Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Xây dựng và đánh giá hiệu quả các công cụ hỗ trợ tư vấn sử dụng thuốc tại nhà thuốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.66 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC HUẾ

XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
CÁC CÔNG CỤ HỖ TRỢ TƯ VẤN
SỬ DỤNG THUỐC TẠI NHÀ THUỐC
MÃ SỐ: DHH 2017-04-69

Chủ nhiệm đề tài: TS.DS. Võ Thị Hà
.

Huế, Tháng 12 Năm 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC HUẾ

XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
CÁC CÔNG CỤ HỖ TRỢ TƯ VẤN
SỬ DỤNG THUỐC TẠI NHÀ THUỐC
Mã số: DHH 2017-04-69

Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài
(ký, họ tên, đóng dấu)


Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ tên)


i
Danh sách thành viên tham gia đề tài và Danh sách các đơn vị phối hợp chính
STT Họ và tên
Đơn vị công tác và lĩnh vực Vai trò
chuyên môn
1
TS.DS. Võ Thị - Khoa Dược, Trường Đại học Y Chủ nhiệm đề tài

Dược Huế
- Dược lâm sàng
2
- Khoa Dược, Trường Đại học Y Thành
viên
TS. Trương Viết
Dược Huế
nghiên cứu
Thành
- Dược lâm sàng – Dịch tễ dược
3
- Khoa Dược, Trường Đại học Y Thành
viên
ThS. Võ Thị
Dược Huế
nghiên cứu
Hồng Phượng
- Dược lâm sàng

4
- Khoa Dược, Trường Đại học Y Thành
viên
ThS.DS. Lê Thị
Dược Huế
nghiên cứu
Minh Nguyệt
- Dược bào chế
5
- Bộ môn Dược lý, Trường Đại Thành
viên
PGS.TS.BS. Lê
học Y Dược Huế
nghiên cứu
Chuyển
- Nội, Dược lý
6
- Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Thành
viên
ThS.BS.
Trần
Dược Huế
nghiên cứu
Quang Trung
- Nội tiêu hóa
7
- Bộ môn Da liễu, Trường Đại học Thành
viên
ThS.BS. Mai Bá
Y Dược Huế

nghiên cứu
Hoàng Anh
- Da liễu


ii

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... IV
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... V
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................VI
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Tình hình chung về sử dụng thuốc trên thế giới và Việt Nam ........................ 3
1.1.1. Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới ..................................................... 3
1.1.2. Tình hình sử dụng thuốc tại Việt Nam.................................................... 3
1.2. Tư vấn sử dụng thuốc bởi dược sĩ tại nhà thuốc ............................................ 4
1.2.1. Khái niệm nhà thuốc .............................................................................. 4
1.2.2. Vai trò của người dược sĩ tại nhà thuốc .................................................. 5
1.2.3. Khái niệm và nguyên tắc “Thực hành tốt nhà thuốc” (GPP) ................... 5
1.2.4. Một số tiêu chuẩn và yêu cầ u chính của GPP Việt Nam liên quan đến
hoạt động tư vấn sử dụng thuốc ....................................................................... 6
1.2.5. Các loại tư vấn sử dụng thuốc ................................................................ 6
1.2.6. Các bước tư vấn sử dụng thuốc .............................................................. 8
1.3. Thực trạng tư vấn sử dụng thuốc ................................................................... 9
1.3.1. Trên thế giới .......................................................................................... 9
1.3.2. Tại Việt Nam ......................................................................................... 9
1.4. Phương pháp nghiên cứu đánh giá chất lượng tư vấn tại nhà thuốc ............. 10
1.4.1. Phương pháp phỏng vấn ....................................................................... 10
1.4.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu ......................................................... 10

1.4.3. Phương pháp quan sát .......................................................................... 10
1.4.4. Phương pháp đóng vai .......................................................................... 11
1.5. Phương pháp nâng cao chất lượng tư vấn tại nhà thuốc ............................... 13
1.5.1. Phản hồi ngay lập tức ........................................................................... 13
1.5.2. Sử dụng công cụ hỗ trợ tư vấn.............................................................. 13
1.5.2.1. Trên thế giới...................................................................................... 13
1.5.2.2. Tại Việt Nam .................................................................................... 14
1.5.3. Can thiệp giáo dục ............................................................................... 14
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 15
Mục tiêu 1: Khảo sát tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại một số nhà thuốc trên địa
bàn thành phố Huế ............................................................................................. 15
Mục tiêu 1.1: Khảo sát tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại một số nhà thuốc
trên địa bàn thành phố Huế bằng phương pháp phỏng vấn ............................. 15
Mục tiêu 1.2: Đánh giá tình hình tư vấn sử dụng thuốc OTC tại các nhà thuốc
trên địa bàn thành phố Huế bằng phương pháp quan sát trực tiếp ................... 16
Mục tiêu 2: Xây dựng và thẩm định công cụ hỗ trợ cho việc tư vấn sử dụng thuốc
tại nhà thuốc ...................................................................................................... 19


iii
Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả của can thiệp nhằm nâng cao chất lượng tư vấn sử
dụng thuốc OTC tại một số nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế ..................... 22
Vấn đề đạo đức nghiên cứu................................................................................ 26
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................. 27
3.1. Khảo sát tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại một số nhà thuốc trên thành phố
Huế .................................................................................................................... 27
3.1.1. Đánh giá tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại các nhà thuốc trên địa bàn
thành phố Huế bằng phương pháp phỏng vấn .................................................... 27
3.1.1.1. Thông tin người tham gia phỏng vấn ................................................. 27
3.1.1.2. Đặc điểm nhà thuốc........................................................................... 27

3.1.1.3. Các triệu chứng bệnh/bệnh phổ biến tại nhà thuốc............................. 28
3.1.1.4. Đặc điểm quá trình tư vấn sử dụng thuốc tại nhà thuốc ..................... 29
3.1.1.5. Đặc điểm mong đợi về các công cụ hỗ trợ dược sĩ tư vấn .................. 32
3.1.2. Đánh giá tình hình tư vấn sử dụng thuốc OTC tại các nhà thuốc trên địa
bàn thành phố Huế bằng quan sát trực tiếp......................................................... 34
3.1.2.1. Đặc điểm của các trường hợp tư vấn ................................................. 35
3.1.2.2. Các bước tư vấn ................................................................................ 36
3.2. Kết quả quá trình xây dựng và thẩm định công cụ hỗ trợ tư vấn sử dụng
thuốc OTC ......................................................................................................... 38
3.2.1. Xây dựng công cụ ................................................................................ 38
3.2.2. Thẩm định công cụ ............................................................................... 42
3.3. Đánh giá hiệu quả của can thiệp nhằm nâng cao chất lượng tư vấn sử dụng
thuốc OTC tại một số nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế ............................. 43
3.3.1. Đặc điểm chung của các dược sĩ tham gia đào tạo ................................ 43
3.3.2. Đặc điểm nhà thuốc tham gia đào tạo ................................................... 44
3.3.3. Đánh giá hiệu quả về kiến thức tư vấn quản lý cảm lạnh ...................... 44
3.3.4. Đánh giá kỹ năng tư vấn sử dụng thuốc OTC và thực hành bán thuốc
điều trị cảm lạnh sau can thiệp bằng phương pháp đóng vai ........................... 47
4.4. Ưu, nhược điểm của nghiên cứu ................................................................. 56
4.4.1. Ưu điểm ............................................................................................... 56
4.4.2. Nhược điểm ......................................................................................... 56
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 61
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 67
GIẤY XÁC NHẬN SẢN PHẨM ĐÀO TẠO ...................................................... 95


