Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu tại việt nam thực tiễn thực hiện tại công ty luật TNHH năm sao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.28 KB, 61 trang )

TÓM LƯỢC
Ngày nay, do các điều kiện để con người có th ể sáng tạo ngày một tốt h ơn
nên các sản phẩm trí tuệ ra đời cũng ngày càng nhi ều. Các s ản ph ẩm trí tu ệ này
là tài sản vô hình nhưng có giá trị lớn của nhân loại. Góp ph ần đ ưa nhân lo ại
phát triển đến những tầm cao mới. Trong những tài sản trí tuệ đó không th ể
không kể đến nhãn hiệu. Nhãn hiệu có vai trò quan tr ọng trong n ền kinh t ế c ủa
mỗi quốc gia. Như nói đến nước Mỹ, người ta nghĩ tới Coca Cola, Microsoft, Dell,
McDonald..., nước Pháp là Chanel, Louis Vuitton..., Nhật Bản là Hoda, Sony, Toyota,
..., Hàn Quốc là Samsung, Huyndai,... Độ bao phủ của các nhãn hiệu này đã v ượt ra
khỏi phạm vi quốc gia, trở thành biểu tượng cho sự lớn mạnh của nền kinh tế.
Vì vậy, nhãn hiệu là yếu tố chủ lực góp phần vào sự thành công hay th ất b ại c ủa
doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Nh ận th ấy t ầm quan
trọng đó, hệ thống pháp luật bảo hộ nhãn hiệu trên thế gi ới đã s ớm ra đ ời và
đang từng bước hoàn thiện.
Ở Việt Nam, các nhà lập pháp cũng đã sớm nhận ra vai trò của nhãn hi ệu
trong nền kinh tế. Vì vậy, hệ thống pháp luật về bảo hộ nhãn hi ệu c ủa n ước ta
cũng đã sớm ra đời và không ngừng được hoàn thiện. Luật sở hữu trí tu ệ 2005
sửa đổi bổ sung 2009 là kết quả tiêu biểu của quá trình hoàn thi ện đó. Bên c ạnh
đó, bảo hộ nhãn hiệu còn được quy định tại BLDS 2014 và các Ngh ị định, Thông
tư liên quan. Nhìn chung, hệ thống pháp luật bảo hộ nhãn hi ệu ở Vi ệt Nam hi ện
nay đã điều chỉnh được phần lớn các vấn đề liên quan đến nhãn hi ệu và phù
hợp với các Hiệp định và Điều ước quốc tế mà nước ta tham gia. Tuy nhiên, sự
phát triển không ngừng của nền kinh tế đòi hỏi những bước ti ến mới trong h ệ
thống pháp luật về bảo hộ nhãn hiệu.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Luật TNHH Năm Sao, em đã đ ược tìm
hiểu những vụ việc, vụ án cũng như tiếp xúc với các tài li ệu liên quan đ ến quy ền
sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và nhận thấy những vướng mắc của các
quy định pháp luật hiện hành về vấn đề này. Do đó, em mu ốn đi sâu nghiên c ứu
về vấn đề pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu tại Vi ệt
Nam để hiểu rõ hơn về pháp luật cũng như có những tr ải nghi ệm th ực t ế sâu
hơn và có thể vận dụng những kiến thức chuyên ngành Luật Thương Mại.




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại h ọc Th ương M ại,
em đã nhận được sự giúp đỡ hướng dẫn và giảng dạy nhiệt tình của các th ầy, cô
trong trường. Qua quá trình học tập em đã tiếp thu được nhi ều ki ến th ức quý
báu để vận dụng vào công việc của mình trong tương lai. Với đề tài khóa lu ận:
“Pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu tại Việt Nam - Th ực
tiễn thực hiện tại công ty Luật TNHH Năm Sao” , em đã có cơ hội vận dụng những
kiến thức đã học của mình tại Trường vào thực tế để củng cố thêm v ốn ki ến
thức và hiểu biết của mình.
Sau thời gian thực tập tại Công ty Luật TNHH Năm Sao cho đ ến nay em đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin gửi l ời c ảm ơn đ ến các th ầy,
cô giáo trong trường Đại học Thương Mại, em xin gửi lời cảm ơn sâu s ắc đ ến
Thạc Sỹ Đỗ Phương Thảo – Người đã hết lòng hướng dẫn em hoàn thành khóa
luận của mình. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đ ến t ập th ể anh ch ị Lu ật
sư tại Công ty Luật TNHH Năm Sao đã tạo điều ki ện giúp em hoàn thành t ốt
khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do vẫn còn hạn chế về lý luận cũng nh ư
kinh nghiệm thực tế nên bài khóa luận của em không tránh kh ỏi những thi ếu
sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, các anh ch ị trong Công ty
để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Đỗ Thị Ngọc Anh



MỤC LỤC

TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận:........................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan:.......................................................2
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu:....................................................................7
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu:.............................................................8
4.1. Đối tượng nghiên cứu:.............................................................................................8
4.2. Mục tiêu nghiên cứu:...............................................................................................8
4.3. Phạm vi nghiên cứu:................................................................................................8
5. Phương pháp nghiên cứu:..........................................................................................9
6. Kết cấu khóa luận:.....................................................................................................9
CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU.................................10
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp đối với
nhãn hiệu:................................................................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm nhãn hiệu:........................................................................................10
1.1.1.1. Định nghĩa nhãn hiệu:.....................................................................................10
1.1.1.2. Đặc điểm của nhãn hiệu:.................................................................................11
1.1.1.3. Phân loại nhãn hiệu:........................................................................................11
1.1.1.4. Phân biệt nhãn hiệu với một số khái niệm tương tự:.......................................12
1.1.2. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu:.................................14
1.1.2.1. Khái niệm quyền SHCN đối với nhãn hiệu:....................................................14
1.1.2.2. Đặc điểm của quyền SHCN đối với nhãn hiệu:...............................................15
1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh quyền sở hữu công nghiệp
đối với nhãn hiệu:......................................................................................................16
1.2.1. Cơ sở ban hành pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu:...............16
1.2.2. Nội dung pháp luật điều chỉnh quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu:. .17

1.2.2.1. Chủ thể và điều kiện bảo hộ của quyền SHCN đối với nhãn hiệu:..................17
1.2.2.2. Nội dung và thời hạn bảo hộ của quyền SHCN đối với nhãn hiệu:.................18
1.2.2.3. Căn cứ xác lập và chấm dứt bảo hộ của quyền SHCN đối với nhãn hiệu:............19
1.2.2.4. Xâm phạm quyền SHCN đối với nhãn hiệu và các biện pháp bảo hộ:............20


