Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

luận văn tài chính ngân hàng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.94 KB, 50 trang )

1
Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN

1
1
1
1

GVHD: ThS. Lê Hà Trang

Được sự phân công của Khoa Tài chính Ngân hàng, Trường Đại học Thương
mại và sự đồng ý của Giáo viên hướng dẫn ThS. Lê Hà Trang, em đã thực hiện đề
tài: “Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín chi nhánh Hà Nội”.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô giáo, ThS.
Lê Hà Trang, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết Khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Tài chính Ngân hàng, Trường
Đại Học Thương mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập.
Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá
trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một
cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín
chi nhánh Hà Nội đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Ngân
hàng.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương tín chi nhánh Hà Nội luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành
công tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
SVTH: Phan Thị Lam

Lớp: K48H3


2
Khóa luận tốt nghiệp

2
2
2
2

GVHD: ThS. Lê Hà Trang

DANH MỤC BẢNG

TỪ VIẾT TẮT
NHTM
Sacombank
TMCP
NH
NHPHT
ĐVCNT
TG
KH
KKH
CN
KQKD

TCTD
NHNN
CVQHKH
QTRRTD
CMTND
DV
NHĐT
SPDV
TSC
PGD

SVTH: Phan Thị Lam

NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Sài Gòn Thương tín Hà Nội
Thương mại cổ phần
Ngân hàng
Ngân hàng phát hành thẻ
Đơn vị chấp nhận thẻ
Tiền gửi
Khách hàng
Không kỳ hạn
Chi nhánh
Kết quả kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng nhà nước
Chuyên viên quan hệ khách hàng
Quản trị rủi ro tín dụng
Chưng minh thư nhân dân

Dịch vụ
Ngân hàng đầu tư
Sản phẩm dịch vụ
Tài sản có
Phòng giao dịch

Lớp: K48H3


Khóa luận tốt nghiệp

3

GVHD: ThS. Lê Hà Trang

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Thẻ là một sản phẩm tài chính cá nhân đa chức năng dựa trên việc ứng dụng
công nghệ tín dụng hiện đại, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Dịch vụ thẻ góp
phấn tích cực cải thiện văn minh thanh toán, tăng tính cạnh tranh của Ngân hàng.
Tuy nhiên, để có thể phát triển một cách có hiệu quả nhất, giành được lợi thế trong
cuộc cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữ các NHTM đòi hỏi công tác phát triển thẻ
tín dụng phải có một chiến lược rõ ràng, quy trình chặt chẽ nếu quyết định vội vàng
sẽ đem lại rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng và gây thiệt hại cho nền
kinh tế, tác động tiêu cực đến môi trường đầu tư, đến uy tín của Việt Nam trên thị
trường quốc tế. Sacombank đang đẩy mạnh công tác phát triển thẻ tín dụng nhằm
giữ vững thị phần hiện có và tiếp tục thu hút lượng khách hàng mới nhưng vẫn còn
rất nhiều hạn chế xuất phát từ các nguyên nhân cả từ nội lực và ngoại lực.
Là sinh viên thực tập tại Phòng kinh doanh Thẻ của Ngân hàng Sacombank
chi nhánh Hà Nội, tôi đã chọn đề tài “ Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân

hàng TMCP Sài Gòn Thương tín - chi nhánh Hà Nội” làm đề tài khóa luận.
2. Mục đích nghiên cứu
Một là, nghiên cứu những vấn đề cơ bản về Ngân hàng Thương mại và dịch vụ
tín dụng của Ngân hàng Thương mại nói chung.
Hai là, nghiên cứu về thực trạng chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương tín - Chi nhánh Hà Nội.
Ba là, đưa ra một số giải pháp và đưa ra các kiến nghị nhằm phát triển chất
lượng dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế của Ngân hàng Sài Gòn Thương tín - Chi nhánh
Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thẻ tín dụng và dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng
Sài Gòn Thương tín - Chi nhánh Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
SVTH: Phan Thị Lam

Lớp: K48H3


Khóa luận tốt nghiệp

4

GVHD: ThS. Lê Hà Trang

+ Phạm vi không gian: Khu vực Hà Nội
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu tập số liệu
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
- Phương pháp trắc nghiệm khách quan

5. Kết cấu của khóa luận
Kết cấu khóa luận của tôi gồm 3 chương chính như sau:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản về Ngân hàng Thương mại và dịch vụ
thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương tín - Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển chất lượng dịch vụ thẻ
tín dụng quốc tế của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín - Chi nhánh Hà
Nội
Kết luận

SVTH: Phan Thị Lam

Lớp: K48H3


Khóa luận tốt nghiệp

5

GVHD: ThS. Lê Hà Trang

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm về NHTM
Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của luật

các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật (Nghị định số 59/2009 NĐCP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM).
Ngân hàng là một tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung
và đối với chủ thể tham gia nói riêng. Vì vậy, có thể định nghĩa ngân hàng thông
qua chức năng mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Do đó tuỳ theo điều kiện của
mỗi nước và sự phát triển của hệ thống tài chính nước đó mà có những định nghĩa
khác nhau về ngân hàng.
 Theo Luật ngân hàng của Pháp thì ngân hàng được định nghĩa: “ngân hàng thương

mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào đó thường xuyên nhận của công chúng dưới
hình thức ký thác, hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp
vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.”
 Theo Luật pháp Ấn Độ lại có cái nhìn về ngân hàng như sau, họ định nghĩa: “ngân

hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư.”
Đó là các quan niệm về ngân hàng đứng trên giác độ luật pháp. Còn đứng trên
giác độ tài chính ngân hàng thì sao?
 Theo Giáo sư Peter Rose đưa ra như sau: “ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính

cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng,

SVTH: Phan Thị Lam

Lớp: K48H3


Khóa luận tốt nghiệp

6

GVHD: ThS. Lê Hà Trang


dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.”
 Theo khoản 3 điều 4 luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì ngân hàng thương mại

