1
Các loại số liệu
Số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp
Số liệu sơ cấp: Những số liệu được quan sát hay thu thập lần đầu tiên
bởi nhà nghiên cứu. Số liệu dạng này thường các nhà nghiên cứu tự thu thập
từ: bản câu hỏi, phỏng vấn, quan sát, nghiên cứu tình huống, …
Số liệu thứ cấp: Những số liệu đã được công bố hay thu thập trong quá
khứ hay do một nhóm thứ ba thu thập. Số liệu này thường được thu thập từ
các cơ quan có liên quan, các nghiên cứu trước đó, cơ quan thống kê của
chính phủ, Internet, …
Nhà nghiên cứu cần tìm kiếm kỹ lưỡng các nguồn
số liệu thứ cấp trước khi quyết định sử dụng số
liệu sơ cấp do chi phí thấp hơn.
Số liệu thứ cấp thường được thu thập theo mục đích của
người khác nên đôi khi không phù hợp với mục tiêu đang nghiên cứu.
2
Số liệu chuổi thời gian, cắt ngang, và
hỗn hợp
• Số liệu chuổi thời gian (Timeseries data):
Số liệu chuổi thời gian là một tập hợp của
những quan sát về những giá trị mà một
biến số nhận được tại những thời điểm
khác nhau. Số liệu này có thể được thu thập
hàng ngày, tuần, tháng, quý, năm, 5 năm, … .
• Số liệu chuổi thời gian thường được sử dụng
trong phân tích kinh tế vĩ mô để thấy được xu
hướng phát triển của nền kinh tế
3
Tốc độ tăng trưởng và lạm phát của Việt Nam 19892007
Năm
Tốc độ tăng trưởng (%)
Tỷ lệ lạm phát (%)
1999
4,77
2000
6,79
2001
6,89
2002
7,08
2003
7,34
3,2
2004
7,79
7,7
2005
8,44
8,3
2006
8,23
7,5
2007
8,48
8,3
1,6
4
Số liệu cắt ngang (Cross section
data)
Là số liệu về một hay nhiều biến số được
thu thập tại cùng một thời điểm
Ví dụ: như tổng điều tra dân số được Cục
Tổng điều tra thực hiện mỗi 5 năm, Điều
tra về chi tiêu tiêu dùng (VHLSS)
Loại số liệu này thường có tính không
đồng nhất: giá trị của các biến số biến
động rất lớn giữa các quan sát
5
Sản lượng trứng của các tiểu bang Hoa
Kỳ
6
Số liệu hỗn hợp (Panel data)
là số liệu được kết hợp bởi cả số liệu
chuổi thời gian và cắt ngang: cùng một
đơn vị cắt ngang (chẳng hạn, một gia
đình hay một công ty) được quan sát theo
thời gian.
7
Ví dụ về số liệu hỗn hợp
8
Các phương pháp chọn mẫu
1.
2.
Chọn mẫu phi xác suất: Chọn mẫu theo
ý định chủ quan của người NC.
Chọn mẫu xác suất: Dựa vào lý thuyết
xác suất để lấy mẫu ngẫu nhiên
9
Các phương pháp chọn mẫu phi
xác suất
Chọn mẫu thuận tiện
Chọn mẫu phán đoán
Chọn mẫu chỉ định
Chọn mẫu theo mạng quan hệ
10
Chọn mẫu thuận tiện
Các đơn vị mẫu được chọn ở tại một địa điểm và vào
một thời gian nhất định
Vd: chọn mẫu những người đi mua sắm ở Metro CT và
tiếp cận họ khi họ bước vào sthị hoặc khi họ mua sắm
món hàng mà ta muốn khảo sát.
Ưu điểm: dễ dàng tập hợp các đơn vị mẫu
Nhược điểm: không đạt được độ xác thực cao
Dựa trên tính “dễ tiếp xúc” và “cơ hội thuận tiện” để
chọn mẫu
Chỉ dùng cho nghiên cứu thăm dò, trắc nghiệm, không
dùng cho nghiên cứu mô tả hay nhân quả vì tính đại
diện không cao
11
Chọn mẫu phán đoán
Các đơn vị mẫu được chọn dựa vào sự phán đoán của
người nghiên cứu mà họ nghĩ rằng những mẫu này có
thể đại diện cho tổng thể
Vd: Chọn mẫu một số ít liên doanh lớn có thể chiếm
phần lớn tổng sản lượng ngành công nghiệp cả nước.