1.3. Nguyên tắc của pháp luật điều chỉnh quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn
hiệu:............................................................................................................................22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH QUYỀN SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI
CÔNG TY LUẬT TNHH NĂM SAO.......................................................................23
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến pháp luật điều chỉnh
quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu:.........................................................23
2.1.1. Tổng quan tình hình pháp luật điều chỉnh quyền sở hữu công nghiệp đối với
nhãn hiệu:.................................................................................................................... 23
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp đối với
nhãn hiệu:.................................................................................................................... 24
2.2. Phân tích thực trạng các quy phạm pháp luật điều chỉnh về quyền sở hữu
công nghiệp đối với nhãn hiệu:.................................................................................24
2.2.1. Thực trạng về chủ thể và điều kiện bảo hộ của quyền SHCN đối với nhãn hiệu:.... . .24
2.2.2. Thực trạng về nội dung và thời hạn bảo hộ của quyền SHCN đối với nhãn hiệu:.....26
2.2.3. Thực trạng về căn cứ xác lập và chấm dứt bảo hộ của quyền SHCN đối với nhãn
hiệu:............................................................................................................................. 28
2.2.4. Thực trạng về xâm phạm quyền SHCN đối với nhãn hiệu và các biện pháp bảo
hộ:................................................................................................................................ 31
2.2.5. Thực trạng về thủ tục đăng ký nhãn hiệu:..........................................................33
2.3. Thực trạng thực hiện các qui phạm pháp luật điều chỉnh về quyền sở hữu
công nghiệp đối với nhãn hiệu - Liên hệ thực tiễn thực hiện tại Công ty Luật
TNHH Năm Sao:........................................................................................................34
2.3.1. Thực trạng thực hiện các qui phạm pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp đối

với nhãn hiệu:..............................................................................................................34
2.3.2. Liên hệ thực hiện quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu tại công ty Luật
TNHH Năm Sao:.........................................................................................................35
2.4. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu:.......................................................36
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN
SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU................................................38
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh về quyền sở hữu công nghiệp
đối với nhãn hiệu:......................................................................................................38
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật điều chỉnh vấn đề về quyền sở hữu
công nghiệp đối với nhãn hiệu:.................................................................................39
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về chủ thể, điều kiện bảo hộ của quyền SHCN đối với
nhãn hiệu:.................................................................................................................... 39


3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về nội dung và thời hạn bảo hộ của quyền SHCN đối với
nhãn hiệu:.................................................................................................................... 40
3.2.3. Hoàn thiện pháp luật về căn cứ xác lập và chấm dứt bảo hộ của quyền SHCN
đối với nhãn hiệu:........................................................................................................40
3.2.4. Hoàn thiện pháp luật về vấn đề xâm phạm quyền SHCN đối với nhãn hiệu và
các biện pháp bảo hộ:..................................................................................................41
3.2.5. Hoàn thiện pháp luật về thủ tục đăng ký nhãn hiệu:..........................................43
3.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu:..................................................43
PHẦN KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT
1.
2.
3.

4.
5.

BLDS
SHTT
TNHH
NHTT
NHHHNT







Bộ luật Dân sự
Sở hữu trí tuệ
Trách nhiệm hữu hạn
Nhãn hiệu tập thể
Nhãn hiệu hàng hóa nổi tiếng


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận:
Việt Nam đang trên đà hội nhập và phát triển về mọi mặt. Trong đó, h ội
nhập kinh tế là quá trình hội nhập sâu và rộng nhất. Bên cạnh, đó n ền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà Việt Nam đang theo đuổi mở ra
nhiều cơ hội nhưng cũng gây không ít khó khăn cho các th ương nhân, đ ặc bi ệt là
doanh nghiệp. Bởi lẽ, một trong những khó khăn phải kể đến đó là sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp, không chỉ các doanh nghiệp trong nước mà còn các doanh

nghiệp nước ngoài. Vì nền kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo các
quy luật trong đó có quy luật cạnh tranh nên khi kinh tế ngày càng phát tri ển thì
cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển cần ghi dấu ấn và tạo dựng được uy tín, lòng tin của khách hàng vào s ản
phẩm của mình. Uy tín, lòng tin của khách hàng vào s ản phẩm của doanh nghi ệp
là yếu tố vô hình được thể hiện thông qua các dấu hiệu hữu hình.
Nhận thấy được điều đó, ngoài việc không ngừng nâng cao chất lượng, hạ
giá thành sản phẩm, thay đổi mẫu mã, bao bì thì các doanh nghi ệp còn chú tr ọng
đầu tư vào việc thiết lập và phát triển các dấu hi ệu mang tính đ ịnh hướng tiêu
dùng. Điều đó không những giúp người tiêu dùng nhận ra sản ph ẩm của doanh
nghiệp mà còn giúp các thương nhân kinh doanh sản phẩm đó một cách dễ dàng.
Các dấu hiệu mang tính định hướng tiêu dùng có thể hiểu chính là các yếu
tố của quyền sở hữu công nghiệp. Trong đó, để đặc định s ản phẩm của th ương
nhân thì nhãn hiệu là yếu tố được sử dụng phổ biến và hiệu quả nhất. Đi ều này
đã được minh chứng. Trên thực tế, đã có những nhãn hiệu được định giá đến
hàng trăm triệu đô la mỹ. Điển hình là thương vụ giữa Công ty cổ phần Diana của
Việt Nam bán lại 95% cổ phần cho Công ty Unicharm của Nhật vào năm 2011.
Mức giá được giới truyền thông dự đoán là 128 triệu đô la mỹ. Nh ưng tạp chí tài
chính hàng đầu châu Á - The Asset cho biết, khi trao giải thưởng cho các thương
vụ tốt nhất châu Á năm 2011, giá trị thương vụ này lên tới 184 tri ệu đô la mỹ.
Unicharm mua Diana không vì công nghệ sản xuất, bởi Nhật là qu ốc gia hàng
đầu thế giới về sản xuất hàng tiêu dùng, mà chủ yếu là vì mức độ bao phủ thị
trường và sự ưa chuộng với những sản phẩm mang nhãn hiệu Diana. Vì vậy
nhãn hiệu là dấu hiệu quan trọng tạo nên thành công của s ản phẩm cũng nh ư
doanh nghiệp.

