Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Câu hỏi ôn thi cao học môn: Lý luận nhà nước và pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.9 KB, 53 trang )

CÂU HỎI ÔN THI CAO HỌC
MÔN: LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Câu hỏi 1: Tại sao nói: “Lý luận Nhà nước và PL là lý luận cơ  bản nhất cho tất cả  các  
ngành khoa học pháp lý khác”?
­ Nhà nước và PL là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học:
+ Triết học: Nghiên cứu NN­PL dưới góc độ xem xét các quy luật vận động nội tại của chúng.
+ Chính trị kinh tế học: nghiên cứu NN – PL dưới gốc độ xem xét vấn đề sản xuất, phân phối,  
lưu thông trong mỗi chế độ XH khác nhau.
+ Chủ  nghĩa cộng sản khoa học: nghiên cứu NN – PL trong thời kỳ  xây dựng CNXH và chủ 
nghĩa cộng sản, CNTD, CNĐQ.
­ NN & PL là đối tượng nghiên cứu của hệ thống khoa học pháp lý dưới các góc độ khác nhau:
+ Lý luận chung về NN & PL
+ Lịch sử NN – PL thế giới và Việt nam
+ Khoa học pháp lý chuyên ngành: Khoa học luật hình sự, dân sự, hành chính, thương mại...
(VD: Các trường Đại học luật)
+ Khoa học pháp lý  ứng dụng: Tội phạm học, thống kê hình sự, điều tra hình sự  (VD: Các  
trường Đại học CAND)
­ NN & PL vừa là cơ sở phương pháp luận của các bộ môn khoa học pháp lý vừa thể hiện nhu  
cầu nhận thức những vấn đề, những hiện tượng, những quá trình pháp lý có tính chất chung  
nhất cho các khoa học pháp lý. Giữa LL chung về NN & PL với các tri thức chuyên ngành của 
khoa học pháp lý là mối liên hệ giữa cái chung và cái riêng, cái phổ biến và cái cụ thể. Cho nên,  
đối tượng nghiên cứu của NN&PL là toàn bộ  thực tiễn NN&PL được biểu hiện thông qua 
những hiện tượng có ý nghĩa NN và ý nghĩa pháp lý.
­ LL NN&PL là hệ  thống tri thức về  quy luật phát sinh, phát triển đặc thù, những đặc tính 
chung và biểu hiện quan trọng của NN&PL nói chung và NN&PL XHCN nói riêng.
­ Nghiên cứu NN&PL một cách toàn diện, những vấn đề  chung nhất, cơ  bản nhất: bản chất,  
chức năng Nhà nước, vai trò của NN&PL, hình thức NN&PL, bộ máy Nhà nước...
­ Nhà nước và pháp luật có mối quan hệ thiết với nhau, NN không thể tồn tại nếu thiếu PL và  
ngược lại, không nên đặt vấn đề NN và PL cái nào có trước cái nào có sau mà phải nghiên cứu 
NN&PL một cách đồng thời, theo quan điểm chung thống nhất không thể tách rời nhau.
Câu hỏi 2: Phương pháp nghiên cứu của lý luận Nhà nước và Pháp luật là cơ  sở  hình  


thành phương pháp nghiên cứu của các ngành khoa học pháp lý khác.
­ Khái niệm: Là cách thức mà khoa học pháp lý sử  dụng để  làm sáng tỏ  những đối tượng  
nghiên cứu.
­ Phương pháp chung: LL NN&PL dựa trên cơ sở phương pháp luận của CN MLN, đó là CNDV  
biện chứng và CNDV lịch sử.
+ Tiếp cận các hiện tượng NN&PL trên cơ sở của CNDV, mà CNDV khẳng định: VC có trước 
YT có sau, YT là sản phẩm đặc biệt của VC có tính tổ  chức cao là bộ  óc con người và VC  
quyết định YT, YT tác động trở lại VC.
1


+ Nghiên cứu về NN&PL phải trong trạng thái động, phát triển trong mối liên hệ về mâu thuẫn 
biện chứng.
+ Nghiên cứu về  NN&PL phải trong MLH mật thiết với kinh tế, và yếu tố  chính trị­xã hội 
khác...
Ví dụ: ­KT thuộc về cơ  sở  hạ tầng, PL thuộc về kiến trúc thượng tầng mà CSHT quyết định  
KTTT. Do vậy, kinh tế quyết định PL ­> PL phải đứng trên nền tảng KT.
­Truyền thống dân tộc, đạo đức
­Quan hệ quốc tế: phải xem xét pháp luật trong bối cảnh các QG trong khu vực...
+ Nghiên cứu về NN&PL phải đặc nó trong sự phát triển, lịch sử cụ thể: có những việc sai lầm  
cần nhìn nhận lại hoặc đáng giá sự việc trong điều kiện lịch sử cụ  thể.
Ví dụ: Nhìn nhận lại việc kéo dài thời gian bao cấp là sai lầm, đáng lý ra thời gian bao cấp  
phải ngắn hơn. Bao cấp thời điểm đó là đúng nhưng thời gian phải ngắn hơn.
+ Nghiên cứu về NN&PL phải trong MLH với thực tiễn XH.
­ Phương pháp cụ thể: 
+ PP XH học cụ thể: theo dỏi, phỏng vấn, thăm dò dư luận XH...
+ PP phân tích, tổng hợp.
+ PP cấu trúc hệ thống: cấu trúc bên trong, cấu trúc bên ngoài
+ PP so sánh
+ PP ngôn ngữ lôgíc: dùng ngôn ngữ để giải thích các QPPL và các thành ngữ pháp lý

Câu hỏi 3: Sự ra đời Nhà nước trong lịch sử là một nhu cầu tất yếu khách quan, là quy  
luật phát triển của XH (nguồn gốc Nhà nước)?
­ Sự phát triển của lực lượng xản xuất, tạo tiền đề làm thay đổi phương thức sản xuất  cộng  
sản nguyên thủy và đòi hỏi phải thay thế sự  phân công lao động tự  nhiên bằng phân công lao  
động XH.
­ Chế độ CSNT có ba lần phân công lao động XH: 
+ Lần 1: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt. Của cải ngày càng nhiều, xuất hiện của cải dư thừa,  
xuất hiện chế độ tư hữu. Khi tìm ra công cụ bằng sắt, chế độ tư hữu càng nhiều hơn. Thay đổi 
chế độ hôn nhân, từ quần hôn chuyển sang chế độ hôn nhân một vợ một chồng.
+ Lần 2: Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp. Con người tìm ra sắt ­> làm nghề  thủ  công  
(rèn công cụ). Xuất hiện tầng lớp mới là nô­lệ. Mâu thuẫn giai cấp ngày càng tăng, xuất hiện  
nền sản xuất hàng hóa và thương nghiệp.
+ Lần 3: Thương mại phát triển, xuất hiện tầng lớp thương nhân không trực tiếp lao động mà 
buộc người sản xuất phải phụ  thuộc. Đồng tiền xuất hiện, sự  tích tụ  của cải vào tay người  
giàu, mâu thuẫn XH ngày càng trở nên gay gắt.
=> Qua 3 lần phân công lao động làm phát sinh người giàu, người nghèo; giai cấp bốc lột 
và giai cấp bị bốc lột; mâu thuân ngày càng cao không thể điều hòa được (quyền lực XH và quy  
phạm XH không còn ý nghĩa nữa). XH đòi hỏi phải có một tổ  chức có khả  năng dập tắt được 
xung đột, nếu không dập tắt được phải đưa vào 01 trật tự. Nhà nước xuất hiện là đại diện cho  
giai cấp bốc lột nắm trong tay TLSX để thống trị giai cấp đối kháng là Nôlệ.
2


Câu hỏi 4:  Phân biệt pháp luật với tập quán 
­Pháp luật : Là hệ  thống những quy tắc xử sự của con người do Nhà nước ban hành và bảo  
đảm thực hiện,   thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền trong XH và do những điều kiện KT, 
XH quy định , là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội.
­Tập quán : Là những quy tắc xử sự của con người được hình thành tự phát trong cuộc sống,  
được mọi người thừa nhận và bảo đảm thực hiện. (VD: thủ tục cưới­hỏi, ma­chay...)
­ Khác nhau: 

+Chủ thể: PL là quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành. TQ là quy tắc xử sự được hình thành tự 
phát trong cuộc sống.
+ Biện pháp thực hiện: PL được NN bảo đảm thực hiện bằng những biện pháp cưỡng chế.  
TQ được bảo đảm thực hiện bằng sự tự giác, ý thức truyền thống.
 + Hậu quả pháp lý           
 
 : VPPL phải chịu trách nhiệm pháp lý. VPTQ thì chịu sự lên án của dư 
luận XH, đạo đức...
+ Ý chí: PL thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. TQ thể hiện ý chí chung của toàn XH hoặc 
của từng vùng dân cư ..
+ Hình thức: PL có thể  thành văn hoặc không thành văn. TQ thể hiện dưới dạng không thành 
văn.
Câu 5. Bản chất Nhà nước
a. Khái niệm bản chất nhà nước.
Làm rõ bản chất của nhà nước tức là chỉ  ra rằng : “Nhà nước  ấy của ai? Do giai cấp nào tổ  
chức nên và lãnh đạo? Phục vụ cho lợi ích của giai cấp nào?”
­ Các quan điểm trước Mác:
+ Các nhà tư tưởng cổ đại cho rằng: Giàu nghèo, sang hèn và các đẳng cấp trong xã hội đều do 
thượng đế  tạo ra, đó là quy luật tự nhiên của muôn đời và vì vậy việc trị  vì và duy trì trật tự 
trong xã hội được tiến hành bởi một con người (vua) do thượng đế  cử  xuống, thay mặt trời 
bảo vệ trật tự chung
+ Các nhà theo tư tưởng gia trưởng: Nhà nước tồn tại vĩnh viễn như  gia đình, như  quyền lực  
của người gia trưởng đứng đầu gia đình.
+ Các nhà tư  sản coi sự  ra đời của nhà nước là một khế   ước được ký kết trước hết là giữa  
những con người sống trong hiện trạng tư nhiên không có nhà nước.Với tư tưởng như vậy, các 
nhà tư sản muốn đạt được 2 mục đích:
* Khi coi nhà nước được hình thành từ  khế  ước giữa con người với nhau thì con người  
có quyền yêu cầu nhà nước phục vụ và bảo vệ lợi ích của họ (tức là chống sự chuyên chế của  
nhà nước phong kiến )
* Mặt khác nhằm chống lại tư tưởng tôn giáo phong kiến cho rằng nhà nước do thượng  

đế tạo ra.
+ Thuyết bạo lực: Nhà nước ra đời do thị tộc chiến thắng nghĩ ra.
+ Thuyết tâm lý: Nhà nước ra đời do nhu cầu tâm lý của con người muốn sống phụ thuộc vào  
các thủ lĩnh.
3


