Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

LUẬN VĂN: Một số giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Công thương (Incombank) pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.59 KB, 67 trang )









LUẬN VĂN:

Một số giải pháp phát triển dịch vụ
thẻ thanh toán của Ngân hàng
Công thương (Incombank)







Lời mở đầu

Nhiều chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước đã nhận định công tác thanh toán
trong nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay là nền kinh tế “thanh toán bằng tiền mặt”. Tỷ trọng
thanh toán bằng tiền mặt trong tổng phương diện thanh toán qua hệ thống các tổ chức cung
ứng các dịch vụ thanh toán của nước ta hiện nay ở mức trên 20% vẫn là con số quá cao.
Thanh toán bằng tiền mặt là một trong những hình thái vận động của đồng tiền trong nền
kinh tế. Thanh toán bằng tiền mặt là lợi thế của việc trao đổi mua bán nhỏ, ngược lại là bất
lợi cho trao đổi mua bán hàng hoá, dịch vụ lớn bởi nó vừa làm tăng chi phí sử dụng tiền,
tăng rủi ro vừa tạo điều kiện cho nhiều tiêu cực phát sinh quanh nó trong quá trình sử
dụng. Chính vì vậy mà khuynh hướng sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng


tiền mặt ngày càng phổ biến trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Có nhiều
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt như: Sec, uỷ nhiệm thu chi, các giấy tờ có
giá, thẻ nhưng có thể nói thanh toán bằng thẻ là hình thức được biết đến nhiều nhất và
ngày càng được mọi người ưa chuộng sử dụng nhất không chỉ ở Việt Nam mà còn trên
thế giới.
Thanh toán bằng thẻ là một hình thức thanh toán không dùng tiền mặt rất nhanh
chóng, an toàn, hữu hiệu, văn minh; là thước đo của nền văn minh thanh toán trong thời kì
hội nhập nền kinh tế thế giới và khu vực; khắc phục được rất nhiều nhược điểm của thanh
toán bằng tiền mặt. Nhận thấy được những ưu điểm đó của thanh toán thẻ, thị trường thẻ
Việt Nam trong hai năm trở lại đây dường như sôi động hẳn lên, như được thổi luồng sinh
khí mới mà trước đó, hình thức thanh toán thẻ còn khá mới lạ với người dân Việt Nam. Thị
trường thẻ Việt Nam mới ở giai đoạn sơ khai, do đó để hoàn thiện hoạt động thanh toán thẻ
các ngân hàng cần học hỏi kinh nghiệm của các nước phát triển và tích luỹ kinh nghiệm
trong hoạt động thực tiễn.
Xuất phát từ nhu cầu đó, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp phát triển dịch vụ
thẻ thanh toán của Ngân hàng Công thương (Incombank)” làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp cho mình.
Chuyên đề này được kết cấu gồm 3 chương:




Chương I: Lý luận chung về dịch vụ thanh toán thẻ
Chương II: Thực trạng phát triển thị trường thẻ thanh toán của ngân hàng Công thương
Chương III: Một số giải pháp tăng trưởng quy mô khách hàng sử dụng thẻ thanh toán của
ngân hàng Công thương.































Chương I:
lý luận chung về phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng công thương
I. Thẻ thanh toán và vai trò của thẻ thanh toán:
1) Khái niệm và đặc điểm của thẻ:

Thẻ Ngân hàng (bankcard) được sử dụng phổ biến trên thế giới vào những năm 50
nhưng thẻ mới thực sự du nhập vào Việt Nam vào những năm 90 với việc chấp nhận làm
đại lí thanh toán cho các loại thẻ nước ngoài phát hành của các Ngân hàng thương mại Việt
Nam. Nhiều năm sau đó thẻ phát triển ở nước ta rất chậm chạp và ít ai biết đến. Đến năm
1998, sau gần 8 năm có mặt tại Việt Nam nhưng doanh số thanh toán thẻ mới chỉ đạt 68000
triệu đồng thẻ nội địa và 175 triệu USD thẻ quốc tế (Nguồn báo cáo Hội các Ngân hàng
thanh toán thẻ Việt Nam) số lượng các Ngân hàng phát hành thẻ vẫn còn rất ít chỉ có 2
ngân hàng là Ngân hàng Công thương Hà Nội (ICB) và Ngân hàng thương mại cổ phần á
châu (ACB). Thị trường thẻ trong nước ít ai quan tâm đến mặc dù tính ưu việt của nó đã
được chứng minh trên toàn thế giới. Bức xúc trước một thị trường đầy tiềm năng nhưng
đang bị bỏ ngỏ, nhiều cuộc hội thảo, nhiều công trình nghiên cứu nhằm phát triển thị
trường thẻ ở nước ta đã được tổ chức. Thành quả đạt được là thị trường thẻ thực sự khởi
sắc vào những năm 2000-2001. Số lượng các ngân hàng tham gia phát hành thẻ ngày càng
tăng lên, ngoài ICB và ACB còn có: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu(Eximbark).
Đến năm 2006 thì thị trường thẻ thực sự trở lên sôi động và có những bước phát triển vượt
bậc. Thẻ ngân hàng đã nổi lên như một phương tiện thanh toán đa năng đem lại nhiều tiện
ích cho chủ thẻ , cho ngân hàng và cho toàn bộ nền kinh tế. Vậy thẻ là gì?
 Khái niệm:
Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, mà người chủ thẻ có thể sử dụng để
thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hoặc có thể sử dụng để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự
động(ATM) hay các ngân hàng đại lí trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức
tín dụng được ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ. Thẻ một công cụ thanh toán
do các ngân hàng , tổ chức tài chính hay các công ty phát hành.




 Đặc điểm thẻ:
Thẻ là một công cụ thanh toán có những đặc điểm khác biệt hẳn so với các công cụ

thanh toán khác. Trong điều kiện ngày nay khi công nghệ thông tin phát triển ở trình độ cao
thì thanh toán bằng thẻ là phương thức thanh toán phổ biến thay thế cho các phương tiện
thanh toán truyền thống khác. Bởi lẽ, thẻ có rất nhiều đặc tính vượt trội so với các phương
tiện thanh toán khác, đó là:
- Tính linh hoạt: Với nhiều loại thẻ đa dạng và phong phú thẻ thích hợp cho mọi đối
tượng từ những khách hàng có thu nhập cao (thẻ vàng), đến những khách hàng có thu nhập
thấp (thẻ chuẩn), thẻ có thể dùng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ,
Thẻ được coi như “ví tiền điện tử” an toàn, nhanh chóng hiện đại giúp các chủ thẻ kiểm
soát hoạt động chi tiêu của mình.
- Tính thuận tiện: Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt đem lại nhiều
tiện ích cho khách hàng mà không một phương tiện thanh toán nào có được. Chủ thẻ có thể
dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ ở bất cứ nơi đâu , bất cứ lúc nào mà không
phải mang theo tiền mặt hay sec du lịch.
Đối với thẻ tín dụng khách hàng còn có thể được ngân hàng cung cấp cho một hạn
mức tín dụng, khách hàng có thể thực hiện cac giao dịch trước sau đó thanh toán mà không
bị tính lãi trong thời hạn. Ngoài ra chủ thẻ còn được hưởng nhiều ưu đãi do ngân hàng cung
cấp như: thông tin miễn phí về dịch vụ tài chính ngân hàng, thông tin tài khoản, thông tin
tỷ giá, dịch vụ 24/24, chủ thẻ còn có thể được giảm giá ưu đãi khi thanh toán tại các đơn vị
chấp nhận thẻ, hưởng lãi xuất cạnh tranh trên số dư tài khoản.
- Tính an toàn và nhanh chóng:Thẻ được chế tạo dựa trên kỹ thuật hết sức tinh vi,
hiện đại và khó làm giả vì vậy độ an toàn của thẻ rất cao. Đặc biệt là khi thẻ thông minh
được tung ra thị trường thì độ an toàn của nó tăng lên do đó nó được sử dụng rộng rãi trên
thị trường. Khi mất thẻ hay lộ PIN, chủ thẻ có thể thông báo cho ngân hàng để kịp thời
khoá tài khoản thẻ nhằm tránh khả năng rút tiền của kẻ ăn trộm.
Kích thước thẻ rất gọn nhẹ, chủ thể có thể dễ dàng mang theo người với số lượng
thanh toán lớn hoặc di chuyển xa. Khi mua sắm hàng hoá dịch vụ khách hàng chỉ cần xuất