Cách chọn mẫu này được dùng phổ biến khi nghiên cứu
định tính
Ưu điểm: chọn đúng phần tử rất quan trọng của tổng
thể
Nhược điểm: có khả năng phát sinh những sai lệch lớn
12
Chọn mẫu chỉ định
Là chọn mẫu theo tỷ lệ gần đúng của các nhóm đại diện trong tổng
thể hoặc theo số mẫu được chỉ định cho mỗi nhóm
Ví dụ: Chọn 100 phần tử cho mỗi nhãn hiệu nước giải khát để so
sánh kết quả thống kê về thái độ khách hàng. Hoặc tổng thể NC bao
gồm 1.000 c.ty, trong đó 600 c.ty vừa và nhỏ, 300 trung bình và 100
qui mô lớn. Số mẫu chỉ định là 10% trên tổng thể, ta sẽ chọn 60 c.ty
vừa và nhỏ, 30 trung bình và 10 c.ty lớn
Tổng thể quá lớn, sự khác biệt (biến động) giữa các phần tử không
lớn
Tổng thể đã được phân tổ nhóm trước (đồng nhất) PVV chỉ cần chọn
cho đủ số lượng không cần ngẫu nhiên
Vd: ý thức tham gia giao thông của SV ĐHCT (có thể chọn bất kỳ
sinh viên nam nữ nào vì trong trường hợp này thì giới tính không có
sự khác biệt lớn)
Ưu điểm: đảm bảo được số mẫu cần thiết cho từng nhóm trong tổng
thể phục vụ khách hàng
Nhược điểm: có thể cho kết quả sai lệch
13
Chọn mẫu theo mạng quan hệ
người nghiên cứu sẽ thông qua người trả lời đầu
tiên để tiếp cận những người trả lời kế tiếp
D
B
A
E
C
F
14
Chọn mẫu theo mạng quan hệ
Các mẫu đầu tiên được chọn theo
phương pháp xác suất
Các mẫu tiếp theo được chọn ra từ việc
cung cấp thông tin qua hình thức nhờ giới
thiệu
Áp dụng cho các nội dung NC khá đặc
biệt, không phổ biến
Ưu điểm: Giúp cho người NC chọn được
các mẫu mà họ cần NC.
15
Chọn mẫu xác suất
Dựa vào lý thuyết xác suất để lấy mẫu
ngẫu nhiên
Một số cách chọn mẫu xác suất
Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản
Chọn mẫu có hệ thống
Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng
16
Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản
Là cách chọn mẫu mà mỗi phần tử trong
tổng thể có cùng cơ hội được chọn với
xác suất như nhau. Để chọn được mẫu,
người NC phải có danh sách tổng thể NC
Vd: Chọn ngẫu nhiên 100 mẫu sinh viên
trong tổng số 4.000 sinh viên Khoa Kinh
Tế & QTKD.
17
Chọn mẫu có hệ thống
Chọn ngẫu nhiên mẫu đầu tiên.
Sau đó dùng bước nhảy (lặp đi lặp lại)
Áp dụng tốt nếu danh sách tổng thể được
xếp ngẫu nhiên (giảm sai lệch do tuần
hoàn bước nhảy)
Vd: PV các hộ gia đình vùng nông thôn
18
Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng
Là phân chia các đối tượng nghiên cứu thành các nhóm,
tầng theo các đặc tính, sau đó lấy mẫu theo tầng, nhóm.
Chia tổng thể ra từng nhóm nhỏ theo 1 tiêu thức nào đó
gọi là tiêu thức phân tầng (thu nhập, giới tính, tuổi tác,
TĐHV, nhân khẩu,…).
Chọn ngẫu nhiên hay hệ thống trong từng nhóm phân
tầng theo tỷ lệ với nhóm.
Ưu điểm: Phổ biến nhất vì tính chính xác và đại diện cao.
Quan trọng là chọn tiêu thức phân tầng phù hợp
19
SO SÁNH CHỌN MẪU XÁC SUẤT
VÀ PHI XÁC SUẤT
Xác suất
Phi xác suât
Ưu điểm
Tính đại diện cao.
Khái quát hóa cho
tổng thể.
Tiết kiệm thời
gian và chi phí.
Nhược điểm
Tốn kém thời gian và
chi phí.
Tính đại diện
thấp.
Phạm vi sử dụng
Nghiên cứu mô tả,
nhân quả và khám
phá.
Nghiên cứu thăm
dò, thử nghiệm.
20
Thiết kế bảng câu hỏi
1 MỤC TIÊU
Giúp đáp viên hiểu đúng nội dung câu hỏi.
Động viên, tranh thủ sự cộng tác.
Hướng dẫn cách trả lời.
Tối thiểu các sai sót có thể xảy ra khi đáp
viên trả lời.
21
2 Nội dung BCH
Phần giới thiệu
Giới thiệu bản thân phỏng vấn viên.
Giới thiệu lý do, mục đích nghiên cứu.
Khoảng thời gian cần thiết để hoàn thành.
Phần sàng lọc
Chọn đúng đối tượng để thu dữ liệu.
Thường dùng BCH phân đôi.
Phần nội dung chính
Đa số câu hỏi liên quan đến nội dung NC.
Phần quản lý: xác nhận, lời cam đoan, mẫu số.
22
Ví dụ
Phần giới thiệu
Xin chào, tôi là thuộc nhóm nghiên cứu
. Chúng tôi đang thực hiện đề tài. Anh (chị)
vui lòng dành chút thời gian khoảng để giúp
chúng tôi trả lời một số câu hỏi dưới đây.
Chúng tôi rất hoan nghênh sự cộng tác và giúp
đỡ của anh (chị). Các ý kiến trả lời của anh
(chị) sẽ được đảm bảo giữ bí mật tuyệt đối.
23
Phần quản lý
Nghiên cứu số
Vùng, địa phương
Bảng câu hỏi
Phỏng vấn viên
Phỏng vấn lúc
Thời gian phỏng vấn
Giám sát viên
Kết luận của GSV
Kiểm tra viên
Kết quả kiểm tra
Tên người trả lời
Địa chỉ
Điện thoại
24
Những việc cần làm khi thiết kế BCH
1 Xác định thông tin cần thiết
Dự án nghiên cứu
Danh mục các
thông tin cần có
Bảng câu hỏi
Nhóm người trả lời
Các câu hỏi cần
được chi tiết
Các dữ liệu cần thu
thập
Vd: năng suất lúa Sản lượng từng vụ Sản lượng đã thu
Diện tích từng vụ hoạch
Diện tích gieo trồng
25