­ Quan điểm của chủ nghĩa Mác­ Lê Nin về bản chất nhà nước: Xuất phát tư việc nghiên cứu 
nhà nước, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác Lê Nin đã đi đến kết luận:
“Nhà nước không phải là một thế lực từ bên ngoài gán ghép vào xã hội… nó là sản phẩm của  
xã hội phát triển tới một gia đoạn nhất định, nó là sự  thừa nhận rằng xã hội đó bị  kìm hãm  
trong một sự mâu thuẫn với bản thân nó mà không sao giải quyết được, rằng xã hội đã bị phân  
chia thành những cực đối lập không thể điều hoà mà xã hội đó không đủ  sức để  giải thoát ra  
được…”
Nghĩa là nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp. Nhưng Nhà nước không 
phải là cơ  quan trọng tài đứng ra điều hoà mâu thuẫn giai cấp như  quan điểm của các nhà tư 
sản mà chính là sản phẩm và biểu hiện của mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà. Dó đó bản 
chất của nhà nước thể hiện:
­ Nhà nước mang tính giai cấp sâu sắc
+ Bản chất nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt của giai cấp thống trị đối với giai cấp  
khác, là công cụ duy trì sự thống trị giai cấp.
+ Sự  thống trị  của giai cấp này đối với giai cấp khác thể  hiện dưới ba hình thức: quyền lực  
kinh tế, quyền lực chính trị, quyền lực tư tưởng.
* Quyền lực kinh tế: Là cơ sở bảo đảm sự thống trị giai cấp. Quyền lực kinh tế thuộc về giai  
cấp nắm trong tay tư liệu sản xuất trong xã hội, với tư liệu sản xuất trong tay, chủ sở hữu có  
thể  bắt người bị  bóc lột phải phụ  thuộc về mặt kinh tế. Tuy nhiên, quyền lực kinh tế  không 
duy trì được quan hệ bóc lột nên giai cấp thống trị cần phải có nhà nước để củng cố quyền lực  
kinh tế  với gia cấp bị  bóc lột. Nhờ  có nhà nước giai cấp nắm trong tay tư  liệu sản xuất trở 
thành giai cấp thống trị về kinh tế. 
Biểu hiện của quyền lực kinh tế là giai cấp thống trị thông qua nhà nước quyết định  

chế độ sở hữu và hình thức sở hữu của xã hội (Mới bổ sung)
Ví dụ: Pháp luật tư sản bảo vệ chế độ tư hữu tư nhân về TLSX, mà TLSX chủ yếu  
chỉ có trong tay của g/c tư sản, do đó, g/c tư sản có điều kiện bóc lột nhân dân lao động
* Quyền lực chính trị: là bạo lực có tổ  chức của một giai cấp để  trấn áp giai cấp khác. Nhà 
nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để trấn áp các giai cấp đối kháng, 
cho nên nhà nước là tổ  chức đặc biệt của quyền lực chính trị. Giai cấp thống trị sử dụng 
nhà nước là công cụ  để  thực hiện quyền lực chính trị. Ý chí của giai cấp thống trị  thông qua 
nhà nước trở thành ý chí của nhà nước, ý chí của nhà nước có sức mạnh buộc các giai cấp khác  
phải tuân theo.
Ví dụ: Phân tích nhà nước phong kiến hoặc nhà nước Tư bản để chứng minh.
* Quyền lực về tư tưởng: Giai cấp thống trị thông qua nhà nước xây dựng hệ tư tưởng của giai  
cấp mình thành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội, buộc các giai cấp khác phải lệ thuộc về mặt 
tư tưởng.
Ví dụ: Tư tưởng Nho giáo là tư tưởng thống trị trong xã hội phong kiến Việt Nam:
+ Nắm bộ máy thộng tin, các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Trấn áp các tư tưởng đối lập.
+ Thực hiện sự kiểm duyệt ngặt nghèo.
+ Nuôi dưỡng đội ngũ lý luận lớn phục vụ công tác tư tưởng.
b. Khái niệm Nhà nước
4


­ Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ 
cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện  
mục đích và bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội
­ So với các tổ  chức khác trong xã hội có giai cấp, nhà nước có một số đặc điểm riêng sau 
đây:
+ Nhà nước thiết lập một công cụ đặc biệt không còn hòa nhập với dân cư nữa. Chủ thể của  
quyền lực này là giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị.
+ Nhà nước phân chia dân cư  theo lãnh thổ  thành các đơn vị  hành chính, không phụ  thuộc vào  

chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính…
+ Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
+ Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc của mình đối với mọi công 
dân.
+ Nhà nước quy định và thực hiện viêc thu các loại thuế  dưới các hình thức bắt buộc, với số 
lượng và thời hạn nhất định.
Câu 6 ­ Hình thức Nhà nước.
Hình thức Nhà nước là cách tổ chức quyền lực Nhà nước và những phương pháp để thực hiện  
quyền lực Nhà nước. 
Hình thức Nhà nước được hình thành từ 3 yếu tố sau Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc và 
chế độ chính trị:
a­ Hình thức chính thể:
Hình thức chính thể là cách tổ chức và trình tự để  lập ra các cơ quan tối cao của Nhà nước và  
xác lập mối quan hệ của các cơ quan đó.
Hình thức chính thể gồm 2 dạng cơ bản sau đây:
­ Chính thể quân chủ: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của Nhà nước tập trung toàn bộ 
(hay một phần) trong tay người đứng đầu Nhà nước theo nguyên tắc thừa kế.
Hình thức chính thể quân chủ có hai loại:
+ Chính thể  quân chủ  tuyệt đối: Là chính thể  mà trong đó quyền lực nhà vua là tuyệt đối, có 
quyền lực vô hạn không có hiến pháp. Đó là Nhà nước phong kiến. Hiện nay trên thế giới còn  
có 2 nước là Ômana Xuđăng Ả rập vẫn còn tổ chức hình thức nhà nước theo loại mô hình này.  
Ơ  đây không có Hiến Pháp, không có cơ  quan đại diện, kinh Koron được sử  dụng như  Hiến  
Pháp. Nhà vua không chỉ là người có quyền lực cao nhất mà còn là người mà còn là người chủ 
tinh thần cao nhất cho đất nước
+ Chính thể quân chủ lập hiến (còn gọi là chính thể quân chủ  hạn chế): Trong Nhà nước tồn 
tại ngôi vua nhưng có Hiến pháp do nghị viện ban hành nhằm hạn chế quyền lực của nhà vua. 
Tùy mức độ hạn chế quyền lực của vua, chính thể này chia làm hai loại:
* Chính thể  quân chủ  nhị  nguyên: Là chính thể  mà quyền lực của nhà vua và nghị  viện song 
phương tồn tại. Đây là loại hình tồn tại không lâu ở thời kỳ đầu của cách mạng tư sản, thời kỳ 
quá độ chuyển chính quyền từ tay của giai cấp phong kiến sang giai cấp tư sản, các bộ trưởng  

do nhà vua bổ  nhiệm vừa chịu trách nhiệm trước nhà vua, vừa chịu trách nhiệm trước Nghị 
Viện. Như ở Đức, Nhật cuối thế kỷ XIX.
5


* Chính thể quân chủ đại nghị: Là chính thể phổ biến hiện nay (như  ở Anh, Hà Lan, Bỉ, Thụy  
Điển, Đan Mạch, Tây Ban Nha, Nhật Bản...). Trong chính thể  này, Hiến pháp quy định nghị 
viện có chức năng lập pháp, chính phủ  do nghị  viện lập ra chịu trách nhiệm trước nghị  viện  
chứ  không chịu trách nhiệm trước nhà vua. Nhà vua không đóng vai trò đáng kể  gì trong hệ 
thống chính trị, chỉ  đóng vai trò tiềm tàng trong những trường hợp có khủng hoảng chính trị.  
Nhà vua là nguyên thủ  quốc gia và được truyền ngôi cho con và hầu như  không tham gia vào 
việc giải quyết công việc của nhà nước, như: Đan Mạch, Na Uy, Bỉ…
­ Chính thể cộng hòa: là hình thức chính thể trong đó quyền lực tối cao của Nhà nước thuộc về 
một cơ  quan được bầu ra trong một thời gian nhất định, hoạt động mang tính tập thể. Chính 
thể này thường có 2 hình thức:
+ Cộng hòa quý tộc: Quyền tham gia bầu cử để lập ra cơ quan quyền lực của Nhà nước thuộc  
về tầng lớp quý tộc.
+ Cộng hòa dân chủ: Quyền tham gia bầu cử để lập ra cơ quan quyền lực của Nhà nước thuộc  
về nhân dân. Các nước tư bản chủ nghĩa hình thức chính thể này biến dạng thành 2 loại sau:
* Cộng hòa tổng thống: Chính thể này tổng thống do nhân dân trực tiếp bầu ra hoặc do các đại  
diện cử  tri bầu ra. Tổng thống có vai trò rất lớn, vừa là người đứng đầu Nhà nước, vừa là 
người đứng đầu chính phủ, có quyền giải quyết các đạo luật do nghị  viện đưa ra. Chính phủ 
do tổng thống lập ra và chịu trách nhiệm trước tổng thống (Pháp luật tư  sản gọi đây là chính 
phủ  một đầu). Chính phủ  độc lập với nghị  viện. Tiêu biểu cho chính thể  này là nước Mỹ  và 
các nước sau Mỹ.
* Cộng hòa đại nghị: Chính thể này nghị viện thành lập ra chính phủ và kiểm tra hoạt động của  
chính phủ. Tổng thống do nghị viện bầu ra làm vai trò đại diện cho đất nước nhiều hơn. Tổng  
thống bổ nhiệm chính phủ không phải do ý mình mà từ đa số đại diện của Đảng, liên minh các  
đảng có đa số ghế trong nghị viện. Chính phủ quản lý đất nước và là cơ quan chủ yếu trong cơ 
chế chuyên chính tư sản. Người đứng đầu chính phủ (Thủ tướng) thực tế là nhân vật số 1 của  

đất nước, át cả tổng thống. Chẳng hạn: Tây Đức, Áo, Hà Lan, Italia.
=> Ngoài ra trong chính thể cộng hòa còn có loại chính thể cộng hòa lưỡng tính (hỗn hợp) giữa 
chính thể  này, có đặc tính của cộng hòa đại nghị  nhưng quyền lực của tổng thống được tăng 
cường đáng kể. Tổng thống do tuyển cử phổ thông đầu phiếu bầu ra, trở thành nhân vật trung 
tâm của hệ thống các cơ quan Nhà nước cao nhất, có quyền hạn lớn, kể cả quyền giải tán nghị 
viện. Chính phủ do tổng thống bổ nhiệm. Tổng thống có quyền điều hành hoạt động của chính 
phủ.Ví dụ: Nước Pháp.
b. Hình thức cấu trúc Nhà nước
Hình thức cấu trúc Nhà nước là sự cấu trúc Nhà nước theo lãnh thổ và xác lập những mối quan  
hệ qua lại giữa các cơ quan Nhà nước, giữa trung ương với địa phương.
Hình thức cấu trúc nhà nước bao gồm 2 loại:
­ Nhà nước đơn nhất: Hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất là hình thức cấu trúc trong đó Nhà 
nước có một hệ  thống cơ  quan quyền lực, cơ  quan quản lý, cơ  quan tư  pháp thống nhất từ 
trung  ương đến địa phương. Có một bản hiến pháp, một hệ thống pháp luật thống nhất được  
thực thi thống nhất trên toàn lãnh thổ. Có một quốc tịch
­ Nhà nước liên bang: Là hình thức cấu trúc mà nhà nước gồm nhiều nước thành viên hợp lại.  
Đặc điểm của nhà nước Liên bang:
6


