Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

trình bày các câu hỏi thi hay gặp trong môn đường lối cách mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.51 KB, 32 trang )

Mục lục
CHƯƠNG I.Mở đầu....................................................................................2
Chương II.Các vấn đề cơ bản của các mạng dân tộc
Dân chủ nhân dân ở Việt Nam...................................................3
Chương III.Kết luận..................................................................................25

1


CHƯƠNG I
Mở đầu
Trong lịch sử cách mạng Việt Nam mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và dân chủ ln là
chìa khóa quyết định mọi thắng lợi. Trong mọi hoàn cảnh cụ thể, yêu cầu Đảng ta phải xác
định được nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ chiến lược đặt trong mối quan hệ giữa khăng khít
giữa hai nhiệm vụ đó. Đây là bước thử thách nhận thức của Đảng trước đòi hỏi của lịch sử,
trước yêu cầu thực tiễn khách quan. Có nhận thức được nhiệm vụ chiến lược, giải quyết tốt
giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
của nhân dân ta mới giành được thành công.
Ngay từ khi ra đời, Đảng đã xác định cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở nước
ta có hai nhiệm vụ cơ bản là chống đế quốc giải phóng dân tộc và chống phong kiến giành
ruộng đất về tay nhân dân.
Từ sau cuộc cách mạng tháng 8 giành thắng lợi, Đảng ta trở thành một Đảng cầm quyền
có trách nhiệm lớn lao là bảo vệ nền độc lập dân tộc trong những thử thách hết sức to lớn.
Trước một thử thách đầy cam go đã thể hiện được nhận thức đúng đắn sáng tạo của Đảng
về hai vấn đề dân tộc và dân chủ trong cách mạng.
Chuyên đề “Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Việt Nam” sẽ cung cấp những kiến
thức có tính nền tảng, qua đó gợi mở nhiều khía cạnh khoa học của vấn đề.

2



CHƯƠNG II
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CÁCH MẠNG
DÂN TỘC DÂN CHỦ NHÂN DÂN
Ở VIỆT NAM (1930-1975)
2.1.Vai trò của Nguyễn Ái Quốc với việc chuẩn bị thành lập Đảng.
Quá trình chuẩn bị về tư tưởng, chính trị cho việc thành lập đảng của Nguyễn Ái Quốc
có thể chia làm 3 giai đoạn:
2.1.1.Giai đoạn 1911- 1920: Tìm ra con đường cứu nước
1911, Nguyễn Tất Thành( Nguyễn Ái Quốc) ra đi tìm đường cứu nước
Trong quá trình tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái quốc đã tìm hiểu kỹ về các cuộc cách
mạng điển hình trên thế giới, tiêu biểu như cách mạng Mỹ( 1776), cách mạng Pháp( 1789),
từ đó khẳng định: con đường cách mạng tư sản không thể đưa lại độc lập và hạnh phúc
thực sự cho nhân dân các nước nói chung, nhân dân Việt Nam nói riêng.
1917, cách mạng tháng Mười Nga thành cơng, qua tìm hiểu, Nguyễn Ái Quốc rút ra kết
luận:” Trong thể giới bây giờ chỉ có Cách mệnh Nga là thành cơng và thnahf cơng đến nơi,
nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc, tự do, bình đẳng thật”
7/ 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản” Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lênin, từ đó, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường giải
phóng dân tộc: con đường cách mạng vơ sản.
12/ 1920, tại đại hội Đảng Xã hội Pháp, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc gia
nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
2.1.2.Sự chuẩn bị về tổ chức
Sau khi tìm thấy con đường cứu nước, trên cơ sở việc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị,
Nguyễn Ái Quốc cũng tích cực chuẩn bị về tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Giai đoạn 1921- 1929: Tích cực thành lập các tổ chức cộng sản, đoàn kết thế giới: Hội
liên hiệp các dân tộc thuộc địa, thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên( 5/ 6/ 1925),
tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam.

3



Giai đoạn: 1925- 1927: Mở lớp huấn luyện chính trị, đào tạo được trên 300 chiến sĩ cách
mạng, lựa chọn những thanh niên ưu tú gửi đi học tại trường Đại học Phương Đơng và
trường Lục qn Hồng Phố để về nước và truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin
Giai đoạn 1928- 1929: Phát triển mạnh mẽ phong trào công nhân.
Tại đại hội lần thức nhất của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên( 5- 1929) đã xảy ra
bất đồng giữa các đoàn đại biểu về vấn đề thành lập đảng cộng sản. Từ đó dần dần thành
lập nên ba tổ chức cộng sản: Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng, Đơng
Dương Cộng sản Liên đồn: cùng một mục tiêu nhưng hoạt động riêng rẽ, khơng đồn kết.
Từ yêu cầu thực tiến cần phải hợp nhất 3 tổ chức cộng sản, Nguyễn Ái Quốc sau khi nhận
được chỉ thị của Quốc tế Cộng sản đã từ Thái Lan sang Trung Quốc hợp nhất 3 tổ chức
cộng sản, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
2.1.3.Sự chuẩn bị về chính trị và tư tưởng.
Giai đoạn 1921- 1927: Tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin vào Việt Nam
NAQ tích cực chuẩn bị cho việc thành lập Đảng bằng cách truyền bá chủ nghĩa MácLênin vào Việt Nam thông qua các bài viết đăng trên báo Người cũng khổ, Nhân đạo, Đời
sống công nhân,…
1925, xuất bản tác phẩm” Bản án chế độ thực dân Pháp” vạch rõ âm mưu và thủ đoạn
của chủ nghĩa đế quốc, từ đó khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, thức tỉnh tinh thần dân
tộc nhằm đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược.
NAQ tổ chức ra các tớ báo Thanh niên, Cơng nơng, Lính cách mệnh, Tiền phong nhằm
truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin vào Việt Nam
1927, xuất bản tác phẩm Đường Cách mệnh, chỉ rõ tính chất và nhiệm vụ cho cách
mạng Việt Nam
2.1.3. Giai đoạn 1928- 1930: Trực tiếp chuẩn bị cho việc thành lập Đảng
Trực tiếp chuẩn bị văn kiện, hoạch định cơ bản những vấn đề về cách mạng Việt Nam;
soạn thảo Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt,…..
2.2.Nội dung cơ bản của cương lĩnh chính trị tháng 2-1930
Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thàng lập ĐCSVN được tiến hành từ ngày 06/01
07/02/1930 tại nhiềuđịa điểm khác nhau tại Hương Cảng(Trung Quốc).Tham gia hội nghị

