Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học - Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.1 MB, 29 trang )

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

Các mục chính trong chương này là:

3.1-Thiết kế vấn đề nghiên cứu

3.2- Cấu trúc (hoạch định) vấn đề và thiết
kế
nghiên cứu

3.3-Vấn đề của “nguyên nhân”

3.4-Thử nghiệm cổ điển

3.5-Các nghiên cứu thiết kế khác

3.6-Các yêu cầu trong thiết kế nghiên cứu
3.1-Thiết kế vấn đề nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu là bao gồm toàn bộ kế hoạch
liên kết nhận thức vấn đề nghiên cứu với nghiên
cứu thực nghiệm thích hợp và có thể làm được

Nghiên cứu thực nghiệm là tiến hành để trả lời
các câu hỏi nghiên cứu

Chọn thiết kế nghiên cứu trong chiến lược lựa
chọn tổng thể được thực hiện với mục đích tìm
được cách tiếp cận phù hợp để trả lời vấn đề
nghiên cứu bằng phương cách tốt nhất có thể
trong khuôn khổ các ràng buộc cho trước (thời


gian, kinh phí, kỹ năng)
3.1-Thiết kế vấn đề nghiên cứu (tt)

Thiết kế vấn đề sai sẽ rất khó khăn để trả lời
được các câu hỏi đặt ra. Lập bảng hỏi sai, không
rõ ràng sẽ không thu được các thông tin cần cho
phân tích. Vì vậy thiết kế nghiên cứu là rất quan
trọng, có vai trò “kỹ thuật chủ nhân”, còn phân
tích số liệu được cho là vai trò “kỹ thuật đầy tớ”
 Thiết kế nghiên cứu là phải trả lời được câu hỏi
sau:

Tôi thực sự cần cái gì để trả lời cho các câu hỏi
nghiên cứu của tôi?
3.2- Cấu trúc vấn đề và thiết kế nghiên cứu

Hãy xem xét các thí dụ sau đây:

(1) Một đảng phái chính trị cần tiến hành thăm
dò để xem xét tỷ lệ người ủng hộ họ. Đây là một
vấn đề cấu trúc. Đảng chính trị biết thông tin nào
là cần, tức tỷ lệ cử tri ủng hộ.

(2) Một công ty quảng cáo đã đưa ra hai bản
quảng cáo và cần biết bản nào trong hai bản là
quảng cáo có hiệu quả. Trong trường hợp này
vấn đề nghiên cứu được cấu trúc. Công ty quảng
cáo cần biết bản nào trong hai bản quảng cáo (A
và B) là tốt nhất, hoặc A hơn B, hoặc B hơn A
hoặc A=B.

3.2- Cấu trúc vấn đề và thiết kế nghiên cứu

Hơn thế, trong trường hợp này, quảng cáo được
coi là “căn nguyên” mà có thể đưa ra một tác
dụng nào đó như sự nhận biết được, sự quan tâm
hoặc nhu cầu mua hàng

(3) Doanh số bán hàng của công ty X đã giảm
trong 3 tháng liên tục. Ban quản lý không biết tại
sao. Trong trường hợp này, ban quản lý phải
thực hiện một quan sát. Ban quản lý không biết
cái gì là nguyên nhân giảm doanh số bán. Đây là
vấn đề không được cấu trúc
3.2- Cấu trúc vấn đề và thiết kế nghiên
cứu (tt)

Các thí dụ trên chỉ ra rằng các vấn đề có
thể khác nhau trong cấu trúc, hoạch định
tức là làm thế nào để chúng được hiểu rõ.
Dựa vào cấu trúc vấn đề, chúng ta có thể
phân biệt giữa ba loại thiết kế nghiên cứu:

Thiết kế nghiên cứu: Cấu trúc vấn đề:

1. Thăm dò Không cấu trúc

2. Mô tả Cấu trúc

3. Nguyên nhân Cấu trúc
Thiết kế thăm dò


Khi nào vấn đề nghiên cứu rất khó hiểu, một thiết
kế nghiên cứu thăm dò (ít hoặc nhiều) là thích hợp
 Trong thí dụ ba nêu trên, công ty phải tiến hành
điều tra nguyên nhân, thu thập dữ kiện

Khi có được các thông tin, vấn đề được rõ hơn và
cuộc khảo sát thăm dò kết thúc, câu hỏi được trả
lời.
Thiết kế mô tả

Trong nghiên cứu mô tả, vấn đề được cấu trúc
(hoạch định) và hiểu rõ

Xem xét trường hợp khi một công ty cần xem xét
“quy mô thị trường M’

Vấn đề hay nhiệm vụ cần giải quyết là rõ ràng. Công
việc cần phải làm là, trước tiên, cần một định nghĩà
“thị trường” là gì?