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng tóm tắt các nghiên cứu đánh giá chất lượng tư vấn tại nhà thuốc tại
Việt Nam ............................................................................................................... 12
Bảng 2. 1. Phân công xây dựng công cụ ................................................................ 20
Bảng 2. 2. Danh sách các chuyên gia thẩm định công cụ tư vấn ............................. 21
Bảng 3.1. Thông tin người tham gia phỏng vấn ..................................................... 27
Bảng 3. 2. Đặc điểm chung của nhà thuốc ............................................................. 27
Bảng 3. 3. Các chủ đề tư vấn phổ biến ................................................................... 29
Bảng 3. 4. Mức độ thường xuyên........................................................................... 30
Bảng 3. 5. Người thực hiện tư vấn ......................................................................... 31
Bảng 3. 6. Thời gian trung bình của một lần tư vấn ............................................... 32
Bảng 3. 7. Nhu cầu sử dụng công cụ của dược sĩ tại nhà thuốc .............................. 34
Bảng 3. 8. Giá của công cụ .................................................................................... 34
Bảng 3. 9. Đặc điểm của các trường hợp tư vấn ..................................................... 35
Bảng 3. 10. Tỷ lệ thông tin thu thập ....................................................................... 36
Bảng 3. 11. Tỷ lệ thông tin cung cấp trong tư vấn.................................................. 37
Bảng 3. 12. Tỷ lệ nội dung kết thúc tư vấn ............................................................ 38
Bảng 3. 13. Đặc điểm chung của các dược sĩ tham gia đào tạo .............................. 43
Bảng 3. 14. Đặc điểm nhà thuốc tham gia đào tạo ................................................. 44
Bảng 3. 15 Tỷ lệ các câu trả lời đúng trước và sau đào tạo..................................... 45
Bảng 3. 16 Số các lời khuyên về TH cần đi khám bác sĩ các dược sĩ đưa ra trước và
sau đào tạo............................................................................................................. 45
Bảng 3. 17. Tỷ lệ các lời khuyên về paracetamol các dược sĩ đưa ra trước và sau đào
tạo ......................................................................................................................... 46
Bảng 3.18. Đặc điểm chung các trường hợp tư vấn ................................................ 47
Bảng 3. 19. Tỷ lệ thông tin thu thập ....................................................................... 48
Bảng 3. 20. Tỷ lệ thông tin cung cấp trong tư vấn.................................................. 49
Bảng 3. 21. Tỷ lệ nội dung kết thúc tư vấn ............................................................ 50
Bảng 3. 22. Tình huống mua thuốc trị cảm lạnh OTC cho người lớn - các thuốc được bán . 51
Bảng 3. 23. Tình huống mua thuốc trị cảm lạnh OTC cho trẻ <5 tuổi - các thuốc được bán. 52



v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2. 1. Sơ đồ tóm tắt nghiên cứu ...................................................................... 25
Hình 3. 1. Tỉ lệ các triệu chứng thông thường tại các nhà thuốc ............................. 28
Hình 3. 2. Tỉ lệ các bệnh phổ biến tại các nhà thuốc .............................................. 29
Hình 3. 3. Tỉ lệ các vấn đề khó khăn ...................................................................... 31
Hình 3. 4. Mức độ cần thiết của công cụ ................................................................ 32
Hình 3. 5. Tỉ lệ các yêu cầu cần thiết của công cụ .................................................. 33
Hình 3. 6. Tỉ lệ các hình thức công cụ ................................................................... 33
Hình 3. 7. Hình ảnh “Sổ tay tư vấn dành cho dược sĩ nhà thuốc” ........................... 39
Hình 3. 8. Cấu trúc nội dung tư vấn của mỗi triệu chứng/bệnh .............................. 40


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ/ giải thích

ADR

Adverse Drug Reaction
Tác dụng có hại của thuốc

BN

Bệnh nhân


CBYT

Cán bộ y tế

CCĐ

Chống chỉ định

DLS

Dược lâm sàng

DS

Dược sĩ

DSCĐ

Dược sĩ cao đẳng

DSĐH

Dược sĩ đại học

DSNT

Dược sĩ nhà thuốc

DSTH


Dược sĩ trung học

FDA

Food and Drug Administation
Cục Quản lý Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ

GPP

Thực hành tốt nhà thuốc

KH

Khách hàng

Mean

Giá trị trung bình

NBT

Người bán thuốc

NĐV

Người đóng vai

NVNT

Nhân viên nhà thuốc


N

Tổng số đơn vị khảo sát

n

Số đơn vị thỏa mãn một biến quan sát

OTC

Thuốc không kê đơn

SD

Độ lệch chuẩn

WHO

World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế Giới


vii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC HUẾ
1. Thông tin chung

1.1.Tên đề tài: Xây dựng và đánh giá hiệu quả các công cụ hỗ trợ tư vấn sử
dụng thuốc tại nhà thuốc
1.2. Mã số: DHH 2017-04-69
1.3.Chủ nhiệm đề tài: TS.DS. Võ Thị Hà
1.4. Cơ quan chủ trì: Trường ĐH Y Dược – Đại học Huế
1.5.Thời gian thực hiện: 01/2017 - 12/2018
2. Mục tiêu nghiên cứu:
1. Khảo sát tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại một số nhà thuốc trên địa bàn
Thành phố Huế
2. Xây dựng các công cụ tư vấn liên quan đến điều trị một số bệnh thông
thường hay gặp tại nhà thuốc
3. Đánh giá hiệu quả của can thiệp nhằm nâng cao chất lượng tư vấn sử dụng
thuốc không kê đơn tại một số nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế
3. Tính mới và sáng tạo
- Áp dụng đồng thời phương pháp phỏng vấn, quan sát trực tiếp và đóng vai tình
huống để khảo sát trung thực chất lượng tư vấn tại nhà thuốc.
- Lần đầu tiên có một nghiên cứu ở Việt Nam biên soạn và thẩm định một cuốn “Sổ
tay tư vấn dành cho dược sĩ nhà thuốc” để tư vấn các triệu chứng/bệnh thông
thường tại nhà thuốc.
- Tiến hành can thiệp bằng đào tạo trực tiếp với sự hỗ trợ của “Sổ tay tư vấn dành
cho dược sĩ nhà thuốc” để nâng cao chất lượng tư vấn cho dược sĩ nhà thuốc, đồng
thời đánh giá hiệu quả của can thiệp này trên cả kiến thức và thực hành thực tế.