4


gồm 2 đại biểu của Đông Dương Cộng Sản Đảng(Trịnh Đình Cửu và Nguyễn Đức Cảnh),
2 đại biểu của An Nam Cộng Sản Đảng(Nguyễn Thiệu và Châu Văn Liêm), dưới sự chủ trì
của Nguyễn Ái Quốc. Tại hội nghị đã thống nhất và hợp nhất các tổ chức cộng sản thành
một tổ chức cộng sản lấy tên là ĐCSVN. Hội nghị thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách
lược vắn tắt, Chương trình vắn tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng.
Trong đó, đặc biệt là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng bao gồm Chánh cương vắn
tắt và Sách lược vắn tắt có nội dung cơ bản là:
Về mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam:Cương lĩnh chỉ rõ: “Chủ trương làm tư
sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
Về nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng:
Về chính trị: Đánh đuổi đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến làm chi nước Nam
hoàn độc lập; dựng ra chính phủ cơng nơng…tổ chức qn đội cơng nơng.
Về kinh tế: Thâu hết sản nghiệp lớn của Tư bản đế quốc chỉ nghĩa Pháp giao cho Chính
phủ cơng nơng binh quản lý; thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của cơng chia
cho dân cày nghèo…
Về văn hóa xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền.
Về lực lượng của Cách mạng Việt Nam: Cương lĩnh chủ trương đoàn kết các giai cấp,
các tầng lớp,các lực lượng tiến bộ, cá nhân yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai,
riêng đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản
cách mạng thì phải lợi dụng ít lâu mới làm cho họ đứng vững lập trường được.
Về phương pháp cách mạng: Cương lĩnh khẳng định phải bằng con đường cách mạng,
bằng bạo lực cách mạng chứ khơng thể là con đường cải lương hịa hiệp.
Về mối quan hệ giữa Cách mạng Việt Nam và Cách mạng thế giới: Cương lĩnh khẳng
định: Cách mạng Việt Nam liên lạc mật thiết với cách mạng thế giới và là một bộ phận của
mạng thế giới.
Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Cương lĩnh đã khẳng định: “Đảng là đội tiên phong vủa
giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp

mình lãnh đạo được dân chúng”.
5


Những nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã đặt ra và giải quyết vấn
đề cơ bản ,cấp bách và định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách
mạng Việt Nam.
2.3. ý nghĩa sự ra đời của Đảng đối và cương lĩnh chính trị
2.3.1.Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng Sản
Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam đã qui tụ 3 tổ chức cộng sản thành
một Đảng cộng sản duy nhất- Đảng Cộng sản Việt Nam - theo một đường lối chính trị
đúng đắn, tạo nên sự thống nhất về tưtưởng, chính trị và hành động của phong trào cách
mạng cả nước, hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu
tranh giai cấp, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam và hệ tư
tưởng Mác - Lênin đối với cách mạng Việt Nam. Sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
là “một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam ta . Nó chứng tỏ
rằng giai cấp vơ sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng”.
Về quá trình ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khái quát:
“Chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn
tới việc thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương vào đầu năm 1930”.
Thực tế lịch sử cho thấy, trong q trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho
việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc không chỉ vận dụng sáng tạo
mà còn bổ sung, phát triển học thuyết Mác - Lênin về Đảng Cộng sản. Đại hội VII của
Đảng (năm 1991) chỉ rõ: “Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là hiện thân trọn vẹn nhất cho sự kết hợp đó, là tiêu biểu sáng ngời
cho sự kết hợp giai cấp và dân tộc, dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã
hội”.
Để thấy rõ được ý nghĩa, tầm quan trọng của Đảng Cộng Sản Việt Nam, chúng ta sẽ so

sánh phong trào cách mạng của ta trước và sau khi có Đảng. Trước sự xâm lược đàn áp,
bóc lột của thực dân Pháp, phong trào giải phóng dân tộc theo khuynh hướng phong kiến
và tư sản diễn ra mạnh mẽ tiêu biểu như: phong trào Cần Vương, khởi nghĩa Yên Thế. Tuy
6


đã giành được những thắng lợi nhất định, gây nhiều khó khăn cho thực dân Pháp, song các
phong trào đều lần lượt dẫn tới thất bại. Thất bại của các phong trào trên đã chứng tỏ giai
cấp phong kiến không đủ điều kiện để lãnh đạo phong trào yêu nước giải phóng thành cơng
nhiệm vụ giải phóng dân tộc Việt Nam. Phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo của tầng lớp
sĩ phu tiến bộ chịu ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản cũng diễn ra sôi nổi. Những
phong trào này phân hóa thành hai xu hướng: xu hướng bạo động tiêu biểu là phong trào
của Phan Bội Châu và xu hướng cải cách tiêu biểu là phong trào của Phan Chu Trinh.Tuy
nhiên các phong trào đều đi đến thất bại. Nguyên nhân là các phong trào này nổ ra một
cách tự phát, chưa có người lãnh đạo hoặc đã có nhưng chưa có đường lối đúng đắn, diễn
ra lẻ tẻ, rời rạc, khơng có sự thống nhất đoàn kết giữa các giai cấp, tầng lớp trong quần
chúng và giữa các vùng miền trên cả nước.
Nhưng từ khi có Đảng ra đời và lãnh đạo với những đường lối lãnh đạo đúng đắn,
phong trào cách mạng của nhân dân ta diễn ra có tổ chức hơn và đã giành được những
thắng lợi vẻ vang. Đảng cùng với nhân dân chung sức đồng lòng đánh đuổi các thế lực
quân xâm lược, từ phát xít Nhật tới thực dân Pháp và kể thù lớn mạnh là đế quốc Mỹ,
giành được độc lập toàn vẹn cho dân tộc, tự do dân chủ cho nhân dân. Từ đó có thể khẳng
định Đảng ra đời là một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam.
Đảng là người cầm lái đưa cách mạng Việt Nam tới thành công và đề ra những đường lối
đúng đắn cho công cuộc đổi mới và phát triển đất nước ngày hôm nay.
2.3.2.ý nghĩa sự ra đời của cương lĩnh chính trị
Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và việc ngay từ khi ra đời, Đảng đã có
cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường cách mạng là giải phóng dân tộc theo
phương hướng cách mạng vơ sản, chính là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời
đã nắm bắt được ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam; giải quyết được tình

trạng khủng khoảng về đường lối cách mạng, về giai cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu
thế kỷ XX.
CươnglĩnhchínhtrịđầutiêncủaĐảngnăm 1930 đã mở ra con đường và phương hướng
phát triển mới của đất nước Việt Nam.