trình thẻ và kí vào hoá đơn thanh toán thì coi như việc thanh toán đã xong, như vậy khách
hàng đã tiết kiệm được các chi phí vận chuyển tiền và chi phí kiểm đếm.
2) Cấu tạo thẻ:
Hầu hết các loại thẻ hiện nay đều được làm bằng nhựa (plastic), hình chữ nhật có
kích thước được tiêu chuẩn hoá quốc tế 54mm x 84mm, dày 1mm có bốn góc tròn, thẻ có 3
lớp. Hai mặt của thẻ có những dấu hiệu nhận biết sau:
 Mặt trước của thẻ gồm:
- Biểu tượng của thẻ: Mỗi loại thẻ có một biểu tượng riêng, mang tính đặc trưng của
Tổ chức phát hành thẻ. Đây được xem như thương hiệu của tổ chức phát hành thẻ và là yếu
tố an ninh chống lại sự làm giả.
VISA CARD: Ô hình chữ nhật phía góc trái, phía trên gồm 3 màu: xanh, trắng, vàng
có dòng chữ VISA chạy ngang giữa màu trắng, dưới ô này là hình chim bồ câu in chìm.
MASTERCARD: Có hai nửa hình cầu lồng nhau phía dưới góc phải của thẻ
( một hình màu cam, một hình màu đỏ)và dòng chữ MASTERCARD màu trắng chạy giữa.
+ Số thẻ: Đây là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ, số được dập nổi trên thẻ. Tuỳ theo
từng loại thẻ mà số có cấu trúc khác nhau và nhóm số khác nhau
+ Ngày hiệu lực của thẻ: Là thời gian thẻ được cấp phép lưu hành.
+ Họ và tên của chủ thẻ: Tức họ và tên của người sở hữu thẻ, được in nổi trên thẻ.
Ngoài ra có một số thẻ in cả ảnh của chủ thẻ.
+ Ký tự an ninh: là mật mã của đợt phát hành, in phía sau của ngày hiệu lực.
- Mặt sau của thẻ gồm:
+ Dải tính từ: có khả năng lưu giữ các thông tin bảo mật.
+ Băng chữ kí: trên băng giấy này là chữ kí của chủ thẻ để cơ sở chấp nhận thẻ có thể
đối chiếu khi thanh toán.
+Các phần khác: Điện thoại dịch vụ khi có thắc mắc sử dụng thẻ (có thể có).
3) Phân loại thẻ
Thẻ được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau bao gồm: phân loại theo tính chất
thanh toán của thẻ, phân loại theo đặc tính kĩ thuật thẻ, phân loại theo hạn mức tín dụng,
phân loại theo phạm vi lãnh thổ, phân loại theo mục đích sử dụng.





 Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
Theo tính chất thanh toán của thẻ thì thẻ được phân làm 3 loại: Thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ,
thẻ rút tiền mặt.
 Thẻ tín dụng (Credit Card)
Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng
một hạn mức tín dụng tuần hoàn để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại các cơ sở kinh doanh,
cửa hàng, siêu thị, khách sạn, sân bay, khu vui chơi giải trí chấp nhận loại thẻ đó. Thẻ tín
dụng thường do ngân hàng phát hành và ngân hàng quy định một hạn mức tín dụng cụ thể căn
cứ theo khả năng tài chính hay tài sản thế chấp của chủ thẻ. Chủ thẻ chỉ được chi tiêu trong
phạm vi hạn mức tín dụng.
Tính chất tín dụng của thẻ được thể hiện ở chỗ chủ thẻ được ứng trước một hạn mức
tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ phải thanh toán sau một kì hạn nhất định, chủ
thẻ cũng sẽ không phải trả lãi nếu thanh toán đúng hạn.
 Thẻ ghi nợ (Debit Card)
Là loại thẻ có quan hệ gắn liền với tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền thanh toán
của chủ thẻ. Khi mua hàng hoá, dịch vụ giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay vào
tài khoản của chủ thẻ thông qua các thiết bị điện tử đặt tại các cơ sở chấp nhận thẻ đó và
đồng thời sẽ ghi có vào tài khoản của các đơn vị chấp nhận thẻ đó. Thẻ ghi nợ không có
hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ.
Thẻ ghi nợ có hai loại cơ bản sau:
 Thẻ on-line: Là thẻ ghi nợ mà giá trị của những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức
vào tài khoản của chủ thẻ.
 Thẻ off- line: Là loại thẻ ghi nợ mà giá trị giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài khoản
của chủ thẻ sau đó vài ngày.
 Thẻ rút tiền mặt (Cash Card)
Là loại thẻ dùng đẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc ở ngân hàng
và các dịch vụ khác do máy ATM cung cấp ( ví dụ: kiểm tra số dư, chuyển khoản, chi trả

các khoản vay ). Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng đẻ rút tiền, chủ thẻ phải kí quỹ tiền




gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp một hạn mức tín dụng thấu chi mới sử
dụng được. Số tiền rủt ra mỗi lần sẽ được trừ dần vào số tiền kí quỹ.
 Thẻ rút tiền mặt có hai loại:
 Loại 1: Chỉ dùng đẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động của Ngân hàng phát hành
thẻ.
 Loại 2: Được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn được sử
dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ hợp thanh toán với Ngân hàng phát
hành thẻ.
 Phân loại theo đặc tính kĩ thuật
- Thẻ khắc chữ nổi: Tấm thẻ đầu tiên được chế tạo theo công nghệ này, loại thẻ này
được chế tạo dựa trên kĩ thuật khắc chữ nổi. Trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin
cần thiết. Hiện nay người ta không sử loại thẻ này nữa vì nó được chế tạo quá thô sơ, dễ bị
làm giả, không an toàn cho chủ thẻ.
- Thẻ băng từ: Được sản xuất dựa trên kĩ thuật từ tính với một băng từ chứa hai rãnh
thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong vòng 20 mươi năm nay
nhưng hiên nay dễ bị lợi dụng vì thông tin trên thẻ không tự mã hoá, thẻ mang thông tin cố
định, khu vực chứa thông tin hẹp không áp dụng các kĩ thuật mã đảm bảo an toàn.
- Thẻ thông minh: Là thế hệ thẻ mới nhất hiện nay, được chế tạo dựa trên kĩ thuật vi
xử lí tin học nhờ gắn vào thẻ một “Chip” điện tử có cấu trúc như một máy tính hoàn hảo,
dung lượng nhớ của “Chip” điện tử khác nhau. Do có con chip gắn trên thẻ nên ngoài khả
năng lưu trữ số liệu còn có thêm một tính năng quan trọng là xử lí dữ liệu. Thẻ chip còn có
khả năng đóng vai trò một tấm thẻ đa chức năng: vừa đóng vai trò thẻ thanh toán, vừa đóng
vai trò thẻ nhận dạng, thẻ điện thoại, thẻ ra vào Đây thực sự là công nghệ thẻ của tương
lai.
 Phân loại hạn mức tín dụng:

- Thẻ vàng (Gold Card): Là loại thẻ phục vụ cho các đối tượng khách hàng có thu
nhập cạo có uy tín đối với ngân hàng, có khả năng tài chính vững mạnh và có nhu cầu chi
têu lớn




- Thẻ chuẩn (Standard Card): Đây là loại thẻ được sử dung phổ biến thích hợp với
nhiều đối tượng khách hàng có thu nhập khác nhau. Loại thẻ này khác căn bản so với thẻ
vàng là hạn mức tín dung tối thiểu thấp hơn , tuỳ thuộc vào mỗi ngân hàng phát hành quy
định ( thông thường khoảng 1000 USD).
 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
- Thẻ nội địa: Là loại thẻ được giới hạn trong pham vi sử dụng một quốc gia, do đó
đồng tiền giao dịch phải là đông bản tệ của nước đó. Hoạt đông của loại thẻ này rất đơn
giản bởi nó chỉ do một tỏ chức hay một ngân hàng điều hành từ việc tổ chức phát hành, xử
lí trung gian đến thanh toán thẻ.
- Thẻ quốc tế: Là loại thẻ được sử chấp nhận trên pham vi toàn cầu, sử dụng đồng
ngoại tệ mạnh để thanh toán. Do phạm vi sử dụng trê toàn thế giới nên hoạt đông của thẻ
rất phức tạp. Tuy nhiên, thẻ quốc tế vẫn được ưa thích do tính tiện lợi của nó. Thẻ được hỗ
trợ và quản lý trên toàn thế giới bởi các tổ chức tài chính lớn, uy tín như: Master Card,
Visa hoạt động trong một hệ thông liên hoàn, đồng bộ.
 Phân loại theo chủ thể phát hành
- Thẻ do ngân hàng phát hành: là loai thẻ do ngân hàng phát hàng giúp cho khách
hàng sử dụng linh hoạt tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng một số tiền do ngân
hàng cấp tín dụng. Đây là loại thẻ được sử dụng rông rãi nhất hiện nay trên thế giới.
- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: Đó là loại thẻ du lịch giả trí của các tập
đoàn kinh doanh lớn phát hành như thẻ Diner Club, Amex được lưu hành trên toàn thế
giới.
4) Vai trò của thẻ thanh toán:
Mặc dù ra đời sau các phương tiện thanh toán khác nhưng thẻ thanh toán ngày càng

khẳng định vai trò của nó trong thanh toán nhờ vào những vai trò và tính năng ưu việt của
nó so với các phương tiện thanh toán khác.
4.1 Đối với người sử dụng thẻ:
a. Sự linh hoạt và tiện lợi trong thanh toán ở trong và ngoài nước:
Tiện ích nổi bật cho người sử dụng thẻ là sự tiện lợi và tính linh hoạt hơn hẳn các
phương tiện thanh toán khác. Chủ thẻ có thể thực sự cảm nhận được điều này khi đi du lịch




hay công tác tại nước ngoài. Thẻ thanh toán như: Visa, Master Card và trong phạm vi nhỏ
hơn là Amex và Dinners được chấp nhận trên toàn thế giới. Điều này có nghĩa là khi dự
định ra nước ngoài thay vì phải chuẩn bị trước một lượng ngoại tệ hay séc du lịch, chủ thẻ
có thể mang theo thẻ thanh toán để thanh toán cho mọi nhu cầu chi tiêu của mình.
b. Tiết kiệm thời gian mua, giá trị thanh toán cao hơn:
Thẻ thanh toán có nhiều tiện ích hơn tiền mặt hay séc du lịch cả trước, trong và sau
chuyến đi. Với séc du lịch, chủ thẻ phải dự định trước xem sẽ tiêu bao nhiêu và phải đến
ngân hàng làm thủ tục để mua séc trước chuyến đI, đồng thời thanh toán tiền trứơc chi
ngân hàng, cùng với một khoản phí dù trên thực tế họ chưa hế sử dụng séc này. Khi trở về
nếu chưa sử dụng hết số tiền trên séc, hoặc người có séc lại phải mất thời gian và chi phí để
đến ngân hàng làm thủ tục đổi lại từ séc thành tiền hoặc sẽ chấp nhận rủi ro về tỷ giá khi
giữ séc đó lại cho lần sử dụng sau. Sử dụng thẻ thanh toán đơn giản hơn rất nhiều. Chủ thẻ
không cần lên kế hoạch chi tiêu trước, trả tiền sau. Tài khoản của thẻ chỉ bị ghi nợ khi nào
chủ thẻ thực sự chi tiêu và thanh toán bằng thẻ. Thêm nữa, tỷ giá khi bạn thanh toán bằng
thẻ cũng thường có lợi hơn so với sử dụng tiền mặt hay séc du lịch. Như vậy không những
giúp người sử dụng thẻ tiết kiệm tiền, thẻ còn giúp họ tiết kiệm thời gian mua hàng cũng
như thời gian chờ làm các thủ tục với séc du lịch hay tiền mặt, hạn chế đựoc rủi ro.
c. Khoản tín dụng tự động, tức thời:
Khả năng mua hàng không bị gò bó là một tiện ích của thẻ thanh toán.
Dù việc mua bán có đựoc dự tính trước hay không thì thẻ thanh toán cũng là một

nguồn tín dụng tự động giúp cho các chủ thẻ khỏi phải đến ngân hàng xin vay. Thường thì
ngưòi ta có tâm lý ngại đến ngân hàng làm thủ tục xin vay, và họ sẽ đánh giá cao thẻ như
một khoản tín dụng ngắn hạn, thủ tục phát hành đơn giản (thậm chí có thể phát hành qua
đường bưu điện). Hơn thế nữa, chủ thẻ chỉ phải thanh toán một phần nhỏ (hiện quy định là
20%) khi đến hạn thanh toán (thường là một tháng ). Số còn lại chủ thẻ có thể trả sau.
d. Bảo vệ người tiêu dùng:
ở các nước phát triển có luật tín dụng tiêu dùng (chẳng hạn như luật tín dụng tiêu
dùng ở Anh ban hành năm 1974) quy định khách hàng đựoc bảo vệ đối với những món
hàng có giá trị từ 100 – 15 000 bảng Anh thanh toán bằng thẻ tín dụng. Nếu món hàng đó