được định nghĩa là: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
1.1.1.2. Đặc điểm của NHTM
* Về cấu trúc tài chính và tài sản: là doanh nghiệp có quy mô lớn, hệ số nợ rất
cao và cấu trúc tài sản đặc biệt
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp có quy mô lớn trên cả giác độ vốn chủ
sở hữu và tổng tài sản. Ở Việt Nam, vốn chủ sở hữu của các Ngân hàng thương mại
là hàng nghìn tỷ đồng. Đối với các Ngân hàng thương mại trên thế giới, vốn chủ sở
hữu lên tới nhiều tỷ đô la Mỹ. Mạng lưới các chi nhánh Ngân hàng thường rất lớn
và phân tán rộng về địa lý. Cấu trúc tài sản của Ngân hàng thương mại đặc biệt hơn
so với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khác là ở tỷ trọng tài sản tài chính.
Phần lớn tài sản của Ngân hàng thương mại là tài sản tài chính, mang đặc trưng trừu
tượng, hình thái vật chất giản đơn chỉ là giấy tờ hoặc thậm chí chỉ là dữ liệu điện tử
được lưu giữ trong một thiết bị nhất định. Bên cạnh đó, Ngân hàng thương mại
thường có xu hướng liên tục phát triển các sản phẩm, công cụ tài chính mới.
* Hoạt động của Ngân hàng thương mại luôn chứa đựng nhiều rủi ro và chịu
sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của hệ thống Luật pháp
Trên giác độ tài chính doanh nghiệp, doanh nghiệp có hệ số nợ cao sẽ dẫn đến
rủi ro trong hoạt động cũng cao. Bên cạnh đó, nguồn vốn nợ chủ yếu của Ngân hàng
thương mại lại là tiền gửi với đặc trưng có thể bị rút ra trước hạn với khối lượng
khó xác định. Sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng không được hưởng quy chế bảo hộ độc
quyền và mang tính phức tạp, trực tiếp. Hơn nữa, Ngân hàng thương mại tham gia
vào nhiều cam kết trong khi chưa chuyển giao vốn thực sự, tức là hoạt động ngoại
bảng phong phú và đa dạng. điểm này là một đặc trưng khác biệt với các loại hình

SVTH: Phan Thị Lam

Lớp: K48H3


Khóa luận tốt nghiệp

7

GVHD: ThS. Lê Hà Trang

doanh nghiệp khác. Vì những lý do này mà hoạt động của Ngân hàng thương mại
chứa đựng nhiều rủi ro hơn các ngành kinh doanh khác. Rủi ro trong hoạt động của
Ngân hàng thương mại đa dạng, ở mức độ cao, tích luỹ nhanh và dễ lây lan, bao
gồm các loại rủi ro đặc thù như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi
ro ngoại hối, rủi ro vốn khả dụng, rủi ro đạo đức,…
Là doanh nghiệp có quy mô lớn, mạng lưới rộng khắp, hoạt động chịu nhiều
rủi ro, ảnh hưởng đáng kể đến nhiều hoạt động kinh tế xã hội. Chính vì vậy nó chịu
sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của hệ thống phát luật. Các quy định pháp lý đối với
Ngân hàng thương mại được phổ rộng trên nhiều mặt của hoạt động kinh doanh
như: điều kiện kinh doanh, tiêu chuẩn của người lãnh đạo NH, dự trữ bắt buộc, bảo
hiểm tiền gửi, an toàn trong hoạt động, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, sử
dụng vốn tự có đầu tư cho tài sản cố định,…
* Tính liên kết và ổn định của hệ thống Ngân hàng
Hệ thống Ngân hàng có tính phụ thuộc lẫn nhau rất lớn. Hơn bất cứ ngành
kinh doanh nào trong nền kinh tế, rủi ro trong hoạt động Ngân hàng có tính lan toả
rất nhanh. Hoạt động như một hệ thống các mắt xích liên kết chặt chẽ, chỉ cần một
ngân hàng thương mại, dù yếu và nhỏ nhất, gặp khó khăn trong hoạt động, đặc biệt
là khó khăn về thanh khoản là có thể dẫn đến nguy cơ phá sập hệ thống. Thực tiễn
đã cho thấy, thanh khoản được ví như hơi thở của sự sống của hoạt động ngân hàng

thương mại. Mọi rủi ro, tổn thất trong hoạt động của ngân hàng thương mại đều có
thể dẫn đến hậu quả cuối cùng là Ngân hàng mất khả năng thanh toán rồi phá sản.
Hệ thống Ngân hàng - tài chính trong nền kinh tế rất nhạy cảm với mọi biến
động về kinh tế, kỹ thuật, chính trị và xã hội. Những biến động này thường có tác
động gần như tức thời đến hoạt động của thị trường tài chính, điển hình là thị
trường chứng khoán, theo đó, nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của hệ
thống Ngân hàng. Đối với công tác quản lý vĩ mô nền kinh tế, việc nắm bắt được cơ
chế hoạt động, ảnh hưởng lẫn nhau của các phần tử trong hệ thống tài chính là một
trong những vấn đề cốt yếu, quyết định thành bại.
1.1.1.3. Vai trò của NHTM
SVTH: Phan Thị Lam

Lớp: K48H3


Khóa luận tốt nghiệp

8

GVHD: ThS. Lê Hà Trang

Quá trình hoạt động của NHTM và đánh giá hiệu quả chung của toàn bộ nền
kinh tế ta có thể khẳng định vai trò của nó đối với nền kinh tế như sau:
Thứ nhất, các ngân hàng thương mại là một công cụ quan trọng thúc đẩy sự
phát triển của sản xuất lưu thông hàng hóa. Thông qua chức năng huy động vốn,
cho vay và đầu tư các ngân hàng đã huy động nguồn vốn nhàn rỗi của nền kinh tế,
cho vay dưới các hình thức khác nhau đối với các ngành kinh tế, các vùng kinh tế
và các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội nhằm thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.
Thứ hai, ngân hàng làm trung gian thanh toán, nó đã thúc đẩy nhanh quá trình

thực hiện luân chuyển hành hóa, luân chuyển vốn trong xã hội, tiết kiệm mọi chi
phí.
Thứ ba, ngân hàng thương mại cũng như các trung gian tài chính khác là công
cụ thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. Với chức năng này, ngân
hàng thương mại là một trong các chủ thể tham gia vào quá trình cung ứng tiền, tạo
ra một khối lượng phương tiện thanh toán rất lớn trong nền kinh tế.
Để thực hiện chính sách tiền tệ, ngân hàng trung ương phải sử dụng các công
cụ để điều tiết lượng trong lưu thông, nhằm đạt được các mục tiêu của nền kinh tế
vĩ mô, đặc biệt là mục tiêu ổn định tiền tệ.
1.1.2. Các hoạt động của NHTM
Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng giống như
một doanh nghiệp thương mại, đều hướng đến mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi
nhuận. Ngân hàng Thương mại tìm kiếm lợi nhuận bằng cách đi vay và cho vay lại.
So với các doanh nghiệp thương mại dịch vụ khác thì hàng hoá của ngân hàng là
một loại hàng hoá đặc biệt, đó là tiền. Giá cả của loại hàng hoá này biểu hiện ra bên
ngoài là các mức lãi suất huy động hoặc lãi suất cho vay, nó chịu tác động bởi quan
hệ cung - cầu vốn trên thị trường và trên cơ sở khoản lợi nhuận đạt được khi đưa
vốn vay vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy lợi nhuận chủ yếu của hoạt động ngân
hàng sẽ là khoản chênh lệch giữa chi phí trả lãi huy động với thu nhập từ lãi cho
SVTH: Phan Thị Lam