+ Nhà nước Liên bang có hai hệ  thống cơ  quan quyền lực, cơ quan quản lý, cơ  quan tư  pháp.  
Một hệ thống chung cho toàn Liên bang và một hệ thống cho mối nước thành viên.
+ Có hai bản hiến pháp, hai hệ  thống pháp luật. Một của liên bang và một là của từng nước 
thành viên. 
+ Các nước thành viên của nhà nước liên bang không phải là nhà nước với đúng nghĩa của nó.  
Vì chúng không có chủ quyền về mặt đối ngoại
Vấn đề quan trọng của nhà nước liên bang là việc phân chia quyền lực giữa nhà nước liên bang  
và nhà nước thành viên. việc  phân chia này thường có 3 hình thức
+ Những thẩm quyền đặc biệt chỉ có ở liên bang
+ Những thẩm quyền đặc biệt chỉ có ở nhà nước thành viên

+ NHững thẩm quyền chung của nhà nước liên bang và nhà nước thành viên.
c. Chế độ chính trị: 
­ Chế  độ  chính trị là tổng thể  các phương pháp, thủ  đoạn mà các cơ  quan nhà nước sử  dụng  
để thực hiện quyền lực nhà nước. 
­ Những phương pháp và thủ đoạn này trước hết là xuất phát từ bản chất của nhà nước đồng 
thời phụ thuộc vào nhiều yếu tố của mỗi giai đoạn trong mỗi nước cụ thể.
Hiện nay có 2 loại: Chế độ dân chủ (dân chủ tư sản và XHCN) và Chế  độ phản dân chủ (độc  
tài, phát xít).
­ Chế độ dân chủ: Là chế độ mà trong đó việc thực hiện quyền lực nhà nước được các cơ quan  
nhà nước sử dụng các phương pháp dân chủ
+ Chú ý: Trong chế  độ  xã hội XHCN thì những phương pháp được áp dụng là nhưng phương  
pháp dân chủ thật sự, rộng rãi. Ngược lại, trong chế độ tư bản thì các phương pháp dân chủ đó  
là dân chủ giả hiệu, hạn chế
­ Chế  độ  phản dân chủ: Là chế  độ  mà trong đó việc thực hiện quyền lực nhà nước được các  
cơ quan nhà nước sử dụng các phương pháp phản dân chủ. Nếu những phương pháp này phát  
triển đến mức độ cao thì sẽ trở thành phương pháp tàn bạo, phát xít
+ Chú ý: Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước luôn có liên quan mật thiết đối với  
chế độ chính trị
Câu 7. Bản chất của pháp luật
Theo Học thuyết Mác – Lênin, pháp luật chỉ phát sinh tồn tại và phát triển trong xã hội có giai  
cấp
a. Khái niệm: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử xự của con người do Nhà nước ban hành  
và bảo đảm thực hiện. Thể  hiện ý chí của giai cấp cầm quyền trong xã hội và do điều kiện  
kinh tế xã hội quy định là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội.
+ Hệ  thống các quy tắc xử  xự  do Nhà nước ban hành luôn thống nhất với nhau và tạo thành 
một hệ thống pháp luật của Nhà nước.
+ Quy tắc xử  xự: Là những quy  ước  ấn định cho sự  hoạt động của con người. Cho phép con 
người được làm gì, không được làm gì và phải làm gì trong những điều kiện nhất định.
­ Pháp luật luôn mang tính giai cấp
+ Pháp luật thể  hiện ý chí nhà nước của giai cấp thống trị  và được nhà nước của giai cấp 

thống trị bảo đảm thực hiện:
7


* Pháp luật thể  hiện ý chí nhà nước của giai cấp thống trị: Giai cấp thống trị nắm trong tay  
quyền lực, giai cấp thống trị thông qua nhà nước để thể hiện ý chí của giai cấp mình một cách  
tập trung, thống nhất và hợp pháp hóa thành ý chí của nhà nươc. Ý chí đó được cụ  thể  hóa 
trong các văn bản pháp luật (quy tắc xử sự) do các cơ  quan có thẩm quyền của nhà nước ban 
hành
* Các văn bản pháp luật luôn được nhà nước của giai cấp thống trị bảo đảm thực hiện.
+ Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích điều chỉnh các quan hệ pháp luật: Mục 
đích điều chỉnh các quan hệ xã hội theo một trật tự phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị. 
Trước hết là điều chỉnh quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
+ Bản chất giai cấp là thuộc tính của bất kỳ kiểu pháp luật nào, nhưng mỗi kiểu có đặc điểm,  
đặc thù khác nhau.
Ví dụ: Nếu như pháp luật của nhà nước phong kiến, tư sản, chủ nô thể hiện bản chất giai cấp  
bóc lột thì PLXHCN thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, có mục đích 
định hướng xây dựng xã hội tự do, bình đẳng, công bằng xã hội.
­ Pháp luật mang tính xã hội:
+ Pháp luật do nhà nước là đại diện chính thức của toàn xã hội ban hành nên còn thể hiện ý chí  
nguyện vọng và lợi ích của các giai tầng khác trong xã hội, vì vậy pháp luật mang tính xã hội.
Ví dụ: Ngoài việc pháp luật phục vụ trực tiếp lợi ích của giai cấp thống trị, tuy nhiên trong quá 
trình phát triển của xã hội, pháp luật của mỗi quốc gia còn phải tính đến lợi ích của các giai  
tầng khác.
Từ  những phân tích   trên có thể  định nghĩa  Pháp luật là hệ  thống các quy tắc xử  sự  do nhà  
nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể  hiện ý chí của giai cấp thống trị  trong xã hội, là  
nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội.
b. Mối liên hệ của pháp luật
­ Mối quan hệ giữa Pháp luật với kinh tế:
+ Pháp luật phụ thuộc vào kinh tế:

* Các quan hệ kinh tế – xã hội quyết định nội dung của pháp luật
* Chế  độ  kinh tế  là cơ  sở  của pháp luật. Sự  thay đổi của chế  độ  kinh tế  – xã hội sớm hay 
muộn cũng dẫn đến sự thay đổi pháp luật
* Giai cấp thống trị đại diện cho quan hệ kinh tế – xã hội cơ bản cũng như chế  độ  kinh tế xã  
hội. Như vậy, pháp luật phụ thuộc kinh thế, phản ánh trình độ  phát triển của kinh tế  cũng có  
nghĩa là pháp luật phản ánh ý chí giai cấp
+ Pháp luật tác động trở lại: 
* Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị là lực lựơng tiến bộ, phản ánh đúng trình độ 
phát triển của kinh tế thì pháp luật đó có nội dung tiến bộ và có tác dụng tích cực
* Pháp luật thể hiện ý chí thống trị của giai cấp thống trị đã lỗi thời, muốn dùng pháp luật để 
duy trì các quan hệ kinh tế đã lạc hậu không còn phù hợp nữa thì pháp luật mang nội dung lạc 
hậu và  có tác dụng tiêu cực
­ Pháp luật với chính trị: 
+ PL là một trong những hình thức biểu hiện cụ thể của chính trị 
* Đường lối chính sách của giai cấp thống trị luôn giữ vai trò chủ đạo đối với pháp luật.
8


* Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế. Đường lối chính trị thể hiện trước hết ở các  
chính sách kinh tế.
* Chính sách kinh tế đó được cụ tể hóa trong pháp luật thành những quy định chung thống nhất  
trong toàn xã hội.
* Pháp luật còn thể hiện các quan hệ giữa các giai cấp và mức độ của cuộc đấu tranh giai cấp. 
Ví dụ: Dưới áp lực của g/c công nhân và nhân dân lao động, g/c tư sản buộc phải ghi nhận về 
mặt pháp lý một số quyền và lợi ích của nhân dân lao động như bầu cử, nghỉ ngơi, học tập…
+ PL là biện pháp, phương tiện để thực hiện quyền lực chính trị.
+ Chính trị là biểu hiện của giai cấp thống trị, do đó pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống  
trị.
­ Pháp luật với nhà nước:
Nhà nước phụ thuộc vào pháp luật, không thể tồn tại nếu không có pháp luật. Pháp luật do nhà 

nước ban hành, thể  hiện ý chí của nhà nước, PL chỉ  tồn tại khi có nhà nước. PL là công cụ 
quản lý của nhà nước, làm hoàn thiện nhà nước; Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật.
+ Do đó pháp luật không đứng trên nhà nước hay nhà nước đứng trên pháp luật. Khi xem xét  
vấn đề nhà nước và pháp luật phải đặc chúng trong mối quan hệ qua lại với nhau. Do đó pháp 
luật mang tính giai cấp
+ Nhà nước có quyền ban hành pháp luật nhưng không thể  ban bố  pháp luật một cách chủ 
quan, duy ý chí mà phải tính đến nhu cầu và tâm lý xã hội. Do đó ngoài tính giai cấp pháp luật  
còn mang tính xã hội
­  Pháp luật với đạo đức:
+ Đạo đức là những quan niệm, quan điểm của con người (một côngđồng  hoặc một giai cấp)  
về cái thiện, cái ác, sự công bằng, nghĩa vụ, danh dự và những vấn đề khác thuộc đời sống tinh  
thần của con người. Đạo đức khi đã trở thành niềm tin nội tâm thì chúng sẽ  là cơ  sở cho hành 
vi của con người
+ Lực lượng thống trị  do có  ưu thế  đặc biệt nên có điều kiện để  thể  hiện quan niệm, quan  
điểm của mình thành pháp luật. Do đó, PL phản ánh đạo đức của giai cấp cầm quyền. (Tính 
giai cấp)
+ Tuy nhiên, pháp luật không thể  không phản ánh hết đạo đức của các tầng lớp trong xã hội. 
Cho nên khi xây dựng pháp luật, giai cấp cầm quyền phải tính đến yếu tố  đạo đức xã hội để 
tạo cho pháp luật một khả năng thích ứng, làm cho nó tựa như thể hiện ý chí của mọi tầng lớp  
trong xã hội. Do đó pháp luật mang tính xã hội
+ Pháp luật cũng tác động mạnh mẽ đến đạo đức và thậm chí trong chừng mực nào đó, nó còn 
khả năng cải tạo các quy phạm đạo đức và các quy phạm xã hội khác
        PL luật chịu sự tác động trở  lại của đạo đức, pháp luật phù hợp với đạo đức dễ  được  
thực hiện. Không phù hợp có thể không được thực hiện.
­ Pháp luật với tư tưởng:
+ Tư  tưởng là yếu tố  thuộc ý thức xã hội, tồn tại dưới dạng các học thuyết lý luận. Hệ  tư 
tưởng là hệ thống những quan niệm về xã hội có cơ sở lý luận nhất định.
+ Tư  tưởng phản ánh thực tại xã hội ( là đối tượng phản ánh của PL ) Do đó pháp luật chịu 
ảnh hưởng của hệ tư tưởng của giai cấp thống trị (tư tưởng chính thống). 
9



