Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế giải pháp phát triển marketing di động cho website www bibomart com v

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.39 KB, 73 trang )

i

TÓM LƯỢC
Thương mại điện tử (TMĐT) đang là xu hướng phát triển của thế giới. Vì vậy,
để đón bắt được cơ hội kinh doanh, tăng lợi nhuận và phục vụ tốt hơn nhu cầu của
khách hàng thì việc ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh đã, đang và sẽ là
chiến lược tất yếu và quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Nhưng không chỉ
dừng lại ở TMĐT, thương mại di động (TMDĐ) - một lĩnh vực khá mới mẻ nhưng
tràn đầy tiềm năng và chưa được khai thác cũng đang là xu hướng được các doanh
nghiệp Việt Nam đang dần sử dụng vào hoạt động marketing trong doanh nghiệp
mình, nhằm mục đích tăng thêm lợi nhuận và phát triển thương hiệu.
Marketing di động đang được Công ty Cổ phần (CTCP) Bibo Mart triển khai
và phát triển. Vì vậy mà tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp phát triển Marketing di
động cho website www.bibomart.com.vn”. Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài là
tìm hiểu và hệ thống hóa một số lý luận về marketing di động; từ đó khảo sát, phân
tích, đánh giá thực trạng triển khai ứng dụng marketing di động của CTCP Bibo
Mart và đề xuất một số giải pháp phát triển marketing di động cho website
bibomart.com.vn.
Chương 1 của đề tài là những vấn đề tổng quan khi nghiên cứu đề tài, lý luận
về Marketing di động, đặc điểm, vai trò của Marketing di động.
Trong chương 2, ngoài việc khái quát về quá trình hình thành, phát triển, lĩnh
vực hoạt động của công ty thì tác giả cũng đã tiến hành phân tích thực trạng triển
khai ứng dụng marketing di động tại CTCP Bibo Mart thông qua những dữ liệu mà
tác giả thu thập được để từ đó làm tiền đề cho các giải pháp trong chương 3.
Trong chương 3, ở phần đầu của chương, tác giả đã tổng hợp lại các vấn đề và
đưa ra kết luận của mình về những thành công, hạn chế và nguyên nhân các hạn chế
của hoạt động marketing di động của Công ty. Từ đó, tác giả đã đề xuất các giải
pháp phát triển Marketing di động cho công ty.
Qua khóa luận tốt nghiệp này, ngoài việc nâng cao nhận thức, bổ sung thêm
kiến thức cho bản thân, em hy vọng những nghiên cứu của mình còn có thể đóng
góp cho CTCP Bibo Mart về vấn đề giải pháp marketing di động của mình để có thể


ngày càng hoàn thiện, phát triển, tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thi
trường.


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và rèn luyện tại Khoa Hệ thống thông tin kinh tế và
Thương mại điện tử, Trường Đại học Thương mại, tác giả luôn nhận được sự quan
tâm và sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo trong Khoa, được nghiên cứu, học
hỏi và được trang bi kiến thức lý luận kỹ năng nghiệp vụ thương mại điện tử và các
kiến thức xã hội khác, đó chính là tiền đề, niềm tin và là cơ sở vững chắc để tác giả
vững bước trên con đường sự nghiệp của mình.
Qua đây, tác giả xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Khoa Thương mại
điện tử, Trường Đại học Thương mại đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả
trong quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành đề tài này.
Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Chử Bá Quyết, người
thầy tận tâm đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Đồng thời, tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Công ty cổ
phần Bibo Mart, Ban Giám đốc và toàn thể nhân viên trong khối Marketing TMĐT của Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong thời gian thực tập, tạo điều
kiện cho tác giả nắm bắt tổng quát về tình hình hoạt động cũng như hiểu sâu hơn về
việc hoạt động marketing thương mại di động của Công ty.
Đây là đề tài khá mới và các nghiên cứu về vấn đề này còn rất hạn chế. Mặt
khác, thời gian nghiên cứu khóa luận khá hạn hẹp, trình độ và khả năng của bản
thân tác giả còn hạn chế. Vì vậy, bài khóa luận này chắc chắn sẽ gặp phải nhiều sai
sót. Tác giả kính mong các thầy cô giáo, các anh chi trong phòng Marketing của
Bibo Mart góp ý, chỉ bảo để bài khóa luận có giá tri về cả mặt lý luận và thực tiễn.