Có phải là một số người, người mua thực tại và tiềm
năng đối với sản phẩm (X) cụ thể trong một địa bàn
cụ thể ở một thời điểm được xác định (1 năm), hay
là cái gì khác…?. Nhiệm vụ của người nghiên cứu
lúc này là phải đưa ra được thông tin này.
Thiết kế mô tả (tt)

Tóm lại, các đặc tính chủ yếu của nghiên cứu mô
tả là sự cấu trúc vấn đề và ở đây các thủ tục và

các quy tắc là rõ ràng

Nghiên cứu mô tả có thể bao hàm lớn hơn một
biến số (như nghiên cứu mối quan hệ di dân với
việc làm, thu nhập; nghiên cứu tác động của các
yếu tố quản lý đến hiệu quả hay năng suất cơng
ty…)
Thiết kế nguyên nhân
 Trong nghiên cứu nguyên nhân, các vấn đề với sự
khảo sát kỹ lưỡng cũng đã được cấu trúc

Tuy nhiên, ngược lại với nghiên cứu mô tả, trong
trường hợp này, người nghiên cứu phải đối diện với
những vấn đề “nguyên nhân và kết quả”, như đã
giới thiệu trong thí dụ về quảng cáo ở phần trên

Nhiệm vụ chính trong nghiên cứu này là phải tách
biệt những nguyên nhân, và nói lên xem có hay
không và đến chừng mực nào thì “nguyên nhân” kết
quả có hiệu lực

Thí dụ các câu hỏi trong nghiên cứu nguyên nhân là
“ Lọai thuốc đó có hiệu lực hay không?” hay “Với
liều
l
ư
ợng
nào
thì
thuốc


hiệu
lực
nhất?”
.
3.2- Cấu trúc vấn đề và thiết kế nghiên
cứu (tt)

Khi xem xét các thiết kế nghiên cứu vấn đề được
lưa chọn, người nghiên cứu cần suy nghĩ để tìm
dạng thiết kế nghiên cứu phù hợp, và câu hỏi đặt
ra cho người nghiên cứu ở đây là:

Dạng thiết kế nghiên cứu nào là thích hợp cho
vấn đề nghiên cứu của tôi?

3.3-Vấn đề của “nguyên nhân”

Vấn đề của nguyên nhân và kết quả được gọi là
lý thuyết tu viện trong nghiên cứu. Có thể biểu
diễn lý thuyết này bằng cách sau đây. Giả sử có
hai biến số X và Y. Mối quan hệ giữa X và Y như
sau:

X Y (X nguyên nhân của Y)

Y X (Y nguyên nhân của X)

X Y ( quan hệ nhân quả qua lại)


X Y ( không có quan hệ).
3.4-Thử nghiệm cổ điển

Có hai nhóm bao gồm nhóm thực nghiệm, tức
nhóm mà tác nhân kích thích thử nghiệm được
chỉ định thử nghiệm, và nhóm kiểm chứng không
bộc lộ tác nhân kích thích thử nghiệm O
1
, O
2
,…
biểu thị các quan sát

X là tác nhân kích thích thử nghiệm hay gọi là
biến tác nhân-biến độc lập
R chỉ sự ngẫu nhiên, tức các đối tượng được chỉ
định một cách ngẫu nhiên cho hai nhóm thử
nghiệm và kiểm chứng
3.4-Thử nghiệm cổ điển

Sơ đồ 3.1: Thử nghiệm cổ điể

Nhóm thử nghiệm Nhóm kiểm chứng
R R

Trước thử nghiệm O
1
O
3


X

Sau thử nghiệm O
2
O
4


Khác biệt (O
2
-O
1
) (O
4
-O
3
)

3.4-Thử nghiệm cổ điển (tt)

Biến phụ thuộc là sự đo lường tác động nào
đấy. Nếu như nhân tố kích thích thử nghiệm
có tác động, khi đó:

(O
2
-O
1
)> (O
4

-O
3
)

Trong thử nghiệm, người nghiên cứu phải kiểm
tra các biến độc lập, tức luận giải có thể lôi kéo
các điều kiện thử nghiệm khác nhau. Tại sao cần
sử dụng các nhóm kiểm chứng?
Thí dụ