Ví dụ: Chẳng hạn: PL  ở các nước Thiên chúa giáo sẽ chịu ảnh hưởng của nhà thờ; hoặc pháp  
luật của các nước hồi giáo ảnhh ưởng tư tưởng hồi giáo …; nho giáo; Mác­Lênin.
+ Tư tưởng cũng không tác động một cách tuyệt đối lên pháp luật. Chẳng hạn  ở các nước có 
chế  độ  chính trị  khác nhau, nhưng các tư  tưởng chung mang tính nhân đạo về  tội phạm, hình 
phạt; nguyên tắc suy đoán vô tội; quyền bào chữa tồn tại ở hầu hết các nước. 
+ PL tác động lại tư tưởng:
* PL ghi nhận, khuyền khích phát triển tư tưởng của giai cấp cầm quyền.
* PL phủ nhận, không ghi nhận, cấm sự tồn tại của những tư tưởng không phù hợp.
Từ phân tích trên cho thấy pháp luật mang tính giai cấp
c. Những đặc trưng của Pháp luật (thuộc tính của pháp luật):
­ Pháp luật mang tính quy phạm
+ Quy phạm: Điều quy định chặt chẻ phải tuân theo
+ Pháp luật là hệ  thống những quy tắc xử  sự của con người. Quy tắc xử sự của pháp luật là 
những quy  ước  ấn định cho sự  hoạt động của con người, chỉ  rõ con người phải làm gì, được 
làm gì và không được làm gì trong những điều kiện nhất định.
+ Những quy tắc xử sự của pháp luật luôn mang tính chất điển hình và phổ biến có những giới 
hạn cần thiết do nhà nước quy định để  mọi người có thể  tự  do lựa chọn trong khuôn khổ  cho 
phép. Vượt quá khuôn khổ đó là trái luật
+ Những giới hạn cần thiết đó là những khuôn mẫu, những mực thước được xác định cụ  thể,  
không trừu tượng, không chung chung mà đưưọc quy định chặt chẻ. Cho nên có thể  nói pháp  
luật mang tính quy phạm
Ví dụ: Nêu một điều luật để phân tích quy phạm
+ Nếu không có quy phạm pháp luật được đặc ra thì cũng không thể  quy kết một hành vi nào 
đó là vi phạm pháp luật, trái luật. Những nguyên tắc: “Mọi người được làm tất cả  mọi việc  
trừ những điều mà pháp luật nghiệm cấm”, “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật” được 
hình thành dựa trên cơ sở đặc trưng về tính quy phạm của pháp luật. Đặc trưng này cũng là cơ 
sở làm cho pháp luật ngày càng có “tính trội” hơn các quy phạm xã hội khác
­ Pháp luật mang tính ý chí:

+ Ý chí: Khả  năng tự  xác định mục đích cho hành động và hướng hoạt động của mình khắc  
phục khó khăn nhằm đạt được mục đích của hoạt động đó
+ Pháp luật bao giờ cũng là hiên tượng ý chí, không phải là sự tự phát hay cảm tính. Y chí trong  
pháp luật là ý chí của giai cấp thống trị. Biểu hiện của ý chí:
* Ý chí thể  hiện rõ  ở  mục đích xây dựng pháp luật, nội dung pháp luật và dự  kiến hiệu  ứng  
của pháp luật khi đưa vào thực tiễn đời sống xã hội.
* Việc xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật đều diễn ra dưới những hình thức cụ 
thể, theo những nguyên tắc và thủ  tục chặt chẻ. Đây là kết quả  của sự  tư  duy chủ  động, tự 
giác của những tư tưởng, những nhà chức trách.
­ Pháp luật mang tính nhà nước (tính quyền lực, tính cưỡng chế)
+ Những quy tắc xử sự  này do Nhà nước ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng sự  bắt 
buộc của Nhà nước. (Pháp luật được hình thành bằng con đường  nhà nước chứ  không bằng 
con đường nào khác)
10


* Những quy tắc xử sự này là những quy tắc xử sự điển hình và phổ  biến trong xã hội và phù  
hợp với lợi ích của giai cấp thống trị  Nhà nước. Cho nên được Nhà nước hình thức hóa lên 
thành luật.
* Khi Nhà nước đã ban hành những quy tắc xử sự thì buộc mọi người phải tuân theo, ai không 
tuân theo phải chịu hậu quả pháp lý nhất định. Nhà nước có các biện pháp cưỡng chế để buộc  
mọi công dân tuân theo Pháp luật. Chẳng hạn phạt tiền, phạt tù giam...
+ Do nhà nước là một tổ  chức hợp pháp công khai và có quyền lực nên sự  bắt buộc của nhà 
nước có tác động đến toàn xã hội, mọi người phải tuân theo. 
­  Pháp luật mang tính xã hội.
+ Pháp luật muốn phát huy hiệu lực thì phải phù hợp với điều kiện cụ  thể  của xã hội ở  thời 
điểm nó tồn tại, phản ánh được nhu cầu khách quan của xã hội: Điều kiện về kinh tế, xã hội, 
văn hóa, đạo đức, truyền thống… (không cao hơn và không thấp hơn)
Ví dụ: pháp luật phản ảnh những nhu cầu của xã hội
+ Tuy nhiên, pháp luật chỉ có thể phản ánh những nhu cầu khách quan mang tính điển hình, phổ 

biến để tác động đến quan hệ xã hội khác, hướng các quan hệ xã hội đó phát triển theo hướng  
đã được nhà nước xác định. Đây là điểm khác biệt của pháp luật so với các quy phạm xã hội  
khác, quy phạm pháp luật mang tính toàn diện, điển hình hơn. đồng thời từ những đặc trưng cơ 
bản nói trên của pháp luật càng thấy rõ bản chất và sự  khác biệt giữa pháp luật với các hiện  
tượng xã hội khác.
Câu 8 . Các hình thức Pháp luật
a. Khái niệm:
­ Là cách thức mà giai cấp cầm quyền sử dụng để nâng ý chí của giai cấp mình lên thành Pháp  
luật.
b. Các hình thức Pháp luật:
­ Hình thức bên ngoài của pháp luật:
+ Tập quán pháp: Là một hình thức Pháp luật trong đó Nhà nước thừa nhận những tập quán đã 
hình thành lâu đời trong xã hội mà xét thấy phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền và nâng  
chúng lên thành những quy tắc xử xự chung được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
Đây là hình thức xuất hiện sớm nhất và được sử  dụng nhiều trong các nhà nước  
chủ nô và nhà nước phong kiến
+ Tiền lệ  pháp: Là hình thức pháp luật trong đó Nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ 
quan hành chính hoặc xét xử trong khi giải quyết các vụ  việc tương tự. (Không hình thành từ 
cơ quan lập pháp)
Hình thức này được sử dụng trong các nhà nước chủ nô, phong kiến và tư bản
Trong thực tế   ở chặng đường đầu tiên đi lên chủ  nghĩa xã hội (nhất là chặng đường sau cách  
mạng) do hệ  thống pháp luật chưa được xây dựng hoàn chỉnh, trước yêu cầu của cách mạng  
cần phải giải quyết ngay một số vụ việc, trong các nhà nước XHCN còn sử dụng hình thắc này 
nhưng đó là sự vận dụng lịnh hoạt trên cơ sở của luật và đường lối chính sách của Đảng
+ Văn bản quy phạm pháp luật: Là những văn bản do cơ  quan Nhà nước có thẩm quyền ban 
hành, trong đó có chứa đựng những quy tắc xử xự chung cho mọi người và được áp dụng nhiều 
11


lần trong thực tế cuộc sống (văn bản quy phạm pháp luật). Đây là hình thức pháp luật tiến bộ 

nhất.
­ Hình thức bên trong của pháp luật: Là kết cấu của những yếu tố tạo thành pháp luật.
+ Các nguyên tắc phổ  biến của pháp luật: Đó là những nguyên tắc của quá trình tổ  chức xây  
dựng và thực hiện pháp luật
+ Các cấu trúc của pháp luật:
* Hệ thống pháp luật.
* Ngành luật.
* Chế định pháp luật.
* Quy phạm pháp luật
 Câu 9:     Sự ra đời và bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa  
a.Sự ra đời của nhà nước XHCN
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước xã hội chủ  nghĩa là tất yếu khách quan, phù hợp  
với các quy luật vận động và phát triển của xã hội. Bởi vì những nguyên nhân dẫn đến sự  ra  
đời của nhà nước xã hội chủ  nghĩa những tiền đề  kinh tế, chính trị  xã hội đã phát sinh trong  
lòng xã hội tư bản chủ nghĩa.
­ Những tiền đề về kinh tế:
Do mâu thuẩn giữa lực lượng sản xuất đã phát triển với quan hệ sản xuất đã lỗi thời, cụ thể là  
trong thời kỳ đế quốc chủ nghĩa. Khi lực lượng sản xuất của hội phát triển đến mức độ cao và  
trình độ xã hội hoá cao. Trong khi đó bị kìm hãm quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã lỗi thời  
làm cho mâu thuẩn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản ngày một trở  nên gay gắt, tất yếu  
dẫn đến cuộc cách mạng xã hội do giai cấp vô sản lãnh đạo nhằm đập tan quyền thống trị của  
giai cấp tư  sản, thiết lập quyền thống trị của giai cấp vô sản, đó chính là nhà nước hội chủ 
nghĩa.
­ Tiền đề về chính trị­xã hội
+ Khi xuất hiện chủ nghĩa tư bản lũng đoạn nhà nước, nhà nước tư  sản đã trực tiếp tham gia 
vào một số hoạt động kinh tế, trở thành công cụ trong tay giới tư sản độc quyền để cũng cố và  
duy trì quan hệ sản xuất đã lỗi thời nhằm phục vụ lợi ích của giai cấp tư sản mà trước tiên là 
của tập đoàn tư bản lũng đoạn. Vì vậy bản chất của nhà nước tư sản càng trở nên phản động,  
trong hoạt động của mình nhà nước tư sản càng sử dụng nhiều hơn những phương pháp phản 
dân chủ, quan liêu, độc tài được che đậy dưới hình thức dân chủ. Điều đó làm cho mâu thuẫn 

giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trở nên căng thẳng, không thể điều hoà, tạo điều kiện  
để cho cách mạng mở ra.
+ Nền sản xuất tư bản chủ nghĩa đã tạo ra những điều kiện làm cho giai cấp vô sản ngày càng  
phát triển nhanh về số lượng và tính tổ  chức kỷ  luật, trở thành giai cấp tiến bộ  nhất trong xã  
hội, có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo mọi tầng lớp nhân dân lao động đứng lên làm cách mạng để 
lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản xoá bỏ nhà nước tư sản, xây dựng nhà nước xã hội chủ 
nghĩa.