Sinh viên thực hiện,

Triệu Thu Hà


iii
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU...................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH VẼ........................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..........................................................................1
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.........................................................2
2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới.......................................................................2
2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam.......................................................................3
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.......................................................5
3.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................5
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................5
4.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................5
4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................5
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................................6
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.............................................................................6
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.............................................................6
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp...............................................................6
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu...........................................................................6
5.2.1. Các phương pháp đinh lượng...........................................................................6
5.2.2. Các phương pháp đinh tính..............................................................................7
6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP..............................................................7

Chương 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING DI ĐỘNG............8
1.1. TỔNG QUAN VỀ MARKETING DI ĐỘNG....................................................8
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của marketing di động................................................8
1.1.2. Vai trò của marketing di động........................................................................13
1.1.3. Cơ sở hạ tầng của Marketing di động............................................................15
1.2. BẢN CHẤT CỦA PHÁT TRIỂN MARKETING DI ĐỘNG...........................16


iv
1.2.1. Khái niệm phát triển Marketing di động........................................................16
1.2.2. Nội dung phát triển marketing di động..........................................................17
1.2.3. Các điều kiện để phát triển marketing di động...............................................20
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN MARKETING DI ĐỘNG
................................................................................................................................. 20
1.3.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp................................................................20
1.3.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp...............................................................21
Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING DI ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BIBO MART....................................................................24
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CTCP BIBO MART VÀ
WEBSITE WWW.BIBOMART.COM.VN..............................................................24
2.1.1. Giới thiệu chung về CTCP Bibo Mart và website bibomart.com.vn..............24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của CTCP Bibo Mart............................................................26
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2014 - 2016.....28
2.2. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG MARKETING DI ĐỘNG CHO
WEBSITE BIBOMART.COM.VN..........................................................................29
2.2.1. Thực trạng triển khai ứng dụng Marketing di động tại CTCP Bibo Mart......29
2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai các hoạt động Marketing di động
tại website................................................................................................................ 32
2.3. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
MARKETING DI ĐỘNG CỦA CÔNG TY............................................................34

2.3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong.............................................................34
2.3.2. Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài.............................................................35
Chương 3 CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN MARKETING DI ĐỘNG CHO WEBSITE BIBOMART.COM.VN...42
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CTCP BIBO MART..............................42
3.1.1. Đinh hướng phát triển theo chiều rộng..........................................................42
3.1.2. Đinh hướng phát triển theo chiều sâu............................................................42
3.2. CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU........43
3.2.1. Những kết quả đạt được.................................................................................43
3.2.2. Những tồn tại chưa giải quyết........................................................................44
3.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại.....................................................................45


v
3.2.4. Những hạn chế của nghiên cứu và những vấn đề cần nghiên cứu tiếp theo...46
3.3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MARKETING DI ĐỘNG TẠI
CTCP BIBO MART VÀ WEBSITE BIBOMART.COM.VN..................................46
3.3.1. Đẩy mạnh các hoạt động marketing truyền thống và hoạt động hỗ trợ
marketing di động....................................................................................................46
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện xác đinh dấu ấn thành viên tham gia kênh...................47
3.3.3. Xây dựng chiến lược Marketing di động rõ ràng hơn....................................48
3.3.4. Tối ưu hóa các công cụ marketing di động đang sử dụng..............................50
3.3.5. Triển khai ứng dụng thêm các công cụ Marketing di động mới.....................51
3.3.6. Xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực chuyên biệt dành cho từng công cụ
marketing di động....................................................................................................53
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CÔNG TY VÀ CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC. . .54
3.4.1. Kiến nghi với Công ty...................................................................................54
3.4.2. Kiến nghi với cơ quan Nhà nước...................................................................56
KẾT LUẬN............................................................................................................57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................58

PHIẾU ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG....................................................................60


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt
1
4G
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

AMA

CNTT
CPI
CTCP
CVR
ERP
FDI
GDP
GPS
IT
MMS
PR
QR Code
SE
SEO
SMS
TMDĐ
TMĐT
TPP

Đầy đủ Tiếng Anh
Fourth-generation

Đầy đủ Tiếng Việt
Công nghệ truyền thông

Conversion Rate
Enterprise Resource Planning

không dây thứ tư
Hiệp hội Marketing Mỹ

Công nghệ thông tin
Chỉ số giá tiêu dùng
Công ty Cổ phần
Tỷ lệ chuyển đổi
Hoạch đinh nguồn lực doanh

