Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

luận văn kinh tế luật ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần ô tô trường hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.16 KB, 67 trang )

TÓM LƯỢC
Đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, một quốc gia sẽ rất khó có thể
phát triển nếu không có sự hòa nhập trong nền kinh tế quốc tế. Một thị trường rộng lớn
và đầy tiềm năng đang thu hút rất nhiều các quốc gia liên kết, hợp tác cùng phát triển,
cùng có lợi. Trên thế giới đang ngày ngày hình thành rất nhiều liên kết, liên minh kinh
tế, chính trị, sự giao lưu hợp tác này có ý nghĩa lớn tới sự phát triển của mỗi quốc gia,
không chỉ là tiếng nói chung, đơn vị tiền tệ cũng cần chung, vì thế mà sự trao đổi giữa
các nước được diễn ra dễ dàng. Hoạt động chuyển đổi đồng tiền này thành đồng tiền
khác trong quá trình quan hệ giữa các nước, nhóm nước với nhau đã làm phát sinh
phạm trù tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là công cụ có hiệu quả trong việc tác động đến quan hệ kinh tế đối
ngoại của mỗi nước, đồng thời là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với chính sách tiền tệ
quốc gia. Sự biến động tỷ giá hối đoái tác động nhiều tới hoạt động kinh tế của mỗi
nước, trong đó có hoạt động xuất khẩu. Trong xu thế hội nhập toàn cầu, giao lưu buôn
bán với các quốc gia khác vô cùng cần thiết, nhận thức được điều này, trong quá trình
thực tập tại công ty cổ phần ô tô Trường Hải, em chọn đề tài “Ảnh hưởng của tỷ giá
hối đoái đến hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần ô tô Trường Hải.”. làm đề
tài khóa luận của mình.
Khóa luận của em tập trung làm rõ các vấn đề sau:
Thứ nhất, khóa luận đã đánh giá tổng quan về tình hình biến động tỷ giá hối đoái
và các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái trong giai đoạn từ 2012-2015, tổng quan
về ngành ô tô Việt Nam
Thứ hai, thông qua dữ liệu của công ty mà em đã thu thập được và đưa ra các
phân tích rõ hơn về ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh của công
ty cổ phần ô tô Trường Hải.
Thứ ba, thông qua các phân tích và đánh giá về sự ảnh hưởng của biến động tỷ
giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần ô tô Trường Hải khóa luận
đã đưa ra được các đề xuất nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt
động kinh doanh trong thời gian tiếp theo.

i




MỤC LỤC
2.1.1.1 Tổng quan tình hình biến động TGHĐ ở VN trong giai đoạn vừa qua....................39
Biều đồ 1:..............................................................................................................................39
2.1.1.2. Các nhân tố môi trường tác động đến TGHĐ và biến động TGHĐ của VN trong
giai đoạn vừa qua..................................................................................................................40
2.1.2. Tổng quan về ngành ô tô và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
ngành ô tô.................................................................................................................................42
2.1.2.1. Tổng quan về ngành ô tô.........................................................................................42
a. Quá trình hình thành và phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.............................42
Biểu đồ 2: Lượng nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại theo quý giai đoạn 2012-2015....43
Biểu đồ 3:..............................................................................................................................46
2.1.2.2. Tổng quan các yếu tố tác động đến ngành ô tô của VN.........................................46

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
2.1.1.1 Tổng quan tình hình biến động TGHĐ ở VN trong giai đoạn vừa qua....................39
Biều đồ 1:..............................................................................................................................39
2.1.1.2. Các nhân tố môi trường tác động đến TGHĐ và biến động TGHĐ của VN trong
giai đoạn vừa qua..................................................................................................................40
2.1.2. Tổng quan về ngành ô tô và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
ngành ô tô.................................................................................................................................42
2.1.2.1. Tổng quan về ngành ô tô.........................................................................................42
a. Quá trình hình thành và phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.............................42
Biểu đồ 2: Lượng nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại theo quý giai đoạn 2012-2015....43
Biểu đồ 3:..............................................................................................................................46
2.1.2.2. Tổng quan các yếu tố tác động đến ngành ô tô của VN.........................................46


iii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình lớn mạnh không ngừng của nền kinh tế thế giới và quan hệ
kinh tế quốc tế là lịch sử phát triển của tỷ giá hối đoái và vai trò của nó. Cũng như
vai trò của giá cả trong nền kinh tế thị trường, tỷ giá có tác động quan trọng tới
những biến đổi của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế mỗi quốc gia nói
riêng. Nó có thể thay đổi vị thế và lợi ích của các nước trong quan hệ kinh tế quốc
tế.
Tỷ giá hối đoái là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng của
mỗi quốc gia, cho nên nó là một trong những vấn đề rất được quan tâm trong nền
kinh tế, đặc biệt là trong nền kinh tế đang phát triển, đang từng bước hòa nhập vào
nền kinh tế thế giới như Việt Nam. Tỷ giá hối đoái không chỉ tác động đến xuất
nhập khẩu, cán cân thương mại, nợ quốc gia, thu hút đầu tư trực tiếp, gián tiếp, mà
còn ảnh hưởng không nhỏ đến niềm tin của dân chúng. Trong thời gian gần đây, tỷ
giá liên tục biến động, đồng Việt Nam liên tục bị mất giá gây ảnh hưởng xấu đến
tình hình phát triển kinh tế. Do vậy vấn đề tỷ giá đã trở thành vấn đề nóng và mối
quan tâm chung của toàn xã hội, đặc biệt đối với các nhà nhập khẩu nói chung và
công ty cổ phần ô tô Trường Hải nói riêng.
Việt Nam được đánh giá là một quốc gia tiêu dùng ô tô khá lớn trong khu vực.
Với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì nhu cầu về xe tải là vô cùng lớn.
Nước ta đang thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã tạo nên một nền
sản xuất công nghiệp và hiện đại. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất thì các doanh nghiệp
sản xuất và lắp ráp ô tô trong nước phải nhập khẩu khá nhiều về thiết bị, phụ tùng.
Hơn thế nữa, việc mở rộng quy mô ngày càng lớn của Trường Hải cũng đòi hỏi một
nguồn đầu vào vô cùng lớn được nhập khẩu từ các quốc gia do đó việc giao dịch và
sử dụng ngoại tệ là vô cùng cần thiết, sự biến động của tỷ giá hối đoái không thể

không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty, trực tiếp tác động tới chi
phí, doanh thu và lợi nhuận của công ty. Do đó việc nghiên cứu và phân tích và
đánh giá những ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động kinh doanh của công
ty cổ phần ô tô Trường Hải là vô cùng cần thiết, và từ những phân tích đánh giá đó,