Lớp: K48H3


Khóa luận tốt nghiệp

9

GVHD: ThS. Lê Hà Trang


vay. Để có hàng hoá kinh doanh, ngân hàng phải đưa ra một giá mua hợp lý cũng
như đa dạng các hình thức huy động.
Đồng thời ngân hàng cũng đa dạng hoá các hình thức cho vay nhằm phân tán
giảm thiểu rủi ro. Ngày nay, hệ thống ngân hàng Thương mại phát triển mạnh mẽ,
tham gia sâu rộng vào tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội. Sự đa dạng và phong phú
các nghiệp vụ kinh doanh đã làm cho ngân hàng Thương mại trở thành một tổ chức
kinh doanh không thể thiếu trong tiến trình phát triển kinh tế. Các hoạt động cơ bản
của ngân hàng Thương mại bao gồm một số hoạt đ sau:
* Hoạt động nhận tiền gửi:
Đây là một hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhận
được các khoản tiền gửi của khách hàng dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền
gửi của cá nhân, của tổ chức và các doanh nghiệp. Ngân hàng phải hoàn trả gốc và
lãi cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng đến rút tiền
ở ngân hàng.
* Hoạt động cho vay:
Nguồn vốn huy động sau khi đã thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ (nghiệp vụ liên
quan đến việc điều hành ngân quỹ của ngân hàng nhằm duy trì năng lực thanh toán
bình thường), sẽ được sử dụng để cho vay. Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ đặc
trưng nhất của ngân hàng Thương mại. Nó tạo ra hình thức tín dụng ngân hàng và
ngân hàng sẽ tiến hành phân phối có trọng điểm nguồn vốn đã hình thành trong
nghiệp vụ huy động, điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, bổ sung vốn cho sản
xuất kinh doanh. Đối với ngân hàng, đây là nghiệp vụ quan trọng nhất, sử dụng
phần lớn nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ yếu. Dựa vào tính chất và hình thức cho
vay nghiệp vụ tín dụng được phân thành:
-

Căn cứ vào mục đích:
+ Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây

dựng bất động sản nhà ở, đất đai.

SVTH: Phan Thị Lam

Lớp: K48H3


Khóa luận tốt nghiệp

10

GVHD: ThS. Lê Hà Trang

+ Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch
vụ.
+ Cho vay nông nghiệp.
+ Thuê mua và các loại khác.
-

Căn cứ vào thời hạn cho vay.
+ Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng, chủ yếu
được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn
của các doanh nghiệp.
+ Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước Việt
năm thì loại cho vay này có thời hạn từ 1 đến 3 năm.
Tín dụng trung hạn thường sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, xây dụng các dự án mới có quy
mô nhỏ với thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Cho vay dài hạn: Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 3 năm

(Việt Nam). Loại tín dụng này thường để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như: xây
dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp

-

mới.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
+ Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào sự uy tín của bản thân
khách hàng.
+ Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay được ngân hàng cung ứng nhưng phải

-

có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng.
+ Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được
cung cấp bằng tiền. Đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng và được thực
hiện bằng các kỹ thuật như tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ,...
+ Cho vay bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa
dạng, ví dụ như tài trợ thuê mua.
* Hoạt động đầu tư :
Ngân hàng tham gia vào đầu tư, mua bán chứng khoán trên thị trường chứng
khoán nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận từ lợi tức chứng khoán và từ chêch lệch
SVTH: Phan Thị Lam

Lớp: K48H3


Khóa luận tốt nghiệp


11

GVHD: ThS. Lê Hà Trang

thị giá chứng khoán mua bán trên thị trường. Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện hùn
vốn, liên doanh qua đó trực tiếp góp vốn vào các doanh nghiệp để thành lập công ty,
xí nghiệp mới.
* Hoạt động kinh doanh ngoại hối:
Các ngân hàng có thể tham gia mua bán ngoại tệ, huy động vốn ngoại tệ nhằm
đáp ứng nhu cầu của đầu tư cho vay cũng như kiếm lời. Việc kinh doanh ngoại tệ
còn góp phần thúc đẩy trong công tác thanh toán quốc tế, tài trợ cho xuất nhập
khẩu,...
* Các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng:
- Dịch vụ chuyển tiền: Ngân hàng theo sự uỷ nhiệm của khách hàng sẽ chuyển
tiền để đáp ứng nhu cầu chi dùng của họ. Có hai phương thức chuyển tiền là chuyển
tiền bằng điện và chuyển tiền bằng thư.
- Thu chi hộ tiền hàng: Theo những lệnh uỷ nhiệm thu hoặc uỷ nhiệm chi,
ngân hàng sẽ tiến hành trích tiền trên tài khoản tiền gửi của khách hàng chuyển trả
tiền hàng hoá, dịch vụ đã nhận hoặc thực hiện thu hộ tiền hàng khi nhận được
chứng từ khách hàng nhờ thu hộ...
- Nghiệp vụ uỷ thác: Là nghiệp vụ mà ngân hàng thực hiện theo sự uỷ thác của
khách hàng trong việc quản lý tài sản, chuyển giao tài sản thừa kế, bảo quản chứng
khoán, vàng bạc, giấy tờ có giá... để hưởng hoa hồng.
- Mua bán hộ: Theo sự uỷ nhiệm của khách hàng ngân hàng thực hiện nghiệp
vụ phát hành hộ trái phiếu hoặc chứng khoán cho các công ty, hoặc phát hành trái
khoán Chính phủ. Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng có được một khoản thu nhập
dưới hình thức hoà hồng phát hành. Ngân hàng có thể tham gia mua bán chứng
khoán trên thị trường theo lệnh của khách hàng với tư cách là một trung gian môi
giới trên thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán.