viii
4. Các kết quả nghiên cứu thu được
4.1. Về khảo sát tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại 58 nhà thuốc trên địa bàn
thành phố Huế bằng phỏng vấn từ tháng 2/2016 đến 7/2016, chúng tôi rút ra
một số kết quả như sau:
- Số nhân viên trung bình là 2,79 ± 0,88 người/nhà thuốc. Trong đó, số lượng dược

tá là đông nhất. Có 55,2% các nhà thuốc có lượng khách hơn 50 khách/ngày.
- Ho, đau đầu, và sốt là 3 triệu chứng bệnh phổ biến nhất, chiếm lần lượt 79,3%,
75,9%, và 70,7%. Trong các bệnh hay gặp tại nhà thuốc thì tăng huyết áp, đái tháo
đường và đau dạ dày là phổ biến nhất, chiếm lần lượt khoảng 94,1%, 67,6%, và
64,7%.
- Bệnh nhân đến các nhà thuốc hay được tư vấn về liều dùng (82,8%) và thời điểm
dùng thuốc (79,3%). Quá trình tư vấn sử dụng thuốc thường xuyên được thực hiện
trong gần ¾ số nhà thuốc được khảo sát.
- Việc triển khai tư vấn tại các nhà thuốc thường gặp khó khăn do không có thời
gian (53,4%), bệnh nhân không có nhu cầu (29,3%) và không có tài liệu hỗ trợ
(29,3%).
- Khoảng ¾ nhà thuốc có dược sĩ đại học tư vấn và gần 54% có dược sĩ trung học tư
vấn.
- Gần 1/2 tổng số nhà thuốc có thời gian cho tư vấn trung bình là lớn hơn 5 phút.
Hơn 97% các nhà thuốc cần công cụ hỗ trợ dược sĩ tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh
nhân.
- Về các yêu cầu cần thiết khi xây dựng một công cụ thì yêu cầu thông tin chính xác
chiếm 87,9%, tính cập nhật chiếm 50,0%.
- Gần 38% các nhà thuốc yêu thích công cụ hỗ trợ tư vấn sử dụng thuốc dưới dạng
sách.
- 67,2% nhà thuốc có nhu cầu sử dụng công cụ hỗ trợ dược sĩ tư vấn tại nhà thuốc
và 65,5% nhà thuốc sẵn sàng chi trả 50.000 Việt Nam đồng cho một cuốn sách hỗ
trợ tư vấn sử dụng thuốc.
4.2. Về khảo sát tình hình tư vấn sử dụng thuốc không kê đơn tại 21 nhà thuốc
trên địa bàn thành phố Huế bằng quan sát trực tiếp trong thời gian 8 – 9/2017
chúng tôi ghi nhận được 269 trường hợp mua thuốc, trong đó 61,0% (164 trường
hợp) mua thuốc không kê đơn nhận được tư vấn, chúng tôi rút ra một số kết luận
như sau:



ix
-

-

59,2% trường hợp tư vấn là do dược sĩ bán thuốc chủ động cung cấp, số còn lại
tư vấn do được khách hàng yêu cầu.
Triệu chứng bệnh, đối tượng dùng thuốc và độ tuổi là những thông tin được khai
thác chủ yếu bởi dược sĩ trước khi bán thuốc. Chủ yếu dược sĩ cung cấp cho
khách hàng các thông tin về chỉ định (51,2%), liều dùng (52,4%), số lần
dùng/khoảng cách dùng (61,0%). Việc kiểm tra mức độ hiểu của khách hàng,
tổng kết điểm quan trọng cần ghi nhớ và thắc mắc của khách hàng ít được quan
tâm, lần lượt với 20,1; 20,8 và 12,8%.
Đa số trường hợp tư vấn được thực hiện bởi dược sĩ cao đẳng (42,1%) và dược
sĩ trung học (37,2%).
Thời gian tư vấn thường ngắn, thường không vượt quá 3 phút (64,0%) và hiếm
khi dài hơn 5 phút (0,6%).

4.3. Về quá trình xây dựng và thẩm định công cụ hỗ trợ tư vấn sử dụng thuốc
Đã xây dựng và thẩm định thành công nội dung tư vấn 30 bệnh/ triệu chứng
thường gặp tại nhà thuốc thuộc 6 chuyên khoa khác nhau: hô hấp (cảm lạnh, ho, sốt
ở trẻ em, viêm phế quản), tiêu hóa (khó tiêu, buồn nôn/nôn, táo bón, tiêu chảy, say
tàu xe, trĩ), da liễu (viêm da, mụn trứng cá, loét miệng, vảy nến, gàu, sẹo da), phụ
khoa (đau bụng kinh, rong kinh, nấm âm đạo, biện pháp tránh thai, biện pháp tránh
thai khẩn cấp), tai mũi họng (viêm tai giữa, viêm mũi dị ứng, đau răng, nghẹt mũi,
đau họng) và các bệnh khác (đau đầu, thoái hóa khớp, mất ngủ, chóng mặt).
4.4. Về đánh giá hiệu quả can thiệp nâng cao chất lượng tư vấn sử dụng thuốc
không kê đơn tại các nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế:
Chúng tôi đã tổ chức thành công một buổi can thiệp giáo dục có thời lượng 3
tiếng 30 phút cho 38 dược sĩ nhà thuốc. Trong buổi can thiệp giáo dục, nhóm

nghiên cứu đã thực hiện đánh giá kiến thức của các dược sĩ tham gia, thu được kết
quả:
- Có 84,2% dược sĩ tham gia buổi đào tạo là nữ, từ 20 – 40 tuổi với trình độ chuyên
môn hầu hết là dược sĩ trung học (92,1%). Số nhân viên trung bình của mỗi nhà
thuốc là 2,03 ± 0,60, trong đó chủ yếu là dược sĩ trung học.
- Can thiệp giáo dục đã đem lại hiệu quả nâng cao kiến thức của các dược sĩ tham
gia. Tỷ lệ các câu trả lời đúng của các câu hỏi khảo sát kiến thức của dược sĩ nhà
thuốc hầu hết đều tăng lên sau đào tạo. Cụ thể, có sự tăng mạnh nhất là kiến thức về
các lưu ý khi dùng thuốc kháng histamin H1 từ 15,8% đến 86,8%, các hoạt chất
giảm đau hạ sốt OTC từ 21,1% đến 84,2% và nguyên nhân của cảm lạnh từ 39,5%
đến 94,7%. Các nội dung về tính dễ lây lan của cảm lạnh tăng từ 63,2% đến 97,4%,


x
triệu chứng điển hình của cảm lạnh tăng từ 36,8% đến 71,1%. Số lượng các lời
khuyên liên quan tư vấn các tình huống nên đến cơ sở khám chữa bệnh cũng tăng từ
1,89 ± 1,06 đến 4,97 ± 2,64.
Sau can thiệp giáo dục, chúng tôi thực hiện đóng vai khách hàng mua thuốc
điều trị cảm lạnh tại 30 nhà thuốc đã tham gia buổi can thiệp, trong đó 14 trường
hợp mua thuốc cho người lớn và 16 trường hợp mua thuốc cho trẻ em. Kết quả
nghiên cứu thu được:
- Tất cả các nhà thuốc đều thực hiện tư vấn sử dụng thuốc cho người mua. Hầu hết
các nhà thuốc đều tiến hành hỏi người mua thuốc về đối tượng sử dụng, độ tuổi và
các triệu chứng bệnh cụ thể (>80%). Các thông tin khác như thời gian mắc, tiền sử
bệnh và thuốc, dị ứng thuốc chưa được khai thác đầy đủ.
- 100% các trường hợp dược sĩ tư vấn về số lần dùng/khoảng cách dùng thuốc,
thông tin được tư vấn nhiều thứ 2 là thời điểm dùng trong ngày và liều dùng
(86,7%). Việc kiểm tra/tổng kết sau tư vấn còn ít được thực hiện.
- Thời gian tư vấn tăng, gần 50% trường hợp tư vấn kéo dài từ 3 – 5 phút và 20% tư
vấn kéo dài > 5 phút.