7


Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là một
bộ phận của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách
mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên những thắng
lợi vẻ vang. Đồng thời cách mạng Việt Nam cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu
tranh chung của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập, dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
2.4.So sánh điểm giống và khác nhau giữa cương lĩnh chính trị tháng 2-1930 và
luận cương chính trị tháng 10-1930
Hai văn kiện trên được xây dựng trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, xác định rõ
phương hướng chiến lược, nhiệm vụ cụ thể và cơ bản, lực lượng cách mạng, phương pháp
cách mạng, đoàn kết quốc tế và vai trò lãnh đạo của Đảng.
2.4.1.giống nhau
Về phương hướng chiến lược của cách mạng: cả 2 văn kiện đều xác định được tích chất
của cách mạng Việt Nam là: Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua
giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản, đây là 2 nhiệm vụ cách mạng nối tiếp
nhau khơng có bức tường ngăn cách. Phương hướng chiến lược đã phản ánh xu thế của
thời đại và nguyện vọng đông đảo của nhân dân.
Về nhiệm vụ cách mạng: đều là chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành
độc lập dân tộc.
Về lực lượng cách mạng: chủ yếu là công nhân và nơng dân. Đây là hai lực lượng nịng
cốt và cơ bản đơng đảo trong xã hội góp phần to lớn vào cơng cuộc giải phóng dân tộc
nước ta.
Về phương pháp cách mạng: sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam cả về

chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và
phong kiến, giành chính quyền về tay cơng nơng.
Về vị trí quốc tế: cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách mạng thế
giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngồi, tìm đồng minh cho mình.
Lãnh đạo cách mạng: là giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản. “Đảng là đội
tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm
cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”. Như Hồ Chí Minh đã từng nói: “Đảng Cộng
8


sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân
và phong trào yêu nước Việt Nam”. Sự giống nhau trên là do cả hai văn kiện đều thấm
nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin và cách mạng vô sản chiụ ảnh hưởng của cách mạng tháng
Mười Nga vĩ đại năm 1917.
2.4.2.Khác nhau
Bên cạnh những điểm giống nhau, hai cương lĩnh trên có một số điểm khác sau: Cương
lĩnh chính trị xây dựng đường lối của cách mạng Việt Nam còn Luận cương rộng hơn
(Đông Dương).
Một là, xác định kẻ thù và nhiệm vụ, mục tiêu của cách mạng: Trong cương lĩnh chính
trị xác định kẻ thù, nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ giặc Pháp sau đó mới đánh đổ
phong kiến và tay sai phản cách mạng( nhiệm vụ dân tộc và dân chủ). Nhiệm vụ dân tộc
được coi là nhiệm vụ trọng đại của cách mạng, nhiệm vụ dân chủ cũng dựa vào vấn đề dân
tộc để giải quyết. Như vậy mục tiêu của cưong lĩnh xác định: làm cho Việt Nam hoàn toàn
độc lập, nhân dân được tự do, dân chủ, bình đẳng, tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc Việt
gian chia cho dân cày nghèo, thành lập chính phủ công nông binh và tổ chức cho quân đội
công nơng, thi hành chính sách tự do dân chủ bình đẳng phổ thơng giáo dục theo hướng
cơng nơng hóa. Trong Luận cương chính trị thì xác định phải “tranh đấu để đánh đổ các di
tích phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột theo lối tiền tư bản và để thực hành thổ địa cách
mạng cho triệt để” và “đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn
độc lập”. Hai nhiệm vụ chiến lược dân chủ và dân tộc được tiến hành cùng một lúc có quan

hệ khăng khít với nhau. Việc xác định nhiệm vụ như vậy của Luận cương đã đáp ứng
những yêu cầu khách quan đồng thời giải quyết hai mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt
Nam lúc đó là mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp đang ngày càng sâu sắc. Tuy
nhiên, Luận cương chưa xác định được kẻ thù, nhiệm vụ hàng đầu ở một nước thuộc địa
nửa phong kiến nên không nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu đó là nêu cao vấn đề đấu
tranh giai cấp, vấn đề cách mạng ruộng đất.
Hai là, về lực lượng cách mạng: Trong Cương lĩnh chính trị xác định lực lượng cách
mạng là giai cấp công nhân và nơng dân nhưng bên cạnh đó cũng phải liên minh đoàn kết
với tiểu tư sản, lợi dụng hoặc trung lập phú nông, trung nông, tiểu địa chủ và tư bản Việt
9


Nam chưa rõ mặt phản cách mạng. Như vậy, ngoài việc xác định lực lượng nòng cốt của
cách mạng là giai cấp cơng nhân thì cương lĩnh cũng phát huy được sức mạnh của cả khối
đoàn kết dân tộc, hướng vào nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc. Với Luận cương thì
xác định giai cấp vơ sản và nơng dân là hai động lực chính của cách mạng mạng tư sản dân
quyền, trong đó giai cấp vơ sản là đơng lực chính và mạnh, là giai cấp lãnh đạo cách mạng,
nơng dân có số lượng đơng đảo nhất, là một động lực mạnh của cách mạng, còn những giai
cấp và tầng lớp khác ngồi cơng nơng như tư sản thương nghiệp thì đứng về phía đế quốc
chống cách mạng, cịn tư sản cơng nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách
mạng phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc. Điều đó cho thấy ta chưa phát huy được khối
đoàn kết dân tộc, chưa đánh giá đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả
năng chống đế quốc và phong kiến ở mức độ nhất định của tư sản dân tộc, khả năng lôi
kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc và
tay sai.
Tóm lại, Luận cương đã thể hiện là một văn kiện tiếp thu được những quan điểm chủ
yếu của Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt, xác định được nhiệm vụ
nịng cốt của cách mạng. Tuy nhiên, Luận cương cũng có những mặt hạn chế nhất định: Sử
dụng một cách dập khuôn máy móc chủ nghĩa Mác-Lênin vào cách mạng Việt Nam, cịn
q nhấn mạnh đấu tranh giai cấp. Cịn Cương lĩnh chính trị tuy cịn sơ lược vắn tắt nhưng

nó đã vạch ra phương hương cơ bản của cách mạng nước ta, phát triển từ cách mạng giải
phóng dân tộc tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cương lĩnh thể hiện sự vận dụng đúng
đắn sáng tạo, nhạy bén chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam kết hợp
nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế vô sản, giữa tư tưởng của chủ
nghĩa cộng sản và thực tiễn cách mạng Việt Nam, nó phù hợp với xu thế phát triển của thời
đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử .
Hai cương lĩnh trên cùng với sự thống nhất về tổ chức có ý nghĩa hết sức to lớn cùng
với sự ra đời của Đảng ta, là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những
bước phát triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử của dân tộc ta. Chúng là nền tảng cho
những văn kiện nhằm xây dựng, phát triển và hoàn thiện hệ thống lý luận, tư tưởng.