1


để đưa ra những dự báo và giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến động tỷ giá
tới hoạt động kinh doanh của công ty
Xác lập đề tài
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của TGHĐ đến
hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần ô tô Trường Hải”, em đã thu thập và tìm
hiểu một số công trình nghiên cứu về TGHĐ dưới các góc độ khác nhau:
1. Cao Thị Ngọc “Ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến kinh doanh nhập khẩu
mặt hàng thực phẩm tại công ty cổ phần thực phẩm Thiên Vương”. Luận văn tốt
nghiệp, khoa kinh doanh quốc tế, trường Đại Học Thương Mại, năm 2011. Luận
văn đã đưa ra các ván đề cơ bản về chính sách tỷ giá hối đoái, thực trạng của chính
sách tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu của công ty, dự đoán xu hướng biến
động của tỷ giá hối đoái và đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của
tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu của công ty.
2. Nguyễn Minh Dương “Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá ở Việt Nam”,
luận văn Thạc Sỹ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009. Luận văn
đã đưa ra các dự báo và giải pháp đề xuất nhằm hạn chế tác động xấu của chính
sách TGHĐ giai đoạn 2006-2009.
3. PGS.TS Nguyễn Thị Quy “Phân tích ảnh hưởng của chính sách TGHĐ đối
với xuất khẩu Việt Nam”, công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, năm 2008. Công
trình đã đề cập đến tình hình xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2005-2008, nghiên
cứu xem chính sách TGHĐ đã tác động đến hoạt động xuất khẩu này như thế nào.

4. TS. Lê Quốc Lý “ TGHĐ- những vấn đề lý luận và thực tiễn điều hành ở
Việt Nam”, NXB Thống Kê Hà Nội, năm 2004. Tác giả đã đưa ra những lý luận cơ
bản về TGHĐ, phân tích và đánh giá việc điều hành TGHĐ ở Việt Nam giai đoạn
2000-2004.
5. PGS.TS Nguyễn Thị Quy “ Biến động tỷ giá ngoại tệ”, NXB Khoa Học Xã
Hội, năm 2005. Tác giả đã phân tích tình hình biến động của tỷ giá ngoại tệ, trong
đó tập trung phân tích biến động của tỷ giá VND/USD.
6.. Nguyễn Thị Hoa “Một số giải pháp nhằm hạn chế tác động của TGHĐ đến
xuất khẩu mặt hàng dệt kim sang thị trường Mỹ và Nhật của công ty TNHH dệt

2


Vĩnh Phúc”, luận văn tốt nghiệp, khoa Kinh Tế, trường Đại học Thương mại, năm
2010. Luận văn đã xây dựng được hệ thống lý thuyết về chính sách TGHĐ, các yếu
tố môi trường vi mô, vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng dệt kim
của công ty TNHH dệt Vĩnh Phúc.
Các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra được các vấn đề cơ bản về TGHĐ,
các chính sách TGHĐ, tác động của chính sách TGHĐ đến hoạt động kinh doanh,
xuất nhập khẩu, đồng thời đưa ra các kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm hạn
chế ảnh hưởng của TGHĐ, cách thức để đưa ra chiến lược, kế hoạch để dự báo về
sự biến động của tỷ giá hối đoái và cách phòng ngừa. Nhưng các công trình nghiên
cứu trên chỉ tập trung nghiên cứu vào những ảnh hưởng của chính sách TGHĐ mà
chưa nghiên cứu những ảnh hưởng của biến động TGHĐ. Mặt khác, phạm vi thời
gian của các công trình nghiên cứu này chủ yếu là trong giai đoạn trước năm 2010.
Trên thực tế, TGHĐ từ năm 2010 đến nay đã có nhiều thay đổi lớn. Chính vì vậy, đề
tài “Ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh của công ty
cổ phần ô tô Trường Hải” mà em đã chọn làm đề tài khóa luận của mình luôn đảm
bảo tính mới và không giống với bất cứ đề tài nào trước đó.
3. Xác lập và tuyên bố đề tài

TGHĐ là một trong những biến số kinh tế vĩ mô hết sức quan trọng, đặc biệt
trong bối cảnh kinh tế hiện nay. Tỷ giá biến động từng ngày, từng giờ và chịu ảnh
hưởng của rất nhiều nhân tố: cung cầu ngoại hối, lãi suất, lạm phát, cán cân thanh
toán… Sự biến động của TGHĐ tác động không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu nói
chung mà còn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nói riêng.
Xuất phát từ những lý do thực tế trên và ý nghĩa của việc nghiên cứu biến
động tỷ giá hối đoái, qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần ô tô Trường Hải, em
đã quyết định lựa chọn đề tài của mình là: “Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt
động kinh doanh của công ty cổ phần ô tô Trường Hải”.
Đề tài đã tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
• Tình hình biến động TGHĐ của Việt Nam trong thời gian vừa qua.
• Tác động của TGHĐ tới hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần ô tô
Trường Hải