- Các thuốc điều trị cảm lạnh được bán là: về thuốc OTC, nhóm thuốc giảm đau hạ
sốt (paracetamol) được bán nhiều nhất ở 100% tình huống cảm lạnh ở người lớn và
87,5% ở trẻ em, thuốc kháng histamin H1 với 85,7% người lớn và 37,5% ở trẻ em,
thuốc trị nghẹt mũi với 57,1 % ở người lớn và 12,5% ở trẻ em; về thuốc kê đơn,
kháng sinh được bán khá phổ biến, với 100% trường hợp người lớn và 56,3%
trường hợp trẻ em, thuốc trị ho (dextromethorphan) đứng thứ 2 với các tỷ lệ là
57,1% ở người lớn và 31,3% ở trẻ em và một số thuốc khác như corticoid đường
uống, chymotrypsin, celecoxib, salbutamol. Tất cả các thuốc kê đơn này được bán
mà không có đơn thuốc.
5. Các sản phẩm của đề tài
5.1. Sản phẩm khoa học: 2 bài báo
1. Đoàn Quốc Dương, Võ Thị Hà. Hoạt động tư vấn sử dụng thuốc tại 58 nhà
thuốc tại thành phố Huế. Tạp chí Y Dược học – Trường Đại học Y Dược Huế.
Tập 7(03) – tháng 6/2017;tr 75-80.
2. Lê Thị Quỳnh, Võ Thị Hà. Quan sát trực tiếp hoạt động tư vấn sử dụng thuốc
không kê đơn tại các nhà thuốc ở thành phố Huế. Tạp chí Y Dược học
5.2. Sản phẩm đào tạo: 2 luận văn tốt nghiệp đại học
1. Đoàn Quốc Dương. Xây dựng và thẩm định các công cụ hỗ trợ dược sĩ tư vấn tại
nhà thuốc. Bảo vệ tốt nghiệp ngày 19/05/2017.


xi
2. Lê Thị Quỳnh. Đánh giá chất lượng hoạt động tư vấn sử dụng thuốc không kê
đơn tại nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế. Bảo vệ tốt nghiệp ngày
19/05/2018.
5.3. Sản phẩm ứng dụng:một cuốn sách “Sổ tay tư vấn dành cho dược sĩ nhà
thuốc”.
5.4. Sản phẩm khác:2 poster tham gia hội nghị quốc tế, 2 bài dự thi Hội nghị
khoa học sinh viên – Trường ĐH Y Dược Huế
Hội nghị khoa học sinh viên

1. Đoàn Quốc Dương, Võ Thị Hà. Hoạt động tư vấn sử dụng thuốc tại một số
nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế. Hội nghị khoa học sinh viên lần thứ 4
– Trường ĐH Y Dược Huế, ngày 06/05/2017.
2. Lê Thị Quỳnh, Võ Thị Hà. Quan sát trực tiếp hoạt động tư vấn sử dụng thuốc
không kê đơn tại một số nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế. Hội nghị
khoa học sinh viên lần thứ 5 – Trường ĐH Y Dược Huế, ngày 12/05/2018.
Hội nghị quốc tế
1. Doan Quoc Duong, Le Thi Quynh, Vo Thi Ha. Counseling activities in
communitypharmacies at Hue, Vietnam. The 17th ACCP Indonesia 2017.
Yogyakarta, Indonesia on July 27-31, 2017. Poster.
2. Le Thi Quynh, Vo Thi Ha. Direct observation of drug counseling activities in
community pharmacies in Hue city, Vietnam. ISPOR 8th Asia-Pacific
Conference. Tokyo, Japan on September 8-11, 2018. Poster (accepted).
6. Các đóng góp, khả năng ứng dụng vàphương thức chuyển giao kết quả
nghiên cứu
- Xuất bản chính thống sách “Sổ tay tư vấn dành cho dược sĩ nhà thuốc” để hỗ trợ
dược sĩ nhà thuốc tư vấn.
- Các nội dung tư vấn từng triệu chứng/bệnh nên được chuyển thành các video đào
tạo online hay trực tiếp.
Huế, Ngày 14 tháng 06 năm 2018
Cơ quan chủ trì
Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ và tên, đóng dấu)
(ký, họ và tên)


xii
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
HUE UNIVERSITY


INFORMATION ON STUDY RESULTS
RESEARCH PROJECT ASSIGNED BY HUE UNIVERSITY

1. General information of project
1.1. Project title: Development and evaluation of effectiveness of tools
supporting counseling of drug use in community pharmacies
1.2. Project code:DHH 2017-04-69
1.3. Coordinator: Vo Thi Ha
1.4. Implementing institution: Hue University of Medicine and Pharmacy –
Hue University
1.5. Implementing duration: from 01/2017 to 12/2018
2. Study objective(s):
1. Characterize drug counseling in some community pharmacies in Hue city
2. Develop tools related counseling of some common diseases in community
pharmacies
3. Assess the effectiveness of the intervention to improve the quality of counseling
on the use of OTC drugs in some community pharmacies in Hue city.
3. Novelty and creativeness of the study:
- Simultaneous application of three methods: interviewing, direct observation and
role playing in order to honestly examine the quality of counseling at community
pharmacies.
- For the first time, a study in Vietnam composed and evaluated the "Pocket
handbook of counseling for community pharmacists" to advise on common
symptoms/illnesses.


xiii
- Implement a direct training intervention with the support of the pocket handbook
to improve the quality of counseling for community pharmacists and evaluate the
effectiveness of this intervention on both knowledge and practice.

4. Main study results:
4.1. Survey on the counseling of drug use in the 58 community pharmacies in
Hue city by direct interview from February 2016 to July 2016, we drew some
results as follows:
- The average number of employees was 2.79 ± 0.88 per pharmacy. Of them, the
number of one-year pharmacists is the largest. About 55.2% of pharmacies had over
50 customers per day.
- Cough, headache, and fever were the three most common symptoms in community
pharmacies with 79.3%, 75.9%, and 70.7%, respectively. High blood pressure,
diabetes and stomachaches were the most common diseases with 94.1%, 67.6%, and
64.7%, respectively.
- Patients adviced on dosage (82.8%) and time of administration (79.3%). Drug
counseling was often conducted in nearly three quarters of the surveyed pharmacies.
- The implementation of counseling at pharmacies was difficult due to lack of time
(53.4%), patients had no need (29.3%), and no supporting materials (29.3% ).
- Approximately ¾ pharmacies had a five-year university pharmacist for counseling
and nearly 53.5% have a 2-year secondary pharmacist for counseling.
- Nearly half of all pharmacies had an average consultant time of more than 5
minutes. About 97% of pharmacies needed tools supporting counseling.
- About the requirements for the tool, accurate information accounted for nearly
87.9%, updating information accounted for 50.0%.
- Approximately 38% of community pharmacies wanted to use the tool to support
counseling in a form of books.
- 67.2% of pharmacies needed to use tools supporting counseling in pharmacies and
more than 65.5% of pharmacies was willing to pay 50,000 VND for buying the tool.
4.2. About the characterization of counseling of OTC drugs at 21 community
pharmacies in Hue city by direct observation during the period from August to
September 2017, we recorded 269 cases of drug purchase, in which :
- 61.0% (164 cases) received counseling