10


2.5.Tại sao trong giai đoạn 1939-1945 Đảng ta lại đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng đầu.
Hồn cảnh lịch sử giai đoạn 1939-1945
Tình hình thế giới:
Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ bằng sự châm ngòi của Đức
Đế quốc Pháp lao vào vòng chiến, đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và phong trào
cách mạng ở thuộc địa, đặt Đảng cộng sản Pháp ra ngồi vịng pháp luật
6-1940. Pháp đầu hàng Đức.
22-6-1941, Đức tấn công Liên Xô đưa cuộc chiến tranh trở thành chiến tranh giữa các
lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột và lực lượng phát xít do Đức cầm đầu,
Tình hình trong nước:
Pháp thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn, phát xít hóa bộ máy thống trị, đàn áp
phong trào cách mạng của nhân dân.
Tăng cường vơ vét sức người, sức của để phục vụ chiến tranh đế quốc.
23.9.1940 Pháp kí hiệp đinh đầu hàng Nhật, đưa nhân dân ta chịu cảnh một cổ hai tròng.
Chịu 2 tầng áp bức Pháp- Nhật.

Mâu thuẫn của dân tộc với đế quốc trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
Lý do đảng ta lại xác định như vậy: Vì trong giai đoạn 39-45 dưới sự thống trị tàn bạo
của thực dân Pháp, xã hội Việt Nam chìm đắm trong vịng áp bức nô lệ, dân tộc bọ tước
đoạt quyền tự do, mất dân tộc , đất nước bị chia cắt, nhân dân lao dộng bị bần cùng hóa.
Chúng dùng chính sách ngu dân để cai trị và từ xã hội Việt Nam thuần túy biến thành một
xã hội thuộc địa nửa phong kiến, nhiều mẫu thuẫn nảy sinh, trong đó có mâu thuẫn giữa
dân tộc Việt Nam với thực dân pháp, mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ phong kiến. Đây
là hai mâu thuẫn cơ bản và gắn liền với nhau đòi hỏi phải đồng thời giải quyết.nghĩa là
cách mạng việt nam phải đánh đổ thực dân pháp, giải phóng dân tộc, đánh bại phong kiến
để giành dân chủ, giành ruộng đất cho dân cày. Vì vậy trong cương lĩnh tháng 2- 1930
Đảng ta đã đặt nhiệm vụ đánh đổ đổ đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
2.6.Trình bày sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng (1939-1945)?Theo
anh chị nội dung nào quan trọng nhất? tại sao?
11


Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được từng bước hoàn chỉnh qua ba hội
nghị:
Hội nghị BCH TƯ Đảng lần thứ 6 (11-1939) mở đầu sự chuyển hướng
Hội nghị BCH TƯ Đảng lần thứ 7 (11- 1940) tiếp tục bổ sung nội dung chuyển hướng
Hội nghị BCH TƯ Đảng lần thứ 8 ( 5- 1941) hoàn chỉnh nội dung chuyển hướng
Nội dung cơ bản chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: Mâu thuẩn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi
được giải quyết cấp bách là mâu thuẩn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít PhápNhật. Ban chấp hành Trung ương quyết định tam giác khẩu hiệu “ Đánh đổ địa chủ, chia
ruộng cho dân cày” bằng khẩu hiệu “ Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia
cho dân cày nghèo”, “ chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức”..
Thành lập Việt Nam Độc lập đồng minh ( còn gọi là Việt Minh) để đoàn kết, tập hợp
lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc thay cho hình thức mặt trận trước
đó; đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc
Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và

nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại; ra sức phát triển lực lượng cách mạng ( bao gồm lực
lượng chính trị và lực lượng vũ trang), xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng
Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: Lãnh đạo khởi nghĩa từng
phần trong từng địa phương giành thắng lợi mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to
lớn.
Chú trọng trong công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo
của Đảng, đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ cho cách mạng và đẩy mạnh công
tác vận đông quần chúng
Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, nhận thức nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên cao hơn hết thảy, tập hợp rộng tãi mọi người Việt Nam yêu nước trong mặt trận Việt
Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng
căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang, nâng cao hơn nữa năng lực tổ chức và lãnh
đạo của Đảng là tinh thần chung của qua trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

12


Nội dung quan trọng nhất chính là việc xác định nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân
tộc. Bởi dựa vào hồn cảnh lích sử giai đoạn đó có thể thấy đất nước ta đang phải chịu
cảnh cùng cực, một cổ hai tròng, nhân dân bị áp bức bọc lột một cách thậm tệ và mâu
thuẫn giữa nhân dân với đế quốc, phát xít trở nên rất gay gắt. Chỉ khi giải quyết được mâu
thuẫn cơ bản này thì chúng ta mới có thể tiếp tục phát triển đường lối cách mạng và xây
dựng lực lượng cách mạng sau này.
2.7.Phân tích nội dung tập hợp lực lượng của Đảng trong giai đoạn 1939-1945? So
sánh với nội dung tập hợp lực lượng trong cương lĩnh tháng 2-1930.
2.7.1. Nội dung tập hợp lực lượng của Đảng trong giai đoạn 1939-1945
Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách
mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
Để tập hợp lực lượng cách mạng đông đảo trong cả nước, Ban chấp hành Trung ương
quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) thay cho Mặt trận

thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương; đổi tên các hội phản đế Thành Hội cứu quốc
(Công nhân cứu quốc, Nông dân cứu quốc, Thanh niên cứu quốc, Phụ nữ cứu quốc, Phụ
lão cứu quốc, Thiếu niên cứu quốc,…) để vận động, thu hút mọi người dân u nước
khơng phan biệt thành phần, lứa tuổi, đồn kết bên nhau đặng cứu Tổ quốc, cứu giống nòi.
Để đưa cuộc khởi nghĩa vũ trang đến thắng lợi, cần phải ra sức phát triển lực lượng cách
mạng, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, với hai hình thức đấu tranh cơ
bản là đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang. Lực lượng chính trị là lực lượng đông đảo
của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng, là lực lượng cơ bản, nền tảng của cách
mạng và là cơ sở để xây dựng, phát triển lực lượng vũ trang nhân dân. Vì vậy, muốn xây
dựng lực lượng vũ trang nhân dân cách mạng, phải xây dựng lực lượng chính trị vững
mạnh. Muốn có quân đội vũ trnag trước hết phải có quân đội tun truyền vận động, qn
đội chính trị, phải có quần chúng giác ngộ chính trị, tự nguyện cầm súng đi chiến đấu.
2.7.2. So sánh
Giống nhau: Cùng dựa trên quan điểm: Cách mạng là sự nghiệp toàn dân, nhân dân là
người làm nên lịch sử, vì vậy mà tập hợp, đoàn kết tất cả các giai cấp, các tầng lớp nhân