không đủ tiêu chuẩn chất lượng thì chủ thẻ đựoc yêu cầu ngân hàng phát hành thẻ bảo vệ,
thậm chí có thể được bồi thường. Một số ngân hàng phát hành còn có chế độ bảo hiểm kèm
theo: Có hàng hoá thay thế bị mất cắp, hư hỏng hay thất lạc hay trả tiền bảo hiểm tai nạn
hoặc tử vong đối với hàng hoá hay dịch vụ thanh toán bằng thẻ thanh toán. Hơn thế nữa
ngân hàng cũng có chế độ ưu đãi dành cho chủ thẻ khi sử dụng một số dịch vụ về sức khoẻ
(ví dụ: PPP, BUPA ở Anh) câu lạc bộ hoặc có chế độ thưởng điểm sau mỗi lần sử dụng thẻ
vào chỗ điểm này có thể cộng dồn lại để đổi lấy một số hàng hoá khác.
e. Rút tiền mặt:
Chủ thẻ có thể rút tiền một cách nhanh chóng ở bất cử nơi nào, vào bất cứ lúc nào
tại ngân hàng hoặc qua máy rút tiền tự động (ATM) và sử dụng một số dịch vụ khác do
máy ATM cung cấp như: trả nợ vay, chuyển khoản, xem số dư tài khoản…
f. Kiểm soát đựoc chi tiêu:
- Với sao kê hàng tháng do ngân hàng gửi đến, chủ thẻ hoàn toàn có thể kiểm soát đựoc
chi tiêu của mình trong tháng đồng thời tính toán đựoc chi tiêu và lãi nếu trả cho mỗi khoản
giao dịch. Giá cho tất cả những lợi ích mà thẻ mang lại là khoản phí thường niên mà chủ
thẻ phải chịu và tỷ lệ lãi nếu khoản chi tiêu không được trả ngân hàng đúng hạn, lãi suất
này có thể cao ngang với lãi suất của một khoản vay thấu chi. Tuy nhiên, với tất cả những

lợi ích mà thẻ mang lại cho chủ thẻ thì khoản phí này không đáng kể, có thể chấp nhận
được.
4.2 Đối với cơ sở chấp nhận thẻ (CSCNT):
a. Đảm bảo chi trả:
- Đối với người bán lẻ, thanh toán thuận lợi hơn so với séc. Trường hợp khách hàng
muốn thanh toán bằng séc cho một món hàng có giá trị lớn hơn mức bảo đảm của tờ séc thì
cửa hàng đứng trước sự lựa chọn khó khăn:hoặc là chấp nhận thanh toán séc với số tiền lớn
hơn hạn mức được đảm bảo và chịu rủi ro nếu ngân hàng phát hành từ chối thanh toán hoặc
sẽ không bán được hàng, doanh số bán sẽ giảm. Với thẻ thanh toán, CSCNT có thể yên tâm
là đã được ghi có vào TK ngay khi thông tin được truyền qua hệ thống máy móc điện tử
đến ngân hàng thanh toán. Trường hợp phải xin cấp giấy phép thì việc xin cấp giấy phép từ
ngân hàng phát hành cũng rất nhanh chóng và đảm bảo qua các máy cấp phép tự động.




b. Tăng doanh số bán hàng hoá, dịch vụ và thu hút thêm khách hành:
- Chấp nhận thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh toán
nhanh chóng, tiện lợi.Do vậy, khả năng thu hút khách hàng sẽ tăng lên, doanh số cung ứng
hàng hoá dịch vụ của CSCNT cũng tăng nhanh. Thẻ thanh toán tạo cho CSCNT một khả
năng cạnh tranh lớn hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác. Môi trường văn minh hiện đại
trong giao dịch, mua bán khi thanh toán thẻ là một yếu tố quan trọng để thu hút khách
hàng, đặc biệt là khách du lịch nước ngoài, các nhà đầu tư.
Nhanh chóng thu hồi vốn:
- Khi dữ liệu về giao dịch thẻ được chuyển đến ngân hàng hoặc CSCNT nộp hoá
đơn thanh toán thẻ do ngân hàng thì TK của CSCNT được ghi có ngay. Số tiền này họ có
thể sử dụng ngay vào mục đích quay vòng vốn hoặc các mục đích khác. Nhanh chong luân
chuyển vốn la điểm thuận lợi hơn so với séc, sec thường phải mất một thời gian nhất định
mới được thanh toán.
c. An toàn, bảo đảm:

Giao dịch thẻ được trả tiền ngay vào TK của CSCNT, nhưnng dù chưa được thanh
toán ngay thì thanh toán thẻ cũng có ít nguy cơ bị mất cắp hơn là séc hay tiền mặt có giá trị
lớn sẽ là mục tiêu của những nhân viên thiếu trung thực và kẻ trộm. Nhưng cũng với một
số tiền như vậy đườc thể hiện trên hoá đơn thẻ thì sẽ chẳng có ai quan tâm đến vì nó chẳng
có ý nghĩa với ai khác ngoài CSCNT
d. Nhanh chóng giao dịch với khách hàng:
Khi giao dịch tiền mặt, việc đếm tiền, ghi chép sổ sách là rất phức tạp. Con khi giao
dịch thẻ, với các thiết bị chuyển ngân điện tử tại địa điểm bán hàng EFTPOS(electronic
funds at point of sale) được sử dụng ngày càng nhiều thì đơn giản,người ta chỉ việc đưa
băng từ của thẻ qua thiết bị này, mọi thông tin trên thẻ được nhận dạng, giao dịch được
thực hiện. Hệ thống EFTPS giúp đẩy nhanh quá trình xử lý khi bán hàng, giúp CSCNT
cung cấp cho nhà phát hành thẻ những thông tin về việc bán hàng mà không phải xử lý thủ
công trên giấy tờ.
e. Giảm chi phí bán hàng:




Thanh toán thẻ giúp CSCNT giảm đáng kể các chi phí cho việc đếm, bảo quản tiền,
quản lý tài chính. Nhờ vậy cũng giảm được chi phí bán hàng. Điểm bất đồng giữa CSCNT
và ngân hàng là về khoản phí mà CSCNT phải trả cho ngân hàng. Dù các máy móc thiết bị
thanh toán thẻ được ngân hàng cung cấp và bảo quản miễn phí, nhưng tuỳ theo qui định
của ngân hàng phát hành, CSCNT vẫn phải chịu một khoản phí tính theo giá trị giao dịch:
Khoảng 1,6% giao dịch đối với thẻ phát hành ở Anh, 3-4% đối với thẻ AMEX(ở bất cứ nơi
nào) .Điều này có hợp lý không khi mà các CSCNT cũng mang lại không ít lợi nhuận cho
ngân hàng(ở Việt Nam thì tỷ lệ phí này dao động từ 2,5-3,6%).
4.3 Đối với ngân hàng:
Hơn ai hết, ngân hàng chính là người được hưởng lợi từ hoạt động phát hành và thanh toán
thẻ. Điều này thể hiện ở các mặt sau:
a. Lợi nhuận ngân hàng:

Lợi ích lớn nhất mà thẻ đem lại cho ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ là lợi
nhuận, thu nhập từ thẻ mà ngân hàng có được là: phí CSCNT, phí sử dụng thẻ (phí thường
niên) và lãi suất cho thẻ tín dụng và chủ thẻ chậm thanh toán. Đó là chưa kể các khoản thu
từ dịch vụ ngân hàng và đầu tư kèm theo.
Một yếu tố nữa có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng từ thẻ đó là lòng trung
thành của khách hàng. Một khi khách hàng đã có TK họăc thẻ tại ngân hàng thì hiếm khi
họ lại muốn chuyển sang một tổ chức đối thủ khác. Lợi dụng tâm lý này của khách hàng,
ngân hàng có thể tăng lãI suất tương đối cho khoản tín dụng thanh toán thẻ để tăng thêm lợi
nhuận cho ngân hàng mà không sợ mất khách hàng đồng loạt.
Ngoài ra, kinh doanh thẻ còn tạo ra sự “hỗ trợ chéo” rất có hiệu quả cho ngân hàng.
Tỷ lệ lợi nhuận tương đối cao từ kinh doanh thẻ có thể bù đắp cho những hoạt động kém
sinh lời hơn của ngân hàng như kinh doanh trên tài khoản vãng lai (lãi suất thấp).

b. Dịch vụ toàn cầu:
Là thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế như Visa hay Master Card, một ngân hàng
dù nhỏ nhất trên thế giới cũng có thể cho khách hàng một phương tiện thanh toán quốc tế
có chất lượng như bất kỳ đối thủ cạnh tranh lớn nào. Ví dụ, mỗi ngày Fleming/ Save &




Prosper (Một ngân hàng ở Anh) phải thanh toán các giao dịch bằng thẻ tín dụng với rất
nhiều ngân hàng trên toàn thế giới. Nhờ mối quan hệ với các tổ chức thẻ quôc tế, ngân
hàng này chỉ phải thực hiên duy nhất một giao dịch thông qua tổ chức thẻ quốc tế Visa để
trả tiền cho tất cả các khoản này. Việc phân bổ tới các ngân hàng khác có liên quan sẽ do
Visa thực hiện. Sau lợi nhuận, khả năng cung cấp dịch vụ toàn cầu là lợi ích lớn nhất cho
ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, hội nhập cộng
đồng quốc tế.
c. Hiệu quả cao trong thanh toán:
Bằng việc khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ, ngân hàng sẽ thực hiện số giao dịch

séc, tiền mặt ít hơn. Điều này mang lại cho ngân hàng nhiều lợi ích: Thực hiện số giao dịch
ít hơn, nhưng thông tin thường nhật được cung cấp bởi các tổ chức thẻ quốc tế Visa,
Master Card dưới hình thức điện tử làm cho việc ghi nợ tương ứng vào các khoản của
khách hàng được nhanh hơn. đơn giản hơn…Hoạt động của ngân hàng nhờ đó cũng có hiệu
quả hơn.
d. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng:
Thẻ thanh toán ra đời làm phong phú thêm các dịch vụ ngân hàng, mang lại cho
ngân hàng một phương tiện thanh toán đa tiện ích, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách
hàng. Không chỉ có vậy, ở các nước phát triển, phát triển dịch vụ phát hành và thanh toán
thẻ ngân hàng có thêm cơ hội để phát triển các dịch vụ song song khác như đầu tư hoặc bảo
hiểm cho các sản phẩm.Thông tin về dịch vụ sẽ được gửi đến cho khách hàng sử dụng thẻ
cùng với sao kê hàng tháng của ngân hàng.Theo thống kê, tại Fleming/Save&Prosper có tới
30% chủ thẻ mua các dịch vụ này.
e. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng:
Đưa thêm một loại hình thanh toán mới phục vụ khách hàng buộc ngân hàng phảI
không ngừng hoàn thiện nâng cao trình độ,trang bị thêm trang thiết bị kỹ thuật công nghệ
để cung cấp cho khách hàng những điều kiện tốt nhất trong thanh toán đảm bảo uy tín,sự an
toàn,hiệu quả trong hoat động của ngân hàng.
f. Tăng nguồn vốn cho ngân hàng:




Nhờ thẻ thanh toán số lượng tiền gửi của khách hàng thanh toán thẻ và số lượng tài
khoản của các CSCNT cũng tăng lên.Với lượng giao dich thẻ tương đối lớn,các tài khoản
này sẽ tạo cho ngân hàng một lượng vốn bằng tiền đáng kể,cũng có thể coi là nguồn sinh
lợi cho ngân hàng.
Là một phương tiện thanh toán hiện đại,thuận tiện,lợi ích về mọi mặt đối với nhiều
lĩnh vực và nhiều đối tượng trong nền kinh tế,đặc biệt trong công cuộc toàn cầu hoá.Ngày
nay, trên thế giới thanh toán bằng thẻ đã trở thành xu thế tất yếu.ở các nước phát triển trên

80% lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ bán lẻ được giao dịch bằng thẻ.Với phạm vi thanh toán
rộng như vậy,vai trò của thẻ chắc chắn sẽ ngày càng được khẳng định và mở rộng.
4.4 Đối với nền kinh tế xã hội:
Nhờ những thành tựu rực rỡ trong lĩnh vực công nghệ thông tin trong những năm
gần đây,công dụng của thẻ thanh toán ngày càng được phát triển và mở rộng, thẻ ngày càng
thể hiện vai trò lớn của mình trong sự phát triển kinh tế xã hội.Điều này được thể hiện trên
các mặt sau:
a. Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông:
Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, vai trò đầu tiên của thẻ là làm
giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông.ở các nước phát triển,thanh toán tiêu dùng bằng
thẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất ttrong tổng số các phương tiện thanh toán. Nhờ vậy mà khối
lượng cũng như áp lực tiến mặt trong lưu thông không đáng kể.
b. Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế:
Hầu hết mọi giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được thực hiện
và thanh toán trực tuyến (online) vì vậy tốc độ chu chuyển thanh toán nhanh hơn nhiều so
với giao dịch qua các phương tiện thanh toán khác như: séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi
…thay vì thực hiện cac giao dịch trên giấy tờ, với giao dịch thẻ, mọi thông tin đều dược xử
lý qua hệ thống máy móc điện tử thuận tiện nhanh chóng.
c. Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nứơc:
Trong thanh toán thẻ, các giao dịch đều nằm dưới sự kiểm soát của ngân hàng, nhờ
đó các ngân hàng có thể dễ dàng kiểm soát đựơc mọi giao dịch, toạ nền tảng cho công tác




quản lý của nhà nứơc, thực hiện chính sách ngoại hối quốc gia. Thực tế hiện nay, mọi chế
độ, chính sách liên quan đến thẻ đều dựa trên chính sách ngoại hối của nhà nứơc.
d. Thực hiện biện pháp “kích cầu” của Nhà nước:
Sự tiện lợi mà thẻ mang lại cho người sử dụng, cơ sở chấp nhận thẻ, ngân
hàng…khiến cho ngày càng có nhiều người ưa chuộng sử dụng thẻ, tăng cường chi tiêu