3


• Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến động tỷ giá đã được áp
dụng ở công ty cổ phần ô tô Trường Hải và hiệu quả của những giải pháp đó.
• Các đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến động TGHĐ đến
hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần ô tô Trường Hải
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: công ty cổ phần ô tô Trường Hải và ảnh hưởng của
biến động TGHĐ đến hoạt động kinh doanh của công ty.
• Đối tượng khảo sát: mặt hàng ô tô của công ty cổ phần ô tô Trường Hải.
4.2. Các mục tiêu nghiên cứu
• Về phía doanh nghiệp
Việc nghiên cứu các lý luận và thực tiễn về biến động TGHĐ và những ảnh
hưởng của TGHĐ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp các doanh

nghiệp né tránh, khắc phục, đồng thời tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế ở mức
thấp nhất các tác đông tiêu cực mà chúng gây ra cho hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp.
• Về phía Nhà nước
Thông qua việc nghiên cứu các lý luận về TGHĐ cùng với thực tiễn biến động
TGHĐ ở Việt Nam, Nhà nước có một vài mục tiêu sau:
- Ổn định nền kinh tế vĩ mô
- Chủ động trong nền kinh tế nước quốc gia, kiểm soát đồng tiền nội tệ
- Định ra hướng đi đúng đắn và phù hợp cho các doanh nghiệp, góp phần thúc
đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững.
- Duy trì sản lượng và tạo công ăn việc làm.
- Ổn định giá cả và kiềm chế lạm phát.
- Điều chỉnh chính sách tỷ giá cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế
nước ta nhằm ổn định cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế.
• Đối với cá nhân người nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số kiến thức về tỷ giá và chính sách tỷ giá
- Ứng dụng lý thuyết để phân tích ảnh hưởng của TGHĐ đến hoạt động kinh
doanh sản xuất và lắp ráp ô tô, liên hệ trực tiếp tới công ty cổ phần ô tô Trường Hải,

4


từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tỷ giá đến hoạt
động kinh doanh mặt hàng này.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
• Về mặt không gian: đề tài tập trung nghiên cứu tại công ty cổ phần ô tô
Trường Hải
• Về mặt thời gian: đây là một đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng và liên quan
đến nhiều vấn đề, nhưng trong khuôn khổ của khóa luận tốt nghiệp, em chỉ tập
trung nghiên cứu vào những vấn đề lý luận của TGHĐ và ảnh hưởng của TGHĐ

đến hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần ô tô Trường Hải trong 4 năm gần đây
(giai đoạn 2012-2015).
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
• Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Nguồn dữ liệu trong công ty: các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh
doanh, kim ngạch xuất nhập khẩu, cơ cấu chi phí của công ty trong 4 năm gần đây
từ phòng Kế toán-tài chính.
- Nguồn dữ liệu bên ngoài công ty: gồm các ấn phẩm, tạp chí kinh tế nói về
các chính sách tỷ giá, biến động tỷ giá, các website, sách chuyên ngành liên quan
đến tỷ giá và chính sách tỷ giá.
5.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Qua phương pháp thu thập dữ liệu ở trên, các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp đã
được thu thập xong và chuyển sang quá trình phân tích dữ liệu gồm:
- Phương pháp phân tích thống kê: được dùng để phân tích các dữ liệu đã thu
thập được. Còn đối với báo cáo tài chính của công ty, phải có quá trình phân tách
các số liệu cần dùng ra riêng với các số liệu không dùng đến.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: dùng các số liệu đã thu thập được để phân
tích. Các phân tích đưa ra phải là các phân tích tổng hợp để có thể đưa ra các kết
luận một cách chính xác nhất.
- Phương pháp dự báo: qua việc phân tích biến động của tỷ giá trong những
năm gần đây, có thể đưa ra các dự báo cho sự biến động này trong các năm tới.

5


Ngoài ra, em còn sử dụng phương pháp biểu đồ, phương pháp đồ thị để phân
tích.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, phụ lục, khóa luận bao gồm 3 chương:

• Chương 1: Một số lý luận cơ bản về tỷ giá hối đoái và phân tích ảnh hưởng
của TGHĐ đến hoạt động kinh doanh
Chương này tập trung vào nghiên cứu những lý luận cơ bản về TGHĐ, những
nhân tố ảnh hưởng đến TGHĐ, các chế độ TGHĐ, các công cụ của chính sách
TGHĐ…đồng thời phân tích nội dung và nguyên lý giải quyết vấn đề ảnh hưởng
của biến động TGHĐ đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần ô tô Trường
Hải
• Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của biến động TGHĐ đến hoạt động kinh
doanh của công ty cổ phần ô tô Trường Hải
Chương này tập trung nghiên cứu tổng quan tình hình biến động tỷ giá, tình
hình hoạt động của công ty, ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến sự ảnh hưởng
của biến động TGHĐ đến hoạt động kinh doanh ô tô của công ty sản xuất và lắp ráp
ô tô, thực trạng về ảnh hưởng của biến động TGHĐ đến hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần ô tô Trường Hải, từ đó đưa ra các kết luận và phát hiện qua nghiên
cứu.
• Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến động
TGHĐ đến hoạt kinh doanh của công ty cổ phần ô tô Trường Hải.
Chương này đưa ra định hướng nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến động
TGHĐ đến hoạt kinh doanh của công ty cổ phần ô tô Trường Hải, các đề xuất và
kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của TGHĐ đến hoạt động kinh doanh của công
ty sản xuất và lắp ráp ô tô và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.

6


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH.
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến TGHĐ và hoạt động kinh
doanh

•Khái niệm TGHĐ
Theo quan điểm của kinh tế học, tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền
tệ của một nước tính bằng tiền tệ của một nước khác. Hay tỷ giá hối đoái còn được
ngầm hiểu là số lượng đơn vị tiền tệ cần thiết để mua một đơn vị ngoại tệ. Riêng ở
Mỹ và ở Anh, thuật ngữ này được sử dụng theo nghĩa ngược lại: số lượng đơn vị
ngoại tệ cần thiết để mua một đồng Đô-la hoặc một đồng bảng Anh. (Trang 203,
Sách Kinh tế vĩ mô, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo).
Có hai loại TGHĐ:
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (en): là TGHĐ được biết đến nhiều nhất do Ngân
hàng Nhà nước công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng hàng ngày.
- Tỷ giá hối đoái thực tế (er): là tỷ giá loại trừ được sự ảnh hưởng của chênh
lệch lạm phát giữa các nước và phản ánh đúng sức mua, sức cạnh tranh của một
nước. TGHĐ thực tế được tính theo công thức sau:
er = en × pn / pf
Trong đó: pn là chỉ số giá trong nước
pf là chỉ số giá nước ngoài
Theo pháp lệnh về ngoại hối của Việt Nam được Quốc hội ban hành ngày
13/12/2005, tại khoản 9, điều 4: “TGHĐ của đồng tiền Việt Nam là giá của một
đồng đơn vị nước ngoài tính bằng đơn vị tiề tệ của Việt Nam”.
Theo giáo trình Tài chính quốc tế, Học viện Tài chính, năm 2002, trang 238: “
Thực chất của TGHĐ là tương quan giữa sức mua giữa các đồng tiền có thể chuyển
đổi được cho nhau”.
Như vậy, có thể hiểu TGHĐ là mối quan hệ so sánh giữa các đồng tiền với
nhau, đó là giá cả chuyển đổi một đơn vị tiền tệ của nước này thành những đơn vị
tiền tệ của nước khác. Vì vậy bản chất của TGHĐ là một loại giá cả nhưng là giá cả
của một loại hàng hóa đặc biệt, đó là tiền tệ.
Ở Việt Nam, TGHĐ đồng Việt Nam do Ngân hàng Ngoại thương công bố theo
thông lệ quốc tế: số đơn vị tiền đồng Việt Nam cần thiết để mua một đơn vị tiền
nước ngoài.