Foreign Direct Investment
Gross Domestic Product
Global Positioning System
Information Technology
Multimedia Message Services

nghiệp
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội
Hệ thống đinh vi toàn cầu
Công nghệ thông tin
Dich vụ tin nhắn đa phương

American Marketing Association
Consumer Price Index

Trans-Pacific Partnership

tiện
Quan hệ công chúng
Mã phản hồi nhanh
Công cụ tìm kiếm
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
Dich vụ tin nhắn ngắn

Thương mại di động
Thương mại điện tử
Hiệp đinh Đối tác xuyên

Public Relations
Quick response code
Search Engine
Search Engine Optimization
Short Message Services

21
22
23

WLAN
WMAN
WTO

Wireless Local Area Network
Wireless Metropolitan Area Network
World Trade Organization

Thái Bình Dương
Mạng cục bộ không dây
Mạng khu vực không dây
Tổ chức Thương mại thế

24

WWAN


Wireless Wide Area Network

giới
Mạng diện rộng không dây


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1
Bảng 2.2

Tên bảng biểu
Cơ cấu nhân sự tại CTCP Bibo Mart
Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP Bibo Mart

Bảng 3.1

giai đoạn 2014 – 2016
Giải pháp nhân sự cho hoạt động Marketing di động
tại CTCP Bibo Mart

Trang
28
28
55

DANH MỤC HÌNH VẼ


Hình 1.1
Hình 2.1
Hình 2.2

Tên hình
Vai trò của các nhà cung cấp dich vụ marketing di động
Sơ đồ cấu trúc tổ chức tại Bibo Mart
Lợi ích khi triển khai marketing di động tại

Hình 2.3

bibomart.com.vn
Khách hàng đánh giá mức độ hài lòng với những ưu điểm

Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 3.1

của công cụ marketing di động
Chỉ số mua hàng từ các công cụ marketing di động
Các phương tiện truy cập Internet của người dân
Tỷ lệ đặt hàng thông qua thiết bi di động
Ước tính giá tri trung bình của đơn hàng mua sắm qua

Hình 3.2

thiết bi di động
Mã QR Code


Trang
11
28
30
32
33
39
41
50
53


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Những năm gần đây, sự phát triển nhanh chóng của các hệ thống truyền thông
di động toàn cầu đã khiến cho các hoạt động ứng dụng trên thiết bi di động trở nên
phổ biến và cần thiết hơn trong cuộc sống cũng như trong công việc kinh doanh.
Điều đó đã dẫn đến sự phát triển nhảy vọt của hoạt động thương mại trên nền tảng
di động, với tên gọi TMDĐ. Và quả thực, hiện nay, ta có thể thấy các ứng dụng của
TMDĐ đã được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực thiết yếu của đời sống và kinh
doanh như: ngân hàng, bưu chính viễn thông, dich vụ thông tin, giải trí, bán lẻ,
marketing,…
Tại Việt Nam, trong khi dân số đạt hơn 90 triệu dân thì có đến 128,3 triệu thuê
bao di động và 39,8 triệu người sử dụng Internet (chiếm 44%). Cũng theo thống kê
tính đến tháng 1/2015, trang web We are social đã ước tính rằng trong thương mại
điện tử, có 27% dân số sử dụng máy tính bàn để tìm kiếm sản phẩm cần mua và
18% sử dụng di động cho mục đích này. 24% dân số mua hàng trực tuyến thông qua