bằng thẻ, điều này làm cho thẻ trở thành một công cụ hữu hiệu góp phần thực hiện biện
pháp “kích cầu” của nhà nước. Khuyến khích phát hành, thanh toán thẻ cũng là khuyến
khích tăng cầu tiêu dùng. Điều này cũng tạo nên một kênh cung ứng vốn hiệu quả của
ngân hàng thương mại.
e. Cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch và đầu tư nước
ngoài:
Thanh toán bằng thẻ là giảm bớt các giao dịch thủ công , tiếp nhận với một phương
tiện văn minh của thế giới, do đó sẽ tạo ra một môi trường thương mại văn minh, hiện đại
hơn. Đây cũng là một yếu tố thu hút khách du lịch, các nhà đầu tư nứơc ngoài. Bên cạnh
việc đem lại lợi ích lớn cho xã hội, thẻ được sử dụng ngày càng rộng rãi cũng là nhờ các
tiện ích thiết thực mà nó đem lại cho các đối tượng liên quan trực tiếp: Chủ thẻ, CSCNT,
ngân hàng.
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường thẻ thanh toán:
1) Nhân tố khách quan:
 Trình độ dân trí của dân chúng:
Trình độ dân trí của công chúng được hiểu là sự nhận thức của công chúng về những
tiện ích mà thẻ mang lại, từ đó tiếp cận với thẻ và sử dụng chúng như một phương tiện
thanh toán chủ yếu. Do đó trình độ dân trí có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của thẻ,
trình độ đân trí cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho thẻ chiếm lĩnh vị trí quan trọng trong
thanh toán.
 Thu nhập của người dân:
Người dân có thu nhập cao, không chỉ có nhu cầu mua sắm hàng hoá dịch vụ mà
còn mong muốn độ thoả dụng tối đa và mua sắm một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết




kiệm thời gian mua sắm, đồng thời đem lại sự văn minh, hiện đại trong mua sắm. Thẻ
thanh toán là phương tiện hữu hiện đáp ứng nhu cầu này.
 Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân:

Nếu thói quen sử dụng tiền mặt trở thành cố hữu đối với dân chúng thì việc phát
triển thị trường thẻ là rất khó khăn. Chỉ khi việc thanh toán được thực hiện chủ yếu qua
ngân hàng thì mới tạo môi trường cho thẻ phát huy hết hiệu quả của nó. Nước ta, do thói
quen sử dụng tiền mặt trong dân chúng từ lâu nên để thẻ trở thành công cụ thanh toán phổ
biến đòi hỏi phải có sự nỗ lực rất lớn từ phía các ngân hàng.
 Môi trường khoa học công nghệ:
Thanh toán thẻ ra đời và phát triển dựa trên trình độ công nghệ thông tin hiện đại vì
vậy khoa học công nghệ là nhân tố quan trọng đối với thanh toán thẻ. Một quốc gia có môi
trường khoa học công nghệ phát triển sẽ tạo điều kiện cho thanh toán thẻ phát triển.
 Môi trường pháp lí:
Bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng nằm trong khuôn khổ của môi
trường pháp lí, hoạt động thanh toán thẻ cũng không nằm ngoài quy luật đó. Một hành lang
pháp lí hoàn thiện, đầy đủ sẽ có tác dụng khuyến khích thanh toán thẻ, các ngân hàng cạnh
tranh lành mạnh trên thị trường thẻ, quy định quyền hạn và nghĩa vụ đầy đủ của các bên
tham gia thanh toán thẻ.
2) Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là nhân tố từ phía các tổ chức thanh toán thẻ, bao gồm: trình độ
của đội ngũ làm công tác thanh toán thẻ; nguồn vốn và trình độ khoa học công nghệ; mạng
lưới đợn vị chấp nhận thẻ và hệ thống máy rút tiền tự động; định hướng phát triển của ngân
hàng.
 Trình độ của đội ngũ làm công tác thanh toán thẻ:
Con người luôn luôn là nhân tố quyết định đối với mội hoạt động trong nền kinh tế,
đặc biệt là trong thanh toán thẻ đòi hỏi phải được tiêu chuẩn hoá cao độ, đảm bảo thông
suốt, đồng bộ trong mọi quá trình. Một đội ngũ làm công tác thẻ có trình độ chuyên môn,
am hiểu nghiệp vụ là điều kiện tiên quyết để phát triển thanh toán thẻ. Mặt khác, thanh toán




thẻ là hoạt động dịch vụ của ngân hàng nên cần có một đội ngũ làm công tác thanh toán thẻ

linh hoạt, năng động, am hiểu tâm lí khách hàng.
 Nguồn vốn và trình độ khoa học công nghệ:
Việc triển khai dịch vụ thanh toán thẻ yêu cầu phải có nguồn vốn lớn để chi cho lắp
đặt các thiết bị hiên đại, chỉ một trục trặc nhỏ trong hệ thống thanh toán cũng làm ách tắc
thanh toán thẻ gây phiền toái cho chủ thẻ, mất điểm cho ngân hàng trong thu hút khách
hàng. Vì vậy để phát triển tốt nghiệp vụ này ngân hàng cần có lượng vốn đủ lớn cùng hệ
thống trang thiết bị hiện đại, thường xuyên quan tâm bảo dưỡng, nâng cấp trang thiết bị
nhằm thực hiện tốt nhu cầu thanh toán của khách hàng.
 Mạng lưới đơn vị chấp nhân thẻ:
Thanh toán thẻ chỉ thực sự phát triển khi ngân hàng có một mạng lưới đơn vị chấp
nhận thẻ rộng khắp và đa dạng về loại hình kinh doanh hàng hoá dịch vụ. Đơn vị chấp nhận
thẻ là điểm khởi đầu cho hoạt động thanh toán thẻ, là một nhân tố không thể thiếu trong
nghiệp vụ thanh toán bởi không có đơn vị chấp nhận thẻ thì việc thanh toán không thể diễn
ra được.
 Định hướng phát tiển của ngân hàng
Định hướng phát triển của ngân hàng có tác dụng hai chiều: nếu ngân hàng có định
hướng phát triển thanh toán thẻ thì sẽ xây dựng kế hoạch, chiến lược cụ thể, khuyến khích
thanh toán thẻ; nếu ngân hàng có định hướng không phát triển thanh toán thẻ thì hoạt động
thanh toán thẻ của ngân hàng đó sẽ không được chú trọng. Một ngân hàng có tiềm năng
phát triển thanh toán thẻ, đồng thời có định hướng phát triển thanh toán thẻ sẽ tạo điều kiện
cho nghiệp vụ thanh toán thẻ được mở rộng, phát triển bền vững.
III. Những rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán thẻ:
1) Rủi ro xảy ra do chủ thẻ:
 Thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc:
Chủ thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc thẻ và thẻ bị một số người khác sử dụng trước khi chủ thẻ
kịp thông báo cho ngân hàng phát hành thẻ để có các biện pháp kịp thời ngăn chặn; chấm
dứt sử dụng thẻ hoặc thu hồi thẻ.
 Lộ số bí mật cá nhân (PIN):