13


dân cùng tham gia vào cuộc cách mạng dân tộc. Đó chính là chiến lược đại đồn kết dân
tộc rộng rãi.
Khác nhau:
Giai đoạn 1939-1945: bao gồm tất cả các giai cấp, tầng lớp, quần chúng nhân dân Việt
Nam với hai lực lượng cơ bản là lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang. Thành lập Mặt
trận Việt Minh và tập hợp các Hội cứu quốc để đoàn kết nhân dân chung sức đồng lòng,
xúc tiến khởi nghĩa vũ trang để giành thắng lợi.
Cương lĩnh 2/1930: bao gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp tiểu tư sản
và tư sản dân tộc, trong đó cơng – nơng là gốc của cách mạng do Đảng lãnh đạo. Công –
nông là lực lượng chủ yếu và lãnh đạo được quần chúng, đồng thời phải hết sức liên lạc
với tiểu tư sản, trí thức, trung nơng, đối phó với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản Việt

Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng trung lập, bộ phận nào ra mặt phản
cách mạng thì phải đánh đổ, không được đi theo con đường thỏa hiệp.”
2.8.Trong giai đoạn 1939-1945 Đảng ta xác định hình thái của khởi nghĩa là:
“khởi nghĩa từng phần rồi tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền”.
Đảng ta đã căn cứ trên cả lý luận và thực tiễn
Căn cứ lí luận: dựa trên quan điểm khởi nghĩa vũ trang của chủ nghĩa Mác – Lênin biết
thắng từng bước cho đúng, đánh lui địch từng bước, đánh đổ mọi bộ phận, căn cứ của địch,
đánh bại mọi âm mưu của chúng để chúng ta có thể giành chiến thắng tồn phần, một cách
toàn diện nhất.
Căn cứ thực tiễn:
Trong lịch sử dựng nước và giữ nước nhân dân ta đã lấy nhỏ thắng lớn, lấy ít địch nhiều
để giành thắng lợi.
Điều kiện nước ta lúc bấy giờ: sự tương quan lực lượng giữa ta và địch:địch thì sử dụng
vũ khí tối tân, hiện đại, có khả năng hủy diệt rất cao, đưa vào nước ta rất nhiều binh lính,
có nhiều bè lũ tay sai. Cịn ta thì vũ khí thơ sơ như gậy gộc, cào cuốc, có gì dùng nấy, qn
đội chính là tồn thể nhân dân. Vì chúng ta cịn non yếu như vậy nên lúc đầu sẽ tiến hành
đánh du kích, những nơi địch ít cảnh giác nhất, giành được những thắng lợi nhỏ và tueg
những thắng lợi nhỏ đó để có thắng lợi lớn hơn và giành độc lập dân tộc.
14


Ở nước ta, ¾ diện tích là đồi núi, lực lượng quân địch chủ yếu là ở đồng bằng và đơ thị,
rất ít ở nơng thơn và rừng núi, đặc biệt là địch khơng quen địa hình cũng như khí hậu ở
nước ta. Vì vậy chúng ta tập trung lực lượng đánh ở rừng núi trước, giành chính quyền và
xây dựng lực lượng, căn cứ cách mạng ở những nơi đó trước, sau đó chuẩn bị đầy đủ sức
người, lực lượng đấu tranh, những chiến lược, điều kiện cần thiết để khi có thời cơ thuận
lợi ta sẽ tiến hành cuộc tổng khởi nghĩa trong toàn quốc để giành thắng lợi toàn phần, độc
lập dân tộc.
2.9.Những nhiệm vụ được Đảng ta xác định trong chỉ thị kháng chiến cứu quốc
25-11-1945

Trước tình hình mới của nước ta sau cách mạng tháng 8-1945, Trung ương Đảng và Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã sáng suốt phân tích tình hình, dự đốn chiều hướng phát triển của các
trào lưu cách mạng trên thế giới và sức mạnh mới của dân tộc để vạch ra chủ trương,giải
pháp đấu tranh nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập tự do vừa giành được.
Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc,
vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ trương kháng
chiến kiến quốc của Đảng ta đã xác định bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn
trương thực hiện ngày là:củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội
phản và cải thiện đời sống nhân dân.
Trong đó nhiệm vụ củng cố chính quyền là nhiệm vụ quan trọng nhất, được đặt lên hàng
đầu. Sở dĩ như vậy là vì:
Thứ nhất, theo lý luận: Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Leenin về chính quyền cách
mạng: Chính quyền là cơ bản của mọi cuộc cách mạng, giai cấp nào nằm được chính
quyền trong tay thì sẽ lãnh đạo nhân dân theo tư tưởng của mình và thống trị xã hội. “Việc
giành chính quyền đã khó nhưng giữ vững chính quyền lại cịn khó hơn gấp vạn lần”.
Thứ hai, dựa vào thực tiễn:
Sau Cách mạng tháng 8-1945 chúng ta đã giành được chính quyền về tay nhân dân,
chính quyền của chúng ta vừa mới ra đời còn non trẻ lại đứng trước sự bao vây chống phá
trong nước và ngoài nước với mục tiêu tiêu diệt Đảng Cộng Sản, tiêu diệt Hồ Chủ tịch, xóa
bỏ thành quả cách mạng mà chúng ta vừa mới giành được (sự trở lại của hơn 20 vạn quân
15


Tưởng ở miền Bắc với danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật, nhưng kì thực là với mục tiêu
diệt Cộng cầm Hồ, chúng đi tới đâu thì cướp của, giết người, đốt nhà, bắt nhân dân cung
cấp lương thực).
Ở miền Nam là hơn một vạn quân Anh và 500 quân Pháp với mục đích độc chiếm Đơng
Dương.Như vậy có thể thấy sau Cách mạng Tháng 8-1945, chính quyền cách mạng non trẻ
của Việt Nam vừa mới ra đời đang đứng trước sự đe dọa của các thế lực thù địch trong
nước và ngoài nước với mục tiêu tiêu diệt Đảng Cộng Sản, tiêu diệt Hồ Chính Minh, tiêu