1


Để khai thác được lợi ích thương mại từ nhãn hiệu cũng nh ư bảo v ệ,ch ống

lại những hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hi ệu đòi
hỏi cần có hệ thống văn bản bảo hộ hiệu quả. Trên thế giới, hệ thống bảo hộ
nhãn hiệu đã sớm được ra đời. Pháp luật Việt Nam cũng đã có những quy định về
vấn đề này từ thế kỉ thứ XV. Đến nay nước ta đã có một hệ thống pháp luật v ề
quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu (điển hình là Luật sở hữu trí tu ệ
năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009) nhằm bảo hộ nhãn hiệu cho thương nhân,
hạn chế cạnh tranh không lành mạnh trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên h ệ
thống trên vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập như các vụ vi ệc liên quan đ ến
nhãn hiệu chưa bảo vệ tối đa quyền của chủ sở hữu nhãn hi ệu; hàng giả mạo
nhãn hiệu, hàng chứa yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu vẫn tràn lan...
Với nhiệm vụ, vai trò của một công ty Luật, công ty Luật TNHH Năm Sao đã
giải quyết rất nhiều vụ việc liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp đối với
nhãn hiệu. Trong quá trình thực tập tại công ty em nhận thấy: hệ thống pháp luật
của nước ta quy định về quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu vẫn còn
chưa đủ minh bạch và còn nhiều bất cập, cả ở giai đoạn xác lập quyền cũng như
thực thi quyền vẫn còn những hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả góp phần phát
triển kinh tế của loại tài sản này.
Như vậy, mặc dù quyền sở hữu nhãn hiệu đã được Nhà nước quan
tâm,thiết lập cơ chế bảo hộ đầy đủ và ngang tầm với nhi ều nước trên thế gi ới
song vẫn còn khá nhiều bất cập, chưa thực sự hiệu quả khi áp dụng vào th ực
tiễn. Vì vậy, em xin đưa ra đề tài: “ Pháp luật v ề quy ền s ở hữu công nghi ệp đ ối
với nhãn hiệu tại Việt Nam. Thực tiễn thực hiện tại Công ty Lu ật TNHH Năm
Sao” làm bài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Em hy v ọng k ết qu ả
của việc nghiên cứu này sẽ mang lại lợi ích cho bản thân trong vi ệc nghiên c ứu,
tìm hiểu pháp luật cũng như có thể nâng cao hi ệu qu ả t ư v ấn, gi ải quy ết các v ụ
việc liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu tại Công ty Lu ật
TNHH Năm Sao.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan:
Xuất phát từ ý nghĩa và tính thời sự của quyền sở hữu công nghi ệp đ ối v ới
nhãn hiệu, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu viết về vấn đề này.


 Ở cấp độ giáo trình, sách chuyên khảo:
- Lê Đình Nghị - Vũ Thị Hải Yến (2009), Giáo trình Luật sở hữu trí tuệ, Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. Giáo trình viết v ề Pháp luật sở hữu trí tuệ
có vai trò quan trọng trong việc ghi nhận và bảo vệ quyền của các chủ thể đối

2


với kết quả của hoạt động sáng tạo trong đó có quyền s ở hữu công nghiệp đối
với nhãn hiệu, đảm bảo sự lành mạnh của các quan hệ xã h ội, b ảo v ệ l ợi ích c ủa
nhà nước, tập thể và cá nhân trong điều kiện hội nhập và phát triển;
- Trường Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình Luật sở hữu trí tuệ , Nhà
xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội. Giáo trình viết về các quyền sở hữu trí tuệ.
Trong đó quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp được phân tích, lý giải chi tiết.
Vấn đề bảo hộ nhãn hiệu cũng được đề cập đến nhưng còn được nhắc đến khá ít,
một cách chung chung
- Trường Đại học Luật Hồ Chí Minh (2012), Giáo trình Luật sở hữu trí tu ệ,
Nhà xuất bản Hồng Đức, Hồ Chí Minh. Giáo trình hướng dẫn người đọc một cách
chi tiết, dễ hiểu về sở hữu trí tuệ, các căn cứ xác lập quy ền s ở hữu trí tu ệ. Nhãn
hiệu nằm trong quyền sở hữu công nghiệp cũng chiếm một nội dung nhỏ;
- Nguyễn Văn Bách (2007), Luật sở hữu trí tuệ, Nhà xuất bản Đại học giao
thông vận tải, Hà Nội. Cuốn sách gồm hai chương trình bày và phân tích chi ti ết
những vấn đề thuộc SHTT. Đặc biệt chương 2 nói về quyền s ở hữu công nghi ệp
trong đó có nhãn hiệu;
- Lê Nết (2006), Quyền sở hữu trí tuệ, Nhà xuất bản Đại h ọc Qu ốc gia, Hà
Nội. Cuốn sách đã đề cập đến cơ sở xác lập, căn cứ chấm dứt và phương th ức
giải quyết các vụ việc liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Quyền sở hữu công
nghiệp đối với nhãn hiệu cũng đã được đề cập nhưng rất nhỏ, chủ yếu vẫn là
nêu lại luật;

- Vũ Khắc Trai (2006), Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, 380 câu hỏi
dành cho doanh nghiệp, Nhà xuất bản Giao thông v ận tải, Hà N ội. Cu ốn sách v ới
mục đích chủ yếu phục vụ cho các doanh nghi ệp nên quy ền s ở h ữu công nghi ệp
nghiêng về phục vụ lợi ích cho các doanh nghiệp, chưa cân bằng được l ợi ích của
tổng thể nền kinh tế. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu cũng được
nhắc đến với mục đích này;
- Lê Trung Đạo (2009), Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, Nhà xu ất b ản Tài
chính, Hà Nội. Cuốn sách nghiên cứu về quyền s ở trí tu ệ nói chung và quy ền
công nghiệp nói riêng. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu cũng nằm
trong nội dung của cuốn sách song còn khá mờ nhạt;
- Vụ công tác lập pháp (2006), Những nội dung cơ bản của Luật s ở hữu trí
tuệ, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội. Cuốn sách liệt kê các đi ều khoản c ơ b ản c ủa
Luật sở hữu trí tuệ 2005. Trong đó nhãn hiệu được liệt kê nằm trong các quy ền
sở hữu công nghiệp của sở hữu trí tuệ;

3


- Đinh Văn Thăng – Đinh Thị Hằng (2004), Nhãn hiệu hàng hóa trong pháp
luật dân sự, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội. Cuốn sách có nội dung nói
chi tiết về nhãn hiệu hàng hóa. Đi sâu nghiên cứu những vấn đề liên quan đến
nhãn hiệu hàng hóa;
- Trần Hoài Nam (2007), Chỉ dẫn áp dụng Luật sở hữu trí tuệ, Nhà xuất
bản Tư pháp, Hà Nội. Giống như tiêu đề của cuốn sách thì n ội dung c ủa nó cũng
giới hạn ở việc hướng dẫn áp dụng Luật sở hữu trí tệ như các phương th ức xác
lập quyền sở hữu trí tuệ. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hi ệu cũng
được đề cập hướng dẫn tương tự;
- Lê Thị Hồng Hạnh – Đinh Thị Mai Phương (2004), Bảo hộ quyền s ở hữu
trí tuệ ở Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xu ất bản Chính tr ị
quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đã nghiên cứu quyền sở hữu trí tuệ từ lý luận và liên

hệ thực tiễn. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hi ệu cũng đã được liên h ệ
giữa luật và thực tiễn. Song sự liên hệ này lại trong bối cảnh kinh tế giai đọan
trước năm 2005.