7


Tỷ giá hối đoái còn được gọi là tỷ giá trao đổi ngoại tệ giữa hai tiền tệ là tỷ giá
mà tại đó một đồng tiền này sẽ được trao đổi cho một đồng tiền khác. Nó cũng được
coi là giá cả đồng tiền của một quốc gia được biểu hiện bởi một tiền tệ khác. Ví dụ,
một tỷ giá hối đoái liên ngân hàng của yên Nhật (JPY, ¥) với đô la Hoa Kỳ (US$) là
91 có nghĩa là 91 Yên sẽ được trao đổi cho mỗi 1 USD hoặc 1 USD sẽ được trao đổi
cho mỗi 91 Yên. Gọi là giá cả vì Tỷ giá hối đoái được xác định trong thị trường
ngoại hối
•Khái niệm thị trường ngoại hối:
Các nước khác nhau sẽ sử dụng các loại tiền khác nhau hay các phương thức
thanh toán khác nhau nên khi các nước mở rộng quan hệ thương mại quốc tế, muốn
mua một sản phẩm của một quốc gia bất kì cần có đồng tiền của quốc gia đó, thì cần
có một nơi để trao đổi tiền giữa các nước với nhau, đó chính là thị trường ngoại hối.
Thị trường ngoại hối ( Forex, FX hoặc thị trường tiền tệ) là một thị trường phi
tập trung toàn cầu cho việc trao đổi các loại tiền. Những người tham gia chính trong
thị trường này là các ngân hàng quốc tế lớn. Các trung tâm tài chính khắp thế giới
giữ chức năng như các neo của trao đổi giữa một loạt các loại người mua và người
bán khác nhau. Thị trường ngoại hối hỗ trợ thương mại và đầu tư quốc tế bằng cách
cho phép chuyển đổi tiền tệ. Trong một nghiệp vụ ngoại hối thông thường, một bên
mua một lượng của một loại tiền tệ này bằng cách trả một lượng của một loại tiền tệ
khác. Thị trường ngoại hối hiện đại hình bắt đầu hình thành trong thập niên 1970
sau ba thập kỷ của những hạn chế chính phủ đối với các nghiệp vụ ngoại hối.
Thị trường ngoại hối là nơi thực hiện việc trao đổi mua bán ngoại hối trong đó
chủ yếu là ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá trị bằng ngoại tệ
Như vậy, thị trường ngoại hối là thị trường quốc tế, trong đó đồng tiền của
quốc gia này có thể đổi lấy đồng tiền của quốc gia khác.
•Khái niệm chính sách tỷ giá:
Chính sách tỷ giá là một hệ thống các công cụ dùng để tác động cung-cầu

ngoại tệ trên thị trường, từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá nhằm đạt được các mục tiêu
cần thiết. Hay chính sách TGHĐ là một thể thống nhất những định hướng và giải
pháp của Nhà nước đảm bảo ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối nhằm đạt được
những mục tiêu kinh tế-xã hội đã dự định. Về cơ bản, chính sách TGHĐ tập trung

8


chú trọng vào hai vấn đề: vấn đề lựa chọn TGHĐ (cơ chế vận động TGHĐ) và vấn
đề điều chỉnh TGHĐ.
Chính sách tỷ giá có vị trí rất quan trọng trong công cụ điều tiết kinh tế của
một quốc gia, là một bộ phận hữu cơ của chính sách tiền tệ, không thể tách rời khỏi
chính sách ổn định tiền tệ. Khi thực hiện tốt chính sách điều hành tỷ giá sẽ góp phần
điều hành tốt các chính sách khác. Chính sách tỷ giá có tác dụng tăng sức cạnh
tranh của hàng hóa nội địa trên thị trường quốc tế cũng như bảo vệ ngành, lĩnh vực
cần thiết trong nước. Ngoài ra, chính sách tỷ giá còn góp phần tác động đến những
dòng chảy ngoại tệ vào mỗi quốc gia.
•Khái niệm hoạt động kinh doanh
Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ
luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản
phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để được
như vậy thì các chủ thế tiến hành sản xuất phải có khả năng kinh doanh.
- Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện phương thức kết quả cụ
thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động kinh tế
nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
+ Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh
là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp.
+Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ
mật thiết với nhau, đó là quan hệ các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với

khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp cho
các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp của mình
ngày càng phát triển.
+ Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho
công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể hoạt động kinh doanh. Chủ thể
kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu,thiết bị sản xuất, thuê lao động...
+ Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận vì thế một doanh
nghiệp hay cá nhân được gọi là kinh doanh hiệu quả khi lợi nhuận đem về càng cao.
- Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh
Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động
trong nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu
hoạt động khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng
có các mục tiêu khác nhau. Nhưng có thể nói rằng trong cơ chế thị trường ở nước ta
9


hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ( doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn...) đều
có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi
doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển
doanh nghiệp thích ứng với các biến động của thị trường, phải thực hiện việc xây
dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh, phải kế hoạch hóa các
hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời phải tổ chức thực hiện chúng một cách có
hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị trên, các
doanh nghiệp phải luôn kiểm tra ,đánh giá tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra
đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp cũng như
từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp không thể
không thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh
đó. Vậy thì hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản

xuất kinh doanh) là gì ? Để hiểu được phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất kinh doanh thì trước tiên chúng ta tìm hiểu xem hiệu quả kinh tế nói chung là
gì. Từ trước đến nay có rất nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu
quả kinh tế :
+ Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì : "hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã
hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một loạt sản
lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản
xuất của nó". Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu
quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực
sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả
cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là cao nhất, là lý tưởng và
không thể có mức hiệu quả nào cao hơn nữa.
+ Có một số tác giả lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan hệ tỷ
lệ giữa sự tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí. Các quan điểm này mới chỉ
đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải của toàn bộ phần tham gia
vào quy trình kinh tế.
+ Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình cho quan điểm