xiv
- 59.2% was provided actively by pharmacists while others was requested by
customers.
- Symptoms, identification and age of users were the information mainly asked by
pharmacists before selling drugs. Most pharmacists provided information on
indications (51.2%), dosage (52.4%), dose frequency/dose interval (61.0%).
Checking the understanding of customers, summarizing important points to
remember and asking whether customers have questions were less conducted.
- The majority of counseling cases were conducted by 3-year college pharmacists
(42.1%) and 2-year secondary pharmacists (37.2%).
- Counseling time was usually short, usually not exceeding 3 minutes (64.0%) and
rarely longer than 5 minutes (0.6%).
4.3. About the process of developing and evaluating the tool for drug use
counseling on common minor symptoms/diseases, we had:
- Successful development and evaluation of the content of management of 30
common minor symptoms / diseases at community pharmacies in 6 different
specialties: respiratory (cold, cough, baby’s fever, bronchitis), digestive
(indigestion, nausea/vomiting, constipation, diarrhea, motion sickness,
hemorrhoids), dermalogical (dermatitis, acne vulgaris, mouth sores, psoriasis,
dandruff, scars), gynecological (menopause, menopause, vaginal yeast,
contraception, emergency contraception), otolaryngological (otitis media, allergic
rhinitis, toothache, stuffy nose, sore throat) and other diseases (headache,
osteoarthritis, insomnia, dizziness).
4.4. Assessing the effectiveness of interventions to improve the quality of
counseling on the use of OTC drugs at community pharmacies in Hue city:
We successfully organized a 3-hour 30-minute educational intervention for 38
community pharmacists. During the educational intervention section, the team
conducted a survey to assess the knowledge of participating pharmacists, results as
follows:

- About 84.2% of the pharmacists attending training sessions was female, from 20
to 40 years old with the most common professional level as 2-year secondary
pharmacists. The average number of pharmacists per pharmacy was 2.03 ± 0.60.
- Educational intervention improved the knowledge of participating pharmacists.
The rate of correct answers increased substantially after training. In particular, the
greatest increase was in the knowledge of H1 antihistamins from 15.8% to 86.8%,


xv
OTC antipyretics-analgesics from 21.1% to 84.2%, and causes of colds from 39.5%
to 94.7%. The contagious profile of the common colds increased from 63.2% to
97.4%, typical symptoms of common colds increased from 36.8% to 71.1%. The
number of advices related to cases in which customers needed to visit the clinic also
increased from 1.89 ± 1.06 to 4.97 ± 2.64.
After the educational intervention, we played the role of customers buying cold
medicine at 30 pharmacies that participated in the intervention, 14 of which were
for adults and 16 were for children. Results obtained as follows:
- All pharmacies provided drug counseling to buyers. The pharmacists asked
customers about the age, specific symptoms and symptoms (> 80%). Other
information, such as duration of common cold, history of disease and medication,
drug allergy, were not fully exploited.
- 100% of pharmacists advised on dose frequency/dose interval, the second most
consulted information was the time of administration and dose (86.7%). The
counseling ending was rarely done.
- Consultation time increased with 46.7% of counseling sessions lasting from 3 to 5
minutes and 20% counseling lasting > 5 minutes.
- Cold medicines sold were: About OTC drugs, the antipyretics (paracetamol) was
sold at all 100% cases in adults and 87.5% in children, H1 antihistamins at 85.7% in
adults and 37.5% in children, nasal congestion at 57.1% in adults and 12.5% in
children; About prescription drugs, antibiotics were widely sold at 100% in adults

and 56.3% in children, dextromethorphan ranked in second with 57.1% of adults
and 31.3% of children, and some other drugs such as oral corticosteroids,
chymotrypsin, celecoxib, salbutamol. All prescription drugs were sold without
prescriptions.
5. Project outputs
5.1. Publications: 2 articles
3. Doan Quoc Duong, Vo Thi Ha. Counseling activities of drug use in 58
community pharmacies at Hue city.Journal of Medicine and Pharmacy.
4. Le Thi Quynh, Vo Thi Ha. Direct observation of counseling activities of OTC
drug in community pharmacies at Hue city. Journal of Medicine and Pharmacy
(ceftificate of acceptance).


xvi
5.2. Training and education: 2 thesis of bachelor pharmacy students
3. Doan Quoc Duong. Development and evaluation of tools supporting counseling
of community pharmacists. Defense date 19/05/2017.
4. Le Thi Quynh. Evaluation of the effectiveness of quality of counseling of OTC
drugs in community pharmacies at Hue city. Defense date19/05/2018.
5.3. Applied products: “Pocket handbook of counseling for community
pharmacists”
5.4. Others: 2 posters in international conferences, 2 oral presentations at
Scientific Conference for Students – Hue University of Medicine and
Pharmacy
Local conferences
3. Doan Quoc Duong, Le Thi Quynh, Vo Thi Ha. Counseling activities of drug
use in some communitypharmacies at Hue. Scientific Conference of Students
4th – Hue University of Medicine and Pharmacy, date 06/05/2017.
4. Le Thi Quynh, Vo Thi Ha. Direct observation of drug counseling activities
of OTC drug use in some community pharmacies in Hue city. Scientific

Conference of Students 5th – Hue University of Medicine and Pharmacy, date
12/05/2018.
International conferences
3. Doan Quoc Duong, Le Thi Quynh, Vo Thi Ha. Counseling activities in
communitypharmacies at Hue, Vietnam. The 17th ACCP Indonesia 2017.
Yogyakarta, Indonesia on July 27-31, 2017. Poster.
4. Le Thi Quynh, Vo Thi Ha. Direct observation of drug counseling activities in
community pharmacies in Hue city, Vietnam. ISPOR 8th Asia-Pacific
Conference. Tokyo, Japan on September 8-11, 2018. Poster (accepted).
6. Contributions, application possibility and ways of transfer of study results
- Official publication of the book "Pocket handbook of counseling for community
pharmacists" to support community pharmacists.
- The content of each symptom/disease management could be transformed into live
or online training videos for community pharmacies.
Date:
Implementation institution
Project coordinator
(sign and seal)

(sign and full name)