12


+ Giai cấp vô sản có Đảng cộng sản là đội tiên phong lãnh đạo phong trào cách mạng, có khả 
năng lãnh đạo nhân dân làm cuộc cách mạng vô sản, xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa đồng  
thời lại có chủ nghĩa Mác Lê Nin đã là vũ khí lý luận.
+ Các yếu dân tộc và thời đại cũng tác động mạnh mẽ đến phong trào cách mạng của giai cấp  
vô sản và nhân dân lao động trong mỗi nước.
=> Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
+ Những tiền đề kinh tế, chính trị, xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng vô sản nổ ra, 
nhưng cách mạng vô sản sẽ diễn ra với kết quả như thế nào còn phụ  thuộc vào nhiều yếu tố 
khác nhau.
+ Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê Nin, con đường dẫn đến sự  ra đời của nhà nước xã  
hội chủ nghĩa đó là con đường bằng bạo lực cách mạng để dành chính quyền và phải sử dụng 
hai hình thức đó là đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.
Bởi vì:
Vấn đề  cơ  bản của mọi cuộc cách mạng là vấn đề  chính quyền. Mục đích của cuộc cách  
mạng giai cấp vô sản là nhằm lật đổ  chính quyền của giai cấp tư  sản, thiết lập chính quyền 
của giai cấp vô sản. Nhưng giai cấp tư sản không bao giờ tư nguyện rời khỏi chính quyền của 
mình. Cho nên chỉ có bạo lực cách mạng mạnh hơn mới lật đổ  chính quyền của giai cấp bóc  
lột.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cách mạng vô sản và nhân dân lao động tiến  

hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản 
b. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
­ Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là một bộ máy chính trị hành chánh, một cơ quan cưỡng chế,  
vừa là một tổ  chức quản lý kinh tế  xã hội của nhân dân lao động, nó không còn là nhà nước  
theo đúng nghĩa mà chỉ là  “nửa nhà nước” 
+ Các nhà nước bóc lột đều là nhà nước theo đúng nghĩa, vì là bộ máy của thiểu số trấn áp đa  
số. Phù hợp với bản chất đó, các nhà nước bóc lột đêu là bộ  máy hành chính – quân sự  quan  
liêu, một bộ máy bạo lực để đàn áp nhân dân lao động
+ Nhà nước XHCN không chỉ  là một bộ  máy chính trị­hành chính, một cơ  quan quản chế  mà 
còn là tổ chức quản lý kinh tế xã hội.
+ Bộ  máy hành chính của Nhà nước XHCN khác với nhà nước bóc lột: Đây là bộ  máy do g/c  
công nhân và nhân dân lao động tổ chức ra để trấn áp giai cấp bóc lột
+ Nhà nước XHCN còn là một tổ chức quản lý kinh tế xã hội vì nhà nước XHCN có nhiệm vụ 
cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, do đó đòi hỏi phải là tổ chức có đủ năng lực để quản lý 
xã hội, trong đó quản lý kinh tế là quan trọng
­ Dân chủ xã hội chủ nghĩa là thuộc tính của nhà nước xã hội chủ nghĩa (Nhà nước XHCN là  
một Nhà nước trong đó nhân dân lao động là người chủ thực sự. Tất cả quyền lực Nhà nước  
thuộc về nhân dân)
+ Dân chủ: Chế  độ  chính trị, trong đó quyền lực tối cao thuộc về nhân dân, do nhân dân thực 
thi, tự bản thân thực thi hoặc hoặc thông qua đại biểu của mình bầu ra.
13


+ Dân chủ xã hội chủ nghĩa: Chế  độ  dân chủ  được xác lập ở những nước đã hoàn thành cách  
mạng dân tộc, dân chủ và bắt đầu tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đặc trưng dân chủ xã  
hội chủ nghĩa:
* Quyền làm chủ của nhân dân không ngừng được mở rộng trên tất cả các lãnh vực hoạt động  
của nhà nước, của xã hội mà cơ bản nhất là lĩnh vực kinh tế
* Trên lĩnh vực chính trị xã hội quyền tham gia quản lý nhà nước của nhân dân và các đoàn thể 
quần chúng ngày càng mở rộng về phạm vi về độ sâu và phong phú, đa dạng về các hình thức.

* Mục tiêu của dân chủ xã hội chủ nghĩa là nhằm xóa bỏ tệ người bóc lột người và tạo ra ngày 
càng nhiều điều kiện để  thực hiện triệt để  công bằng xã hội, công lý cho mọi người, bình  
đẳng thực sự giữa nam với nữ, giữa các dân tộc, tạo cơ hội mưu sinh và mưu cầu hạnh phúc
+ Dân chủ xã hội chủ nghĩa thuộc tính của nhà nước xã hội chủ nghĩa vì:
* Nhà nước XHCN được xây dựng trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về tư liệu sản xuất. Do  
đó, trong chế  độ  xã hội chủ  nghĩa người nhân dân là người làm chủ  thực sự. Mọi hoạt động  
của Nhà nước đều nhằm phục vụ  cho lợi ích của nhân dân. Với ý nghĩa đó nhà nước XHCN  
chính là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
* Nhà nước bảo đảm cho nhân dân lao động tham gia vào quản lý nhà nước thông qua việc lựa  
chọn đại biểu bầu vào cơ quan quyền lực của nhà nước
* Nhân dân còn thực hiện quyền lực của mình thông qua hình thức kiểm tra giám sát hoạt động 
của các cơ quan nhà nước
­ Nhà nước xã hội chủ nghĩa luôn giữ vai trò tích cực và sáng tạo, là công cụ để xây dựng một  
xã hội nhân đạo, công bằng và bình đẳng
+ Giai cấp vô sản không có mục đích sử dụng nhà nước để duy trì mãi sự thống trị của giai cấp  
mình mà để  cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới xóa bỏ  mọi sự  áp bức bóc lột và mọi sự 
thống trị giai cấp.
+ Giai cấp vô sản thực hiện sự liên minh với mọi lực lượng lao động của xã hội để  thiết lập  
những nguyên tắc và cơ chế vận hành quyền lực nhà nước dựa trên cơ sở quyền lực nhân dân, 
không ngừng mở rộng dân chủ và phát huy vai trò làm chủ của nhân dân
+ Xuất phát từ  mục đích và cách tổ  chức quyền lực, sự  tồn tại và phát triển của nhà nước  
XHCN sẽ  phù hợp với các quy luật vận động khách quan của xã hội, và vì vậy, nhà nước  
XHCN sẽ luôn giữ vai trò chủ động sáng tạo, là công cụ để thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa càng phát triển cao thì tính chất xã hội của nó càng mở rộng. Đến 
một giai đoạn nhất định của lịch sử, khi những điều kiện của xã hội thay đổi, cơ sở tồn tại của  
nhà nước không còn nữa thì nhà nước xã hội chủ nghĩa sẽ tự tiêu vong, nhường chổ cho sự phát 
triển của một tổ chức tự quản
­ Tính xã hội của Nhà nước XHCN là: Vì lợi ích của các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội.
c. Bản chất và những đặc trưng cơ  bản của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt  
Nam

Điều 2 HP năm 1992 có ghi:  “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam là Nhà nước  
pháp quyền xã hội chủ  nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả  quyền lực nhà  
nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và  
đội ngũ trí thức.
­ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi:
14


+ Dân chủ: Chế  độ  chính trị, trong đó quyền lực tối cao thuộc về nhân dân, do nhân dân thực 
thi. (nhân dân là chủ thể của quyền lực )
+ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam là một nhà nước dân chủ. Tuy nhiên, bên 
cạnh cái chung đó, nhà nước Việt Nam có những cái riêng khác.
+ Bản chất dân chủ  của Nhà nước ta thể  hiện một cách toàn diện, trên các lĩnh vực kinh tế,  
chính trị, tư tưởng, văn hóa và xã hội:
Trong lĩnh vực kinh tế: 
* Nhà nước thực hiện chủ  trương tự do, bình đẳng về  kinh tế, tạo ra những điều kiện  
làm cho nền kinh tế đất nước có tính năng động, xây dựng quna hệ sản xuất phù hợp với tính 
chất và trình đọ phát triển của LLSX
* Nhà nước chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều dạng sở hữu  
và hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh cho phép mọi đơn vị  kinh tế đều có thể  hoạt động 
theo cơ chế tự chủ trong sản xuất, kinh doanh hợp tác và cạnh tranh với nhau và đều bình đẳng 
trước pháp luật.
* Nhà nước chú trọng giải quyết vấn đề  căn bản mang tính nguyên tắc trong để  thực 
hiện chủ trương dân chủ hóa là bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động, coi đó là động lực,  
đồng thời là mục tiêu của dân chủ hóa.
Trong lĩnh vực chính trị:
* Nhà nước tạo cơ sở pháp lý vững chắc, trong đó quy định tất cả  các quyền tự do, dân 
chủ  trong sinh hoạt chính trị, bảo đảm cho người dân được làm chủ  về  mặt chính trị. Ví dụ: 
Hiến pháp quy định các quyền tự do, dân chủ cơ bản của công dân; Luật bầu cử…
* Nhà nước chú trọng thiết lập và bảo đảm thực hiện đầy đủ chế  độ dân chủ trực tiếp,  

tạo điều kiện cho nhân dân tham gia thực sự vào công việc quản lý Nhà nước, quản lý xã hội.
* Nhà nước kiên quyết ngăn chặn và xử lý nghiêm những người có hành vi dân chủ  cực 
đoan, lạm dụng chức vụ  quyền hạn tham nhũng cữa quyền, vi phạm quyền dân chủ  và tự  do 
của nhân dân.
* Nhà nước luôn coi trọng việc lắng nghe ý kiến của nhân dân, chú trọng nghiên cứu giải  
quyết cac khiếu nại, tố cáo của nhân dân, tổ  chức để  nhân dân tham gia góp ý kiến xây dựng 
đất nước
* Nhà nước luôn đặc nhiệm vụ cho mình là phải tôn trọng sự kiểm tra giám sát của nhân 
dân.
Trong lĩnh vực tư tưởng văn hóa và xã hội:
* Nhà nước thực hiện chủ trương tự do tư tưởng và giải phóng tinh thần phát huy mọi  
khả năng của con người, phát huy mọi khả năng của con người.Ví dụ: Quy định một cách toàn  
diện các quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, học hành…
* Tuy nhiên, dân chủ hóa trong lĩnh vực tư tưởng văn hóa và xã hội luôn phải đặc trên cơ 
sở và trong mối quan hệ mật thiết với quá trình dân chủ trong lĩnh vực chính trị và kinh tế.
* Hệ  tư  tưởng quán xuyến trong toàn bộ  quá trình này là Chủ  nghĩa Mác ­ lê nin và tư 
tưởng Hồ Chí Minh với quan điểm đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
* Nguyên tắc cơ bản để thực hiện dân chủ, phát huy quyền lực của nhà nước và quyền  
làm chủ của nhân dân là bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với toàn bộ hệ thống chính trị.
­ Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam
15


+ Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam nghĩa là Nhà 
nước Việt Nam là nhà nước xây dựng chế độ dân chủ, phát huy quyền lực nhân dân, bảo đảm 
công bằng xã hội dựa trên nguyên tắc cơ bản là đại đoàn kết dân tộc, đồng thời đây cũng là cơ 
sở  để tạo ra sức mạnh của nhà nước thống nhất.
+ Biểu hiện của chính sách đại đoàn kết dân tộc thể hiện như sau: 
* Nhà nước xây dựng cơ sở pháp lý vững vàng cho việc thiết lập và cũng cố khối đại đoàn kết  
dân tộc, tạo điều kiện cho mỗi dân tộc đều có thể  tham gia một cách tích cực nhất vào việc  

thiết lập, cũng cố và phát huy sức mạnh và quyền lực nhà nước.Ví dụ: Điều 5 của Hiến Pháp : 
“Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh  
sống trên đất nước Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn két tương trợ 
giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc…”
* Tổ chức thực hiện một cách mạnh mẽ, nhất quán trong các hoạt động cụ thể của Nhà nước 
nói riêng và của toàn bộ hệ thống chính trị của nước ta nói chung.Ví dụ: Tất cả các tổ chức của  
hệ thống chính trị đều coi viêc thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc, xây dựng nhà nước thống 
nhất là mục tiêu chung, là nguyên tắc hoạt động của tổ chức mình.
* Nhà nước luôn chú trọng việc  ưu tiên đối với các dân tộc ít người, các vùng núi, vùng sâu, 
vùng xa, tao điều kiện để các dân tộc tương trợ giúp đở lẫn nhau cùng tồn tại và phát triển trên  
cơ sở hòa hợp, đoàn kết vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Ví dụ:  
Các chính sách xây dựng miền núi
* Nhà nước luôn chú ý điều kiện, hoàn cảnh của mỗi dân tội, mỗi địa phương, tôn trọng các giá  
trị văn hóa, tinh thần, truyền thống của mỗi dân tộc, xây dựng bản sắc riêng của dân tộc Việt 
Nam
­ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện tính xã hội rộng rãi
+ Xuất phát từ mục tiêu xây dựng một xã hội văn minh, nhân đạo, đảm bảo công bằng xã hội, 
Nhà nước Việt Nam đã quan tâm một cách đặc biệt và toàn diện tới việc giải quyết các vấn đề 
của toàn xã hội. Ví dụ: Xây dựng công trình phúc lợi, giải quyết vấn đề  bức xúc nhất của xã  
hội…
+ Nhà nước không chỉ đặc ra cơ sở pháp lý mà còn thực hiện việc đầu tư  thỏa đáng cho việc  
giải quyết các vấn đề xã hội. coi việc giải quyết vấn đề này là nhiệm vụ của mọi cấp, ngành  
và của nhà nước.
­ Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu nghị.
+ Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội  chủ  nghĩa Việt Nam không chỉ  thể  hiện trong các  
chính sách đối nội mà còn thể hiện cả trong chính sách đối ngoại
+ Điều 14 Hiến pháp 1992: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách 
hòa bình hữu nghị mở  rộng giao lưu và hợp tác với tất cả  các nước trên thế  giới, không phân  
biệt chế độ chính trị, xã hội khác nhau, trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh  
thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi,  

tăng cường đoàn kết hữu nghị và quan hệ hợp tác với các nước…”
Chú ý: Những đặc điểm có tính bản chất nói trên của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ 
nghĩa Việt Nam trong các điều kiện hiện tại đã được thể hiện cụ thể. Tuy nhiên, để có thể đáp  
ứng đầy đủ nhu cầu, đòi hỏi để bảo đảm giữ vững và phát huy bản chất nhà nước của dân, do  
16


dân và vì dân, nhà nước Việt Nam cần phải đổi mới nhiều mặt, cải tổ  sâu sắc để  từng bước 
xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam
Có thể nêu khái quát đặc điểm của nhà nước pháp quyền Viêt nam như sau
:
+ Nhà nước có hệ  thống pháp luật hoàn chỉnh, trong đó các đạo luật giữ  vai trò quan  
trọng; mọi cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, người có chức vụ và công dân đều phải tôn trọng 
và nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật.
+ Nhà nước trong đó không chỉ  có công dân có trách nhiệm đối với nhà nước mà nhà 
nước cũng phải có trách nhiệm đầy đủ  với công dân. khái niệm trách nhiệm ở đây được hiểu 
theo cả nghĩa rộng, lẫn nghĩa hẹp, nghĩa là quan hệ giữa công dân và nhà nước là quan hệ bình  
đẳng về quyền và nghĩa vụ
+ Nhà nước trong đó các quyền tự do dân chủ và lợi ích chính đáng của con người trong 
đó được bảo đảm và bảo vệ  toàn vẹn; mọi hành vi lộng quyền của bất kỳ cơ quan nhà nước 
và người có chức vụ nào cũng như mọi hành vi phạm pháp khác xâm phạm quyền tự do, lợi ích  
chính đáng của công dân đều bị nghiêm trị
+ Nhà nước trong đó 3 quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp được phân định rõ ràng và hợp  
lý cho các hệ thống cơ quan tương ứng trong mối quan hệ cân bằng, phối hợp và chế ước lẫn  
nhau tạo thành cơ  chế  đồng bộ  bảo đảm sự  thống nhất của quyền lực nhà nước, thực hiện  
quyền lực nhân dân.
Câu 10: Chức năng đối nội của Nhà nước
a. Khái niệm:
­ Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa là những phương diện hoạt động cơ bản của nhà  
nước thể hiện bản chất giai cấp, ý nghĩa xã hội, mục đích và nhiệm vụ của nhà nước trong sự  

nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
­ Phân biệt chức năng và nhiện vụ:
+ Nhiệm vụ  là những vấn đề  đặc ra mà nhà nước cần giải quyết. Còn chức năng như  nói  ở 
trên là phương diện hoạt động có tính chất định hướng lâu dài phù hợp với quy luật khách quan  
của nhà nước.
+ Chức năng nhà nước là một khái niệm quản lý, trong đó nội dung, mục đích của quản lý nhà 
nước được biểu hiện một cách cụ thể, do đó có thể nói chức năng của nhà nưóc là những “con  
kênh” thông qua đó hoạt động quản lý nhà nước được thực hiện,
+ Nội dung, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa rất rộng, do đó chức năng của nhà nước  
xã hội chủ nghĩa rất đa dạng và phong phú, nhưng các chức năng của nhà nước có liên hệ mật  
thiết với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau không thể tách rời tạo thành một thể thống nhất.
+ Để thực hiện các chức năng đó, một hệ thống cơ quan nhà nước tương ứng được thành lập 
và các cơ quan nhà nước đó cũng có mối liên hệ mật thiết  ảnh hưởng lẫn nhau tạo thanh môt 
thể thống nhất và đồng bộ. (do các chức năng có liên hệ và không thể tách rời)
b. Các chức năng đối nội:
­ Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế:
+ Tai sao có chức năng tổ chức và quản lý kinh tế: Xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội 
chủ  nghĩa là một nhà nước không chỉ nắm quyền lực chính trị  mà còn nắm quyền lực kinh tế 
(chủ  sở  hữu các tư  liệu kinh tế). Đồng thời xuất phát từ  nhiệm vụ  của nhà nước xã hội chủ 
17


nghĩa là tổ chức xây dựng xã hội mới nên nhà nước xã hội chủ nghĩa có chức năng tổ chức và 
quản lý kinh tế.
+ Nội dung của chức năng tổ chức và quản lý kinh tế?
* Có những chính sách phương pháp và biện pháp tác động phù hợp để thức đẩy sự phát 
triển của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
* Công tác kế hoạch hóa, xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ  nghĩa và 
cơ chế quản lý kinh tế xã hội chủ nghĩa.
* Tổ  chức và quản lý kinh tế  là chức năng của bất kỳ  nhà nước xã hội chủ  nghĩa nào.  

Tuy nhiên vì đặc điểm và hoàn cảnh cụ  thể  của mỗi nước không giống nhau, nên việc thực 
hiện chức năng này của mỗi nước có thể không giống nhau.
­ Một số nội dung chức năng tổ chức quản lý kinh tế của CHXHCN Việt Nam:
* Sắp xếp lại nền kinh tế quốc dân theo cơ cấu hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế,  
bảo đảm cho nền kinh tế phát triển ổn định.
* Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng đúng đắn các thành  
phần kinh tế. Viêc cải tạo xã hội chủ  nghĩa, xây dựng chế  độ  công hữu về  tư  liệu sản xuất,  
chế độ quản lý và chế độ phân phối xã hội chủ nghĩa làm cho nó thật sự mang bản chất xã hội  
chủ nghĩa, phù hợp với mỗi bước của lực lượng sản xuất
* Pháp huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình phát triển kinh  
tế xã hội của đất nước
* Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
­ Chức năng giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội trấn áp sự phản kháng của giai cấp bóc  
lột đã bị lật đổ và âm mưu phản cách mạng khác.
+ Mặc dù sau cách mạng, các giai cấp bóc lột đã bị  lật đổ  chính quyền đã về  tay nhân dân, 
nhưng do bản chất phản động và trên thực tế giai cấp bóc lột vẫn còn giữ được trong một thời  
gian nhất định một số   ưu thế  nhất định nên chúng luôn tìm mọi cách để  phản kháng lại một 
cách lâu dài, dai dẳng và liều mạng
+ Thế  lực đế  quốc và phản động quốc tế  luôn tìm mọi cách để  tấn công và làm suy yếu 
CNXH, nuôi dưỡng và khuyến khích bọn phản cách mạng tiến hành các âm mưu phá hoại và 
bạo loạn gây rối an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
+ Bảo vệ và đảm bảo các quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp pháp của công dân thể hiện bản  
chất dân chủ và nhân đạo của nhà nước ta.
+ Nhà nước XHCN phải không ngừng tăng cường sức mạnh về  mọi mặt, phải sử  dụng sức  
mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa
­ Chức năng tổ chức và quản lý văn hoá, giáo dục và công nghệ
+ Vì sao có chức năng này: Xuất phát từ  bản chất nhà nước XHCN, nhà nước của dân do dân  
và vì dân nên nhà nước có trách nhiệm về văn hóa, giáo dục và công nghệ đối với nhân dân.
+ Nội dung của chức năng này? 
* Nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân, xây dựng nền văn hóa mới, lối sống  

mới, con người mới xã hội chủ nghĩa
* Bồi dưỡng nhân lực, nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài phụ vụ cho sự nghiệp xây dựng  
đất nước
18