 Ở cấp độ công trình nghiên cứu khoa học các cấp:
- Nguyễn Thị Quế Anh (2002), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo hộ
nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ trên thế giới và phương hướng hoàn thiện
pháp luật về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ ở Việt Nam, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp ĐHQG, Hà Nội. Bài nghiên cứu có sự liên hệ kinh nghiệm
của các nước trên thế giới về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ. Từ
đó có những định hướng hoàn thiện pháp luật bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, nhãn
hiệu dịch vụ tại Việt Nam;
- Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội (2004), Những vấn đ ề lý lu ận và
thực tiễn hoàn thiện khung pháp luật Vi ệt Nam v ề b ảo h ộ quy ền s ở h ữu trí tu ệ
trong xu thế hội nhập quốc tế và khu vực, Đề tài nghiên cứu khoa h ọc c ấp Qu ốc
gia, Hà Nội. Dựa trên bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Vi ệt Nam, bài nghiên
cứu đã chỉ ra những mặt hạn chế của pháp luật bảo hộ quy ền s ở h ữu trí tu ệ tại
Việt Nam. Từ đó cũng đưa ra một số định hướng hoàn thiện cho vấn đề này;
- Cục sở hữu trí tuệ (2014), Bảo hộ nhãn hiệu màu ở Việt Nam và ở nước
ngoài, Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở, Hà Nội. Bài nghiên cứu về phương th ức đăng
ký và cơ sở bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam và một số nước như Ba Lan;
- Cục sở hữu trí tuệ (2014), Phạm vi bảo hộ của nhãn hi ệu đen – tr ắng và
nhãn hiệu màu ở nước ngoài và ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu cấp c ơ s ở, Hà N ội.
Bài nghiên cứu chỉ rõ phạm vi bảo hộ của ba loại nhãn hiệu tại Vi ệt Nam và các

4


nước EU. Từ đó có những định hướng hoàn thiện về phạm vi bảo h ộ của ba lo ại
nhãn hiệu trong hệ thống pháp luật Việt Nam;

- Đỗ Thị Minh Thủy (2014), Giải quyết tranh chấp về quyền s ở hữu trí tuệ
tại Nhật Bản và một số gợi mở đối với Việt Nam, Đề tài nghiên c ứu c ấp c ơ s ở
của Bộ khoa học và công nghệ, Hà Nội. Bài nghiên cứu chỉ ra những đi ểm mà
Việt Nam cần học hỏi trong cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến s ở hữu
trí tuệ của Nhật Bản.;
- Đỗ Thị Minh Thủy (2013), Áp dụng pháp luật trong đánh giá khả năng
tương tự gây nhầm lẫn của nhãn hiệu, Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở của Bộ Khoa
học và công nghệ, Hà Nội. Bài nghiên cứu đưa ra vụ việc nhãn hiệu tương tự gây
nhầm lẫn cụ thể rồi từ đó đánh giá, bình luận về sự thiếu linh động của quy
phạm pháp luật về vấn đề này;
- Nguyễn Như Quỳnh (2013), Kinh nghiệm của Hoa Kỳ trong xử lý v ụ vi ệc
sửa chữa hàng hóa mang nhãn hiệu được bảo hộ, Đề tài nghiên cứu c ấp c ơ s ở
của Bộ Khoa học và công nghệ, Hà Nội. Bài nghiên cứu giải thích về vi ệc s ửa
chữa hàng hóa mang nhãn hiệu đã được đăng ký, cùng v ới đó là những đ ịnh
hướng pháp luật Việt Nam cần tham vấn kinh nghi ệp của Hoa kì đ ối v ới v ấn đ ề
này;
- Phạm văn Toàn (2013), Khái quát về bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp
và các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, Đề tài nghiên cứu cấp c ơ s ở
của Bộ Khoa học và công nghệ, Hà Nội. Bài nghiên cứu đi sâu gi ải thích v ấn đ ề
bảo vệ và các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp ( hành chính, dân s ự,
hình sự);
- Phạm Văn Toàn (2012), Nghiên cứu các quy định hiện hành về bảo hộ và
thực thi quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu, tên thương mại, quyền
chống cạnh tranh không lành mạnh tại Việt Nam, Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở của
Bộ Khoa học và công nghệ, Hà Nội. Bài nghiên cứu đã đưa ra khung pháp lý về bảo
hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam đồng thời chỉ ra sự chưa thống nhất
các quy định về vấn đề này của Luật quốc gia, luật quốc tế và các điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên;
- Trần Minh Dũng (2010), Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp
hành chính, Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở của B ộ Khoa h ọc và công ngh ệ, Hà N ội.

Từ việc đưa ra các quy định bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ bằng bi ện pháp hành
chính và thực tế các vụ việc giải quyết bằng biện pháp hành chính, tác gi ải đã
đưa ra các giải pháp hoàn thiện đối với những hạn chế của vấn đề này.

5


 Ở cấp độ luận văn, khóa luận:
- Trần Nguyệt Minh (2004), Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với
nhãn hiệu hàng hóa theo pháp luật Vi ệt Nam, Lu ận văn th ạc sĩ, Hà N ội. Bài lu ận
văn nghiên cứu một cách tổng thể những quy định pháp lu ật hi ện hành c ủa Vi ệt
Nam về bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá và các Điều ước quốc tế có liên quan. Qua đó
đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp lu ật Việt nam v ề
bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá cho phù hợp với các chuẩn mực qu ốc tế. Đ ồng th ời
đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá ở
Việt Nam;
- Lê Thị Vân (2013), Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hi ệu
tập thể theo luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, Luận văn th ạc sĩ, Hà N ội . Nghiên cứu
để làm rõ về mặt lý luận của nhãn hiệu tập thể (NHTT) trong mối quan h ệ v ới
các đối tượng khác của quyền sở hữu công nghiệp. Nghiên cứu phân tích các đ ặc
điểm, chức năng của NHTT, chỉ ra những nội dung cơ bản nhất của NHTT từ đó
xây dựng các khái niệm về NHTT và bảo hộ NHTT. Nghiên cứu các quy đ ịnh c ủa
pháp luật Việt Nam về bảo hộ nhãn hiệu tập thể, cụ thể là các dấu hiệu được sử
dụng làm NHTT, điều kiện bảo hộ cũng như cơ chế và việc đăng ký NHTT trong
sự so sánh với quy định của pháp luật các nước khác và qu ốc t ế đ ể th ấy đ ược
những ưu điểm và hạn chế trong quy định của luật SHTT Việt Nam. Nghiên cứu
thực trạng bảo hộ quyền Sở hữu công nghiệp (SHCN) đ ối v ới NHTT ở Vi ệt Nam
trong việc đăng ký, quản lý và sử dụng để tìm ra những đi ểm còn t ồn t ại. Qua đó
đề ra những biện pháp để hoàn thiện các quy định của pháp luật, nâng cao hi ệu
quả trong vấn đề bảo hộ quyền SHCN đối với NHTT;

- Nguyễn Thị Pha (2011), Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
đối với nhãn hiệu theo pháp luật dân sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ . Bài luận văn
đã đưa ra một số vấn đề lý luận về hành vi xâm phạm quyền SHCN (S ở h ữu công
nghiệp) đối với nhãn hiệu, đánh giá pháp luật hiện hành quy đ ịnh v ề hành vi này
và thực trạng xâm phạm quyền SHCN đối với nhãn hiệu, trên cơ s ở đó đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hành vi xâm ph ạm quy ền SHCN đ ối
với nhãn hiệu: đưa ra khái niệm và phân tích các đặc tr ưng c ủa hành vi xâm
phạm quyền SHCN đối với nhãn hiệu theo pháp luật dân sự Việt Nam; so sánh
hành vi xâm phạm quyền SHCN đối với nhãn hiệu với các hành vi vi ph ạm pháp
luật khác có nhiều điểm tương đồng với hành vi này; phân tích các quy đ ịnh
pháp luật về hành vi xâm phạm quyền SHCN đối với nhãn hi ệu theo B ộ lu ật Dân
sự 2005, Luật SHTT (Sở hữu trí tuệ) 2005 và các văn bản liên quan; phân tích n ội