10


này là tác giả Manfred Kuhn, theo ông : "Tính hiệu quả được xác định bằng cách
lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh"Đây là quan điểm
được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế của
các qúa trình kinh tế.
+ Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế.
Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị
giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau. "Mối quan hệ tỷ lệ
giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg...) và lượng các nhân tố đầu vào

(giờ lao động, đơn vị thiết bị,nguyên vật liệu...) được gọi là tính hiệu quả có tính
chất kỹ thuật hay hiện vật", "Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra
trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là
tính hiệu quả xét về mặt giá trị" và "Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người
ta còn hình thành tỷ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính
bằng tiền" Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính là
năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả tính
bằng giá trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí.
Một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm chú ý và
sử dụng phổ biến đó là : hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng (hoặc một quá
trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để
đạt được mục tiêu đã xác định. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ phản ánh được
tính hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả
kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh doanh) của
các doanh nghiệp như sau : hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và
các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã cho thấy bản chất của hiệu quả
sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu
của doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu quả sản
xuất kinh doanh vào việc thành lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá
tính hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chúng ta cần :

11


Thứ nhất: Phải hiểu rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là
mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố

đầu vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây
có thể là so sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đối.
Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là :
H = K - C H : Là hiệu quả sản xuất kinh doanh
K : Là kết quả đạt được
C : Là chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
Còn về so sánh tương đối thì :
H = K\C
Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta phải
tính kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả
thì kết quả nó là cơ sở và tính hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả năng cân, đo, đong, đếm
được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần...
Như vậy kết quả sản xuất kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp.
Thứ hai
- Phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp : Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội
thường là : Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong phạm vi toàn xã
hội hay phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức sống, đảm
bảo vệ sinh môi trường.... Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng
các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ
nền kinh tế quốc dân cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh
tế.

•Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác trên

cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối
với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia.

Cơ sở của hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động mua bán trao đổi hàng
hoá giữa các nước. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lợi thì các quốc
gia đều quan tâm và mở rộng hoạt động này. Và hiện nay, xuất nhập khẩu là hoạt
động phổ biến cần thiết đang được sự hỗ trợ từ phía chính phủ.

12


Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất
hiện rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức cơ bản là trao đổi hàng hoá
và dịch vụ giữa các nước nhưng hiện nay nó đã được biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến xuất khẩu hàng hoá phục vụ sản xuất, từ máy
móc thiết bị cho đến các công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó
đều nhằm mục tiêu là đem lại lợi ích cho các quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về điều kiện không gian
lẫn điều kiện thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong một hai ngày hoặc kéo dài hàng
năm, có thể được tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hay nhiều quốc
gia khác nhau.
•Khái niệm nhập khẩu
Ngược lại với xuất khẩu, nhập khẩu trong lý luận thương mại quốc tế là việc
quốc gia này mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói các khác, đây chính là
việc nhà sản xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong
nước.
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là quá
trình trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia dựa trên nguyên tác trao đổi ngang giá lấy
tiện tệ là môi giới. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống
các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài.
Nếu xét trên phạm vi hẹp thì tại Điều 2 Thông tư số 04/TM-ĐT ngày
30/7/1993 của Bộ Thương Mại định nghĩa: “ Kinh doanh nhập khẩu thiết bị là toàn

bộ quá trình giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị và dịch vụ có
liên quan trong quan hệ bạn hàng với nước ngoài. Mục tiêu hoạt động kinh doanh
nhập khẩu là sử dụng có hiệu quả nguồn ngoại tệ để nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ
thuật và dịch vụ phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng, nâng cao năng suất lao
động, tăng giá trị ngày công, và giải quyết sự khan hiếm hàng hóa, vật tư trên thị
trường nội địa
1.2. Một số lý thuyết về tỷ giá hối đoái và hoạt động kinh doanh
1.2.1. Một số lý thuyết về tỷ giá hối đoái
a. Vai trò của TGHĐ

13


•Thứ nhất, tỷ giá là đại lượng xác định quan hệ về mặt giá trị, so sánh sức
mua giữa các đồng tiền với nhau, hình thành nên tỷ giá trao đổi giữa các đồng tiền
khác nhau với nhau để thuận tiện cho các giao dịch quốc tế.
•Thứ hai, tỷ giá có tác động to lớn đến thương mại quốc tế, xuất nhập khẩu
hàng hóa, dịch vụ của một nước.
•Thứ ba, tỷ giá có tác động đến khía cạnh khác của nền kinh tế như: mặt bằng
giá cả trong nước, lạm phát, công ăn, việc làm, thất nghiệp…Do vậy, chính phủ của
các nước phải lợi dụng tác động này để điều tiết nền kinh tế.
b. Các chế độ tỷ giá hối đoái
Chế độ TGHĐ là các loại hình tỷ giá được các quốc gia lựa chọn và sử dụng,
bao gồm các loại cơ bản sau: chế độ tỷ giá cố định, chế độ tỷ giá thả nổi tự do, chế
độ tỷ giá linh hoạt có sự quản lý của Nhà nước.
•Chế độ tỷ giá cố định
Là chế độ trong đó tỷ giá được quyết định bởi Ngân hàng trung ương, Ngân
hàng trung ương công bố mức tỷ giá chính thức và cam kết duy trì khả năng chuyển
đổi đồng tiền trong nước với đồng tiền nước ngoài theo giá công bố dù cung cầu
ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ có thay đổi. Khi có sự biến động thị trường, muốn