máy tính bàn và 15% thông qua điện thoại. Điều này đã cho thấy sự phát triển của
TMDĐ đã kéo theo một mảnh đất màu mỡ cho các doanh nghiệp kinh doanh. Và để
khai phá được sự màu mỡ của mảnh đất ấy, doanh nghiệp đòi hỏi phải nghĩ đến việc
marketing TMDĐ.
Doanh nghiệp nào cũng có thể nhận ra sự màu mỡ của thi trường di động song
để khai thác nó thì không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt. Để có thể đứng vững
trên thi trường, để có thể có khả năng cạnh tranh cao và chiếm ưu thế lớn, mỗi
doanh nghiệp sẽ phải xây dựng và phát triển các giải pháp marketing di động một
cách thông minh và hiệu quả. Trong tương lai, marketing TMDĐ sẽ là một trong
những lựa chọn hàng đầu cho các doanh nghiệp của Việt Nam để đưa sản phẩm của
mình đến gần hơn với người tiêu dùng.
Không nằm ngoài xu hướng của thi trường, khi đã nhận biết được sự cần thiết
của marketing TMDĐ trong doanh nghiệp, website www.bibomart.com.vn CTCP
Bibo Mart cũng đã có những bước đầu ứng dụng marketing TMDĐ cho các hoạt
động marketing của mình. Bằng chứng là trong vài năm trở lại đây, website bán lẻ
các sản phẩm mẹ và bé bibomart.com.vn đã và đang từng bước chiếm được ưu thế
và lòng tin của khách hàng hơn, không chỉ bởi sự đa dạng và phong phú các chủng


2
loại sản phẩm với chất lượng đảm bảo mà còn bởi việc ra mắt website trên phiên
bản di động, giúp hoàn thiện hơn và hiệu quả hơn chiến lược marketing của công ty.
Bên cạnh những kết quả mà bibomart.com.vn đã đạt được thì vẫn tồn tại một
số khó khăn mà bibomart.com.vn cần phải khắc phục. Một trong số đó là việc phát
triển các giải pháp marketing TMDĐ sao cho hiểu quả nhất. Hiện tại, website
bibomart.com.vn đối với các giải pháp và việc sử dụng các công cụ marketing
TMDĐ còn dè dặt, chưa chủ động, nắm rõ và đinh hướng được hướng đi của các
công cụ marketing TMDĐ trong tương lai. Đó là vấn đề cấp thiết hiện nay mà Công
ty cần giải quyết để làm cho doanh nghiệp mình phát triển hơn nữa.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Marketing di động đầu tiên ra đời tại Mỹ năm 2004. Các hình thức marketing
di động thông dụng đang được triển khai trên thế giới hiện nay bao gồm thông tin
cơ bản, chương trình bình chọn, tham gia chương trình khuyến mãi, xem video trên
điện thoại di động… Công cụ này đang được xem là một khuynh hướng mới trong
tiếp thi hiện nay. Trên thế giới, việc áp dụng marketing di động diễn ra cách đây
khoảng 10 năm, chủ yếu ở Châu Mỹ, Châu Âu và một số nước Châu Á. Chương
trình Marketing di động đầu tiên được thực hiện bởi hãng sản xuất nước giải khát
Labatt Brewing (Canada). Theo tìm hiểu thì ban đầu marketing di động diễn ra từ
các máy tính cá nhân tới điện thoại di động dưới dạng SMS và đến nay thì SMS
marketing trở thành phổ biến.
Nhìn nhận lại một cách tổng quan về marketing di động trên thế giới đó là:
-

Thi trường Marketing di động đã và đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới.
Sự phản hồi tích cực từ thi trường.
Hiệu quả của quảng cáo trên Mobile tăng lên đáng kể.
Giới trẻ trở thành đối tượng chính cho các chương trình marketing di động.
Hầu hết được các công ty trên thế giới chú trọng và coi hoạt động marketing

di động là một công cụ quan trọng giúp cho khách hàng nhận biết một cách nhanh
nhất về thương hiệu cũng như các thông tin mới nhất về sản phẩm, dich vụ, thông
tin khuyến mại công ty.
Kể từ khi ra đời, cho đến nay, đã có khá nhiều sách, tạp chí cũng như các công
trình nghiên cứu về marketing di động trên thế giới. Một số công trình nghiên cứu,
sách hay tài liệu công bố có thể nhắc đến như:


3
- Alex Genadinik (2014), Mobile App Marketing and Monetization giải thích

cách tối ưu hóa các ứng dụng di động như một chuyên gia và đào sâu hơn nữa về
việc quảng bá và kiếm tiền từ ứng dụng Android hoặc iPhone. Cuốn sách cũng chia
sẻ bí quyết của việc nhận hàng trăm lượt tải xuống và phát triển kinh doanh ứng
dụng của bạn.
- Christopher Kelly (2015), Mobile Marketing for Business: How To Increase
Sales On Your Slowest Days, Agape Development Services. Cuốn sách tập trung
vào các cách thiết thực và thực tế để tìm kiếm khách hàng thay vì chỉ là phần lý
thuyết. Cuốn sách sẽ giúp bạn hiểu cách triển khai một chiến lược quảng cáo toàn
diện và tiếp thi trên điện thoại di động, sử dụng hai giải pháp phần mềm tiên tiến để
tiếp thi doanh nghiệp của bạn, thu hút thêm khách hàng tiềm năng và chuyển đổi
chúng thành khách hàng trung thành.
- Daniel Rowles (2013), Mobile Marketing: How Mobile Technology is
Revolutionizing Marketing, Communications, and Advertising. Cuốn sách về tiếp thi
trên điện thoại di động này cung cấp một hướng dẫn thiết thực để thiết kế, triển khai
và đo lường chiến lược di động hiệu quả. Cuốn sách bắt đầu bằng việc đánh giá sâu
về môi trường và công nghệ di động (cả phần cứng và phần mềm), nhằm nhấn
mạnh tầm quan trọng của việc thấu hiểu khách hàng toàn diện.
- Nghiên cứu của Joel Latto (2014), “Mobile marketing and its
implementations” đưa ra thực trạng ứng dụng Marketing di động và các công cụ
Marketing di động phổ biến hiện nay.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Marketing di động hiện không còn là một khái niệm mới của nền kinh tế thế
giới. Tại Việt Nam, thi trường marketing di động mới thực sự được biết đến từ vài
năm trở lại đây song hứa hẹn sự phát triển mạnh mẽ bởi những lợi ích mà dich vụ
này mang lại. Với việc ra đời tại Mỹ năm 2004 và phải đến năm 2006 marketing di
động mới được các doanh nghiệp Việt Nam biết đến dưới hình thức triển khai căn
bản nhất là gửi thông tin cho khách hàng. Đầu tiên là chiến dich sơ khai mà các
ngân hàng trong nước áp dụng như Vietcombanks, Agribanks,…thông báo về lãi
suất tiền gửi, dich vụ cho vay trả góp hay việc gửi tin nhắn quảng cáo kèm theo các
tin nhắn miễn phí đưọc gửi từ website của các nhà cung cấp mạng thông tin di động



4
như Viettel, MobiFone, VinaPhone…thì đến nay marketing di động đã được ứng
dụng vào hầu hết tất cả các lĩnh vực của cuộc sống.
Trong khoảng những năm 2008 trở lại đây các ứng dụng của marketing di
động không chỉ đơn thuần là việc gửi tin nhắn quảng cáo mà kênh truyền thông hiện
vẫn còn mới ở Việt Nam này đã được ứng dụng trong rất nhiều hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp như cung cấp thông tin về sản phẩm, dich vụ mới của
công ty, các chương trình khuyến mại…theo yêu cầu của khách hàng; tổ chức
chương trình bình chọn trên truyền hình thông qua các chương trình giải trí, các trò
chơi…; tổ chức các chương trình khuyến mãi khi doanh nghiệp, công ty đưa ra các
sản phẩm mới hoặc là trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp; hình thức gửi
tin nhắn thông báo tới các khách hàng mục tiêu cũng như khách hàng tiềm năng về
các thông tin mới nhất của công ty và các chương trình khuyến mãi sắp diễn ra;
nhắn tin để tham gia chương trình trúng thưởng; bưu điện ảo hay tải những ứng
dụng giải trí trên di động thông qua wap.
Theo đánh giá từ những nhà Marketer thì ưu điểm nổi bật và cũng là đặc thù
của marketing di động là tính tương tác hai chiều giữa khách hàng và doanh nghiệp.
Do vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng marketing di động như một phương tiện hữu
hiệu cho công tác tiếp thi, chăm sóc khách hàng, làm nghiên cứu thi trường, thậm
chí là đánh giá hiệu quả của các chiến dich marketing mà doanh nghiệp đang sử
dụng. Và bằng chứng là ngày càng nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam quan tâm tới
phương thức truyền thông này.
Tuy nhiên, những hình thức triển khai trên chỉ dưới dạng thông tin thông báo
và khách hàng tiếp nhận thông tin một cách thụ động.
Hiện nay ở Việt Nam có một số công trình nghiên cứu liên quan đến
marketing di động như sau:
- Sách “Giáo trình marketing thương mại điện tử” 2011, Nhà xuất bản (NXB)
Thống kê, chủ biên TS. Nguyễn Hoàng Việt - Đại học Thương Mại. Cuốn sách này