diệt chính quyền cách mạng. Chính vì vậy lúc này việc củng cố và giữ vững chính quyền là
quan trọng nhất. Hơn nữa cũng ngay sau cách mạng Tháng 8, chúng ta đã có chính quyền
cách mạng trong tay nhưng chính quyền đó cịn non yếu về mọi mặt, cộng với tình hình
trong nước khó khăn, đời sống nhân dân vơ cùng khó khăn dói kém( sau cách mạng tháng
8-1945 nước ta có tới 95% dân số mù chữ, hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết đói).
Từ những khó khăn trên mà có thể thấy rằng sau cách mạng tháng 8-1945 “giặc đói,
giặc dốt, giặc ngoại xâm” đe dọa trực tiếp tới chính quyền cách mạng non trẻ. Điều này
dẫn tới hình thành tư tưởng của Đảng tiếp tục lãnh đạo nhân dân vào một cuộc kháng chiến
mới mà chúng ta biết chắc khơng thể tránh khỏi. Vì vậy, chúng ta phải củng cố chính
quyền cách mạng, giữ vững chính quyền cách mạng về mọi mặt để tạo thế và lực cho cả
nước bước vào một cuộc kháng chiến mới gian khổ hơn.
2.10.Phương châm kháng chiến toàn dân và ý nghĩa của phương châm này trong
công cuộc đổi mới ngày hôm nay của đất nước
2.11.Phương châm kháng chiến toàn diện và ý nghĩa của phương châm với công
cuộc đổi mới ngày hôm nay của đất nước.
Đường lối kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân
chủ nhân dân(1946-1954)
2.11.1.Hoàn cảnh lịch sử
Tháng 11/1946, quân Pháp mở cuộc tấn cơng chiếm đóng cả thành phố Hải Phịng và thị
xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng bào ta ở phố
Yên Ninh - Hàng Bún (Hà Nội). Đồng thời Pháp gửi tối hậu thư cho chính phủ ta, địi phải
tước hết vũ khí của tự vệ Hà Nội, địi kiểm sốt an ninh trật tự ở Thủ đô.
16


Thuận lợi của nhân dân ta bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược là:
cuộc chiến tranh của ta là cuộc chiến tranh chính nghĩa bảo vệ nền độc lập tự do của dân
tộc, ta đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt, nên về lâu dài, ta sẽ có khả năng đánh thắng
quân xâm lược.
Khó khăn của ta là: Tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch. Ta bị bao vây bốn

phía, chưa được nước nào cơng nhận, giúp đỡ. Cịn qn Pháp lại có vũ khí tối tân, đã
chiếm đóng được hai nước Lào, Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có quân
đội đứng chân trong các thành thị lớn ở Miền Bắc.
2.11.2.Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến
Ngay sau cách mạng tháng Tám, trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" Đảng ta đã
khẳng định kẻ thù chính của dân tộc ta là thực dân Pháp xâm lược. Trong quá trình chỉ đạo
cuộc kháng chiến ở Nam Bộ, trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã chỉ đạo kết hợp đấu
tranh chính trị, quân sự với ngoại giao để làm thất bại âm mưu của Pháp định tách Nam Bộ
ra khỏi Việt Nam.
Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện qua 3 văn kiện chính là: Lời
kêu gọi tồn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (20/12/1946), Chỉ thị "Tồn dân kháng
chiến" của trung ương Đảng (22/12/1946) và tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi"
của đồng chí Trường Chinh (9/1947).
Nội dung đường lối:
Mục đích kháng chiến: là để tiếp tục sự nghiệp cách mạng tháng Tám, đánh thực dân
Pháp xâm lược, hồn thành giải phóng dân tộc, giành độc lập và thống nhất thật sự cho Tổ
quốc.
Tính chất kháng chiến: Cuộc kháng chiến của ta là chiến tranh nhân dân, chiến tranh
chính nghĩa. Vì vậy, cuộc kháng chiến của ta có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ
mới.
Chính sách kháng chiến: "Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp.
Đoàn kết với Miên - Lào và các dân tộc u chuộng tự do, hồ bình. Đồn kết chặt chẽ
toàn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến ...phải tự cấp, tự túc về mọi mặt".

17


Nhiệm vụ kháng chiến:Đồn kết tồn dân.Thực hiện qn,chính, dân nhất trí,,động viên
nhân lực,vật lực,tài lực thực hiện tồn dân kháng chiến,tịan diện kháng chién,trường kì
kháng chiến..Giành quyền độc lập,bảo vệ lãnh thổ,thống nhất Trung,Nam,Bắc.Củng cố chế

độ cộng hòa dân chủ,tăng gia sản xuất,thực hiện kinh tế tự túc
Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện
kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mạnh là chính.
Nội dung của Chính cương Đảng lao động Việt Nam:
Tính chất xã hội Việt Nam có ba tính chất: Dân chủ nhân dân một phần thuộc địa nửa
phong kiến. Ba tính chất đó đang đấu tranh lẫn nhau, nhưng mâu thuẫn chủ yếu lúc này là
mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa. Mâu thuẫn đó đang được
giải quyết trong quá trình kháng chiến của dân tộc Việt Nam chống thực dân Pháp và can
thiệp Mỹ.
Đối tượng cách mạng Việt Nam có hai đối tượng:
Đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược cụ thể lúc này là đế quốc Pháp và bọn
can thiệp Mỹ.
Đối tượng phụ hiện nay là phong kiến, cụ thể là phong kiến phản động.
Nhiệm vụ cách mạng:
Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc.
Xố bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng.
Phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
Ba nhiệm vụ đó khăng khít với nhau. Song nhiệm vụ chính trước mắt là hồn thành giải
phóng dân tộc.
Động lực của cách mạng gồm: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc. Ngồi
ra cịn có những thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Những giai cấp, tầng lớp và phần tử
đó họp lại thành nhân dân, mà nền tảng là công nông, lao động trí óc. Giai cấp cơng nhân
là giai cấp lãnh đạo cách mạng.
Sắp xếp loại hình cách mạng: Đảng ta căn cứ vào 3 loại hình cách mạng của Lênin
(cách mạng giải phóng dân tộc, cách mạng tư sản kiểu mới và cách mạng vô sản) gọi cách

18


mạng Việt Nam là cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân. Đồng chí Trường Chinh giải

thích:
Gọi là cách mạng dân tộc vì nó đánh đổ đế quốc giành độc lập cho dân tộc.
Gọi là cách mạng dân chủ vì nó đánh đổ giai cấp phong kiến giành lại ruộng đất cho
nơng dân.
Gọi là cách mạng nhân dân vì nó do nhân dân tiến hành cuộc cách mạng ấy.
Đây là sự bổ sung và phát triển lý luận cách mạng của Đảng ta vào học thuyết MácLênin mà công lao to lớn thuộc về đồng chí Trường Chinh.
Phương hướng tiến lên của cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân: Cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là một quá trình lâu dài và đại
thể trải qua ba giai đoạn:
nhiệm vụ chủ yếu là hồn thành giải phóng dân tộc.
nhiệm vụ chủ yếu là xố bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt
để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hồn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.
nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa
xã hội
Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau, mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau.
Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: "Người lãnh đạo cách mạng là giai cấp công
nhân. Đảng lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và của nhân dân lao động
Việt Nam. Mục đích của Đảng là phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế độ xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam, để thực hiện tự do, hạnh phúc cho giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và tất cả các dân tộc đa số, thiểu số ở Việt Nam.
Chính sách của Đảng: có 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân,
gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.
Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hồ bình và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp đỡ
của các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên Xơ, thực hiện
đồn kết Việt - Trung - Xơ và đồn kết Việt - Miên - Lào.
Đường lối, chính sách của Đảng ta đã được bổ sung, phát triển qua các hội nghị trung
ương tiếp theo.
19