duy trì tỷ giá đã ấn định thì Ngân hàng trung ương phải điều hòa lượng ngoại tệ trên
thị trường ngoại hối để đảm bảo cân bằng cung cầu.
Tỷ giá cố định là tỷ giá được giữ không đổi hoặc chỉ được phép dao động
trong một phạm vi rất hẹp. Nếu tỷ giá bắt đầu dao động quá nhiều thì chính phủ có
thể can thiệp để duy trì TGHĐ trong vòng giới hạn của phạm vi này. Chế độ TGHĐ
cố định là một cơ chế TGHĐ được Nhà nước công bố sẽ duy trì không thay đổi tỷ
giá giữa đồng nội tệ với một đồng ngoại tệ nào đó.
Mục đích của việc giữ TGHĐ cố định là phải giữ tỷ giá ổn định để kiềm chế
lạm phát ở mức thấp và củng cố niềm tin của người dân vào đồng tiền nội địa.
Đặc điểm của chế độ TGHĐ cố định: Nhà nước cam kết sẽ duy trì TGHĐ ở
mức cố định nào đó bằng cách nếu cung trên thị trường lớn hơn cầu ở mức tỷ giá cố
định thì Nhà nước đảm bảo mua hết số dư cung ngoại tệ. Nếu cung trên thị trường
nhỏ hơn cầu ở mức tỷ giá cố định thì Nhà nước đảm bảo cung cấp một lượng ngoại
tệ bằng chính lượng cầu dư. Nhà nước sẽ thực hiện việc mua bán lượng dư cung hay
dư cầu đó với tư cách là người mua bán cuối cùng, người điều phối. Điều kiện để
thực hiện là phải có sự can thiệp của Chính phủ.
14


Ưu điểm của tỷ giá cố định là đảm bảo sự ổn định của tỷ giá trong một thời
gian dài, tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế, buộc các chính phủ phải hoạch định
và thực thi các chính sách vĩ mô, thúc đẩy các hoạt động hợp tác quốc tế nhằm tránh
các xung đột về mục tiêu chính sách và những biến động tỷ giá.
Tuy nhiên, tỷ giá cố định sẽ không phản ánh đúng tỷ giá thị trường. do vậy
phát sinh tình trạng tỷ giá ngầm. Khi tỷ giá cố định sẽ bị ảnh hưởng rất lớn của đầu
cơ, nó có thể dẫn đến phá vỡ sự ổn định của tiền tệ, ổn định kinh tế và thị trường
ngoại hối. Chính sách tỷ giá cố định làm mất tính chủ động của chính sách tiền tệ,
khiến cho Ngân hàng trung ương gặp khó khăn trong việc thay đổi lượng tiền cung
ứng. Đặc biệt nó có thể làm cho quốc gia rơi vào tình trạng nhập khẩu lạm phát
không mong muốn. Tóm lại, tỷ giá cố định chỉ phù hợp trong một thời gian nào đó.

Hiện nay, rất ít quốc gia sử dụng cơ chế này.

•Chế độ tỷ giá thả nổi tự do
Là chế độ trong đó TGHĐ được hoàn toàn dựa trên tương quan cung cầu giữa
các đồng tiền trên thị trường ngoại hối mà không cần đến bất kỳ sự can thiệp nào
của NHTW.
Đặc điểm của chế độ tỷ giá thả nổi tự do: TGHĐ được xác định và thay đổi
hoàn toàn tùy thuộc vào tình hình cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Nhà nước hoàn
toàn không có bất cứ một tuyên bố, một cam kết nào điều hành và chỉ đạo tỷ giá,
không có bất cứ sự can thiệp trực tiếp nào vào thị trường ngoại tệ. Khi xảy ra những
biến động về cung cầu của các đồng tiền thì các đồng tiền sẽ có xu hướng tăng hoặc
giảm giá một cách tự động. Chế độ này được áp dụng với những nước có thị trường
ngoại hối tương đối hoàn chỉnh.
Ưu điểm của chế độ này là đảm bảo cán cân thanh toán, đảm bảo chính sách
tiền tệ, làm cho nền kinh tế trở nên độc lập, góp phần ổn định kinh tế, đầu tư tư
nhân, ổn định thị trường. Chế độ này được nhiều các nước tư bản áp dụng như Mỹ,
Anh…
Tuy nhiên, tỷ giá hối đoái thả nổi tự do luôn biến động, không ổn định, biên
độ dao động lớn và phụ thuộc vào cung cầu ngoại hối nên sẽ rất khó cho công tác
dự đoán và đưa ra các kế hoạch cho doanh nghiệp. Mặt khác, chế độ này làm mất
khả năng của Chính phủ trong việc vận hành chính sách tiền tệ nội địa.

15


•Chế độ tỷ giá linh hoạt có sự quản lý của Nhà nước
Về cơ bản tỷ giá do thị trường quyết định nhưng có sự can thiệp của Nhà nước
vào những lúc cần thiết để tránh những cơn sốt về tỷ giá, hạn chế sự biến động. Tỷ
giá được xác định và thay đổi hoàn toàn phụ thuộc vào tình hình quan hệ cung cầu
trên thị trường.

NHTW tuyên bố một mức biến động cho phép đối với tỷ giá và chỉ can thiệp
vào thị trường với tư cách là người mua bán cuối cùng khi tỷ giá có sự biến động
mạnh vượt mức cho phép. Nếu tình hình kinh tế có những sự thay đổi lớn thì mức
TGHĐ, biên độ dao động cho phép được Nhà nước xác định và công bố lại.
Chế độ tỷ giá này đã tận dụng và kết hợp những ưu điểm và hạn chế được
những nhược điểm của hai chế độ tỷ giá cố định và chế độ tỷ giá thả nổi tự do thông
qua sự thay đổi linh hoạt, ứng phó với biến động thị trường. Chế độ tỷ giá linh hoạt
được nhiều quốc gia áp dụng, đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam.
c. Các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
TGHĐ chịu tác động của nhiều nhân tố, trong đó có các nhân tố cơ bản sau:
•Cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối
Cung cầu về ngoại tệ trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự
biến động của TGHĐ. Cung cầu ngoại tệ lại chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác
nhau trong đó có cán cân thanh toán. Nếu cán cân thanh toán quốc tế dư thừa có thể
dẫn đến khả năng cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ và ngược lại. Sự cân bằng của
cán cân thanh toán quốc tế lại phụ thuộc vào các nguồn cung và cầu ngoại tệ cấu
thành nên cán cân thanh toán quốc tế. Khi nền kinh tế có mức tăng trưởng ổn định,
nhu cầu về hàng hóa nhập khẩu sẽ tăng, do đó nhu cầu về ngoại tệ cho thanh toán
hàng nhập khẩu tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái thì
các hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu bị đình trệ làm cho nguồn
cung ngoại tệ giảm đi. Trong khi nhu cầu nhập khẩu chưa kịp thời được điều chỉnh
trong ngắn hạn, việc giảm cung ngoại tệ sẽ đẩy tỷ giá lên cao.
•Sự vận động của vốn
Lãi suất là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong một
khoảng thời gian nhất định. Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử dụng
số tiền không phải thuộc sở hữu của họ và lợi tức người cho vay có được đối với
16