1.2. Dịch vụ thẻ tín dụng của NHTM
1.2.1. Khái niệm, phân loại thẻ tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm thẻ tín dụng

SVTH: Phan Thị Lam

Lớp: K48H3


Khóa luận tốt nghiệp

12

GVHD: ThS. Lê Hà Trang

Thẻ tín dụng là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng
phát hành cấp cho khách hàng. Khách hàng có thể dùng thẻ để thanh toán tiền mua
hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hay rút tiền mặt tại các ngân hàng đại
lý thanh toán thẻ, các máy rút tiền tự động ATM trong phạm vi hạn mức tín dụng
của thẻ tín dụng đó.
Thẻ tín dụng là hình thức thay thế cho việc thanh toán bằng tiền mặt mà ngân
hàng căn cứ vào năng lực tài chính và một số yếu tố khác để cấp cho khách hàng.
Nó là một dạng tín dụng tuần hoàn giành cho việc thanh toán mà khách hàng có thể
sử dụng cho mọi giao dịch một cách linh hoạt. Khách hàng có thể hoàn trả số tiền
đã chi tiêu cho ngân hàng bằng nhiều cách, có thể được thực hiện một lần hoặc
nhiều lần theo một thời hạn nhất định và theo hạn mức quy định bởi NHPHT .
1.2.1.2. Phân loại thẻ tín dụng
* Phân theo phạm vi lãnh thổ, thẻ tín dụng bao gồm:
Thẻ nội địa: là loại thẻ chỉ được chấp nhận thanh toán trong phạm vi một quốc
gia. Do đó giao dịch chính là đồng bản tệ của nước đó.

Thẻ quốc tế: là loại thẻ được chấp nhận trên toàn cầu, sử dụng ngoại tệ mạnh
để thanh toán.
* Phân loại thẻ tín dụng theo công nghệ sản xuất thẻ tín dụng gồm :
- Thẻ in nổi (Ombossed Card): Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi
các thông tin cần thiết. Ngày nay loại thẻ này ít được sử dụng vì công nghệ in quá
thô sơ, dễ bị làm giả.
- Thẻ từ: Là loại thẻ mà các thông tin của chủ thẻ vừa được dập nổi ở mặt
trước vừa được mã hóa trong băng từ ở mặt sau của thẻ. Các thông tin này phải đảm
bảo chính xác và khớp với nhau. Thẻ từ hiện nay chiếm phần lớn trong tổng số
lượng thẻ đang sử dụng trên thị trường. Nhược điển của thẻ từ là số lượng các thông
tin được mã hóa không nhiều, mang tính cố định, khu vực chứa tin hẹp nên không
áp dụng được các lỹ thuật mới đảm bảo an toàn cho thẻ. Hơn nữa, các thông tin ghi
trong thẻ không tự mã hóa được nên không thể áp dụng kỹ thuật mã hóa an toàn và
có thể bị ăn cắp thông tin bằng các thiết bị nối với máy vi tính.
SVTH: Phan Thị Lam

Lớp: K48H3


Khóa luận tốt nghiệp

13

GVHD: ThS. Lê Hà Trang

- Thẻ thông minh (Smart card/Chip card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, có
đặc tính bảo mật và an toàn rất cao, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn với thẻ
một chíp điện tử có cấu tạo như máy tính hoàn hảo. Thông thường một tấm thẻ
thông minh được gắn chíp điện tử để thay thế cho dải bẳng từ sau thẻ. Cũng có
trường hợp, thẻ thông minh có cả Chip điện tử và băng từ. Chíp điện tử độc lập với

thẻ và được gắn trên bề mặt của thẻ, về bản chất gồm 2 loại chip: chíp bộ nhớ và
chíp xử lý dữ liệu. Chíp bộ nhớ lưu trữ toàn bộ các thông tin cần thiết phục vụ cho
công tác thanh toán thẻ trong mỗi lần sử dụng, còn chíp xử lý dữ liệu có khả năng
bổ sung, xóa bỏ hoặc điều chỉnh các thông tin trong bộ nhớ. Thẻ thông minh gắn
chip xử lý dữ liệu có khả năng vừa lưu trữ các thông tin chủ thẻ, điểm thưởng tích
lũy đồng thời lưu trữ cả số liệu những lần giao dịch của chủ thẻ tại ĐVCNT. Tính
năng vượt trội này của thẻ thông minh giúp cắt giảm chi phí xử lý đối với ngân
hàng và các trung gian thanh toán bởi việc đối chiếu thông tin liên quan tới thẻ giờ
đây đã được thực hiện ngay tại ĐVCNT. Tuy nhiên, do sử dụng công nghệ mới nên
giá thành cao, hệ thống máy móc chấp nhận thanh toán thẻ này cũng đắt nên sử
dụng cùng chưa phổ biến như thẻ từ. Việc phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ
này đang dần được phổ biến ở các nước phát triển và đang phát triển. Các TCTQT
hiện vẫn đang khuyến khích các ngân hàng thành viên phát hành và thanh toán thẻ
này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro giả mạo thẻ.
* Phân loại theo tổ chức phát hành thẻ, thẻ tín dụng gồm:
Có rất nhiều tổ chức phát hành thẻ tín dụng nhưng phổ biến có 3 loại:
- Thẻ Visa thực ra chính là một loại thẻ thanh toán quốc tế. Tổ chức phát hành
Visa có tên gọi đầy đủ là Visa International Service Association trụ sở đặt tại Mỹ.
Thẻ Visa card gồm 2 loại thẻ: một thẻ ghi nợ debit card hay còn gọi là visa debit và
loại còn lại là thẻ tín dụng credit card hay còn gọi với tên là visa credit.
- Thẻ master card: Cũng giống như thẻ visa card, thẻ master card cũng là thẻ
thanh toán quốc tế và có 2 loại thẻ là debit và credit. Tức là thẻ ghi nợ và thẻ tín
dụng. Thường được gọi với tên master debit và master credit. Thẻ ghi nợ debit có
nghĩa là có tiền đủ trả tiền cho đơn hàng thì được phép sử dụng còn không thì
SVTH: Phan Thị Lam