Tại Hội nghị trung ương lần thứ nhất (3 - 1951), Đảng ta đã nhấn mạnh chủ trương phải
tăng cường hơn nữa công tác chỉ đạo chiến tranh, củng cố và gia cường quân đội chủ lực,
củng cố bộ đội địa phương và dân quân du kích; gia cường việc lãnh đạo kinh tế tài chính,
thực hiện việc khuyến khích, giúp đỡ tư sản dân tộc kinh doanh và gọi vốn của tư nhân để
phát triển cơng thương nghiệp, tích cực tham gia phong trào bảo vệ hồ bình thế giới, củng
cố Đảng về tư tưởng, chính trị, tổ chức.
Nghị quyết Hội Nghị Trung ương lần thứ hai (họp từ 27/9/1951 đến ngày 5/10/1951), đã
nêu lên chủ trương đẩy mạnh cuộc kháng chiến trên cơ sở thực hiện tốt ba nhiệm vụ lớn là:
Ra sức tiêu diệt sinh lực địch, tiến tới giành ưu thế quân sự.
Ra sức phá âm mưu thâm độc của địch là lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người
Việt đánh người Việt.
Đẩy mạnh kháng chiến ở vùng tạm bị chiếm, củng cố và phát triển sức kháng chiến
đoàn kết.
Tại Hội nghị trung ương lần thứ tư (tháng 1 - 1953) vấn đề cách mạng ruộng đất được
Đảng tập trung nghiên cứu, kiểm điểm và đề ra chủ trương thực hiện triệt để giảm tô,
chuẩn bị tiến tới cải cách ruộng đất. Hội nghị cho rằng, muốn kháng chiến hoàn toàn thắng
lợi, dân chủ nhân dân thật thà thực hiện, thì phải thiết thực nâng cao quyền lợi kinh tế và
chính trị của nơng dân, phải chia ruộng đất cho nông dân.
Hội nghị trung ương lần thứ năm (11 - 1953), Đảng quyết định phát động quần chúng
triệt để giảm tô và tiến hành cải cách ruộng đất trong kháng chiến.
2.11.3.Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân,
thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mạnh là chính.
Kháng chiến tồn dân: Là tồn dân đánh giặc, lấy lực lượng vũ trang, có ba thứ qn
làm nịng cốt… "Bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ
người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam đứng lên đánh thực dân Pháp", thực hiện mỗi
người dân là một chiến sỹ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
Kháng chiến tồn diện: Đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hố, ngoại
giao. Trong đó:

20



Kháng chiến về chính trị: Thực hiện đồn kết tồn dân, tăng cường xây dựng Đảng,
chính quyền, các đồn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc u chuộng tự
do, hồ bình.
Kháng chiến vê qn sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên
vận động chiến, đánh chính quy, là "triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo tồn thực
lực, kháng chiến lâu dài.... vừa đánh vừa võ trang thêm, vừa đánh vừa đào tạo thêm cán
bộ".
Kháng chiến về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, Phá hoại kinh tế địch như đường giao
thông, cầu, cống, xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ
công nghiệp, thương nghiệp và cơng nghiệp quốc phịng theo ngun tắc: “Vừa kháng
chiến vừa xây dựng đất nước”.
Kháng chiến về văn hoá:.Hội nghị văn hóa tồn quốc tháng 7-1948 đã xxác định nhiệm
vụ,cơng tác văn hóa trong đương lối trong kháng chiến.Trường Chinh,tổng bí thư của đảng
đã trình bày báo cáo’’Chủ nghĩa Mác và vặn hóa Việt Nam’’,vạch rõ đường lối,phương
châm xây dựng nền văn hóa dân chủ mới Việt Nam có tính chất dân tộc, khoa học và đại
chúng.Nền văn hóa thực dân,nơ dịch từng bước được xóa bỏ, các tệ nạn xã hội giảm đi
nhiều. phong trào xóa nạn mù chữ phát triển mạnh.Chương trình giáo dục phổ thơng được
cải tiến 1 bước.
Công tác xây dựng đảng được chú trọng.Hàng chục vạn cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ
trang nhân dân,công nhân,nơng dân,trí thức ưu tú qua thử thách được kết nạp vào
Đảng.Qua cuộc vận động xây‘dựng ‘’Chỉ bộ tự động công tác’’, tổ chức cơ sở đảng được
tôi luyện, trưởng thành và thực sự la hạt nhân lãnh đạo kháng chiến ở các địa phương.
Kháng chiến về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. "Liên
hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân pháp", sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công
nhận Việt Nam độc lập.
Đầu năm 1950,Chủ tịch Hồ Chí Minh đi thăm Trung Quốc,Liên Xơ. Ngày 18-11950.Chính phủ cộng hịa nhân dân Trung Hoa,sau đó chính phủ Liên Xơ và chính phủ các
nước nhân dân Đông Âu,Triều tiên công nhận và đặt quan hệ ngoaịi giao với Chính phủ

21


ta.Cuộc kháng chiến của nhân dân ta bắtd dầu đựoc viện trợ về cơ sở,vật chất của Trung
Quốc và Liên Xô.Một số cố vấn của Trung Quốc đã đến giúp đỡ Việt Nam.Nhân dân nhiều
nước Châu Á,Châu Phi dành cho nhân dân ta 1 tình cảm đặc biệt và sự ửng hộ tích
cực.Phong trào phản chiến của nhân dân Pháp phát triển rầm rộ.Mối quan hệ truyền thống
liên minh chiến đấu của 3 nước Đông Dương được tăng cường.Với sự giúp đỡ ,phối hợp
của quân và dân ta,các khu căn cứ kháng chiến ở Trung LÀo,Hạ Lào được thành lập.Ủy
Ban Dân Tộc Giải Phóng KHơme đựoc ra đời.Thế lien minh chhiến đấu 3 nước Đông
Dương càng thêm vững chắc.
Kháng chiến lâu dài: Là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có
thời gian phát huy yếu tố ‘’ thiên thời ,địa lợi, nhân hòa ‘’ của ta để củng cố, xây dựng lực
lượng, nhằm chuyển hoá tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh
hơn địch, đánh thắng địch.
Kháng chiến dựa sức mình là chính : “phải tự cấp,tự túc về mọi mặt’’ vì ta bị bao vây
bốn phía, chưa được nước nào giúp đỡ nên trước hết phải độc lập về đường lối chính trị,
chủ động xây dựng và phát triển thực lực của cuộc kháng chiến, đồng thời coi trọng viện
trợ quốc tế. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước.song lúc đó cũng
khơng được ỷ lại.
2.11.4.Ý nghĩa của quan điểm đó trong công cuộc đổi mới ngày hôm nay :
Đối với nước ta, việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây dựng chế
độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đế
quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải công nhận độc lập, chủ quyền, tồn vẹn
lãnh thổ của các nước Đơng Dương; đã làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến
tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh lập lại hồ bình ở Đơng Dương; giải phóng
hồn tồn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội làm căn cứ địa,
hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam; tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta
và nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Đối với quốc tế, thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế

giới, mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới;