việc trì hoãn chi tiêu. Nước nào có lãi suất tiền gửi ngắn hạn cao hơn lãi suất tiền
gửi của các nước khác thì vốn ngắn hạn sẽ chảy vào nhằm thu phần chênh lệch do
phần lãi tạo ra, do đó sẽ làm cho cung ngoại tệ tăng lên, tỷ giá hối đoái sẽ giảm
xuống. Ngược lại, khi lãi suất tiền gửi ngắn hạn thấp hơn tiền gửi của các nước khác
thì vốn sẽ chảy ra nước mà có lãi suất cao hơn, cung ngoại tệ giảm và tỷ giá hối
đoái tăng lên
•Tỷ giá lạm phát tương đối
Lạm phát là sự tăng lên liên tục của mức giá trung bình theo thời gian. Hay
lạm phát là hiện tượng xảy ra khi mức giá chung của hàng hóa tăng liên tục và kéo
dài trong một thời gian nhất định.
Trong một quốc gia, khi lạm phát tăng sẽ làm cho sức mua của đồng nội tệ
giảm đi. Theo thuyết ngang bằng sức mua thì tỷ giá giữa hai đồng tiền được xác
định như sau:
- Cân bằng tuyệt đối:
Tỷ giá hối đoái = Mức giá trong nước/ Mức giá nước ngoài
- Cân bằng tương đối:
TGHĐ tại thời điểm t
= TGHĐ tại thời điểm (1-t) × mức giá trong nước/ mức giá nước ngoài
Như vậy, theo thuyết cân bằng sức mua thì đồng tiền của nước có mức lạm
phát cao sẽ giảm giá so với đồng tiền của nước có mức lạm phát thấp hơn. Lạm phát
càng cao càng kéo dài đồng tiền nội tệ càng mất giá, sức mua của nó càng giảm
nhanh, dẫn sức mua đối ngoại của nó cũng giảm và điều đó làm cho TGHĐ tăng
lên. Vì vậy, có thể thấy rằng, tỷ giá lạm phát chỉ ảnh hưởng đến tỷ giá trong dài hạn,
còn trong ngắn hạn thì việc nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ giá lạm phát đến tỷ giá là
không đáng tin cậy.
•Mức độ tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế
Mức độ tăng hoặc giảm GDP thực tế của một nước so với các nước khác trong
điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, sẽ làm tăng hoặc giảm nhu cầu về hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu, do đó sẽ làm cho nhu cầu ngoại hối để thanh toán cho hàng
nhập khẩu tăng lên hoặc giảm xuống, từ đó tác động đến cung cầu về ngoại tệ và

dẫn đến tỷ giá hối đoái của đồng tiền trong nước so với đồng tiền nước ngoài giảm
xuống hoặc tăng lên.
•Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Khi chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô và ảnh hưởng đến chỉ số
về tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, bội chi ngân sách..tất cả đều gây ảnh hưởng

17


đến sự thay đổi TGHĐ ở các mức độ khác nhau tùy thuộc vào sự biến động của các
yếu tố kể trên.
•Nhu cầu đầu cơ tích trữ ngoại tệ
Nếu nhu cầu đầu cơ tích trữ ngoại tệ tăng thì làm cho giá của ngoại tệ đó sẽ
tăng lên, điều đó làm cho TGHĐ sẽ giảm xuống. Ngược lại, khi nhu cầu đầu cơ tích
trữ ngoại tệ giảm sẽ làm cho giá của ngoại tệ đó giảm, dẫn đến TGHĐ tăng.
d. Tỷ giá giữa VNĐ và USD
Công ty TNHH may Đồng Tâm chỉ sử dụng tỷ giá VND/USD để thực hiện các
giao dịch. Do đó, đây là tỷ giá mà tác giả tập trung nghiên cứu.
•Sự hình thành cung – cầu về USD
Cung của USD bắt nguồn từ tất cả các giao dịch quốc tế của Việt Nam tạo ra
thu nhập từ USD. Cung USD có thể được hình thành qua các nguồn cung sau:
- Thứ nhất, người nước ngoài muốn mua hàng hóa và dịch vụ của VIệt Nam,
họ cần phải có VND để mua hàng hóa dịch vụ. Do vậy, mỗi người mua nước ngoài
cần bán tiền nước họ và mua tiền VND để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ mà
họ mua.
- Thứ hai, người nước ngoài mua cổ phiếu, trái phiếu và bất động sản ở Việt
Nam, điều này cần chuyển ngoại tệ cụ thể là đồng USD thành VND, làm cho cung
USD trên thị trường tăng, cầu về VND tăng lên làm cho cân bằng trên thị trường
ngoại hối thay đổi.
- Thứ ba, các nguồn cung USD khác: vốn vay ODA, FDI, kiều hối, xuất khẩu.