1
MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Đa phần người dân Việt Nam chưa có thói quen và điều kiện khám sức khỏe
định kì mà thường tự điều trị tại nhà hoặc đến các nhà thuốc để được tư vấn dùng
thuốc, bằng chứng là hơn 80% số người dân [39] sẽ trực tiếp tới các nhà thuốc khi
có vấn đề sức khỏe. Do đó, nhà thuốc đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chăm
sóc sức khỏe cho người dân trong cộng đồng. Dược sĩ nhà thuốc có vai trò cung cấp

cho người sử dụng các thuốc có chất lượng, đồng thời cung cấp thông tin, tư vấn sử
dụng thuốc an toàn – hợp lý – hiệu quả, góp phần nâng cao sức khỏe của người dân
tại cộng đồng và giảm tải cho hệ thống điều trị tại bệnh viện.
Tại các nước phát triển trên thế giới như Mỹ, các nước Tây Âu hoạt động
dược tại cộng đồng rất phát triển và chú trọng đến việc tư vấn sử dụng thuốc cho
bệnh nhân. Tuy nhiên hoạt động tư vấn sử dụng thuốc của dược sĩ nhà thuốc tại
Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, kể cả thuốc không kê đơn.
Bên cạnh đó, tư vấn không được cung cấp thường quy cho cho tất cả bệnh
nhân. Tần suất tư vấn tại nhà thuốc thấp. Một nghiên cứu đóng vai bệnh nhân mua
thuốc prednisolon tại nhà thuốc ở Hà Nội cho thấy, dược sĩ đặt câu hỏi trong 41%
trường hợp với 1,15 câu hỏi/bệnh nhân và khoảng 57% bệnh nhân nhận thông tin
thuốc bằng miệng với trung bình 1,47 lời khuyên/bệnh nhân [48].
Chất lượng của tư vấn thực tế tại nhà thuốc khác nhau rất nhiều. Một số
nghiên cứu cho thấy tư vấn tại nhà thuốc có nhiều thiếu sót. Một số nghiên cứu tại
Úc và nước khác cho thấy khi dược sĩ giành thời gian trao đổi, thảo luận với người
mua thì chất lượng lời khuyên cũng như chất lượng quyết định đưa ra của dược sĩ
nhà thuốc tốt hơn nhiều [39]. Tại Việt Nam, dược sĩ thường bán thuốc kê đơn mà
không cần đơn thuốc. Chất lượng thông tin/kiến thức tư vấn kém. Một nghiên cứu
về quản lý nhiễm khuẩn ở trẻ em tại nhà thuốc tư nhân cho thấy chỉ 36% được quản
lý theo hướng dẫn điều trị và nửa số kháng sinh được bán với liều không đủ [53].
Năm 2011, Cục quản lý Dược Việt Nam đã ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn
Thực hành nhà thuốc tốt (GPP) nhằm xây dựng một chuẩn mực thiết yếu cho hoạt
động bán lẻ thuốc, trong đó có quy định rõ nhà thuốc phải tư vấn sử dụng thuốc cho
bệnh nhân [1]. Tuy đã có một số nghiên cứu về hoạt động tư vấn tại các nhà thuốc,
nhưng các nghiên cứu nâng cao chất lượng tư vấn còn rất ít. Nghiên cứu được thực
hiện với mong muốn cung cấp minh chứng về tình hình hoạt động tư vấn sử dụng
thuốc không kê đơn tại nhà thuốc, đồng thời xác định hiệu quả của biện pháp can
thiệp cải thiện chất lượng có hiệu quả.



2
Mục tiêu nghiên cứu
Vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành với ba mục tiêu chính là:
1. Khảo sát tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại một số nhà thuốc tại địa bàn
Thành phố Huế
2. Xây dựng các công cụ tư vấn liên quan đến điều trị một số bệnh thông
thường hay gặp tại nhà thuốc
3. Đánh giá hiệu quả của can thiệp nhằm nâng cao chất lượng tư vấn sử dụng
thuốc không kê đơn tại một số nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các dược sĩ thuộc các nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế
Phạm vi nghiên cứu: các hoạt động tư vấn sử dụng thuốc không kê đơn tại nhà
thuốc và các biện pháp đào tạo nhằm nâng cao chất lượng tư vấn.

Tóm tắt tiến trình thực hiện đề tài
Bước 1: Khảo sát thực trạng tư vấn sử dụng thuốc tại các nhà thuốc trên địa
bàn thành phố Huế bằng 2 phương pháp: phỏng vấn và quan sát trực tiếp.
Bước 2: Biên soạn công cụ hỗ trợ tư vấn “Sổ tay tư vấn dành cho dược sĩ nhà
thuốc”
Bước 3: Can thiệp để nâng cao chất lượng tư vấn bằng đào tạo trực tiếp dược
sĩ nhà thuốc và đánh giá hiệu quả thông qua kiểm tra kiến thức trước và sau đào tạo,
đồng thời kiểm tra thực hành thực tế thông qua phương pháp đóng vai tình huống.


3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình chung về sử dụng thuốc trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, ngành công nghiệp dược
phẩm cũng có nhiều tiến bộ đáng kể với ngày càng nhiều mặt hàng thuốc xuất hiện

trên thị trường cũng như việc người dân có thể tiếp cận dễ dàng các thuốc phòng và
chữa bệnh theo nhu cầu. Song song với điều đó, thì nguy cơ ảnh hưởng sức khỏe do
dùng thuốc không đúng, lạm dụng thuốc, sử dụng thuốc bừa bãi, ... cũng là một
thách thức lớn cho ngành y tế các nước nói riêng và toàn thế giới nói chung.
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2011[69] về sử dụng
thuốc cho thấy:
Sử dụng thuốc không hợp lý đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng toàn cầu
dẫn đến sự lãng phí và gây hại cho người bệnh. Ở các nước đang phát triển và các
nước đang trong thời kì chuyển đổi, trong lĩnh vực chăm sóc ban đầu có ít hơn 40%
bệnh nhân ở khu vực công và 30% bệnh nhân ở khu vực tư nhân được điều trị phù
hợp với các hướng dẫn điều trị chuẩn. Kháng sinh bị sử dụng sai và sử dụng quá
mức ở tất cả các nơi trên thế giới. Ở các nước đang phát triển và chuyển đổi, trong
khi chỉ có 70% trường hợp viêm phổi được chỉ định kháng sinh thích hợp, thì một
nửa số trường hợp nhiễm trùng cấp tính đường hô hấp trên do vius và tiêu chảy
virus được sử dụng kháng sinh không hợp lý.
Chỉ có khoảng 50% bệnh nhân tuân thủ điều trị trên thế giới, và tỷ lệ này thấp
hơn ở các nước đang phát triển và chuyển tiếp, nơi có đến 50% số trường hợp biến
cố cấp phát thuốc không đầy đủ (về hướng dẫn bệnh nhân và ghi nhãn thuốc được
cấp phát). Hậu quả tai hại của việc sử dụng thuốc không hợp lý bao gồm gia tăng
biến cố bất lợi của thuốc, tăng nhanh đề kháng kháng sinh (do việc sử dụng quá
mức kháng sinh), và sự lây lan các bệnh truyền nhiễm qua đường máu như HIV hay
viêm gan virus B/C, những điều này làm trầm trọng thêm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong
cũng như tiêu tốn hàng tỷ đô la mỗi năm.
Chưa đến một nửa số quốc gia trên thế giới đang thực hiện các chính sách cơ
bản cần thiết để đảm bảo sử dụng hợp lý các loại thuốc như: giám sát sử dụng
thuốc, cập nhật hướng dẫn điều trị và có trung tâm thông tin thuốc kê đơn, thuốc
không kê đơn (OTC), tổ chức các hội đồng thuốc và điều trị tại hầu hết các bệnh
viện và khu vực.
1.1.2. Tình hình sử dụng thuốc tại Việt Nam
Ở Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khi có những bất thường về sức

khỏe, phổ biến là những bệnh thông thường có 60 đến 85% người dân thường đến
các điểm bán lẻ như quầy thuốc, nhà thuốc để tìm kiếm sự giúp đỡ và mua thuốc


