa đủ bù đắp chi phí, vừa phải đảm bảo phần lãi kỳ vọng của doanh nghiệp. Do
đó, việc quản lý và hạch toán công tác tính giá thành sao cho phù hợp với đặc thù sản
xuất, hợp lý, chính xác là rất quan trọng.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động
sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả sử dụng các loại vật tư, lao động, tiền vốn
cũng như các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt mục
đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất. Giá thành sản
phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.
1.1.2. Một số lý thuyết liên quan đến kế toán chi phí và giá thành sản phẩm
xây lắp
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
a. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp nói chung và trong doanh nghiệp xây lắp có
rất nhiều loại khác nhau về nội dung kinh tế, mục đích, công dụng, vị trí và quan hệ
của chi phí với quá trình sản xuất.Việc quản lý chi phí, không chỉ dựa vào số liệu tổng
hợp mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công trình (CT).

Hạng mục công trình (HMCT). Do đó, phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất
yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: đỏp ứng, phục
vụ nhu cầu, mục đích hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh…ở các góc độ
khác nhau.
* Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Cách phân loại này căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm xây
lắp và thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục.
6
SVTH: Đàm Thị Oanh
Lớp:
K48D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

Cách phân loại này dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho
từng đối tượng. Chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp xây lắp được phân loại:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ trị giá nguyên vật liệu sử dụng
trực tiếp cho thi công công trình mà đơn vị xây lắp bỏ ra giúp cho việc thực hiện và
hoàn thành khối lượng xây lắp (vật liệu chính, vật liệu phụ, cấu kiện bê tông chế sẵn)
chi phí này không bao gồm thiết bị do chủ đầu tư bàn giao: vật liệu cho máy móc thi
công và hoạt động sản xuất chung.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương chính, lương phụ và phụ
cấp của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển vật liệu thi công, công
nhân làm nhiệm vụ bảo dưỡng, dọn dẹp trên công trường.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm các chi phí cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp
phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi

nước, diezen, xăng, điện,… Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường
xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công bao gồm: lương chính, lương phụ
của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy…; chi phí vật liệu; chi phí CCDC, chi phí
khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi
công (đại tu, trung tu …); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lỏn, bệ,
đường ray chạy máy …). Chi phí tạm thời có thể phát sinh trước (được hạch toán vào
TK 142, 242) sau đó được phân bổ dần vào chi phí trong kỳ tiếp theo (bên Nợ TK
632). Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phớ xây lắp trong kỳ (do liên
quan tới việc sử dụng thực tế máy thi công trong kỳ), trường hợp này phải tiến hành
trích trước chi phí vào TK 335.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và
quản lý sản xuất tại các đội, các công trường xây dựng, bao gồm:
+ Lương nhân viên quản lý đội, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương theo tỷ
lệ quy định (24% trờn tiền lương) của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều
khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dựng chung cho hoạt động của đội
+ Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ.
+ Các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội: chi phí
dịch vụ thuê ngoài, chi phí bằng tiền khác…
SVTH: Đàm Thị Oanh
K48D2

7

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

- Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp
mà không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường nào.
Ý NGHĨA: phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, công tác kế
hoạch hóa, phân tích và đánh giá sản phẩm theo khoản mục, giám sát tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phương pháp lập dự toán trong XDCB là
dự toán được lập cho từng đối tượng theo các khoản mục giá hành nên cách phân loại
chi phí theo khoản mục là phương pháp sử dụng phổ biến trong các DNXDCB.
* Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí (phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế
của chi phí)
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí
được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định
mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy
định thì toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, vật liệu phục, phụ tùng thay thế, thiết bị XDCB...mà doanh nghiệp đã
sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ như: Xi măng, sắt, thép, cát, đá, các loại dầu
mỡ vận hành máy móc
- Chi phí nhiên liệu, động lực: sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhân cụng: Bao gồm toàn bộ số tiền lương phải trả và các khoản trích
theo lương của các công nhân sản xuất trong kỳ.
- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: được trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên.

- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp trích khấu hao
cho tất cả các loại TSCĐ tham gia hoạt động xây lắp như : các loại máy thi công (máy
vận thăng, máy cẩu), nhà xưởng, phương tiện vận chuyển
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền DN đã chi trả về các loại dịch
mua ngoài: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại phục vụ cho hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.
- Chi phíớ bằng tiền khác: toàn bộ cỏc chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào
các yếu tố trên dựng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
SVTH: Đàm Thị Oanh
K48D2

8

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

Ý NGHĨA: Việc phân loại theo yếu tố chi phí có ý nghĩa quan trọng đối với quản
lý vĩ mô và quản trị doanh nghiệp:
- Là cơ sở giúp nhà quản lý biết được kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng
chi phí qua đó đánh giá được tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập cơ sở để thiết lập
kế hoạch cõn đối: cân đối dự toán chi phớ với kế hoạch cung cấp vật tư, lao động …
trong doanh nghiệp.
- Là cơ sở để để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trên Bảng thuyết minh
báo cáo tài chính, xây dựng định mức Vốn lưu động, lập kế hoạch mua sắm vật tư, tổ
chức lao động tiền lương, thuê máy thi công
* Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí

- Biến phí (chi phí biến đổi): là những khoản chi phí sẽ thay đổi khi khối lượng
sản phẩm sản xuất thay đổi, trong khi đó thì biến phí đơn vị sản phẩm có tính ổn định
khi khối lượng sản phẩm thay đổi. Biến phí có thể là: chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí bao bì,…
- Định phí (chi phí cố định): là những khoản chi phí sẽ không thay đổi khi khối
lượng sản phẩm sản xuất thay đổi trong phạm vi giới hạn công suất thiết kế. Khi khối
lượng sản phẩm sản xuất tăng lên trong phạm vi công suất thiết kế, thì định phí đơn vị
sản phẩm có xu hướng giảm xuống. Định phí bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ sử
dụng chung, tiền lương nhân viên, cán bộ quản lý,…
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố biến phí và
định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định
phí, quá mức đó nó sẽ thể hiện các đặc điểm của biến phí. Chi phí hỗn hợp thường
gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,…
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp thuận tiện trong việc lập kế hoạch, kiểm
tra chi phí, xác định điểm hoà vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra biện
pháp nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời là căn cứ ra quyết định hạ thấp giá
thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
* Phân loại chi phí theo phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và mối quan hệ
với đối tượng tập hợp chi phí
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến một hoạt
động cụ thể hoặc từng đối tượng chịu chi phí và có thể chuyển trực tiếp cho một sản
phẩm hoặc đối tượng chịu chi phí, như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp,…

SVTH: Đàm Thị Oanh
K48D2

9

Lớp:



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

- Chi phí gián tiếp: là những chi phí chung hay chi phí kết hợp, không có liên
quan đến hoạt động hoặc đối tượng cụ thể nào, mà liên quan cùng lúc với nhiều đối
tượng hoặc nhiều hoạt động chịu chi phí như chi phí sản xuất chung… Do vậy để xác
định chi phí gián tiếp của một hoạt động cụ thể phải áp dụng phương pháp phân bổ.
Ngày nay, sản xuất kinh doanh ngày càng đa dạng, chuyển hóa nhanh chóng, sự
tự động hóa ngày càng cao, ngày càng hạn chế về giá trị tỷ trọng nguyên vật liệu, lao
động trực tiếp, tăng dần các dịch vụ khác dẫn đến một xu hướng giảm dần chi phí trực
tiếp, tăng chi phí gián tiếp. Vì vậy, sự tính toán, phân bổ sai lệch cho mỗi đối tượng,
mỗi bộ phận sẽ làm cho nguy cơ sai lệch tăng cao. Do đó, cách phân loại chi phí như
trên có ý nghĩa với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi
phí cho các đối tượng có liên quan.
* Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra
hoặc được mua.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ hoặc được mua
nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng
phát sinh.
b. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
* Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
- Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp
công trình. Giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được
duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo đơn giá tổng hợp
cho từng khu vực thi công và phân tích định mức.
Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định được giá thành của sản phẩm xây

lắp theo công thức:
Giá thành dự
Giá trị dự toán
Lãi định
=
toán sản phẩm
sản phẩm xây lắp
mức
Trongxây
đó: lắp
+ Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ
+ Giá trị dự toán xây lắp được xác định dựa vào định mức đánh giá của các cơ
quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường.
Giá thành dự toán công tác xây lắp là hạn mức chi phí cao nhất mà doanh nghiệp
có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn phấn đấu hạ định mức thực tế. Nó là căn
cứ để kế hoạch hóa giá thành công tác xây lắp và vạch ra các biện pháp tổ chức kinh tế
kỹ thuật nhằm đảm bảo nhiệm vụ hạ giá thành công tác xây lắp được giao.
SVTH: Đàm Thị Oanh
K48D2