6


dung hành vi xâm phạm quyền SHCN đối với nhãn hiệu; đánh giá quy đ ịnh v ề
xâm phạm quyền SHCN đối với nhãn hiệu, thực trạng hành vi trên và đ ưa ra các
đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hành vi xâm phạm quy ền
SHCN đối với nhãn hiệu;
- Diệp Thị Thanh Xuân (2009), Vấn đề bảo hộ nhãn hiệu nổi ti ếng theo
pháp luật quốc tế, pháp luật một số nước trên thế giới và pháp luật Vi ệt Nam,
Luận văn thạc sĩ, Hà Nội . Nghiên cứu nhãn hiệu hàng hóa nổi tiếng (NHHHNT) là
một đối tượng sở hữu công nghiệp (SHCN) trong mối quan hệ v ới bảo h ộ SHCN
nói chung và sự cần thiết phải bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu hàng hóa
nói riêng trong thời đại hiện nay; làm rõ tính đặc thù của quy ền SHCN đ ối v ới
nhãn hiệu hàng hóa và xây dựng các khái niệm khoa học về nhãn hi ệu, nhãn hi ệu
nổi tiếng, về bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu nổi tiếng, hành vi s ản xu ất
hàng giả. Giới thiệu sự hình thành và phát tri ển của pháp lu ật v ề b ảo h ộ quy ền
SHCN đối với NHHHNT ở Việt Nam, đánh giá hiệu quả đi ều ch ỉnh của pháp lu ật

hiện hành; chỉ ra những hạn chế cần khắc phục trong việc xây dựng, s ửa đổi, b ổ
sung các quy định về bảo hộ quyền SHCN đối với NHHHNT trong Luật Sở hữu trí
tuệ. Trình bày thực trạng thực thi bảo hộ quyền SHCN đối với NHHHNT thông
qua hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước và của Tòa án nhân dân, t ừ đó
đề xuất các biện pháp phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan nhằm bảo h ộ có hi ệu
quả quyền SHCN đối với nhãn hiệu hàng hóa. Tìm hi ểu pháp lu ật qu ốc tế và
pháp luật trong nước về bảo hộ quyền SHCN đối với NHHHNT, bộ máy và bi ện
pháp thực thi bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa nổi ti ếng của các n ước, so sánh và
tham khảo kinh nghiệm của nước ngoài. Nghiên cứu các bi ện pháp nâng cao ch ất
lượng thực thi bảo hộ quyền SHCN đối với NHHHNT;
- Văn Thanh Phương (2012), Bảo hộ nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng
nhận tại Việt Nam – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Khóa lu ận tốt nghi ệp,
Hà Nội. Nghiên cứu sâu các vấn đề bảo hộ đối với nhãn hiệu tập th ể và nhãn
hiệu chứng nhận. Liên hệ thực tiễn từ đó đưa ra những bất cập và các gi ải pháp
nhằm hoàn thiện các quy phạm pháp luật liên quan đến vấn đề này.

 Ở cấp độ bài báo khoa học:
- Nguyễn Xuân Quang (2016), Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đ ối với
nhãn hiệu bằng biện pháp dân sự, Dân chủ và pháp luật s ố 1/2016, trang 4. Bài
viết đưa ra chi tiết các hành vi vi phạm có th ể áp dụng bi ện pháp dân s ự đ ể gi ải
quyết. Đồng thời chỉ ra những hạn chế của biện pháp dân sự mà pháp luật quy

7


định hiện hành. Từ đó có một số khuyến nghị hoàn thiện pháp luật v ề vấn đ ề
này;
- Hà Thị Nguyệt Thu (2013), Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đ ối với nhãn
hiệu trong nền kinh tế thị trường, Lý luận chính trị, Học vi ện chính tr ị-Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh, số 6/2013, trang 56. Bài viết đặt vấn đề bảo h ộ

nhãn hiệu trong sự phát triển kinh tế của nước ta hiện nay. Nêu lên những thành
tựu đạt được song song là những hạn chế cần khác phục của pháp lu ật v ề v ấn
đề này.
Như vậy vấn đề bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nói
riêng và quyền sở hữu trí tuệ nói chung đã được nghiên cứu ở nhiều góc đ ộ khác
nhau với nội dung vô cùng phong phú. Tuy nhiên, các công trình nghiên c ứu v ẫn
chưa đi sâu vào quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu. M ột s ố công trình
đã tập trung vào vấn đề bảo hộ nhãn hiệu song lại chỉ nghiên cứu v ề m ột khía
cạnh của nhãn hiệu nào đó. Hơn nữa các công trình nghiên cứu h ầu hết ch ưa đáp
ứng được sự thay đổi không ngừng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam, có rất ít công trình nghiên cứu v ề tổng quát riêng bi ệt
những vấn đề pháp lý cơ bản về quyền sở hữu nhãn hiệu. Vì vậy vi ệc nghiên
cứu pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu ở Việt Nam theo
khía cạnh bao quát các vấn đề liên quan đến nhãn hi ệu được em l ựa ch ọn đ ể
nghiên cứu.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu:
Trong nền kinh tế toàn cầu hóa hiện nay, việc bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa là
yêu cầu cấp thiết đối với nền kinh tế, không chỉ là hàng hóa hữu hình mà là hàng
hóa vô hình cũng rất cần thiết, không chỉ là mặt hàng tiêu th ụ trong n ước mà còn
là mặt hàng xuất khẩu cũng rất quan trọng để xây dựng và bảo h ộ nhãn hi ệu.
Xuất phát từ thực tiễn tư vấn, giải quyết các vụ việc liên quan đến quyền s ở h ữu
công nhiệp đối với nhãn hiệu bị xâm phạm gây ảnh hưởng đến chủ s ở hữu nhãn
hiệu nói riêng, đối với hàng hóa trong nước, xuất khẩu, đối với n ền kinh t ế nói
chung cho nên tôi lựa chọn đề tài: : “ Pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp đối
với nhãn hiệu tại Việt Nam. Thực tiễn th ực hiện tại Công ty Lu ật TNHH Năm Sao”
với mong muốn đi sâu tìm hiểu để đưa ra được một cách hệ th ống nh ất pháp lý
về quyền của chủ sở hữu nhãn hiệu, đồng thời đó là các cơ chế bảo hộ nhãn
hiệu và giải quyết khi tranh chấp liên quan đến vấn đề này xảy ra. Đ ể từ đó đưa
ra nhưng kiến nghị và có kiến thức vững vàng, giải quyết tốt các vụ việc liên