Cầu về USD bắt nguồn từ các giao dịch quốc tế theo chiều ngược lại so với
cung về USD. Nó biểu thị những giao dịch trong tài khoản vãng lai và vốn liên quan
đến việc thanh toán ngoại tệ cho các đối tác nước ngoài. Cầu USD được hinh thành
do nhu cầu hàng hóa hay tài sản của nước ngoài của công dân và công ty Việt Nam
sẽ phải cung ứng đồng VND để chuyển đổi sang đồng USD.
• Nguyên nhân dẫn đễn sự biến động của tỷ giá giữa VND và USD
Cán cân thương mại: Khi nhập khẩu tăng làm cho đường cung về USD tăng
lên và dịch chuyển sang phải, dẫn đến tỷ giá e giảm xuống và ngược lại. Khi nhập
khẩu tăng lên làm cho đường cầu về USD tăng lên và dịch chuyển sang phải, dẫn
đễn tỷ giá e tăng lên và ngược lại.
- Dòng vận động của vốn: Nếu lãi suất trong nước thấp hơn lãi suất thế giới,
thì sẽ có một dòng tư bản đi ra, làm cho đường cung về USD tăng lên và dẫn đến tỷ

18


giá e giảm xuống. Khi lãi suất trong nước cao hơn lãi suất thế giới, sẽ có một luồng
tư bản đi vào và cầu về USD tăng lên làm cho tỷ giá e tăng lên.
- Tỷ lệ lạm phát tương đối: Khi lạm phát ở Việt Nam lớn hơn lạm phát ở Mỹ
thì làm cho tỷ giá e giảm và ngược lại.
- Nhu cầu đầu tư tích trữ ngoại tệ: Nếu nhu cầu đầu cơ USD tăng sẽ làm cho
giá USD tăng lên và tỷ giá e giảm xuống. Khi nhu cầu đầu tư USD giảm sẽ làm cho
giá của USD giảm xuống và tỷ giá e tăng lên.
1.2.2. Một số lý thuyết về hoạt động kinh doanh
a. Vai trò của hoạt động kinh doanh
+ Hoạt động kinh doanh giúp cho quá trình trao đổi diễn ra liên tục, quá trình
lưu thông diễn ra thông suốt, giúp cho hàng hóa được chuyển từ người có hàng đến
người cần hàng
+ Thúc đẩy quá trình sản xuất, hoạt động kinh doanh hiệu quả làm tăng doanh
thu, lợi nhuận, thu nhập của người sản xuất kinh doanh tăng làm phát triển nhiều

nhu cầu hơn, tạo thành quy trình khép kín.
b. Vai trò của hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các
nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu
mà doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh
nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn
bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ
sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá
lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong
các công cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của
mình. Thông qua việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho
phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt
ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra
19


được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí tăng
kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả sản xuất kinh
doanh không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng
tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn được sử
dụng để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn
doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét
trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh
đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và

phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp
hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế
như là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói
đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của
nó. Do vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện
nhiệm vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh.
- Phân loại hiệu quả kinh doanh
Tùy theo phạm vi, kết quả đạt được và chi phí bỏ ra mà có các phạm trù hiệu
quả khác nhau như : hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất
trong quá trình kinh doanh. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hiệu quả
trực tiếp của các doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, còn hiệu quả của ngành hoặc
hiệu quả của nền kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh tế xã hội. Từ đó ta có thể phân ra
2 loại : hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế - xã hội.
+ Hiệu qủa kinh tế của doanh nghiệp
Khi nói tới doanh nghiệp người ta thường quan tâm nhất, đó là hiệu quả kinh
tế của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều
với động cơ kinh tế để kiếm lợi nhuận.
+Hiệu quả kinh tế tổng hợp
Hiệu quả kinh tế tổng hợp là phạm trù kinh tế biểu hiện tập của sự phát triển
kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong quá trình
tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.

20


Hiệu quả kinh tế tổng hợp là thước đo hết sức quan trọng của sự tăng trưởng
kinh tế và là chỗ dựa cho việc đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiệu quả kinh tế của từng yếu tố

Hiệu quả kinh tế từng là yếu tố, là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng
các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là thước đo
quan trọng của sự tăng trưởng từng yếu tố và cùng với hiệu quả kinh tế tổng hợp
làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế - xã hội
Hiệu quả kinh tế - xã hội là hiệu quả mà doanh nghiệp đem lại cho xã hội và
nền kinh tế quốc dân. Nó thể hiện qua việc tăng thu ngân sách cho Nhà nước, tạo
thêm công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống của người lao động
và tái phân phối lợi tức xã hội.
Tóm lại trong quản lý, quá trình kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh tế được
biểu hiện ở các loại khác nhau. Việ phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở để xác định
các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tế và xác định những biện
pháp nâng cao hiệu quả kinh tế.
c. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp
- Các nhân tố bên ngoài
+ Môi trường pháp lý
"Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình , quy phạm kỹ
thuật sản xuất...Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đểu tác động trực
tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp" Giáo trình Quản
trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang422.
Đó là các quy định của nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến
phạm vi hoạt động SXKD của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi tham gia
vào môi trường kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng theo
những quy định đó.
Môi trường pháp lý tạo môi trường hoạt động, một môi trường pháp lý lành
mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động SXKD

21



của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng chú trọng đến
các thành viên khác trong xã hội, quan tâm đến các mục tiêu khác ngoài mục tiêu
lợi nhuận. Ngoài ra các chính sách liên quan đến các hình thức thuế, cách tính, thu
thuế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi doanh
nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của mình. Trong
nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập không thể tránh khỏi hiện tượng những
doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh sẽ thâu tóm những doanh nghiệp nhỏ. Nhà
nước đứng ra bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp “yếu thế ” có thể duy trì hoạt
động SXKD của mình và điều chỉnh các lĩnh vực sản xuất cho phù hợp với cơ chế,
đường lối kinh tế chung cho toàn xã hội.
Tính công bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh
doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thể sẽ lớn hơn,
ngược lại, nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động kinh doanh bất chính,
sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm các quy định về bảo
vệ môi trường làm hại tới xã hội.
Môi trường chính trị, văn hoá- xã hội
Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các
chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt
động SXKD của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu
hút các hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm được nguồn vốn
lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động SXKD của mình. Ngược lại nếu môi
trường chính trị rối ren, thiếu ổn định thì không những hoạt động hợp tác SXKD với
các doanh nghiệp nước ngoài hầu như là không có mà ngay hoạt động SXKD của
doanh nghiệp ở trong nước cũng gặp nhiều bất ổn.
Môi trường văn hoá- xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục
tập quán, trình độ, lối sống của người dân... Đây là những yếu tố rất gần gũi và có
ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh

nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với
nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành hoạt

22


×