Lớp: K48H3


Khóa luận tốt nghiệp


14

GVHD: ThS. Lê Hà Trang

không được sử dụng. Còn thẻ tín dụng credit là cho dù không có tiền bạn vẫn có thể
sử dụng được tùy theo hạn mức cho phép của thẻ.
* Phân loại thẻ tín dụng theo đối tượng sử dụng thẻ, thẻ tín dụng gồm:
Thẻ công ty: được phát hành cho các tổ chức, công ty có nhu cầu sử dụng thẻ
và chịu trách nhiệm thanh toán bằng nguồn tiền của tổ chức, công ty đó. Tổ chức,
công ty xin phát hành thẻ uỷ quyền cho cá nhân thuộc tổ chức, công ty sử dụng thẻ
và chỉ định rõ việc uỷ quyền trong đơn xin phát hành
Thẻ cá nhân: là loại thẻ được phát hành cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng
thẻ và chịu trách nhiệm thanh toán bằng nguồn tiền của mình. Thẻ cá nhân gồm hai
loại:
– Thẻ chính: do cá nhân khi đã đủ điều kiện về pháp lý cũng như thu nhập
được ngân hàng cấp phép sử dụng thẻ tín dụng đứng tên xin phát hành cho chính
mình sử dụng và cá nhân đó là chủ thẻ chính. Chủ thẻ chính sẽ chịu mọi trách
nhiệm khi chi tiêu cũng như là kiểm soát chi tiêu của mình trong phạm vi hạn mức
tín dụng của chính chủ thẻ được cấp.
– Thẻ phụ: do chủ thẻ chính đứng tên xin phát hành cho một người khác sử
dụng và chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ các khoản chi tiêu. Thẻ phụ và thẻ
chính sẽ có cùng một hạn mức tín dụng và chủ thẻ phụ được chủ thẻ chính bảo hộ
về mặt pháp lý khi sử dụng thẻ.
1.2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển quả thẻ tín dụng
* Tốc độ tăng trưởng số lượng máy POS phát hành
Chỉ tiêu này dùng để phân tích sự tăng trưởng số lượng máy POS qua đó cho
thấy số lượng thẻ ngân hàng phát hành, số lượng máy móc đầu tư thêm qua các năm
là bao nhiêu? Có tăng trưởng mạnh hay không? Tốc độ tăng trưởng càng cao càng
tốt. Chỉ tiêu này được tính bằng cách so sánh số lượng máy POS qua các năm.

g = (số lượng máy năm nay - số lượng máy năm trước)*100%/(Số lượng máy
năm trước)

SVTH: Phan Thị Lam

Lớp: K48H3


Khóa luận tốt nghiệp

15

GVHD: ThS. Lê Hà Trang

* Tốc độ tăng trưởng chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng cho thanh toán không
dùng tiền mặt (ATM, máy in thẻ, POS...)
Chỉ tiêu này dùng để phân tích mức độ đầu tư cơ sở hạ tầng cho dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt của ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng càng cao càng tốt. Chỉ
tiêu này được tính bằng cách so sánh chi phí đầu tư qua các năm.
g = (chi phí đầu tư năm nay - chi phí đầu tư năm trước)*100%/(chi phí đầu tư
năm trước)
* Tỷ lệ doanh số thanh toán từ thẻ, POS trên tổng số thẻ, máy POS, ATM
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ sở hạ tầng, qua đó
cho thấy mỗi thiết bị được đầu tư như thẻ ATM, máy ATM, POS phục vụ được bao
nhiêu giá trị thanh toán, chỉ tiêu này cũng có thể đánh giá theo ý nghĩa doanh số
thanh toán bình quân trên một thẻ ATM, (1 máy ATM, POS...), từ đó đánh giá tỷ lệ
thanh toán bình quân qua các năm là bao nhiêu, có tăng giảm như thế nào, có tăng
trưởng mạnh hay không, đánh giá dịch vụ ngân hàng có được khách hàng chọn hay
sử dụng nhiều hay không. Tỷ lệ càng cao đánh giá được hiệu quả của cơ sở hạ tầng
càng cao. Chỉ tiêu này được tính bằng cách so sánh doanh số với số lượng các máy,

thẻ.
t = doanh số thanh toán từ thẻ*100%/số thẻ đang lưu hành
t = doanh số thanh toán từ POS*100%/số POS đang lưu hành
* Tốc độ tăng trưởng doanh thu từ phí dịch vụ thanh toán thẻ
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả của dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân
hàng bạn nghiên cứu. Tốc độ tăng trưởng càng cao đánh giá được hiệu của sản
phẩm dịch vụ mà bạn đang nghiên cứu càng cao. Chỉ tiêu này được tính bằng cách
so sánh tổng doanh thu từ phí dịch vu thanh toán thẻ qua các năm.
Số dư tiền gửi không kỳ hạn bình quân = (số dư tiền gửi KKH đầu năm + số
dư tiền gửi KKH cuối năm)/2
hoặc: Số dư tiền gửi không kỳ hạn bình quân = (số dư tiền gửi KKH đầu
năm/2 + số dư tiền gửi KHH cuối quý 1 + số dư tiền gửi KHH cuối quý 2 + số dư
tiền gửi KHH cuối quý 3 + số dư tiền gửi KKH cuối năm/2)/4
SVTH: Phan Thị Lam

Lớp: K48H3


Khóa luận tốt nghiệp

16

GVHD: ThS. Lê Hà Trang

g = (số dư TG KKH năm nay - số dư TG KKH năm trước)*100%/số dư TG
KKH năm trước
* Tốc độ tăng trưởng doanh thu từ lãi khi cấp tín dụng thông qua dịch vụ
thanh toán thẻ
Tốc độ tăng trưởng càng cao đánh giá được hiệu của sản phẩm dịch vụ mà bạn
đang nghiên cứu càng cao. Chỉ tiêu này được tính bằng cách so sánh tổng doanh thu

từ lãi hoạt động tín dụng thông qua các dịch vụ thanh toán thẻ các năm.
g = (tổng doanh thu từ lãi hoạt động tín dụng năm nay - tổng doanh thu từ lãi
hoạt động tín dụng năm trước)*100%/tổng doanh thu từ lãi hoạt động tín dụng năm
trước
* Tốc độ tăng trưởng thu nhập ròng của hoạt động thanh toán thẻ
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá thu nhập ròng từ hoạt động thanh toán thẻ qua
các năm có tăng hay không?
Thu nhập ròng = tổng doanh thu - tổng chi phí
g = (Thu nhập ròng năm nay - Thu nhập ròng năm trước)*100%/Thu nhập
ròng năm trước
1.2.2. Các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng
Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng có sự tham gia chặt
chẽ của 5 thành phần cơ bản là: Tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành thẻ, ngân
hàng thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ. Từng chủ thể đóng vai trò
quan trọng khác nhau trong việc phát huy tối đa vai trò làm phương tiện thanh toán
hiện đại của thẻ ngân hàng.
Tổ chức thẻ quốc tế: Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đầu não, quản lý mọi hoạt
động phát hành và thanh toán thẻ. Đây là Hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng
lớn, có mạng lưới hoạt động rộng khắp và đạt được sự nổi tiếng với thương hiệu và
các loại sản phẩm đa dạng. Ví dụ tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard, công ty
thẻ American Epress, công ty thẻ JCB, công ty Diners Club, công ty Mondex… Tổ
chức thẻ quốc tế đưa ra nhưng quy định cơ bản về việc phát hành, sử dụng và thanh