10

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn

với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp như biện pháp thi công, các định mức, đơn giá
áp dụng trong đơn vị, giá thành thực tế kỳ trước. Giá thành kế hoạch được lập dựa vào
định mức chi phí nội bộ của doanh nghiệp. Về nguyên tắc, định mức nộ bộ này phải
tiên tiến hơn định mức dự toán. Vì vậy, giá thành kế hoạch phải nhỏ hơn hoặc bằng giá
thành hợp đồng nên giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành trong giai
đoạn kế hoạch. Đây cũng là căn cứ phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh
nghiệp.
Giá thành kế hoạch
Giá thành dự toán
Mức hạ giá
công tác xây lắp
= công tác xây lắp
- thành dự toán
- Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí thực tế mà đơn vị bỏ ra để hoàn thành khối
lượng xây lắp theo số liệu kế toán. Nó không chỉ bao gồm chi phí trong định mức mà
còn có thể bao gồm những chi phí thực tế phát sinh không cần thiết như: thiệt hại phá
đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, hao hụt vật tư,…do những nguyên nhân chủ quan
của doanh nghiệp. Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều
chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
Muốn đánh giá được chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất thi công của đơn
vị xây lắp ta có thể so sánh các loại giá thành trên với nhau. Giá thành dự toán mang
tính xã hội nên việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh
giá được sự tiến bộ hay yếu kém của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về
biện pháp thi công, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ tổ chức quản lý của bản thân
doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc so sánh này cần đảm bảo tính thống nhất và có thể so
sánh được, tức là được thực hiện trên cùng một đối tượng tính giá thành cụ thể. Về
nguyên tắc thì mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo như sau:

Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế hoạch giá
thành, có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi, có tích luỹ sau khi thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
* Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí liên quan đến
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với các đơn
SVTH: Đàm Thị Oanh
K48D2

11

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

vị xây lắp, giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (hay còn gọi là giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá
thành tiêu thụ được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ
Giá thành sản xuất
Chi phí quản lý
Chi phí
của sản phẩm = của sản phẩm
+ doanh nghiệp + bán hàng

Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh
doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên
do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ
mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
1.1.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí xây lắp và đối tượng tính giá thành
1.1.2.2.a1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí.
 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi
phí nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Như vậy, thực
chất của việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định giới
hạn tập hợp chi phí hay xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Đối với ngành xây dựng cơ bản đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: công
trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành, bộ phận thi
công...từ đó xác định phương pháp hạch toán chi phí thích hợp
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường căn cứ vào:
- Địa điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí.
- Đặc điểm qui trình công nghệ (giản đơn hay phức tạp)
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trên thực tế, các doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức tập hợp
chi phí sản xuất của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức tập hợp
chi phí sản xuất, từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép
trên tài khoản, Sổ chi tiết.
 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Đối với XDCB, do phát sinh nhiều chi phí mà quá trình sản xuất lại phức tạp và
sản phẩm mang tính đơn chiếc có quy mô lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Mỗi CT lại
bao gồm nhiều HMCT, nhiều công việc khác nhau nên có thể áp dụng phương pháp
tập hợp chi phí sau:
- Phương pháp tập hợp theo công trình, hạng mục công trình.

SVTH: Đàm Thị Oanh

K48D2

12

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

Theo phương pháp này, hàng kỳ (quý, tháng), các chi phí phát sinh có liên quan
đến CT, HMCT nào thì tập hợp cho CT, HMCT đó. Giá thành thực tế của đối tượng
đó chính là tổng chi phí được tập hợp kể từ khi bắt đầu thi công đến khi CT, HMCT
hoàn thành. Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ
CT, HMCT.
- Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này, hàng kỳ chi phí phát sinh được phân loại và tập hợp theo
từng đơn đặt hàng (ĐĐH) riêng. Khi ĐĐH được hoàn thành thì tổng chi phí phát sinh
được tập hợp chính là giá hành thực tế. Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng
tập hợp chi phí là các ĐĐH riêng.
- Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công.
Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi
công công trình. Trong từng đơn vị thi công đó, chi phí lại được tập hợp theo từng đối
tượng chịu chi phí như: CT, HMCT. Cuối tháng tập hợp chi phí ở từng đơn vị thi công
để so sánh với dự toán. Trên thực tế có nhiều yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến
nhiều đối tượng, khi đó chi phí cần được phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí một
cách chính xác và hợp lí, có thể sử dụng các phương pháp tập hợp sau:
+ Phương pháp tập hợp trực tiếp.
Áp dụng phương phỏp này đối với những chi phớ trực tiếp. Những chi phớ trực