4
điều trị trước khi đến với các loại hình dịch vụ y tế khác nếu không khỏi bệnh [16].
Điều này dẫn đến tình hình sử dụng thuốc của Việt Nam ngày càng trở nên phức
tạp, cơ sở bán lẻ thuốc đóng vai trò quan trọng đảm bảo cung ứng trực tiếp cho
người dân các thuốc có chất lượng và cung cấp các lời khuyên sức khỏe cũng như
hướng dẫn sử dụng thuốc, tránh hiện tượng sử dụng sai thuốc, lạm dụng thuốc, ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe người bệnh và gây nhiều hậu quả đáng tiếc về sau.
Theo kết quả khảo sát về việc bán thuốc kháng sinh ở các hiệu thuốc vùng
nông thôn và thành thị các tỉnh phía Bắc cho thấy nhận thức về kháng sinh và kháng
kháng sinh của người bán thuốc và người dân còn thấp đặc biệt ở vùng nông thôn.
Trong tổng số 2953 nhà thuốc được điều tra: có 499/2083 hiệu thuốc ở thành thị
(chiếm tỷ lệ 24%) và 257/870 hiệu thuốc ở nông thôn (chiếm tỷ lệ 29,5%) có bán
đơn thuốc kê kháng sinh. Kháng sinh đóng góp 13,4% (ở thành thị) và 18,7% (ở
nông thôn) trong tổng doanh thu của hiệu thuốc. Phần lớn kháng sinh được bán mà
không có đơn 88% (thành thị) và 91% (nông thôn) [3]. Nhiều nghiên cứu khác đã
chỉ ra rằng có 70 – 80% thuốc kháng sinh được bán bởi các cơ sở bán lẻ thuốc mà
không cần đơn của bác sĩ và tư vấn đưa ra rất ít [21]. Điều này dẫn đến mức độ
kháng kháng sinh ở Việt Nam ngày càng tăng lên và trở thành một vấn đề cực kỳ
nghiêm trọng. Theo thông báo của WHO: Việt Nam là một trong những nước có
tình hình kháng kháng sinh cao nhất thế giới [3], [42].
Bên cạnh việc sử dụng kháng sinh tùy tiện và không đúng theo nguyên tắc sử
dụng, việc sử dụng corticosteroid bừa bãi cũng xảy ra khá phổ biến ở Việt Nam gây
nên nhiều vấn đề đáng lo ngại, do đây là một nhóm thuốc có nhiều tác dụng phụ, có
thể để lại hậu quả nghiêm trọng cho bệnh nhân nếu sử dụng không đúng. Một nghiên
cứu thực hiện trên 50 nhà thuốc tư nhân tại tỉnh Bình Dương năm 2014 cho thấy
100% đồng ý bán thuốc corticosteroid cho khách hàng (KH) mà không cần đơn, trong

đó 28% số nhà thuốc không đưa ra bất kỳ lời hướng dẫn sử dụng nào cho KH và chỉ
có 6% số nhà thuốc quan tâm, lưu ý cho KH về tác dụng phụ của thuốc [7].
Như vậy trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, vẫn còn tồn tại nhiều
vấn đề về sử dụng thuốc thiếu an toàn, hiệu quả, hợp lý trong cộng đồng. Để cải thiện
tình hình này, cần có nhiều biện pháp can thiệp đến từ cơ quan chức năng, trong đó
có vai trò không nhỏ của các cơ sở bán lẻ thuốc. Các cơ sở bán lẻ thuốc cần chú trọng
nâng cao kiến thức chuyên môn cũng như kỹ năng nghề nghiệp của dược sĩ bán
thuốc, góp phần cải thiện và nâng cao tình hình sử dụng thuốc trong cộng đồng.
1.2. Tư vấn sử dụng thuốc bởi dược sĩ tại nhà thuốc
1.2.1. Khái niệm nhà thuốc
Theo Liên đoàn dược phẩm quốc tế (FIP) [47]: nhà thuốc cộng đồng là khu
vực hành nghề dược mà ở đó các loại thuốc và các sản phẩm liên quan được bán
hay cung cấp trực tiếp cho cộng đồng từ một đại lý bán lẻ (hay thương mại khác)


5
được thiết kế chủ yếu cho mục đích cung cấp thuốc. Việc bán hoặc cung cấp các
loại thuốc có thể là theo yêu cầu hoặc theo đơn của bác sĩ (hoặc nhân viêc chăm sóc
sức khỏe khác), hoặc không kê đơn OTC.
Theo quy định của Luật Dược số 105/2016/QH13 ban hành ngày 06/4/2016
[25] thì ở Việt Nam hiện nay có các loại cơ sở bán lẻ gồm: Nhà thuốc, quầy thuốc,
tủ thuốc của trạm y tế xã và cơ sở bán lẻ thuốc đông y, thuốc từ dược liệu.
Bộ Y tế quy định các nhà thuốc phải đạt các nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực
hành tốt nhà thuốc” (GPP) [1].
1.2.2. Vai trò của người dược sĩ tại nhà thuốc
Vai trò của người dược sĩ tại nhà thuốc được thể hiện thông qua hình ảnh dược
sĩ cộng đồng. Theo WHO [76], người dược sĩ nhà thuốc không những là người cung
ứng thuốc có chất lượng cho cộng đồng mà còn là người giao tiếp và người giáo
dục sức khỏe. Bởi người dược sĩ là điểm tiếp cận đầu tiên của người bệnh, dược sĩ
nên khuyên bệnh nhân không nên dùng thuốc nếu chưa cần thiết. Người dược sĩ

phải biết lắng nghe khách hàng và đặt câu hỏi phù hợp để khai thác thông tin. Cung
cấp thông tin về thuốc cho khách hàng và tư vấn cách điều trị thích hợp.
Hình ảnh hiện tại về dược sĩ nhà thuốc tại Việt Nam còn nặng về người cung
ứng thuốc. Để có thể chuyển đổi hình ảnh dược sĩ nhà thuốc sang người giao tiếp hay
người giáo dục sức khỏe cho cộng đồng, đòi hỏi nhiều thay đổi hệ thống từ chương
trình đào tạo dược sĩ, quy định về hành nghề nhà thuốc và các phương pháp thích hợp
làm thay đổi quan niệm của cộng đồng về vai trò của dược sĩ nhà thuốc [68].
1.2.3. Khái niệm và nguyên tắc “Thực hành tốt nhà thuốc” (GPP)
"Thực hành tốt nhà thuốc" (Good Pharmacy Practice, viết tắt: GPP) là văn bản
đưa ra các nguyên tắc, tiêu chuẩn cơ bản trong thực hành nghề nghiệp tại nhà thuốc
của dược sĩ và nhân sự dược trên cơ sở tự nguyện tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức
và chuyên môn ở mức cao hơn những yêu cầu pháp lý tối thiểu.
Khi xây dựng một nhà thuốc đạt chứng nhận “Thực hành tốt nhà thuốc - GPP”
phải đảm bảo thực hiện các nguyên tắc chính sau:
 Đặt lợi ích của người bệnh và sức khoẻ của cộng đồng lên trên hết.
 Cung cấp thuốc đảm bảo chất lượng kèm theo thông tin về thuốc, tư vấn
thích hợp cho người sử dụng và theo dõi việc sử dụng thuốc của họ.
 Tham gia vào hoạt động tự điều trị, bao gồm cung cấp thuốc và tư vấn dùng
thuốc, tự điều trị triệu chứng của các bệnh đơn giản.
 Góp phần đẩy mạnh việc kê đơn phù hợp, kinh tế và việc sử dụng thuốc an
toàn, hợp lý, có hiệu quả [2].