SVTH: Phan Thị Lam

Lớp: K48H3


Khóa luận tốt nghiệp


17

GVHD: ThS. Lê Hà Trang

toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa tổ chức và các công ty thành viên trong việc
điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên.
Ngân hàng phát hành: Thẻ ngân hàng ra đời trực tiếp từ mối quan hệ gắn bó
giữa người mua hàng, các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ và các tổ chức tài
chính - tín dụng. Khi ngân hàng trở thành thành viên chính thức hoặc đại lý cho các
tổ chức thẻ thì toàn bộ hệ thống phát hành và thanh toán thẻ trở nên đồng bộ. Ngân
hàng phát hành là ngân hàng được sự cho phép của tổ chức thẻ trao quyền phát hành
thẻ mang thương hiệu của những tổ chức này. Ngân hàng phát hành là ngân hàng có
tên in trên thẻ do ngân hàng đó phát hành thể hiện thẻ đó là sản phẩm của mình. Ví
dụ Ngân hàng Sài Gòn Thương tín được phép phát hành thẻ Visa, MasterCard, JCB,
phát hành thẻ tín dụng quốc tế có tên Visa platium, Visa gold, ladies first và Master
Gold, JCB moto card, JCB car card. Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản,
điều kiện sử dụng thẻ riêng cho chủ thẻ tuân thủ.
Chủ thẻ: Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được ủy quyền (nếu là thẻ do
công ty ủy quyền sủ dụng) được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và
sử dụng thẻ theo những điều khoản, điều kiện do ngân hàng phát hành quy định.
Theo thông lệ, mỗi chủ thẻ chính có thể phát hành thêm một thẻ phụ. Như vậy
phát sinh hai khái niệm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Tuy nhiên, chủ thẻ chính và
chủ thẻ phụ cùng chi tiêu trên một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng có trách nhiệm
thanh toán các khoản phát sinh trong kỳ, nhưng chủ thẻ chính là người có trách
nhiệm thanh toán cuối cùng cho ngân hàng.
Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các nơi cung
ứng hàng hóa có chấp nhận thẻ, ứng tiền mặt tại các điểm ứng tiền mặt thuộc hệ
thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy rút tiền tự
động ATM. Đối với thẻ tín dụng, sau một khoảng thời gian nhất định tùy theo quy
định của từng ngân hàng phát hành, chủ thẻ sẽ nhận được sao kê (statement). Sao kê

là bản thông báo chi tiết toàn bộ các giao dịch chi tiêu sử dụng thẻ, số dư nợ cuối
kỳ, ngày đến hạn thanh toán cũng như số tiền thanh toán tối thiểu bắt buộc, các
khoản lãi và phí phát sinh và các thông báo liên quan đến việc sử dụng thẻ. Căn cứ
SVTH: Phan Thị Lam

Lớp: K48H3


Khóa luận tốt nghiệp

18

GVHD: ThS. Lê Hà Trang

vào thông tin trên sao kê, chủ thẻ sẽ thực hiện thanh toán khoản tín dụng thẻ đã sử
dụng cho ngân hàng phát hành thẻ.
Ngân hàng thanh toán: Ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận các
loại thẻ như một phương tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận
thẻ với các điểm cung ứng hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn. Trong hợp đồng chấp
nhận thẻ ký kết với các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ, ngân hàng thanh toán
thẻ cam kết:



Chấp nhận các đơn vị này vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng.
Cung cấp các thiết bị đọc thẻ tự động cho các đơn vị này kèm theo những hướng
dẫn sử dụng hoặc chương trình đào tạo nhân viên về cách thức vận hành cùng với

dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng đi kèm trong suốt thời gian hoạt động.
• Quản lý những giao dịch có sử dụng thẻ tại những đơn vị này.

Thông thường, ngân hàng thanh toán thu từ các đơn vị cung ứng hàng hóa,
dịch vụ có ký kết hợp động chấp nhận thẻ với mỗi một mức phí chiết khấu (discount
rate) cho việc xử lý các giao dịch có sử dụng thẻ tại đây. Mức phí này cao hay thấp
phụ thuộc vài từng ngân hàng và vào mối quan hệ chiến lược đối với các đơn vị
khác nhau.
Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là ngân hàng
thanh toán thẻ. Với tư cách là ngân hàng phát hành, khách hàng của họ là chủ thẻ
còn với tư cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng là các đơn vị cung ứng hàng
hóa, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.
Đơn vị chấp nhận thẻ: Các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ ký kết hợp
đồng chấp nhận thẻ như một phương tiện thanh toán được gọi là đơn vị chấp nhận
thẻ. Các ngành kinh doanh của các đơn vị chấp nhận thẻ trải rộng từ những cửa hiệu
bán lẻ, những nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân bay… Tại nhiều nước trên thế giới,
khi thẻ ngân hàng đã trở thành một phương tiện thanh toán thông dụng, chúng ta có
thể nhìn thấy những biểu trưng của thẻ xuất hiện thường tại các cửa hàng. Ở Việt
Nam, các đơn vị chấp nhận thẻ tập trung chủ yếu tại những ngành hàng, dịch vụ có
thu hút nhiều khách nước ngoài như những cửa hàng bán đồ thủ công mỹ nghệ, lưu

SVTH: Phan Thị Lam

Lớp: K48H3


Khóa luận tốt nghiệp

19

GVHD: ThS. Lê Hà Trang

niệm tại các trung tâm thương mại, những nhà hàng, khách sạn lớn, các đại lý bán

vé máy bay…
Để trở thành đơn vị chấp nhận thẻ đối với một loại thẻ ngân hàng nào đó, nhất
thiết là đơn vị này phải có tình hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng
như việc ngân hàng phát hành thẩm định khách hàng trước khi phát hành thẻ cho
họ, các ngân hàng thanh toán cũng sẽ chỉ quyết định ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ
với những đơn vị kinh doanh hiệu quả, có khả năng thu hút nhiều giao dịch sử dụng
thẻ.
Mặc dù phải trả cho ngân hàng thanh toán một tỷ lệ phí chiết khấu theo lượng
tiền trong mỗi giao dịch, các đơn vị chấp nhận thẻ vẫn có được lợi thế cạnh tranh
bởi việc chấp nhận thanh toan bằng thẻ ngân hàng sẽ giúp các đơn vị này thu hút
được một lớp khách hàng lớn, nâng cao số lượng các giao dịch thực hiện, góp phần
tăng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.3. Vai trò của dịch vụ thẻ tín dụng của NHTM
* Đối với nền kinh tế - xã hội:
- Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tăng nhanh tốc độ và khối lượng
thanh toán trong nền kinh tế.
- Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước và kích cầu cho nền kinh
tế.
* Đối với người sử dụng thẻ:
- Lợi ích nổi bật cho người sử dụng thẻ là sự tiện ích và tính linh hoạt hơn hẳn
các phương tiện thanh toán khác.
- Chủ thẻ có thể rút tiền mặt một cách nhanh chóng ở bất cứ nơi nào, vào bất
cứ lúc nào tại ngân hàng hoặc qua các máy rút tiền tự động (ATM) và sử dụng một
số dịch vụ khác do máy ATM cung cấp như: trả nợ, vay, chuyển khoản, xem số dư
tài khoản...
- Thẻ còn là phương tiện hữu dụng, gọn nhẹ cho những người đi công tác, học
tập ở nước ngoài mà không cần mang theo tiền mặt, séc du lịch.
* Đối với đơn vị chấp nhận thẻ:
SVTH: Phan Thị Lam