8


quan đến vấn đề trên-nâng cao nghiệp vụ tư vấn, hỗ trợ gi ải quy ết cho công ty
Luật TNHH Năm Sao.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu:
4.1.Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là các quy định của pháp luật v ề quy ền s ở h ữu công
nghiệp đối với nhãn hiệu trong các văn bản có liên quan đến quy ền của ch ủ s ở
hữu đối với nhãn hiệu, các vụ việc của công ty Luật TNHH Năm Sao và các công
ty Luật trên địa bàn thành phố Hà Nội liên quan đến quy ền s ở hữu công nghi ệp
đối với nhãn hiệu.
Các quy định của pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đó
là các quy định về việc xác lập, chấm dứt quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn
hiệu; quy định về chủ sở hữu nhãn hiệu và quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu; quy
định về các hành vi xâm phạm và các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp
đối với nhãn hiệu.
Các vụ việc liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối v ới nhãn
hiệu của các công ty Luật trên địa bàn thành ph ố Hà Nội nhằm đi sâu vào các quy
định hiện hành để từ đó rút ra được những đi ểm hạn chế mà pháp luật c ần
hoàn thiện về bảo hộ nhãn hiệu.
4.2.Mục tiêu nghiên cứu:
Việc nghiên cứu đề tài khóa luận nhằm hệ thống hóa những quy định của
pháp luật về quyền của chủ sở hữu đối với nhãn hiệu, phân tích thực tr ạng áp
dụng các quy định này vào thực tiễn tại công ty Luật TNHH Năm Sao nói riêng và
các công ty, khách hàng nói chung. Đồng th ời mục tiêu c ủa đ ề tài khóa lu ận là sẽ
mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị về hoàn thi ện hệ th ống pháp lu ật và m ột s ố
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc áp dụng pháp luật trong các v ụ
việc liên quan đến vấn đề bảo hộ nhãn hiệu.
4.3.Phạm vi nghiên cứu:

Trong phạm vi nghiên cứu bài khóa luận sẽ tập trung nghiên c ứu pháp lu ật
về quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hiện hành bao gồm Lu ật s ở h ữu
trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009 và các văn bản hướng dẫn về vấn đề này nh ư
Nghị định số 122/2010/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định s ố
103/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một s ố đi ều c ủa Lu ật
Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp; Nghị định số 119/2010/NĐ-CP Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP Quy định chi ti ết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo v ệ quy ền s ở

9


hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ; Nghị định s ố 99/2013/NĐ-CP
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Sở hữu công nghiệp...; các Hiệp
định, Điều ước quốc tế liên quan đến bảo hộ nhãn hiệu mà Việt Nam là thành
viên. Đồng thời bài nghiên cứu có sự so sánh những điểm khác nhau của hệ thống
pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu trước khi Luật SHTT
2005 ra đời và hệ thống hiện hành của pháp luật Việt Nam. Bên cạnh đó bài khóa
luận nghiên cứu hệ thống pháp luật của một số nước về vấn đề này, các nhằm
tìm ra những điểm học hỏi để hoàn thiện tích cực hệ thống quy phạm pháp luật
Việt Nam.
Từ những quy phạm pháp luật bài nghiên cứu sẽ liên hệ v ới th ực ti ễn tư
vấn, giải quyết các vụ việc liên quan đến quyền sở hữu nhãn hi ệu tại Công ty
Luật TNHH Năm Sao, công ty Luật TNHH Minh Khuê, Văn phòng Luật s ư K ết N ối
và Văn phòng Luật sư Dragon.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra, khóa luận sử dụng phối h ợp nhi ều
phương pháp nghiên cứu. Cụ thể: Sử dụng phương pháp th ống kê, tổng h ợp các
quy phạm pháp luật (chương 1); sử dụng phương pháp thu thập dữ li ệu th ứ c ấp
từ nhiều nguồn tài liệu; Phương pháp phân tích các quy định, đánh giá, so sánh,

đối chiếu với thực tiễn và các quy định của luật pháp qu ốc t ế nh ằm tìm ra
những điểm còn bất cập, chưa phù hợp (chương 2) và cuối cùng (chương 3) sử
dụng phương pháp tổng hợp để có những kiến nghị phù hợp nhằm hoàn thi ện
hệ thống pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hi ệu. Các ph ương
pháp trong khóa luận được thực hiện trên nền tảng của phương pháp duy v ật
biện chứng, trên cơ sở quan điểm, đường lối, chính sách kinh tế, chính trị, xã h ội,
văn hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam.
6. Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần Lời mở đầu; danh mục từ viết tắt; danh mục tài li ệu tham khảo
và phụ lục, nội dung của bài khóa luận bao gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1. Những lý luận cơ bản về pháp luật điều chỉnh quyền s ở hữu
công nghiệp đối với nhãn hiệu
CHƯƠNG 2. Thực trạng pháp luật điều chỉnh quyền sở hữu công nghi ệp
đối với nhãn hiệu – Thực tiễn áp dụng tại công ty Luật TNHH Năm Sao
CHƯƠNG 3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quyền s ở hữu công
nghiệp đối với nhãn hiệu.

10


CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH QUYỀN
SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU
1.1.

Một số khái niệm cơ bản liên quan đến quyền sở hữu công

nghiệp đối với nhãn hiệu:
1.1.1. Khái niệm nhãn hiệu:
1.1.1.1. Định nghĩa nhãn hiệu:
Trong những năm gần đây, cùng với tiến trình phát tri ển của n ền kinh t ế

thế giới, thuật ngữ “nhãn hiệu” ngày càng được sử dụng rộng rãi không ch ỉ trong
kinh tế, thương mại mà cả trên các phương tiện thông tin đại chúng và đ ời s ống
thường nhật. Tuy nhiên, tỉ lệ người hiểu được một cách đúng đắn về thuật ngữ
này lại chiếm số ít.
Theo Khoản 1 Điều 15 Hiệp định về các khía cạnh liên quan t ới th ương mại
của quyền SHTT (TRIPS) quy định: “Bất kì một dấu hiệu ho ặc tổ h ợp các d ấu
hiệu nào có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch v ụ của một doanh nghi ệp v ới
hàng hóa hoặc dịch vụ của các doanh nghiệp khác, đều có th ể làm nhãn hi ệu
hàng hóa. Các dấu hiệu đó, đặc biệt là các từ, kể cả từ riêng,các ch ữ cái, ch ữ s ố,
các yếu tố hình họa và tổ hợp các màu sắc cũng như tổ h ợp b ất kì các d ấu hi ệu
đó, phải có khả năng được đăng kí là nhãn hiệu hàng hóa”. Bên cạnh đó, Hiệp ước
về Luật Nhãn hiệu (TLT) có những quy định về nhãn hiệu dịch v ụ. TLT dành cho
nhãn hiệu dịch vụ - dấu hiệu nhận biết đặc thù của các doanh nghi ệp cung c ấp
dịch vụ để phân biệt với hàng hóa - quy chế “bình đẳng” với nhãn hiệu. Tr ước
đây, nhiều nước dành quy chế pháp lý khác nhau cho nhãn hiệu hàng hóa và nhãn
hiệu dịch vụ. TLT đã yêu cầu các quốc gia thành viên đăng ký nhãn hi ệu d ịch v ụ
và dành quy chế pháp lý tương tự như nhãn hiệu hàng hóa.
Trên cơ sở hai Hiệp định TRIPS và TLT, Tổ chức SHTT Thế gi ới (WIPO) đ ịnh
nghĩa nhãn hiệu là “các dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, d ịch v ụ cùng lo ại
hoặc tương tự của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau”. Như v ậy, ở đây
khái niệm nhãn hiệu được quy định rất khái quát và mang tính quy chu ẩn cao.
Hầu hết pháp luật các quốc gia trên thế gi ới đều đi theo xu h ướng chung đó khi
đưa ra khái niệm về nhãn hiệu. Tuy nhiên, mỗi nước có hoàn cảnh cụ th ể khác
nhau nên định nghĩa về nhãn hiệu cũng có những đi ểm khác nhau:

11


Ở Việt Nam, Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009 định nghĩa v ề
nhãn hiệu như sau: “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân bi ệt hàng hóa, d ịch v ụ

của các tổ chức cá nhân khác nhau”. Như vậy, pháp lu ật Vi ệt Nam v ẫn đã đi theo
dòng chảy, hòa hợp với pháp luật chung của thế gi ới về cách hi ểu đ ối v ới thu ật
ngữ “Nhãn hiệu”.

12


1.1.1.2. Đặc điểm của nhãn hiệu:
Mặc dù có những điểm khác nhau trong định nghĩa của mỗi Luật của mỗi
nước song nhãn hiệu có những đặc điểm chung sau:
- Thứ nhất về mục đích sử dụng của nhãn hiệu là nhằm phân bi ệt hàng
hóa, dịch vụ của nhà sản xuất (doanh nghiệp) này v ới nhà s ản xuất (doanh
nghiệp) khác. Chính mục đích sử dụng của nhãn hiệu đã quy đ ịnh đ ể m ột d ấu
hiệu trở thành một nhãn hiệu là phải có tính phân biệt;
- Thứ hai, nếu nhãn hiệu được đăng ký bảo hộ tại Cục SHTT thì sẽ tr ở
thành một loại tài sản vô hình;
- Thứ ba, các loại dấu hiệu có khả năng là nhãn hi ệu: Pháp lu ật v ề nhãn
hiệu các nước cũng như các Điều ước quốc tế không liệt kê các dấu hi ệu cố đ ịnh
mà chỉ đưa ra các loại dấu hiệu phổ biến, cơ bản. Thực tiễn bảo hộ nhãn hiệu
ghi nhận những dấu hiệu sau: Từ ngữ; Chữ cái và con số; Hình vẽ, Màu sắc; Sự
kết hợp các yếu tố đã kể; dấu hiệu ba chiều, dấu hi ệu âm thanh(thính giác), d ấu
hiệu mùi (khứu giác), cách thức trình bày sản phẩm.
Pháp luật Việt Nam quy định về nhãn hiệu cũng có các đặc đi ểm nêu trên.
Tuy nhiên, pháp luật nước ta có những điểm khác bi ệt v ề các d ấu hi ệu theo quy
định của Luật SHTT 2005 sửa đổi bổ sung 2009. Cụ thể:
- Đối với Chữ cái và con số: không phải mọi chữ cái và con số được thừa
nhận là nhãn hiệu. Theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 74 các ch ữ s ố, chữ cái
thuộc ngôn ngữ không thông dụng bị loại trừ. Tuy nhiên nếu chúng đã được s ử
dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hi ệu thì vẫn được ch ấp
nhận;

- Đối với hình vẽ: các hình học đơn gi ản hoặc hình được s ử dụng r ộng rãi,
thường xuyên, nhiều người biết đến không được chấp nhận đăng kí vì chúng bị
coi là không có khả năng phân biệt (đi ểm a, b Khoản 2 Đi ều 74). Từ đó có th ể
suy luận rằng, các hình học đơn giản trong không gian ba chiều nh ư hình l ập
phương, hình trụ, hình chóp không được pháp luật Việt Nam th ừa nh ận là nhãn
hiệu;
- Đối với màu sắc: màu sắc không được thừa nhận là dấu hiệu có thể đăng ký
mà chỉ được coi là phương thức xác định của các loại dấu hiệu khác (Khoản 1 Điều
72);
- Đối với âm thanh (thính giác), mùi (khứu giác) và cách thức trình bày s ản
phẩm, pháp luật Việt Nam không có quy định bảo hộ và th ực ti ễn không th ừa
nhận các loại dấu hiệu này.

13


1.1.1.3. Phân loại nhãn hiệu:
Phân loại nhãn hiệu để xác định đặc trưng của một loại nhãn hi ệu – đ ặc
trưng này không chỉ ảnh hưởng tới cảm nhận của người tiêu dùng về s ản phẩm
của doanh nghiệp mà còn có ảnh hưởng lớn tới quá trình đăng ký nhãn hi ệu đó.
Chẳng hạn, trong quá trình đăng ký mỗi loại nhãn hi ệu có nh ững yêu c ầu c ụ th ể
khác nhau (việc mô tả nhãn hiệu, tài liệu nộp trong đ ơn). Phân lo ại nhãn hi ệu
ảnh hưởng tới xác định chế độ pháp lý của từng loại nhãn hi ệu và giúp cho vi ệc
phân loại nhãn hiệu với các đối tượng sở hữu công nghiệp khác (tên thương mại,
chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp). Do đó việc phân loại nhãn hi ệu là yêu c ầu
cần thiết.
Có thể phân loại nhãn hiệu theo các căn cứ sau:
Thứ nhất, Căn cứ trên tính chất, chức năng của nhãn hiệu:
- Nhãn hiệu hàng hóa: Là dấu hiệu để phân biệt hàng hóa của những đối
tượng sản xuất khác nhau;

- Nhãn hiệu dịch vụ: Là dấu hiệu để phân biệt dịch vụ của những đối
tượng cung cấp khác nhau;
- Nhãn hiệu tập thể: Là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của
các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó v ới hàng hoá, d ịch v ụ của
tổ chức,cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó;
- Nhãn hiệu chứng nhận: Là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép
tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch v ụ của tổ ch ức, cá nhân đó đ ể
chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách th ức s ản xu ất
hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, đ ộ an toàn ho ặc
các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;
- Nhãn hiệu liên kết: Là các nhãn hiệu do cùng một chủ th ể đăng ký, trùng
hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau
hoặc có liên quan với nhau;
- Nhãn hiệu nổi tiếng: Là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi.
Thứ hai, Căn cứ vào dấu hiệu của nhãn hiệu:
- Nhãn hiệu chữ: Bao gồm các chữ cái có th ể kèm theo s ố, từ (có nghĩa ho ặc
không có nghĩa; có thể là tên gọi, từ ngữ tự đặt) (cụm từ, slogan,…) ;
- Nhãn hiệu hình: Bao gồm hình vẽ, ảnh chụp, biểu tượng, hình khối;
- Nhãn hiệu kết hợp: kết hợp cả chữ và hình (ví dụ như nhãn hiệu SB Law).
1.1.1.4. Phân biệt nhãn hiệu với một số khái niệm tương tự:

14


Mặc dù đã có những quy định riêng biệt về nhãn hiệu, nhãn hàng hóa, tên
thương mại. Song vẫn có rất nhiều người nhầm lẫn các đối tượng trên.