nói về những thông tin cơ bản, các khái niệm, đặc điểm đầy đủ và chi tiết của
marketing TMĐT, trong đó có TMDĐ.
- Sách “Giáo trình thương mại di động” 2014, NXB Thống kê, chủ biên
PGS.TS. Nguyễn Văn Minh - Đại học Thương mại. Đây là cuốn sách mới nhất đề
cập khá chi tiết và cụ thể về TMDĐ


5
- Nguyễn Hải Ninh (2012), Luận án tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
“Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng đối với hoạt động Marketing
di động tại khu vực nội thành Hà Nội”.
- Cao Tuấn Khanh (2012), Đề tài nghiên cứu cấp sở, trường Đại học Thương
mại, “Phát triển Marketing di động trong quảng cáo của các doanh nghiệp”.
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là dựa trên các điều kiện trong và ngoài doanh nghiệp đưa
ra các giải pháp, hoạt động tác nghiệp để có thể đẩy mạnh marketing di động cho
website: www.bibomart.com.vn tại CTCP Bibo Mart.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu này thì một số nhiệm vụ cụ thể được đặt ra như sau:
- Tìm hiểu và hệ thống hóa một số lý luận về marketing điện tử, marketing di
động và phát triển marketing di động.
- Phân tích và đánh giá thực trạng, từ đó tìm ra những ưu điểm - hạn chế còn
tồn tại trong triển khai ứng dụng marketing di động của CTCP Bibo Mart.
- Dựa trên việc đánh giá thực trạng tại doanh nghiệp đưa ra một số kiến nghi,
đề xuất một số giải pháp phát triển marketing di động cho CTCP Bibo Mart.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Bài khóa luận tập trung nghiên cứu các công cụ marketing TMDĐ và các kế
hoạch triển khai marketing di động cho website bibomart.com.vn của CTCP Bibo Mart.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng về một số hoạt động
marketing di động của CTCP Bibo Mart.
- Thời gian: Đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian thực tập tại công ty. Do
điều kiện hạn chế bên phía Công ty nên những dữ liệu của Công ty phục vụ cho đề tài
được thu thập trong vòng 3 năm gần đây, từ đầu năm 2014 tới cuối năm 2016.


6
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Cách thức tiến hành:
- Chủ yếu sử dụng công cụ SE (Search engine) như: Google.com, yahoo.com
- Ngoài ra còn thu thập thông tin trên các báo điện tử, báo cáo TMĐT, mạng
xã hội và một số website khác.
Mục đích:
Bổ sung có chọn lọc vào cơ sở dữ liệu những thông tin, đánh giá, phản hồi của các
đối tượng ngoài công ty như Khách hàng, Doanh nghiệp, Báo chí…, những đánh
giá tổng quan về tình hình marketing di động, thống kê số liệu và kết quả kinh
doanh…
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra và bảng câu hỏi
- Đối tượng điều tra: các nhân viên phòng marketing, nhân viên bán hàng và
cộng tác viên tại Công ty, một số khách hàng khi họ tới mua hàng.
- Nội dung: Tình hình marketing trực tuyến và triển khai ứng dụng marketing
di động tại công ty.
- Cách thức tiến hành: Sau khi lập, các phiếu điều tra được gửi cho bộ phận
lãnh đạo, các nhân viên phòng marketing, bộ phận bán hàng. Sau khi trả lời, các
phiếu câu hỏi điều tra được thu lại làm cơ sở cho việc xử lý và phân tích dữ liệu của

phần mềm Excel.
- Ưu điểm: Tiến hành nhanh chóng, tiện lợi và tính hiệu quả cao.
- Nhược điểm: Câu trả lời có thể không hoàn toàn chính xác hoặc bi bỏ qua.
- Mục đích áp dụng: Giúp thu thập thông tin một cách nhanh chóng, tiết kiệm
và xử lý một cách chính xác để có thể đưa ra những đánh giá và kết quả chuẩn xác.
- Số lượng phiếu điều tra phát ra: 20 phiếu.
- Số lượng phiếu điều tra thu về: 20 phiếu.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
5.2.1. Các phương pháp định lượng
- Sử dụng phần mềm Excel là phần mềm chuyên dụng xử lý thông tin sơ cấp
thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn.