Lớp: K48H3


Khóa luận tốt nghiệp

20

GVHD: ThS. Lê Hà Trang

- Đảm bảo an toàn, giảm chi phí bán hàng, tiết kiệm thời gian giao dịch.
- Tăng nhanh khả năng sử dụng vốn.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh.
* Đối với ngân hàng:
- Tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
- Tạo khả năng cung cấp dịch vụ toàn cầu.
- Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng.
- Tạo điều kiện để ngân hàng hiện đại hóa công nghệ.
- Tăng nguồn vốn cho ngân hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thẻ tín dụng thẻ tín
dụng của NHTM
1.3.1. Nhân tố khách quan
Một là, thói quen tiêu dùng của người dân: Có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát
triển thẻ tín dụng bởi nó tạo ra môi trường thanh toán thẻ. Một thị trường mà người
tiêu dùng chỉ có thói quen thanh toán bằng tiền mặt sẽ không thể là môi trường tốt
để phát triển thị trường thẻ.
Hai là, trình độ dân trí: Trình độ dân trí thể hiện qua nhận thức của người dân
về thẻ, một phương tiện thanh toán đa tiện ích của ngân hàng. Trình độ dân trí cao
đồng nghĩa với khả năng thích nghi và áp dụng được những thành tựu khoa học kỹ
thuật vào cuộc sống để phục vụ con người.
Ba là, thu nhập của người dân: Người dân có thu nhập cao mới dẫn đến việc

mua sắm, hàng hóa, dịch vụ tăng và mới đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng trong
các điều kiện phát hành của thẻ tín dụng.
Bốn là, môi trường pháp lý: Tại bất cứ quốc gia nào thì hoạt động phát hành
và thanh toán thẻ của các ngân hàng đều được tiến hành trong một khuôn khổ pháp
lý nhất định. Khuôn khổ pháp lý đó được thể hiện thông qua các quy chế, quy định
cụ thể về lĩnh vực kinh doanh thẻ. Các quy chế, quy định đó có thể khuyến khích
việc kinh doanh và sử dụng thẻ nếu đó là những quy chế hợp lý phù hợp với tình

SVTH: Phan Thị Lam

Lớp: K48H3


Khóa luận tốt nghiệp

21

GVHD: ThS. Lê Hà Trang

hình thực tế, nhưng nó sẽ có tác dụng ngược lại nếu quá chặt chẽ hoặc quá lỏng lẻo
không phù hợp với điều kiện kinh doanh thẻ tín dụng của ngân hàng.
Năm là, môi trường cạnh tranh: Yếu tố này quyết định đến việc mở rộng hay
thu hẹp thị phần của một ngân hàng khi tham gia thị trường thẻ. Nếu trên thị trường
chỉ có một ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ thì ngân hàng đó sẽ có lợi thế độc quyền
nhưng thị trường nên sôi động do không có các yếu tố cạnh tranh về giá và chất
lượng dịch vụ.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Một là, vốn và trình độ công nghệ của ngân hàng: Thẻ tín dụng là phương
tiện thanh toán đòi hỏi môi trường công nghệ cao. Nếu môi trường này càng phát
triển thì dịch vụ thẻ càng gia tăng tiện ích, tăng tính bảo mật, do đó sẽ thu hút đông

đảo người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng dịch vụ thẻ.
Hai là, trình độ của đội ngũ nhân viên làm nghiệp vụ thanh toán thẻ: Để
làm được các nghiệp vụ về thẻ, các nhân viên cần nắm vững các quy trình phát hành
và thanh toán thẻ, hiểu biết về lĩnh vực tin học, năng động, sáng tạo và không
ngừng học hỏi và trau dồi kinh nghiệm.
Ba là, định hướng phát triển của ngân hàng: Nếu một ngân hàng có định
hướng phát triển dịch vụ thẻ sẽ phải xây dựng các kế hoạch phát triển phù hợp.
Bốn là, hoạt động Marketing: Marketing trong hoạt động thẻ có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng, đòi hỏi các ngân hàng phải có chiến lược phát triển thông qua các
hoạt động: nghiên cứu phân tích thị trường, thiết kế và khuyếc trương sản phẩm
mới.
Năm là, hoạt động quản lý rủi ro: Các tổ chức tội phạm quốc tế đã tận dụng
công nghệ hiện đại, bằng mọi cách thu thập thông tin về các dữ liệu thẻ, tài khoản
của khách hàng, từ đó thực hiện các hành vi giả mạo gây tổn thất cho ngân hàng và
khách hàng.

SVTH: Phan Thị Lam

Lớp: K48H3


Khóa luận tốt nghiệp

22

GVHD: ThS. Lê Hà Trang

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Hà Nội

2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Hà Nội
2.1.1.1. Giới thiệu chung
Tên tiếng Việt : Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín
Tên tiếng Anh : Saigon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank
Tên giao dịch : Sacombank.
Trụ sở chính: 266 - 268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P.8, Quận 3, TP. HCM.
Giấy phép thành lập và hoạt động số 006/NH-GP do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam cấp ngày 05/12/1991.
Ngày thành lập: 21/12/1991
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty Cổ phần:
Mã số doanh nghiệp: 0301103908
Đăng ký lần đầu ngày 03/01/1992 số 059002 tại phòng Đăng ký kinh doanh
Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. HCM.
Đăng ký thay đổi lần thứ 36 ngày 07/11/2014.
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu số 238311 theo Quyết định số 665/QĐSHTT cấp ngày 07/01/2015.
Vốn điều lệ: 12.425.115.900.000 đồng (tại thời điểm 06/01/2015)
Sacombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) đầu
tiên được thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) từ việc hợp nhất Ngân
hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp cùng với 03 hợp tác xã tín dụng là Tân Bình, Thành
Công và Lữ Gia. Đến thời điểm hiện tại, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín –
Sacombank đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường tài chính Việt Nam, thể
hiện qua sự tăng trưởng không ngừng về lợi nhuận, chất lượng sản phẩm. Ngân
hàng luôn là một trong những ngân hàng đứng đầu Việt Nam trong nhiều năm liền.