15



 Phân biệt nhãn hiệu và nhãn hàng hóa:
Chức

Nhãn hiệu
Nhãn hàng hóa
Phân biệt hàng hóa cùng loại Chủ yếu chứa các thông tin mang

năng

của các cơ sở sản xuất khác tính mô tả hàng hóa giúp người tiêu
nhau và không mang tính mô tả dùng nhận biết được hàng hóa đó

Điều

hàng hóa
Có thể được bảo hộ thông qua Không phải là đối tượng của quyền

kiện

việc đăng ký tại Cục SHTT

SHCN nên không phải đăng ký bảo

bảo

hộ. Tuy nhiên đối với những nhãn

hộ

hàng hóa ngoài những thông tin về

sản phẩm còn có những họa tiết,
hoa văn mang tính thẩm mỹ thì có
thể đăng ký bảo hộ như một kiểu

Điều

dáng công nghiệp
Hàng hóa lưu thông trên thị Hàng hóa lưu thông trên thị trường

kiện

trường có thể gắn hoặc không buộc phải có nhãn hàng hóa. Nhãn

hàng

gắn nhãn hiệu

hàng hóa phải có những thông tin

hóa

chủ yếu sau: tên hàng hóa, tên và

lưu

địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản

thông

xuất ra hàng hóa, thành phần cấu

tạo, công dụng, thời hạn sử dụng,
hướng dẫn sử dụng, điều kiện bảo

Sử
dụng

quản…
Một nhãn hiệu có thể sử dụng Một nhãn hàng hóa chỉ có thể sử
cho nhiều loại hàng hóa

dụng cho một loại hàng hóa nhất
định.

 Phân biệt nhãn hiệu với tên thương mại:
Khái

Nhãn hiệu
Tên thương mại
Là dấu hiệu dùng để phân Là tên gọi chung của tổ chức, cá

niệm

biệt nhãn hiệu, hàng hóa, dịch nhân dùng trong hoạt động kinh
vụ của các tổ chức, cá nhân doanh để phân biệt chủ thể kinh
khác nhau

doanh mang tên gọi đó với chủ thể
kinh doanh khác trong cùng lĩnh

Điều


vực và khu vực kinh doanh
Phải đáp ứng các điều kiện là Chứa thành phần tên riêng; không

kiện

phải nhìn thấy được dưới trùng hoặc tương tự đến mức gây
16


bảo hộ

dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, nhầm lẫn với nhãn hiệu hoặc tên
hình ảnh kể cả hình ba chiều thương mại đã sử dụng; không
hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được là tên của cơ quan Nhà nước,
được thể hiện bằng một hoặc tổ chức chính trị, xã hội - nghề
nhiều màu sắc. Mặt khác, phải nghiệp
có khả năng phân biệt với
hàng hóa, dịch vụ của chủ sở
hữu nhãn hiệu với hang hóa,

Căn cứ

dịch vụ của chủ thể khác
Đăng ký tại Cục Sở hữu Trí Tự động phát sinh khi hội tụ đủ các

xác lập

Tuệ (trừ nhãn hiệu nổi tiếng)


quyền
Chức

đăng ký
Phân biệt hàng hóa hay dịch Phân biệt hoạt động kinh doanh và

năng

vụ của các doanh nghiệp khác hàng hóa, dịch vụ của các doanh
nhau

điều kiện quy định mà không phải

nghiệp khác nhau trong cùng một

Tính

lĩnh vực sản xuất hoặc kinh doanh
Doanh nghiệp có thể sử dụng Doanh nghiệp bắt buộc phải có tên

bắt

hay không sử dụng nhãn hiệu thương mại mới được kinh doanh

buộc

cho hàng hóa hay dịch vụ của

Thời


mình
10 năm (có thể gia hạn liên Được bảo hộ khi chủ sở hữu còn

hạn

tiếp nhiều lần)

duy trì hoạt động sản xuất, kinh

Trên toàn lãnh thổ

doanh dưới tên thương mại đó
Phạm vi khu vực kinh doanh (phụ

bảo hộ
Phạm
vi bảo

thuộc vào mức độ và phạm vi kinh

hộ

doanh)

1.1.2. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu:
1.1.2.1. Khái niệm quyền SHCN đối với nhãn hiệu:
Để có thể dễ dàng và có cách hiểu đúng nhất v ề quy ền SHCN đ ối v ới nhãn
hiệu cần biết được vị trí của quyền này:

17



Quyền
sở
hữu

Quyền
SHTT

Quyền
SHCN

Quyền
SHCN
đối với
Nhãn
hiệu

Hình 1.1.2.Vị trí của quyền
SHCN đối với nhãn hiệu

Hình 1.1.2 thể hiện vị trí của quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
trong hệ thống quyền sở hữu nói chung. Theo Khoản 4 Đi ều 4 Lu ật SHTT hi ện
hành quyền sở hữu công nghiệp được định nghĩa như sau: “Quyền sở hữu công
nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, ki ểu dáng công nghi ệp,
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên th ương mại, ch ỉ d ẫn đ ịa lý,
bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quy ền ch ống c ạnh tranh
không lành mạnh.”
Như vậy có thể hiểu rằng: Quyền sở hữu công nghiệp đối v ới nhãn hi ệu là
quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân đối với nhãn hiệu đó.

1.1.2.2. Đặc điểm của quyền SHCN đối với nhãn hiệu:
Mặc dù theo phần khái niệm nêu ra quyền SHCN đối v ới nhãn hi ệu được
hiểu là một quyền sở hữu tài sản. Song do đặc đi ểm của nhãn hi ệu là m ột tài
sản vô hình nên nó có những đặc điểm khác biệt với quyền sở hữu tài s ản nói
chung. Cụ thể quyền SHCN đối với nhãn hiệu có những đặc điểm sau:
- Quyền SHCN đối với nhãn hiệu không thể xác định được thông qua các đặc
điểm vật chất của nhãn hiệu mà nó phải được thể hiện thông qua một dạng v ật
chất hữu hình hoặc một cách thức cụ thể nào đó để có thể bảo vệ được;
- Quyền SHCN đối với nhãn hiệu được xác lập thông qua việc nộp đơn đăng
ký và cấp văn bằng bảo hộ;
- Chủ thể quyền SHCN đối với nhãn hiệu là những cá nhân, tổ chức, đáp
ứng các điều kiện tương ứng với từng loại đối tượng s ở hữu công nghi ệp theo
quy định của pháp luật;

18


×