Mã số bí mật cá nhân được giao cho chủ thẻ, để đảm bảo an toàn khi sử dụng chủ thẻ có
thể thay đổi mã số. Do vậy khi thực hiện giao dịch tại các thiết bị tự động đặc biệt là tại các
máy ATM chủ thẻ có thể để lộ số PIN, hay khi chủ thẻ bị mất, bị lấy cắp thẻ số PIN cũng
có thể bị lộ như vậy sẽ gây rủi ro cho chủ thẻ.
 Chủ thẻ cố tình sử dụng vượt hạn mức:
Đây là rủi ro đối với ngân hàng phát hành khi chủ thẻ cố tình sử dụng nhiều lần các giao
dịch dưới hạn mức phải xin cấp phép giao dịch và cuối cùng thì tổng số sử dụng vượt trội
rất nhiều so với hạn mức được cấp.
2) Rủi ro xảy ra do đơn vị chấp nhận thẻ:
 Nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ nhiều hoá đơn thanh toán của một thẻ:
Khi thực hiện giao dịch, nhân viên của đơn vị chấp nhận thẻ đã cố tình in nhiều bộ hoá
đơn thanh toán thẻ, nhưng chỉ giao một bộ hoá đơn cho chủ thẻ kí để hoàn thành giao dịch.
Sau đó, nhân viên của đơn vị chấp nhận thẻ mạo chữ kí của chủ thẻ để nộp các hoá đơn
thanh toán còn lại cho ngân hàng thanh toán thẻ để đòi tiền.
 Đơn vị chấp nhận thẻ phối hợp với các tổ chức tội phạm lấy cắp thông tin
trên băng từ thẻ thật để tạo các thẻ giả sử dụng.
 Đơn vị chấp nhận thẻ vô tình hay cố ý chấp nhận thanh toán thẻ giả mạo.
 Các giao dịch thực hiện thanh toán qua thư điện tử, điện thoại internet:
Đơn vị chấp nhận thẻ cung cấp hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của chủ thẻ qua thư hoặc
điện thoại, internet trên cơ sở các thông tin về thẻ như: Loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực của
thẻ, tên chủ thẻ. Trong trường hợp chủ thẻ thực không phải là khách đặt mua hàng của đơn
vị chấp nhận thẻ thì giao dịch đó bị chủ thẻ thực từ chối thanh toán.
3) Rủi ro xảy ra do ngân hàng thanh toán thẻ:
 Rủi ro tín dụng:
Loại rủi ro này xảy ra do ngân hàng không có khả năng thu hồi nợ từ các khoản cho vay sử
dụng thẻ.
+ Rủi ro do hệ thống hoặc do thao tác của cán bộ nghiệp vụ:
Các loại rủi ro này phát sinh khi hệ thống vi tính hoạt động không ổn định, ngừng

hoạt động hoặc có lỗi trong xử lí dữ liệu ảnh hưởng đến việc sử dụng và thanh toán thẻ.




Khi các cán bộ nghiệp vụ thực hiện các giao dịch không theo quy trình của các tổ chức thẻ
Quốc tế sẽ gây ra tổn thất và phải bồi hoàn.
 Rủi ro xảy ra do các tổ chức, cá nhân cố tình phạm pháp chuộc lợi
 Thẻ giả:
Thẻ giả là thẻ do các tổ chức, cá nhân làm giả căn cứ vào các thông tin có được từ
các chứng từ giao dịch thẻ hoặc thẻ bị mất cắp thất lạc. Thẻ giả là nguy cơ lớn nhất hiện
nay mà khiến tất cả các tổ chức cùng nhau ngăn chặn. Thẻ giả được sử dụng sẽ gây tổn thất
rất lớn cho ngân hàng phát hành, bởi vì theo quy định của Tổ chức thẻ Quốc tế, ngân hàng
phát hành chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch có mã số (BIN) của ngân hàng
phát hành. Thẻ giả còn gây tâm lí lo ngại trong thanh toán thẻ cho công chúng.
 Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng:
Đến kì phát hành lại thẻ, ngân hàng phát hánh thẻ nhận được thông báo thay đổi địa
chỉ cuả chủ thẻ và yêu cầu gửi về địa chỉ mới. Do không kiểm tra kĩ, nên ngân hàng phát
hành đã gửi về theo như yêu cầu, mà không đến tay chủ thẻ thực. Như vậy tài khoản của
chủ thẻ bị người khác sử dụng. Đến khi chủ thẻ thực không nhận được thẻ, liên lạc với
ngân hàng phát hành, hay khi ngân hàng phát hành yêu cầu thanh toán sao kê, thì sự việc
mới được phát hiện.






CHƯƠNG II:
Thực trạng phát triển thị trường thanh toán thẻ của ngân hàng Công thương

I. Một vài nét sơ lược về ngân hàng Công thương (Incombank):
1) Quá trình hình thành và phát triển của Incombank:
Ngân hàng công thương Việt Nam(NHCTVN)được thành lập năm 1988, trên cơ sở
tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, là một trong bốn Ngân hàng Thương mại Nhà




nước lớn nhất của Việt Nam, và được xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt của
Việt Nam.
Hệ thống mạng lưới của NHCTVN gồm Trụ sở chính, hai văn phòng đại diện, 2 sở
Giao dịch lớn(Tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) 137 chi nhánh, 150 phòng giao
dịch,425 điểm giao dịch và quỹ tiết kiệm, 400 máy rút tiền tự động(ATM).Trung tâm Công
nghệ Thông tin( tại Hà Nội),Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực(tại Hà Nội).
NHCTVN là chủ sở hữu của các công ty con:Công ty Cho thuê Tài chính NHCT,
Công ty TNHH Chứng khoán NHCT và Công ty Quản lý và Khai thác tài sản NHCT.
NHCTVN là đồng sáng lập và là cổ đông chính trong Indovina Bank, Công ty Cho
thuê Tài chính Quốc tế Việt Nam(VILC), Công ty Liên doanh Bảo hiểm Châu á(IAI),Công
ty Chuyển mạch Tài chính Quốc gia Việt Nam.
NHCTVN có quan hệ Ngân hàng đại lý với hơn 800 ngân hàng tại hơn 80 quốc gia,
có thể đI bằng điện Swift có gắn mã khoá thẳng trực tiếp tới 18.377 ngân hàng, chi nhánh
và văn phòng của họ trên toàn cầu.
Các sản phẩm dịch vụ tài chính của NHCTVN : Các dịch vụ ngân hàng bán buôn và
bán lẻ trong và ngoài nước, cho vay và đầu tư, tài trợ thương mại, bảo lãnh và táI bảo lãnh,
kinh doanh ngoại hối, tiền gửi, thanh toán,chuyển tiền, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng
trong nước và quốc tế, séc du lịch, kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và cho thuê tài chính
v v…
NHCT là thành viên chính thức của:
 Hiệp hội các ngân hàng Châu á(ABA)
 Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam

 Hiệp hội Thanh toán Viễn thông liên ngân hàng toàn cầu(SWIFT)
 Hiệp hội thẻ Visa/Master
 Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam(VCCI)
 Hiệp hội các định chế tài chính APEC cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
 Hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Incombank:

