tiếp là các chi phớ liên quan đến một đối tương kế toán tập hợp chi phớ sản xuất.
Trong trường hợp này, Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc về chi phớ phỏt sinh để
tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phương pháp này áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX), không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối
tượng. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho
từng đối tượng liên quan theo cỏc bước sau:
+ Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí. Tiêu thức
phân bổ hợp lý là tiêu thức phải đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi
phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng. Hệ số phân bổ chi phí được
xác định như sau:
H=

C
T

Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ
SVTH: Đàm Thị Oanh
K48D2

13

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang


T: Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ của đối tượng
+ Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng:
Ci = H x Ti
Trong đó: Ci: Chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
H: Hệ số phân bổ chi phí
Ti: Đại lượng của tiêu thức phân bổ của đối tượng i
b1.1.2.2.2. Đối tượng tập hợp và phương pháp tính giá thành.
 Đối tượng tính giá thành các loại sản phẩm, lao vụ, công vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra cần phải được tính giá thành và giá thành đơn vị. Công việc tính giá thành
là xác định giá thành thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã hoàn thành.
Xác định khối lượng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng và có ý nghĩa quan trọng trong
việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây dựng. Bộ phận kế toán giá thành phải cân
đối, xem xét tổng thể các căn cứ sau để xác định khối lượng tinh giá thành cho phù hợp.
Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm qui trình công nghệ.
Đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm sử dụng sản phẩm.
Dựa vào yêu cầu hạch toán kế toán, hạch toán nội bộ doanh nghiệp và yếu cầu
xác định hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm.
Khả năng và trình độ quản trị của doanh nghiệp nói chung và khả năng của cán
bộ hạch toán nói riêng,
Trong các doanh nghiệp xây dựng, đối tượng tính giá thành thường phù hợp với
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng mục công trình hay
khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao… Trong trường hợp các doanh nghiệp xây
dựng có tổ chức them các phân xưởng sản xuất phụ thì đối tượng tính giá thành là tổng
giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ cung cấp.
 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng
Đối với XDCB, do phát sinh nhiều chi phí mà quá trình sản xuất lại phức tạp và
sản phẩm mang tính đơn chiếc có quy mô lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Mỗi CT lại
bao gồm nhiều HMCT, nhiều công việc khác nhau nên có thể áp dụng phương pháp

tập hợp chi phí sau:

SVTH: Đàm Thị Oanh
K48D2

14

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

 a. Phương pháp tập hợp theo công trình, hạng mục công trình.
Theo phương pháp này, hàng kỳ (quý, tháng), các chi phí phát sinh có liên quan
đến CT, HMCT nào thì tập hợp cho CT, HMCT đó. Giá thành thực tế của đối tượng
đó chính là tổng chi phí được tập hợp kể từ khi bắt đầu thi công đến khi CT, HMCT
hoàn thành. Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ
CT, HMCT.
 b. Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này, hàng kỳ chi phí phát sinh được phân loại và tập hợp theo
từng đơn đặt hàng (ĐĐH) riêng. Khi ĐĐH được hoàn thành thì tổng chi phí phát sinh
được tập hợp chính là giá hành thực tế. Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng
tập hợp chi phí là các ĐĐH riêng.
 c. Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công.
Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi
công công trình. Trong từng đơn vị thi công đó, chi phí lại được tập hợp theo từng đối
tượng chịu chi phí như: CT, HMCT. Cuối tháng tập hợp chi phí ở từng đơn vị thi công
để so sánh với dự toán. Trên thực tế có nhiều yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến

nhiều đối tượng, khi đó chi phí cần được phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí một
cách chính xác và hợp lí, có thể sử dụng các phương pháp tập hợp sau:
 d. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn)
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn.
Bên cạnh đó, có thể áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với
đối tượng hạch toán chi phí, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo
Theo phương pháp này, tập hợp các CPSX phát sinh trực tiếp cho một CT,
HMCT, từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của CT, HMCT
đó, trên cơ sở số liệu CPSX đã tập hợp trong kỳ và chi phí của SPDD đã xác định, giá
thành sản phẩm tính theo cho từng khoản mục chi phí theo công thức sau:
Z = ddk + C - Dck
Z : Giá thành thực tế sản phẩm xây dựng
C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
ddk , Dck: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ (Nếu sản phẩm dở dang
cuối kỳ không có hoặc quá ít và ổn định thì không cần tính đên giá trị sản phẩm dở
dang).
Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trình hoặc cả công trình
nhưng riêng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có