* Khuyến khích sự phát triển của khoa học, công nghệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả 
những thành tự khoa học, kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội thỏa mãn những 
nhu cầu về vật chất và tinh thần cho nhân dân
* Chức năng này thể hiện trên các mặt với những vấn đề cơ bản sau đây:
Về văn hóa: Xây dựng nền văn hóa mới, lối sống mới, con người mới xã hội chủ nghĩa,  
thiết lập trật tự kỷ cương trong mọi hoạt động của nước và xã hội. Do đó phải tiến hành cuộc 
cách mạng về văn hóa. Ơ mỗi nước sẽ có những việc tiến hành cuộc cách mang văn hóa khác  
nhau phụ thuộc vào đặc điểm và hoàn cảnh của mỗi nước. Ơ Việt Nam chúng ta, để thực hiện 
thắng lợi cách mạng văn hóa, cần phải thực hiện tốt những vấn đề  sau đây: Chọn lọc, giữ gìn  
và nâng cao tinh hoa văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và từng dân tộc, đồng thời  
tiếp thu những giá trị văn hóa, khoa học của nhân loại để xây dựng nền văn hóa hiện đại mang  
bản sắc dân tộc. Khuyến khích tự do sánh tạo các giá trị văn hóa, vun đắp tài năng. Giữ gìn và  
nâng cao các giá trị văn hóa truyền thống, tôn tạo và bảo vệ các di tích lịch sử, văn hóa…
Về  giáo dục đào tạo: Có chính sách phù hợp về  giáo dục và đàotạo để  tạo nguồn nhân 
lực, nâng cao dân trí và đào tạo nhân tài; xây dựng đội ngũ trí thức mạnh, những nhà kinh 
doanh, người quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia công nghệ  và công nhân lành nghề  cho trước  
mắt cũng như lâu dài
Về  khoa học – Công nghệ: Nghiên cứu vận dụng sáng tạo chủ  nghĩa Mác Lênin và tư 
tưởng Hồ  Chí Minh, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của nước ta tiếp thu có chọn lọc những  
thành tựu của khoa học thế  giới. Đẩy mạnh nghiên cứu  ứng dụng các thành tự  khoa học tự 
nhiên và công nghệ  tiên tiến trong tất cả  các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ, quản lý và  
quốc phòng an ninh; Nắm bắt công nghệ  cao như  công nghệ  thông tin, công nghệ  sinh học,  
công nghệ vật liệu mới…để có thể đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định. Do đó nhà  
nước cần có những chính sách và biện pháp đúng đắn để  xây dựng tiềm lực chằm phát triển  

một nền khoa học và công nghệ tiên tiến
­ Chức năng bảo vệ  trật tự  pháp luật xã hội chủ  nghĩa, bảo vệ  quyền và lợi ích cơ  bản của  
công dân:
+ Tại sao có chức năng này: Xuất phát từ mục đích và bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
+ Nội dung của chức năng:
* Bảo đảm cho pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh và thống nhất, thiết lập, củng cố và điều  
chỉnh các hệ thống các quan hệ xã hội bảo đảm sư   phát triển đúng hướng, phục vụ  cho công  
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động. Đề  ra pháp luật quy 
định quyền và lợi ích của công dân và có những biện pháp cần thiết để bảo đảm cho các quyền 
lợi đó được thực hiện 
* Để thực hiện tốt chức năng này nhà nước phải:
Có những biện pháp đồng bộ về xây dựng pháp luật, tôt chức thực hện pháp luật, xử lý 
nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật
Giáo dục để nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia 
vào quản lý nhà nước
Bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh, mọi người được bình đẳng trước  
pháp luật
Câu 11: Các hình thức nhà nước XHCN
19


a. Công xã Pari: là hình thức Nhà nước sơ  khai đầu tiên của Nhà nước XHCN. Đó là kết quả 
của cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân Pari chống lại chế độ độc tài của Nhà nước tư sản 
Pháp, kết quả  đã đập tan bộ  máy Nhà nước của giai cấp tư  sản thiết lập Nhà nước của giai 
cấp vô sản. Chỉ tồn tại 72 ngày sau đó bị thất bại( từ 18/3/1871).
­ Sự thất bại của Công xã Pari do nhiều ngyên nhân như:
+ Chưa có sự lãnh đạo thống nhất của một Đảng Mác – Xít
+ Chưa xây dựng được liên minh công nông để biến thành chuyên chính vô sản
+ Chưa thực hiện được một số biện pháp kiên quyết về quân sự và kinh tế  để  tổ chức và giữ 
vững chính quyền

­ Công xã Pa ri có môt số đặc điểm:
+ Xóa bỏ được chế độ Đại nghị tư sản, thành lập ra hệ thống cơ quan đại diện mới. Hội đồng  
công xã Pari là cơ quan quyền lực cao nhất
+ Công xã Pa ri thực hiện việc đập tan bộ máy nhà nước cũ để thành lập một bộ máy nhà nước  
mới của giai cấp công nhân.
+ Lần đầu tiên Công xã Pa ri đã xóa bỏ nguyên tắc xây dựng một bộ máy tư sản, xác lập việc  
những nguyên tắc mới về tổ chức bộ máy nhà nước của giai cấp công nhân
+ Công xã Pa ri đã xác lập một chế đô dân chủ mới trong đó đã đề ra và thực hiện nhiều biện  
pháp để bảo vệ lợi ích và tạo điều kiện cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động tham gia 
vào quản lý nhà nước và quản lý xã hội, đồng thời thực hiện một số  biện pháp chuyên chính 
với những phần tử chống đối cách mạng và phần tử bóc lột khác.
b. Hình thức Nhà nước Xô Viết: (tính giai cấp hơn)
Đặc điểm
­ Phương pháp tổ  chức giành chính quyền của Nhà nước XôViết là kiên quyết không khoang 
nhượng, không hòa hõan, không nhượng bộ thể hiện tính giai cấp công khai.
­ Trong hình thức Xô việt, không có tổ chức mặt trận đoàn kết dân tộc, không có sự thỏa hiệp 
cử người tham gia vào cơ quan nhà nước. Hệ thống cơ quan nhà nước được xây dựng trên cơ 
sở sự lãnh đạo của một Đảng thống nhất.
­ Công khai quy định quyền ưu tiên trong bầu cử các cơ quan đại diện.
­ Chế  độ  dân chủ  trong nhà nước Xô Viết thể  hiện tính giai cấp công khai và không khoan  
nhượng.
Tóm lại: Hình thức Xô viết xuất hiện đầu tiên trong điều kiện lịch sử như trên, các lực lượng  
đế  quốc và phản động trong nước luôn tìm cách để  làm suy yếu và bóp chết chính quyền vô 
sản non trẻ. Vì vậy trong tổ chức và thực hiện quyền lực, nhà nước Xô viết luôn thể hận công 
khai tính giai cấp, kiên quyết trừng trị những kẻ chống lại cách mạng
c­ Hình thức Nhà nước dân chủ nhân dân (tính dân chủ hơn)
­ Hình thức nhà nước dân chủ nhân dân xuất hiên sau chiến tranh thế giới lần thứ hai trong một  
số nước ở Châu Âu và châu Á. Hình thức này phù hợp với các nước sau chiến tranh vì vậy đã  
góp phần tăng cường sức mạnh và phát huy hiệu lực của các nhà nước XHCN
­ Đặc điểm:

+ Xuất hiện trong điều kiện quốc tế và trong nước như trên, các nhà nước dân chủ đều có đặc  
trưng chung là sử dụng kết hợp phương pháp hòa bình và bạo lực (trừ Việt Nam và Bun­ga­ri)  
20


để giành và tổ chức chính quyền, đều chuyển tiếp từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân sang  
cách mạng XHCN
+ Đều tồn tại hình thức tổ chức mặt trận, có nhiều Đảng phái và lực lượng xã hội khác nhau  
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
+ Hình thức nhà nước dân chủ  nhân dân có sử  dụng môt số chế  định pháp lý cũ được bổ  sung  
nội dung mới
+ Nhìn chung trong các nước dân chủ  nhân dân đều thực hiện nguyên tắc bầu cử  bình đẳng, 
phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín
+ Trong nhà nước dân chủ nhân dân, chế độ dân chủ rông rãi hơn trong hình thức Xô Viết 
Câu 12: Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của nhà nước XHCN
a. Nguyên tắc đảm bảo quyền lực nhân dân trong tổ  chức và hoạt động của bộ  máy nhà  
nước
­ Vì sao phải có nguyên tăc này: Nguyên tắc này xuất phát từ  bản chất của chế  độ  nhà nước 
XHCN, cụ thể yêu cầu của bản chất nhà nước là:
+ Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
+ Nhân dân không chỉ tham gia tổ chức và thưc hiện quyền lực mà còn có quyền kiểm tra hoạt  
động của bộ máy nhà nước và nhân viên nhà nước
­ Nội dung của nguyên tắc:
+ Phải đảm bảo cho nhân dân tham gia đông đảo và tích cực vào việc tổ  chức lập ra bộ  máy  
nhà nước.
+ Phải đảm bảo cho nhân dân tham gia đông đảo vào việc quản lý các công việc nhà nước và  
quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước
+ Phải có cơ  chế  bảo đảm cho việc nhân dân thực hiện quyền kiểm tra, giám sát hoạt động 
của các cơ  quan nhà nước, nhân viên nhà nước, các tổ  chức và cá nhân khác được trao cho 
những quyền hạn nhất định để quản lý một số công việc của nhà nước

b. Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước
­ Tại sao có nguyên tắc đảm bảo sư lãnh đạo của Đảng:
+ Xuất phát từ mục đích, bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
+ Mục đích của giai cấp công nhân mà đại diện là đội tiên phong của mình là Đảng cộng sản
+ Đảng thông qua nhà nước để bảo đảm sự lãnh đạo của mình đối với xã hội.
+ Sự lãnh đạo của Đảng bảo đảm việc xác định phương hướng tổ chức và hoạt động của Nhà 
nước, là điều kiện để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
+ Tăng cường sự  lãnh đạo cư  Đảng đối với Nhà nước còn nhằm giữ  vững bản chất của nhà  
nước XHCN, đảm bảo mọi quyền lực thục về nhân dân.
­ Đảng lãnh đạo nhà nước thể hiện chủ yếu là:
+ Vạch ra đường lối, chủ trương, chính sách. Như quyết định những vấn đề lớn về tổ chức bộ 
máy, chỉ đạo hoạt động của bộ máy nhà nước
+ Theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo các cơ quan nhà nước hoạt động theo đúng đường lối của Đảng.
21


+ Đào tạo cán bộ  tăng cường cho bộ  máy nhà nước và thông qua vai trường mẩu, tiên phong 
của đảng viên làm việc trong bộ máy nhà nước
­ Để thực hiện tốt sự lãnh đạo của mình đối với nhà nước, Đảng công sản cần phải:
+ Thường xuyên củng cố đổi mới nội dung lãnh đạo và phương thức lãnh đạo
+ Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức đảng và của Đảng viên
c. Nguyên tắc tập trung dân chủ
­ Nguyên tắc tập trung dân chủ là gì:
+ Sự kết hợp hài hòa giữa sự chỉ đạo tập trung thống nhất của các cơ  quan nhà nước ở  trung 
ương và các cơ quan nhà nước cấp trên với việc mở rộng dân chủ, phát huy tính chủ động sáng  
trạo của cơ quan nhà nước địa phương và các cơ quan nhà nước cấp dưới.
+ Cơ sở để phát huy tính chủ  động sáng tạo của quần chúng nhân dân, của tập thể và đề  cao 
trách nhiệm, ý thức kỷ luật của cán bộ công chức nhà nước
­ Vì sao phải có nguyên tắc tập trung dân chủ:
+ Xuất phát từ  nguyên lý: Tất cả  quyền lực nhà nước thuộc về  nhân dân, nhân dân trực tiếp  

hoặc gián tiếp tổ chức ra bộ máy nhà nước 
+ Tạo nên sự thống nhất trong tổ chức và thực hiện nhiêm vụ của bộ máy nhà nước.
+ Tạo cơ  sở  để  phát huy quyền làm chủ  của nhân dân trong xây dựng và giám sát việc thực 
hiện hoạt động của bộ máy nhànước 
­ Nội dung của nguyên tắc
+ Nguyên tắc này được biểu hiện trên 3 mặt: Tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động (quyền lực)  
và chế độ thông tin, báo cáo, kiểm tra và xử lý các vấn đề khen thưởng và kỷ luật
+ Về mặt tổ chức: Nguyên tắc này thể hiện ở chế độ bầu cử, cơ cấu tổ chức bộ máy, chế  độ 
công vụ, xác lập và giải quyết mối quan hệ  giữa các bộ  phận của bộ  máy nhà nước và giữa  
nhà nước với nhân dân
+ Về mặt hoạt động: 
* Cơ quan nhà nước Trung ương có quyền quyết định các vấn đề cơ bản, quan trọng về chính  
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại trên phạm vi toàn quốc. 
* Các cơ  quan nhà nước  ở  địa phương quyết định những vấn đề  thuộc phạm vi địa phương  
mình. 
* Quyết định của cơ  quan nhà nước cấp trên có tính chất bắt buộc đói với cơ  quan nhà nước  
cấp dưới, nhưng trong phạm vi thẩm quyền của mình (theo luật định) cơ  quan nhà nước địa  
phương, cấp dưới có quyền tự quyết  định và chịu trách nhiệm về những vấn đề  cụ thể ở địa  
phương và cấp mình. 
* Cơ quan nhà nước cấp trên có quyền giám sát, kiểm tra hoạt đông của cơ quan nhà nước câp  
dưới và đại phương nhưng cũng phải để cho cơ quan nhà nước địa phương chủ động, sáng tạo 
trong giải quyết  các vấn đề để thực hiện nhiệm vụ chung của bộ máy nhà nước
+ Chế  độ  thông tin, báo cáo, kiểm tra và xử lý các vấn đề  khen thưởng và kỷ luật: Thực hiện  
kịp thời, đúng đắn, khách quan và khoa học
* Các chủ trương quyết định của cấp trên phải được thông báo kịp thời cho cơ quan cấp dưới
* Cơ quan cấp dưới phải báo cáo đầy đủ kịp thời lên cấp trê những hoạt động của mình
* Việc khen thưởng, kỷ luật phải kịp thời, công bằng, và nghiêm minh
22