22


cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ trên
thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực phân Pháp.
Đánh giá về ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, Hồ
Chí Minh nói: "Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một
nước thực dân hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam, đồng thời
cũng là một thắng lợi của các lực lượng hồ bình, dân chủ và xã hội chủ nghĩa trên thế
giới".
Cho đến ngày hôm nay.nước ta vẫn đang trong q trình đổi mới cơng cuộc đổi mới của
đất nước khơng chỉ phát triển về một mặt nào đó mà phải phát triển về mọi mặt.
Về kinh tế: Phát triển về mọi mặt nơng,cơng,thương nghiệp…đi dần lên cơng nghiệp
hóa ,hiện đại hóa.
Về chính trị: Vẫn phát triển theo đường lối xã hội chủ nghĩa đích
thực.nhà nước ta là nhà nước xã hội chủ nghĩa do dân và vì dân, nhân dân làm chủ,
tăng cường thực thi dân chủ tức là

sẽ phát huy được quyền làm chủ của

nhân dân,

huy động được sức dân vào quá trình đổi mới kinh tế của đất nước.
Về ngoại giao: tăng cường giao lưu.mở của với các nước bạn trên thế giới và trong khu
vực
Về văn hóa: Phát huy truyền thống văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại.
2.11.1.Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ

dân chủ nhân dân (1946 - 1954)
Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định mục tiêu của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là
dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là "Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết", nhưng không
phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
Về xác định kẻ thù: Phân tích âm mưu của các đế quốc đối với Đông Dương, Ban chấp
hành trung ương nêu rõ: Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập
trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng. Vì vậy phải lập mặt trận dân tộc thống nhất chống
thực dân Pháp xâm lược; mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân,
23


thống nhất mặt trận Việt - Minh - Lào chống Pháp xâm lược; kiên quyết giành độc lập tự
do - hạnh phúc dân tộc vv.......
Về phương hướng nhiệm vụ: Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn
trương thực hiện là:
1. Củng cố chính quyền cách mạng.
2. Chống thực dân Pháp xâm lược.
3. Bài trừ nội phản.
4. Cải thiện đời sống nhân dân.
Những biện pháp cụ thể để thực hiện những nhiệm vụ trên: Xúc tiến bầu cử Quốc hội,
thành lập chính phủ chính thức, lập hiến pháp, củng cố chính quyền nhân dân; động viên
lực lượng tồn dân, kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài;
kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu "Hoa - Việt thân thiện" đối với
quân đội Tưởng Giới Thạch và "Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế" đối với
Pháp.
2.11.2.Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân,
thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mạnh là chính.
Kháng chiến tồn diện: Đánh địch về mọi mặt chính trị, qn sự, kinh tế, văn hố, ngoại
giao. Trong đó:
Kháng chiến về chính trị: Thực hiện đồn kết tồn dân, tăng cường xây dựng Đảng,

chính quyền, các đồn thể nhân dân; đồn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự
do, hồ bình.
Kháng chiến vê qn sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên
vận động chiến, đánh chính quy, là "triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn thực
lực, kháng chiến lâu dài.... vừa đánh vừa võ trang thêm, vừa đánh vừa đào tạo thêm cán
bộ".
Kháng chiến về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, Phá hoại kinh tế địch như đường giao
thông, cầu, cống, xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ
24


cơng nghiệp, thương nghiệp và cơng nghiệp quốc phịng theo nguyên tắc: “Vừa kháng
chiến vừa xây dựng đất nước”.
Kháng chiến về văn hố:.Hội nghị văn hóa tồn quốc tháng 7-1948 đã xxác định nhiệm
vụ,cơng tác văn hóa trong đương lối trong kháng chiến.Trường Chinh,tổng bí thư của đảng
đã trình bày báo cáo’’Chủ nghĩa Mác và vặn hóa Việt Nam’’,vạch rõ đường lối,phương
châm xây dựng nền văn hóa dân chủ mới Việt Nam có tính chất dân tộc, khoa học và đại
chúng.Nền văn hóa thực dân,nơ dịch từng bước được xóa bỏ, các tệ nạn xã hội giảm đi
nhiều. phong trào xóa nạn mù chữ phát triển mạnh.Chương trình giáo dục phổ thông được
cải tiến 1 bước.
Công tác xây dựng đảng được chú trọng.Hàng chục vạn cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ
trang nhân dân,cơng nhân,nơng dân,trí thức ưu tú qua thử thách được kết nạp vào
Đảng.Qua cuộc vận động xây‘dựng ‘’Chỉ bộ tự động công tác’’, tổ chức cơ sở đảng được
tôi luyện, trưởng thành và thực sự la hạt nhân lãnh đạo kháng chiến ở các địa phương.
Kháng chiến về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. "Liên
hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân pháp", sẵn sàng đàm phán nếu Pháp cơng
nhận Việt Nam độc lập.
Đầu năm 1950,Chủ tịch Hồ Chí Minh đi thăm Trung Quốc,Liên Xơ. Ngày 18-11950.Chính phủ cộng hịa nhân dân Trung Hoa,sau đó chính phủ Liên Xơ và chính phủ các
nước nhân dân Đơng Âu,Triều tiên cơng nhận và đặt quan hệ ngoaịi giao với Chính phủ

ta.Cuộc kháng chiến của nhân dân ta bắtd dầu đựoc viện trợ về cơ sở,vật chất của Trung
Quốc và Liên Xô.Một số cố vấn của Trung Quốc đã đến giúp đỡ Việt Nam.Nhân dân nhiều
nước Châu Á,Châu Phi dành cho nhân dân ta 1 tình cảm đặc biệt và sự ửng hộ tích
cực.Phong trào phản chiến của nhân dân Pháp phát triển rầm rộ.Mối quan hệ truyền thống
liên minh chiến đấu của 3 nước Đông Dương được tăng cường.Với sự giúp đỡ ,phối hợp
của quân và dân ta,các khu căn cứ kháng chiến ở Trung LÀo,Hạ Lào được thành lập.Ủy
Ban Dân Tộc Giải Phóng KHơme đựoc ra đời.Thế lien minh chhiến đấu 3 nước Đông
Dương càng thêm vững chắc.
Kháng chiến lâu dài: Là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có
thời gian phát huy yếu tố ‘’ thiên thời ,địa lợi, nhân hòa ‘’ của ta để củng cố, xây dựng lực
25


×