SVTH: Đàm Thị Oanh
K48D2

15

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho
từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó:
Giá thành thực tế của hạng mục công trình:
Zi = Di x H
H: Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế được tính theo công thức:
H = ( ΣC/ΣDi ) x 100
ΣC: Tổng chi phí thực tế của cả công trình
ΣDi: Tổng giá trị dự toán của các hạng mục công trình i
 e. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng cho từng trường hợp Doanh nghiệp ký với bên giao
thầu hợp đồng thi công gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng
từng công việc. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp cho từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công
đến khi hoàn thành chính là giá thành đơn đặt hàng đó.
Tuy nhiên có thể tính giá thành thực tế (Ztt) từng hạng mục công trình hay khối
lượng công việc để phục vụ cho công tác quản lý theo công thức sau:
Ztt = Di x H
H
: Tỷ lệ phân bổ được tính: H = C/ ΣDi
C
: Tổng chi phí tập hợp cho toàn đơn vị phải tính vào giá thành
Di : Giá trị dự toán hạng mục công trình
Phương pháp này áp dụng cho từng trường hợp Doanh nghiệp nhận thầu theo
đơn đặt hàng (ĐĐH). Chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng ĐĐH
và giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó chính là toàn bộ CPSX tập hợp từ khi khởi
công đến khi hoàn thành đơn đặt hàng.
 f. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp xây dựng thi
công những công trình lớn và phức tạp, quá trình xây dựng được chia ra thành các bộ

phận xây dựng khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất, còn đối
tượng tính giá thành là toàn bộ công trình hoàn thành. Theo phương pháp này, giá trị
công trình được xác định bằng công thức:
Z = ddk + C1 + C2 + ... + Cn - Dck
Z
: Giá thành thực tế của sản phẩm xây dựng
Ddk, Dck
: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
C1, C2...Cn
: Chi phí sản xuất tại từng đội sản xuất hoặc từng hạng mục công trình
g. Phương pháp tính giá thành theo định mức
Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra các chi phí sản xuất thoát ly
ngoài định mức nhằm tăng cường phân tích và kiểm tra các số liệu kế toán và đơn giản
hoá thủ tục tính toán.
Giá thành thực tế của sản phẩm được tính theo công thức:
SVTH: Đàm Thị Oanh
K48D2

16

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
Giá thành thực tế
của sản phẩm

=

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

Giá thành định mức
của sản phẩm

±

Chênh lệch
định mức

±

Thay

đổi

định mức

c1.1.2.2.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất
định như: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy móc thi công...Kết
quả là Doanh nghiệp thu được những sản phẩm là các CT, HMCT…Các CT, HMCT
cần phải tính giá thành tức là chi phí đã bỏ ra để có chúng. Do vậy, chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm là hai mặt thống nhất của một quá trình sản xuất, cú quan hệ chặt
chẽ biện chứng với nhau.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt thống nhất của quá trình sản
xuất, có quan hệ chặt chẽ biện chứng với nhau. Chi phí biểu hiện hao phí còn giá thành
biểu hiện kết quả. Chúng đều bao gồm các chi phí về lao động sống và lao động vật
hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Do đó chúng có sự
giống nhau về chất. Tuy nhiên do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ khác nhau là
khác nhau nên giá thành và chi phí sản xuất không giống nhau về lượng. Chi phí sản
xuất trong kỳ không liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ mà còn

liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Ngược lại, giá thành sản
phẩm cũng không chỉ bao gồm chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ mà còn bao gồm cả
giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ (tức là chi phí của kỳ trước).
Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong một kỳ tính giá có
thể được thể hiện bằng công thức sau:

SVTH: Đàm Thị Oanh
K48D2

17

Lớp:


×