+  Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản được áp dụng cho toàn thể bộ máy nhà 
nước xã hội chủ nghĩa, nhưng đối với mỗi hệ thống cơ quan, mỗi lĩnh vực khác nhau thì việc 
áp dụng cũng khác nhau.
d. Nguyên tắc pháp chế XHCN
­ Nguyên tắc pháp chế  xã hội chủ  nghĩa là gì: Hiện nay chưa có khái niệm cụ  thể  về  nguyên  
tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, xuất pháp từ khái niệm pháp chế XHCN, có thể hiểu 
nguyên tắc pháp chế  xã hội chủ  nghĩa là sự  đòi hỏi mang tính bắt buộc đối với cơ  quan nhà 
nước tổ  chức xã hội, và mọi người trong bất kỳ  hoạt động nào của mình cũng phải nghiêm 
chỉnh chấp hành pháp luật
­ Vì sao phải có nguyên tắc pháp chế  xã hội chủ  nghĩa trong tổ  chức hoạt đông của bộn máy  
nhà nước:
+ Đây là nhu cầu tự nhiên của Bộ máy nhà nước
+ Yêu cầu của nhân dân đối với bộ máy nhà nước và nhân viên nhà nước
­ Nội dung của nguyên tắc.
+ Việc tổ  chức và hoạt động của các cơ  quan nhà nước phải được tiến hành theo đúng pháp 
luật, trên cơ sở pháp luật.
+ Mọi cán bộ và nhân viên nhà nước phải nghiêm chỉnh và triệt để tôn trọng pháp luật khi thực  
hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật.
­ Ở nước ta nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc Hiến định (Điều 12 của Hiến  
pháp quy định: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã  
hội chủ nghĩa…”. 
e. Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc
­ Vì sao phải có nguyên tắc này:
+ Xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
+ Nhà nước phải tạo điều kiện để các dân tộc phát huy mọi khả năng của dân mình đang sống.
­ Nội dung của nguyên tắc: Nguyên tắc này thường được biểu hiện ở những điểm cơ  bản sau 
đây:
+ Về chính trị: Các dân tộc đều bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ trong quá trình thành 
lập và cử người tham gia vào quản lý nhà nước và thực hiện quyền kiểm tra giám sát của mình.

­ Về kinh tế: Các dân tộc đều bình đẳng về quyền và lợi ích kinh tế, đồng thời nhà nước cũng 
có chính sách hổ trợ để các dân tộc có điều kiện phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh 
thần.
­ Về  Văn hóa: Các dân tộc đều được dùng tiếng nói và chữ  viết, giữ  gìn bản sắc dân tộc và  
phát huy những phong tục tập quán của mình.
Câu 13: Xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt nam
­ Tại sao phải xây dựng và hoàn thiện bộ máy Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
+ Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thiết lập từ Cách mạng Tháng  
Tám năm 1945. Đây là nhà nước kiểu mới và đã hoàn thành nhiệm vụ của mình trong sư nghiệp  
23


đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ  và xây dựng chế độ  xã 
hội mới.
+ Tuy nhiên, hiện nay bộ  máy nhà nước đã bộc lộ  nhiều khuyết điểm và yếu kém như: Tổ 
chức bộ máy còn cồng kềnh, chồng chéo…; tiêu chuẩn cán bộ, công chức chưa được xác định  
rõ ràng; hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, thiếu hoàn chỉnh; tình trạng quan liêu cửa quyền…  
vẫn còn, làm cho bộ máy kém hiệu lực
­ Việc xây dựng và hoàn thiện bộ  máy Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam phải đạt những 
yêu cầu cơ bản sau đây:
+ Tiếp tục phát huy cao độ bản chất dân chủ, tạo điều kiện cho nhân dân thực hiện quyền làm  
chủ của mình thông qua các hình thức dân chủ đại diện và dan chủ trực tiếp, tham gia tích cực  
vào việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, kiểm tra, giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước  
và các viên chức nhà nước
+ Kiện toàn bộ  máy nhà nước trong sạch vững mạnh, tinh giản, gọn nhẹ, hoạt đọng có hiệu  
lực và hiệu quả; nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức nhà nước trước nhân dân 
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng dối vói nhà nước
­ Trong giai đoạn hiện nay, công tác xây dựng và kiên toàn bộ máy nhà nước bao gồm:
+ Đổi mới, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Quốc hội để Quốc hội thực sự là 
cơ  quan quyền lực nhà nước cao nhất. Củng cố các hội đồng nhân dân để  hội đồng nhân dân  

làm đúng chức năng nhiệm vụ luật định
+ Cải cách nền hành chính nhà nước, xây dựng hệ  thống cơ  quan quản lý thống nhất, thông 
suốt, có hiệu lực hiệu quả, đủ năng lực thực thi các  nghiêm vụ trên các lĩnh vực chính trị, kinh 
tế,văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh vàđối thoại…
+ Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ  quan tư  pháp: Cải tiến tổ  chức và hoạt đọng của cơ 
quan tòa án theo hai cấp xét xử, củng cố và kiên toàn cơ quan kiểm sát; sắp xếp lại hệ thống cơ 
quan điểu theo hướng tinh gọn; kiện toàn tổ  chức thi hành án; củng cố  các tổ  chức bổ  trợ  tư 
pháp.
+ Tăng cường sự lãnh đao của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nhằm 
giữ  vững bản chất của nhà nước, bảo đảm quyền lực của nhân dân. đưa công cuộc đổi mới 
theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Tiến hành cương quyết và thường xuyên cuộc đấu ranh chống quan liêu, tham nhũng, xử  lý 
nghiêm những người vi phạm pháp luật, đồnghtời tăng cường công tác xây dựng pháp luật, giáo 
dục ý thức pháp luật và củng cố kỷ luật trong nội bộ cơ quan nhà nước.
Câu 14: Đặc trưng của hệ thống chính trị XHCN
a. Khái  niệm:
Hệ thống chính trị xã hội chủ  nghĩa là liên minh các thiết chế chính trị, chính trị  xã hội được  
thành lập, hoạt động trong mối liên hệ  chặt chẽ  mà vai trò lãnh đạo thuộc về  đảng của giai  
cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm thực hiện triệt để  quyền lực nhà nước, xây dựng  
thành công chủ nghĩa xã hội.
b. Đặc trưng
­ Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa luôn đảm bảo tính thống nhất cao. 
24


Trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa có nhiều thiết chế chính trị, chính trị xã hội có chức 
năng nhiệm vụ  khác nhau nhưng tất cả  đều thống nhất với nhau nhằm thực hiện quyền lực  
nhà nước, dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản để  xây dựng thành công chủ  nghĩa xã hội.Bởi 
vì:
+ Ở các nước xã hội chủ nghĩa thì hình thức sở hữu giữ vai trò quyết định là sở hữu xã hội chủ 

nghĩa (sở hữu nhà nước ). Đây là cơ sở kinh tế đảm bảo cho sự thống nhất của hệ thống chính 
trị
+  Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa có mục đích tương đối thống nhất.
+ Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
­ Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa đều quán triệt ở mức độ cao nguyên tắc quyền lực thuộc  
về nhân dân.
+ Tổ  chức, hoạt động của hệ  thống chính trị  đều quán triệt nguyên tắc quyền lực của nhà 
nước thuộc về nhân dân.
+ Quyền lực nhân dân trong xã hội chủ nghĩa được thực hiện thông qua hệ thống chính trị với  
nguyên tắc thống nhất, không phân chia
+ Hệ thống chính trị với nhà nước là nền tảng và đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao 
động là hạt nhân lãnh đạo
­ Tính tích cực chính trị  cao của quân chúng lao động. Điều này thể  hiện đậm nét nhất trong 
những thời điểm lịch sử mà vận mệnh của tổ quốc của sự nghiệp cách mạng trước những thử 
thách nghiêm trọng.
+ Quần chúng tích cực tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến vào những sự kiện chính trị lớn của  
đất nước mà biuể hiên cao nhất là các hội nghị hiệp tương chính trị
+ Quần chúng tham gia tích cực vào quá trình thực hiên các quyết định chính trị của đất nước,  
ủng hộ thiết thực cả bằng vật chất lẫn tinh thần đối với những cố  gắng của đảng, nhà nước 
chằm giải quyết các vấn đề chính trị, kinh tế phức tạp
+ Sự tham gia tích cực của tầng lớp nhân dân vào hoạt động của các tổ  chức, đoàn thể  xã hội  
với tư cách là thành viên hoặc với tư cách là những người ủng hộ
­ Cả hệ thống cũng như từng bộ phận trong hệ thống không ngừng hoàn thiện và phát triển vì 
các mục tiêu, các giá trị của chủ nghĩa xã hội, trong đó mục tiêu nổi bật là các mục tiêu dân chủ 
và nhân đạo xã hội chủ nghĩa. Mọi chính sách, mọi  cố  gắng của cả hệ thống chính trị  đều vì 
hạnh phúc của con người – giá trị cao cả nhất trong xã hội
Câu 15: Các thiết chế trong hệ thống chính trị
1. Nhà nước XHCN:
Vai trò nhà nước xã hội chủ nghĩa trong hệ thống chính trị.     
­ Trong hệ thống chính trị XHCN nhà nước được xem là trung tâm, có sự liên hệ, tác động qua  

lại tới tất cả  các thiết chế  chính trị  khác của hệ  thống chính trị. Nó tác động và chi phối đến 
mọi tổ chức và cá nhân trong xã hôi. Mọi thiết chế quyền lực khác chỉ là lực lượng hổ trợ cho  
nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhân dân. Nhà nước XHCN tựa hồ như  đứng trên xã 
hội
25


×