6
1.2.4. Một số tiêu chuẩn và yêu cầ u chính của GPP Việt Nam liên quan đến
hoạt động tư vấn sử dụng thuốc
1.2.4.1. Về các bước cơ bản trong hoạt động bán thuốc
- Người bán lẻ hỏi người mua những câu hỏi liên quan đến bệnh, đến thuốc mà
người mua yêu cầu.
- Người bán lẻ tư vấn cho người mua về lựa chọn thuốc, cách dùng thuốc,

hướng dẫn cách sử dụng thuốc bằng lời nói. Trường hợp không có đơn thuốc kèm
theo, người bán lẻ phải hướng dẫn sử dụng thuốc thêm bằng cách viết tay hoặc đánh
máy, in gắn lên đồ bao gói.
- Người bán lẻ cung cấp các thuốc phù hợp, kiểm tra, đối chiếu thuốc bán ra về
nhãn thuốc, cảm quan về chất lượng, số lượng, chủng loại thuốc [2].
1.2.4.2. Về tư vấn cho người mua
- Người mua thuốc cần nhận được sự tư vấn đúng đắn, đảm bảo hiệu quả điều
trị và phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng.
- Người bán lẻ phải xác định rõ trường hợp nào cần có tư vấn của người có
chuyên môn phù hợp với loại thuốc cung cấp để tư vấn cho người mua thông tin về
thuốc, giá cả và lựa chọn các thuốc không cần kê đơn.
- Đối với người bệnh đòi hỏi phải có chẩn đoán của thầy thuốc mới có thể
dùng thuốc, người bán lẻ cần tư vấn để bệnh nhân tới khám thầy thuốc chuyên khoa
thích hợp hoặc bác sĩ điều trị.
- Đối với những người mua thuốc chưa cần thiết phải dùng thuốc, nhân viên bán
thuốc cần giải thích rõ cho họ hiểu và tự chăm sóc, tự theo dõi triệu chứng bệnh [2].
1.2.5. Các loại tư vấn sử dụng thuốc
1.2.5.1. Tư vấn thuốc theo đơn
Dược sĩ dựa theo đơn thuốc của bác sĩ kê và khai thác thêm các thông tin của
bệnh nhân để xác định các vấn đề trong đơn thuốc (nếu có) và trao đổi với bác sĩ hay
bệnh nhân để giải quyết [5]. Nếu dược sĩ không phát hiện bất kì vấn đề gì thì có thể
bán thuốc theo đơn cho bệnh nhân đồng thời tư vấn cách sử dụng từng loại thuốc trong
đơn. Kĩ thuật tư vấn thuốc theo đơn đòi hỏi sự tương tác giữa dược sĩ (DS) và bệnh
nhân (BN) chứ không đơn thuần chỉ là sự truyền tải thông tin một chiều. DS thu thập
các thông tin thiết yếu về BN và từ đó điều chỉnh cách tư vấn cho thích hợp. Kĩ thuật
này khuyến khích BN tham gia tích cực vào quá trình tư vấn. Và DS nhanh chóng xác
định những thông tin gì BN đã biết (thông qua các cán bộ y tế (CBYT) khác) và chỉ
tập trung vào các thông tin mà BN chưa biết. Điều chỉnh thông tin tư vấn cho phù hợp
với mục đích của từng BN. Trong một số trường hợp, việc nhắc lại các thông tin do
các CBYT khác truyền tải cho BN giúp tăng sự tuân thủ điều trị của BN [34].



7
1.2.5.2. Tư vấn thuốc không cần kê đơn
Thuốc không kê đơn (OTC) là thuốc bệnh nhân có thể mua mà không cần đơn
thuốc của bác sĩ. Thuốc OTC là các thuốc có độc tính thấp, trong quá trình bảo quản
và khi vào trong cơ thể người không tạo ra các sản phẩm phân hủy có độc tính,
không có những phản ứng có hại nghiêm trọng đã được biết hoặc được Tổ chức Y
tế thế giới, cơ quan quản lý có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài khuyến
cáo có phản ứng có hại dẫn đến một trong những hậu quả sau đây:
- Tử vong
- Đe dọa tính mạng
- Buộc người bệnh phải nhập viện để điều trị hoặc kéo dài thời gian nằm viện
của người bệnh
- Để lại di chứng nặng nề hoặc vĩnh viễn cho người bệnh
- Gây dị tật bẩm sinh ở thai nhi
- Bất kỳ phản ứng có hại khác gây hậu quả nghiêm trọng về mặt lâm sàng cho
người bệnh do người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đánh giá, nhận định.
Thuốc OTC có phạm vi liều dùng rộng, an toàn cho các nhóm tuổi, ít có ảnh
hưởng đến việc chẩn đoán và điều trị các bệnh cần theo dõi lâm sàng. Thuốc được
chỉ định trong điều trị các bệnh không phải là bệnh nghiêm trọng và người bệnh có
thể tự điều trị. Đường dùng, dạng thuốc đơn giản mà người sử dụng có thể tự dùng
(chủ yếu là đường uống, dùng ngoài da) với hàm lượng, nồng độ thích hợp cho việc
tự điều trị. Thuốc ít tương tác với các thuốc khác và thức ăn, đồ uống thông dụng, ít
có khả năng gây tình trạng lệ thuộc thuốc và nguy cơ lạm dụng thuốc [4].
Đối với trường hợp BN mua thuốc OTC, DS cần đặt các câu hỏi thích hợp để
khai thác một cách hệ thống các thông tin về bệnh, thuốc của bệnh nhân để từ đó
quyết định là nên khuyên BN đi khám bác sĩ hay cùng thảo luận với BN chọn thuốc
OTC thích hợp. Nên mở đầu bằng các câu hỏi mở để thu thập được đầy đủ thông
tin, rồi sau đó có thể tiến hành các câu hỏi đóng để thu thập các thông tin cụ thể,

chính xác. DS tư vấn cụ thể cách sử dụng thuốc OTC, thường đưa thêm các lời
khuyên về chế độ ăn, luyện tập, vệ sinh [72].
Tháng 5/2017 Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 07/2017/TT – BYT về Danh mục
thuốc không kê đơn mới, thay thế thông tư 23/2014/TT – BYT, gồm 243 hoạt chất
thuốc hóa dược và sinh phẩm và các loại thuốc cổ truyền và dược liệu [4]. Theo đó,
đối với tiêu chí lựa chọn thuốc vào danh mục ngoài việc dựa trên nguyên tắc mới là
bảo đảm việc tiếp cận thuốc kịp thời cho người dân thì còn bổ sung một số tiêu chí
so với trước đây, như:
- Thuốc ít có nguy cơ bị lạm dụng, sử dụng sai mục đích làm ảnh hưởng đến
sự an toàn của người sử dụng.
- Thuốc đã có thời gian lưu hành tại Việt Nam tối thiểu từ 05 năm trở lên.


×