3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Incombank:
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Ch
ỉ tiêu

31/12/2004


31/12/2005

31/12/2006

Tổng tài sản 98.601.171 115.765.970 135.363.026
Tổng dư nợ cho vay và
đầu tư
90.186.620 103.405.483 125.088.497
Trong đó: Dư nợ cho vay
nền kinh tế
69.238.983 74.632.271 80.152.334
Nguồn vốn huy động 92.530.427 108.605.615 126.624.192
Trong đó: Tiền gửi KH 72.258.562 84.387.013 99.683.408
Vốn chủ sở hữu 4.593.153 4.999.839 5.607.022
L
ợi nhuận sau thuế

276.521

423.093

599.639

Lợi nhuận/Tổng tài sản
bình quân (ROAA)
0,29% 0,39% 0,48%
Lợi nhuận/Vốn chủ sở 6,50% 8,82% 11,31%





hữu bình quân (ROAE)
Tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu (CAR)
6,30% 6,07% 5,18%

II. Thực trạng dịch vụ thẻ thanh toán và chính sách phát triển thị trường thẻ thanh
toán của Ngân hàng Incombank
1) Dịch vụ thanh toán thẻ:
a) Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ:
Hệ thống thẻ nói chung liên quan đến một hệ thống chu trình khép kín. Quá trình phát
hành thẻ liên quan đến nhiều bên nhưng nhìn chung có 4 bên chủ yếu liên hệ với nhau theo
một chu trình sau:

B1: Ngân hàng phát hành là đơn vị tổ chức phát hành cho các chủ thẻ.
Cụ thể ngân hàng phát hành thẻ có nhiệm vụ sau:
 Hướng dẫn chủ thẻ cách thức và các quy định cần thiết khi sử dụng thẻ.
 Thanh toán ngay số tiền trên hoá đơn cho ngân hàng đại lý chuyển đến khi ngân hàng
này thực hiện đúng thủ tục do ngân hàng phát hành quy định.
B3 Ngân hàng
đại lý
B2 Chủ thẻ
B4 Cơ sở chấp
nhận thẻ
B1
Ngân hàng phát
hành





 Đăng ký các thẻ vào danh sách phát hành để báo cáo cho các nhân hàng đại lý và cơ
sở chấp nhận.
 Cung cấp giấy phép cho các thương vụ thanh toán vượt hạn mức ghi nợ(Debit Card).
 Từng định kỳ lập bản sao kê ghi rõ các khoản cụ thể đã sử dụng và yêu cầu thanh toán
đối với thẻ tín dụng(Credit Card).
 Hoàn thành tiền ký quỹ nếu chủ thẻ không sử dụng hết đối với các loại thẻ tiền mặt.
 Cung cấp các vật dụng vào mục đích quảng cáo thẻ.
B2. Chủ thẻ: Chủ thẻ là người được ngân hàng phát hành thẻ sau khi xem xét xử lý hồ
sơ xin phát hành thẻ để sử dụng. Chủ thẻ là người duy nhất được quyền sử dụng thẻ của
mình. Tuỳ loại thẻ khác nhau mà chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt tại các ngân hàng
đại lý hay tại các máy ATM hoặc có thể sử dụng thẻ thanh toán tiền hàng hoá tại các cơ sở
chấp nhận thẻ tại cửa hàng, khách sạn, sân bay v v
Chủ thẻ có trách nhiệm:
 Bảo quản thẻ cẩn thận không để người khác lấy cắp hoặc lợi dụng
 Sử dụng thẻ đúng mục đích
 Không giao thẻ và mật mã cho người khác
 Có trách nhiệm thanh toán, hoàn trả khoản đã sử dụng và lãi cho ngân hàng phát hành
nếu là thẻ tín dụng
 Khi mất thẻ phải báo ngay cho ngân hàng phát hành
B3: Ngân hàng đại lý:
Ngân hàng thanh toán hay ngân hàng đại lý là những ngân hàng chỉ làm cho chức
năng trung gian giữa chủ thẻ và ngân hàng phát hành.
Ngân hàng đại lý có trách nhiệm sau:
+ Trong phạm vi một ngày làm việc kể từ khi nhận được biên lai thanh toán phải trả
tiền vào tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ và khi việc thanh toán thẻ tín dụng quy định thì
phải thanh toán ngay với trung tâm phát hành thẻ nơi ngân hàng đại lý nhận làm đại lý.





+ Có trách nhiệm cung cấp các máy móc thiết bị, các hoá đơn thanh toán và các loại
bảng kê, các tài liệu hướng dẫn cách tiếp nhận thẻ, kiểm tra thẻ và các tài liệu liên quan
khác cho các cơ sở chấp nhận thẻ.
B4: Cơ sở chấp nhận thẻ là những đơn vị đồng làm đại lý chấp nhận thẻ đối với các
loại thẻ mà ngân hàng phát hành đã phát hành.
Cơ sở chấp nhận thẻ phải tuân thủ những quy định sau đây:
+ Chỉ chấp nhận thanh toán các thẻ đóng mẫu do ngân hàng thanh toán, ngân hàng
phát hành và hiệp hội thẻ quyết định.
+ Chỉ chấp nhận thanh toán các thẻ đã kiểm tra đúng mật mã và quy định về kỹ thuật
an toàn của ngân hàng đại lý và ngân hàng phát hành.
+ Sau khi giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo thẻ, trong phạm vi số ngày làm việc theo
quy định phải nộp biên lai thanh toán vơí ngân hàng đại lý để đòi tiền.
+ Nếu quá hạn hoặc rủi ro ngân hàng không chịu trách nhiệm
+ Thường xuyên trưng bày các biểu tượng của thẻ mà cơ sở chấp nhận thanh toán.
B5: Một số khái niệm khác:
+ Danh sách báo động khẩn cấp: Là danh sách liệt kê những số thẻ không được phép
thanh toán. Đó là những thẻ tiêu dùng quá hạn mức, thẻ giả mạo đang lưu hành, thẻ bị lộ số
mã cá nhân (PIN), thẻ bị mất cắp, thất lạc, thẻ bị loại bỏ
+ Hạn mức tín dụng là tổng số tín dụng tối đa mà ngân hàng phát hành cung cấp cho
chủ thẻ sử dụng đối với từng loại thẻ.
+ Tài khoản thẻ: Là tài khoản được mở riêng cho việc sử dụng và thanh toán của chủ
thẻ.
+ Số Pin: Là mã số cá nhân riêng của chủ thẻ để thực hiện giao dịch rút tiền tại các
máy ATM. Mã số này do ngân hàng phát hành thẻ cung cấp cho chủ thẻ khi phát hành. Đối
với mã số PIN, các cá nhân phải giữ bí mật chỉ một mình mình biết.
+ BIN: Là mã số để chỉ ngân hàng phát hành thẻ.
+ Ngày hiệu lực: Ngày sao kê là ngày mà ngân hàng phát hành quy định cho chủ thẻ
phải thanh toán toàn bộ hoặc một phần giá trị trên sao kê.
b) Liên minh thẻ của Incombank:

×