SVTH: Phan Thị Lam

Lớp: K48H3


Khóa luận tốt nghiệp


23

GVHD: ThS. Lê Hà Trang

2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Sacombank – Chi
nhánh Hà Nội
- Địa chỉ 66 Đ.Hòa Mã, P.Ngô Thì Nhậm, Q.Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội.
Ngân hàng Thương Tín Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội được thành lập vào ngày
02/03/1993 và trở thành ngân hàng TMCP đầu tiên có trụ sở chính ở TP.HCM mở
rộng hoạt động đến Thủ đô Hà Nội. Tính đến thời điểm hiện tại, chi nhánh có 6
Phòng giao dịch. Trong quá trình hoạt động, chi nhánh luôn đạt được danh hiệu chi
nhánh xuất sắc và là một trong những chi nhánh lớn nhất của Sacombank tại Hà
Nội. Thêm vào đó, với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động sáng tạo, Sacombank – chi
nhánh Hà Nội luôn phấn đấu cố gắng không ngừng để phục vụ các nhu cầu và giúp
khách hàng hài lòng về từng sản phẩm của Sacombank.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Hà Nội

Sơ đồ về mô hình của chi nhánh Hà Nội.

(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp của ngân hàng Sacombank chi nhánh Hà Nội)
- Ban giám đốc: Gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc. Giám đốc là người
đứng đầu bộ máy quản lý, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của
chi nhánh.

SVTH: Phan Thị Lam

Lớp: K48H3



Khóa luận tốt nghiệp

24

GVHD: ThS. Lê Hà Trang

- Phòng giao dịch: Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng trong
thẩm quyền được cho phép, chịu trách nhiệm là trưởng phòng giao dịch.
Hệ thống các phòng giao dịch của chi nhánh Hà Nội là:
-

Phòng giao dịch Sacombank Định Công.
Phòng giao dịch Sacombank Chợ Mơ.
Phòng giao dịch Sacombank Lĩnh Nam.
Phòng giao dịch Sacombank Bách Khoa.
Phòng giao dịch Sacombank Hà Thành.
Phòng giao dịch Sacombank Kim Ngưu.
- Phòng tín dụng: Tổ chức quản lý việc thực hiện hoạt động cấp hạn mức tín
dụng cho khách hàng; thực hiện chính sách khách hàng tiếp thị và mở rộng thị
trường, phân loại khách hàng.
- Phòng hành chính tổng hợp: Tham mưu và giúp việc cho Giám đốc trong
công tác tổ chức quản lý lao động, tiền lương và thực hiện công tác quản trị, hành
chính văn phòng tại chi nhánh.
- Phòng hành chính kế toán: Tổ chức quản lý các hoạt động tài chính kế toán
của chi nhánh; quản lý giá trị tài sản Có, tài sản Nợ, quản lý tài sản cố định, công cụ
lao động và những chứng từ hạch toán kế toán của chi nhánh, tham gia quản lý kho
tiền.
- Phòng dịch vụ khách hàng: Tổ chức quản lý, phát triển và cung cấp các sản
phẩm và dịch vụ ngân hàng cho khách hàng, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ tài khoản,
dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, huy động vốn cân đối vốn và kinh doanh

ngoại tệ. Thực hiện quản lý lãi suất, tỷ giá, biểu phí dịch vụ và chính sách khách
hàng.
2.1.3. Kết quả hoạt động của Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Hà
Nội 2013-2015
Nói tóm tắt ngắn gọn về kết quả hoạt động kinh doanh và cân đối tài sản của
chi nhánh năm 2013 - 2015.

SVTH: Phan Thị Lam

Lớp: K48H3


Khóa luận tốt nghiệp

25

GVHD: ThS. Lê Hà Trang

Bảng 2.1 Bảng báo cáo KQKD rút gọn của Sacombank- Chi nhánh Hà Nội giai
đoạn 2013-2015

Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

2013


2014

2015

So sánh năm

So sánh năm

2014 với 2013

2015 với 2014

Chênh

Tỷ lệ

Chênh

Tỷ lệ

lệch

(%)

lệch

(%)

A. THU NHẬP

I. Thu nhập lãi thuần
II. Lãi thuần từ hoạt động

153.523
138.796
7.532

237.381
216.318
11.173

398.904
379.129
14.440

83.858
77.522
3.641

54,59
55,85
48,34

161.523
162.811
3.267

68,04
75,26
29,24


dịch vụ
III. Lãi thuần từ hoạt động

1.497

1.572

1.619

75

4,97

47

2,98

kinh doanh ngoại hối vàng
IV. Thu nhập từ hoạt động

5.698

8.318

3.716

2.620

45,99


(4.602)

(55,32)

137.135
125.543
1.149
2.533
632

218.950
205.245
1.065
2.893
1.171

370.935
357.126
1.405
3.360
1.567

78.755
79.702
(84)
360
539

57,43

63,48
(73,11)
14,22
85,16

151.985
151.881
340
467
396

71,82
73,00
31,92
16,15
33,80

trừ
V. Chi phí dự phòng rủi ro

3.165

4.107

1.242

942

29,76


(2865)

(69,76)

tín dụng
VI. Chi phí khác
LỢI NHUẬN TRƯỚC

4.112
16.388

4.469
18.431

6.204
27.969

357
2.043

8,68
12,46

1.735
9.538

38,82
51,75

khác

B. CHI PHÍ
I. Chi phí hoạt động TCTD
II. Chi phí hoạt động dịch vụ
III. Chi phí nhân viên
IV. Chi phí khấu hao khấu

THUẾ
LỢI NHUẬN SAU THUẾ

12.291,2 13.823,5 20.976,3 1.532,3 12,46
7.152,8
51,75
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013-2015)

Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm qua, chi nhánh
đã hoạt động có hiệu quả và có lãi song mức tăng lợi nhuận sau thuế chưa ổn định.
Cụ thể:
- Nhờ có sự mở rộng về quy mô tài sản và nguồn vốn thì lợi nhuận sau thuế
của chi nhánh năm 2014 có sự tăng trưởng so với năm 2013. Năm 2014, lợi nhuận

SVTH: Phan Thị Lam

Lớp: K48H3


×