Giả sử 100 người với chuẩn đoán cúm đã được
chỉ định ngẫu nhiên với hai nhóm: nhóm thử
nghiệm gồm những bện nhân có sử dụng thuốc,
tức trao cho một tác nhân kích thích thử nghiệm
bằng một tác động của thuốc, và nhóm kiểm
chứng đã được tạo lập, không có tác nhân kích
thích thử nghiệm, tức không có tác động của
thuốc

Các đối tượng đã được chỉ dẫn quay lại sau một
tuần và sau đó đặt câu hỏi “anh/chị có cảm thấy
tốt hơn không?”. Kết quả được thể hiện qua biểu
dưới đây:
Biểu 3.1: Hoàn thiện báo cáo trong hai nhóm
thử và kiểm tra
Nhóm Tổng số
Thử
nghiệm
Kiểm
chứng

Cảm
thấy tốt
hơn
Có 80
%
20% 50%
Không 20% 80% 50%
Tổng 100% 100% 100%
N (50) (50) 100
Giải thích kết quả

Kết quả kiểm tra của bảng 3.1 cho thấy tỷ lệ cao
của nhóm thử nghiệm được tường trình tốt hơn
so với trường hợp của nhóm kiểm chứng

Sự khác biệt trong báo cáo kết quả là có ý nghĩa
thống kê, tức điều đó rất có khả năng là thuốc đã
có một tác động. Sự luận giải được xem xét như
là “nguyên nhân” trong trường hợp này.
3.4-Thử nghiệm cổ điển (tt)

Biến độc lập có thể đo lường một cách rạch ròi
nhiều hơn hai giá trị

Chẳng hạn, một công ty muốn biết cách nào
trong các chiến lược bán hàng là có hiệu quả
nhất: S1 (qua điện thoại), S2 (quảng cáo), S3 (bán
trực tiếp) hoặc S4 (bán trực diện+quảng cáo).

Tôi có biết các biến độc lập và phụ thuộc của tôi

là gì?
 Một thử nghiệm là thích hợp?
3.5-Các nghiên cứu thiết kế khác

Thiết kế nghiên cứu mối quan hệ tương quan.
Nguyên nhân (đọc quảng cáo), kết quả (sức mua)
cũng đã được đo trong cùng một thời gian. Đây là
những cái gì được gọi là thiết kế nghiên cứu mặt
cắt chéo hay thiết kế nghiên cứu tương quan

Kiểm chứng biến số thứ ba
Biểu 3.2: Sáng kiến mới theo quy mô tổ chức
Mức độ sáng kiến
mới
Qui mô tổ chức Tổng
số
Nhỏ Lớn
Cao 20% 80% 50%
Thấp 80% 20% 50%
Tổng số 100% 100% 100%
n 50 50 100
3.5-Các nghiên cứu thiết kế khác (tt)

Người nghiên cứu muốn biết xem “ngành”
có phải là yếu tố giải thích hay không
 Bằng việc kiểm chứng theo ngành, kết quả
được thể hiện qua biểu 3.3 dưới đây
Biểu 3.3: Kiểm tra đối với biến số thứ ba
Mức độ
sáng kiến

mới
Ngành Tổng
số
Qui mô tổ
chức ngành I
Qui mô tổ
chức ngành II
Cao 80% 80% 20% 20% 50%
Thấp 20% 20% 80% 80% 50%
Tổng số
(%)
100 100 100 100 100%
n 25
(nhỏ)
25
(lớn)
25
(nhỏ)
25
(lớn)
100
3.5-Các nghiên cứu thiết kế khác (tt)

Kết quả biểu 3.3 bây giờ đã chỉ cho thấy qui mô
tổ chức không có tác động. Mức độ thay đổi
trong sáng kiến mới được giải thích bằng tác
động theo ngành

Thí dụ này còn ở dạng đơn giản. Có nhiều hơn
hai loại trong mỗi biến cũng có thể có, cũng như

có thể kiểm chứng nhiều hơn một biến, như kiểm
chứng biến thứ 5, thứ 6…

Kiểm chứng cho các biến khác có thể thực hiện
bằng phân tích tương quan từng phần.
3.5-Các nghiên cứu thiết kế khác (tt)

Trong thiết kế nghiên cứu mặt cắt chéo, số liệu về
biến phụ thuộc và biến độc lập được thu thập tại
cùng một địa điểm theo thời gian

Người nghiên cứu thường thu được các quan sát
về một hiện tượng xảy ra qua chuỗi thời gian

Thiết kế thời gian tiêu biểu như sau:

O1 O2 O3, x, O4 O5 O6….

×