7
- Ưu điểm: Đa năng và dễ dàng trong việc lập các bảng phân tích, bảng tổng
hợp, sử dụng các mô hình phân tích.
- Nhược điểm: Sử dụng các hàm tính toán không thuận tiện, dễ nhầm lẫn, sai
xót, không nhớ cú pháp hàm.
5.2.2. Các phương pháp định tính
- Phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập được thông qua các câu hỏi từ phiếu
điều tra.
- Ưu điểm: Có thể phát hiện các chủ đề quan trọng mà người nghiên cứu chưa
bao quát được, hạn chế các sai số do ngữ cảnh do tạo được môi trường thoải mái
nhất cho đối tượng phỏng vấn.
- Nhược điểm: Mẫu nghiên cứu thường nhỏ hơn, câu trả lời thường không
tổng quát và khách quan.
6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nội dung khóa luận tốt nghiệp được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về marketing di động
Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing di động của website

bibomart.com.vn
Chương 3: Các kết luận và đề xuất một số giải pháp phát triển marketing di
động cho website bibomart.com.vn


8

Chương 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING DI ĐỘNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ MARKETING DI ĐỘNG
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của marketing di động
1.1.1.1. Khái niệm về Marketing di động
 Các khái niệm về marketing di động :
Ra đời vào năm 2004 tại Mỹ, cũng như nhiều ngành mới phát triển khác, cho
đến nay vẫn chưa có một đinh nghĩa thống nhất về marketing di động. Trên thế giới
tồn tại hai quan điểm, hai cách hiểu khác nhau về vấn đề này. Quan điểm thứ nhất
cho rằng marketing di động là các hoạt động marketing có liên quan đến các kênh
thông tin di động hoặc các hoạt động có sự di chuyển như bảng điện tử di động, áp
phích quảng cáo được gắn trên xe bus, các cột đèn tín hiệu… Quan điểm thứ hai là
một cách tiếp cận mới và phổ biến hơn, marketing di động bao gồm các hoạt động
marketing thông qua điện thoại di động.
Trong phạm vi của khóa luận này, marketing di động sẽ được hiểu và phân
tích theo quan điểm thứ hai.
Theo Hiệp hội Marketing: “Marketing di động (Mobile Marketing) là một tập
hợp các hoạt động cho phép các tổ chức giao tiếp giao tiếp và thu hút khách hàng
của mình một cách tương tác và có liên quan, thông qua bất kỳ thiết bi di động hoặc
mạng viễn thông.”
Theo hiệp hội Marketing Mỹ (AMA): “Marketing di động là việc sử dụng các
phương tiện không dây làm công cụ truyền tải nội dung và nhận lại các phản hồi
trực tiếp trong các chương trình truyền thông hỗn hợp”. Hiểu một cách đơn giản, đó

là sử dụng các kênh thông tin di động làm phương tiện phục vụ cho hoạt động
marketing.
Theo hãng nghiên cứu First Partner của Anh: “Marketing di động bao gồm
một loạt các phương thức trong đó khách hàng mục tiêu tương tác với chiến dich
Marketing bằng điện thoại di động của họ”.
Theo một số nghiên cứu khác trong những năm gần đây - khi mà marketing di
động đã trở thành chủ đề nghiên cứu đầy hấp dẫn và thú vi, các nhà nghiên cứu
cũng đã đưa ra một số đinh nghĩa về marketing di động, như sau:


9
- Theo Huang và Symonds (2009): “Marketing di động là một quá trình
chuyển tải thông điệp từ nhà kinh doanh đến người tiêu dùng bằng cách sử dụng các
dich vụ truyền thông tương tác dựa trên quyền và thông tin liên lạc di động”.
- Shan-kar và Balasubramanian (2009) đã đưa ra một mô tả tổng quát hơn
về Marketing di động – “truyền thông hai chiều hoặc đa chiều và quảng cáo một
đề nghi giữa công ty và khách hàng sử dụng phương tiện, thiết bi hoặc công nghệ
di động”
- Kaplan (2012) đã đơn giản hoá khái niệm này bằng cách chỉ ra rằng
Marketing di động chỉ là “bất kỳ hoạt động Marketing nào được thực hiện thông
qua mạng lưới rộng khắp mà người tiêu dùng thường xuyên kết nối với thiết bi di
động cá nhân”.
Như vậy, tựu trung lại marketing di động có thể được hiểu là việc thực hiện
các chiến dich marketing thông qua việc tận dụng những lợi ích từ kênh truyền
thông là điện thoại di động.
Trong marketing di động, điện thoại di động là công cụ mấu chốt để có thể
tiếp cận được khách hàng mục tiêu. Nếu như các phương tiện truyền thông khác
luôn bi giới hạn bởi các yếu tố khách quan như: tivi không phải ai cũng có và có thể
xem đúng thời gian có quảng cáo, không phải ai cũng mở máy tính cá nhân lên mọi
lúc mọi nơi để xem quảng cáo, báo chí chỉ được đọc lúc rảnh rỗi…thì điện thoại di

động được nhiều người coi là vật bất ly thân. Bạn có thể không mở email ra đọc mà
xóa đi ngay nhưng chắc chắn mở tin nhắn ra đọc khi điện thoại báo có tin nhắn mới.
Thêm vào đó, điện thoại di động là một thiết bi cho phép cá nhân hóa các thông
điệp marketing từ doanh nghiệp gửi đến người tiêu dùng cũng như dễ dàng theo dõi
và đo lường phản ứng của họ.
 Marketing đẩy và Marketing kéo (Push- and Pull-marketing) :
Sự phụ thuộc vào công nghệ chính xác là những gì làm cho marketing di động
hiện đại trở nên linh hoạt và có thể biến đổi độc đáo. Và có thể nói rằng các đinh
nghĩa về marketing di động được hình thành dựa trên các công nghệ liên quan chứ
không phải các mục đích tiếp thi. Bằng cách nghiên cứu dựa trên công nghệ này và
cách các nhà marketing sử dụng chúng, Dickinger, Haghirian, Murphy và Scharl
(2004) đã phát hiện ra rằng marketing di động, giống như hầu hết các kênh thương
mại, có thể được chia thành hai loại riêng biệt: đẩy và kéo. Tuy nhiên, đẩy và kéo


10
các chiến lược truyền thông trong marketing di động khác với các phương pháp
marketing đại chúng chung chung.
Marketing đẩy là cách truyền thống hơn, trong đó nội dung được "đẩy" vào
các thiết bi di động của người tiêu dùng bởi nhà quảng cáo hoặc đại diện thay mặt
nhà quảng cáo mà không được yêu cầu bởi người dùng cuối.
Marketing kéo bao gồm các phương pháp marketing trên điện thoại di động
còn lại, nơi người tiêu dùng sẵn sàng "kéo" thông tin tiếp thi hoặc các nội dung liên
quan đến thương hiệu khác cho mình bằng cách tham gia vào một số "phương tiện
kích hoạt" được cài đặt sẵn qua điện thoại di động.[7]
Không phải ngẫu nhiên trong hai loại truyền thông tiếp thi di động mà một
doanh nghiệp chọn sử dụng được người tiêu dùng chấp nhận nếu họ không nhận
được lợi ích khi tiếp nhận quảng cáo. Marketing đẩy, mặc dù vẫn còn được sử dụng
nhưng được xem là không hiệu quả như marketing kéo. Vấn đề lớn nhất của
marketing đẩy là sự nhận thức của người tiêu dùng có thể gây ảnh hưởng tiêu cực

đến thái độ của người tiêu dùng đối với việc marketing trên điện thoại di động.
Trong khi đó, lợi ích thu được từ việc tiếp thi kéo bằng cách sử dụng nguồn dữ liệu
khách hàng dồi dào là tổ chức có thể cung cấp tiếp thi cá nhân và phù hợp hơn, từ
đó mang lại lợi ích cho cả hai. Thường thì việc tiếp thi kéo được gọi là quảng cáo
trên điện thoại di động dựa trên sự cho phép, đề cập đến thực tế là người tiêu dùng
phải đồng ý và cho phép nhận thông tin từ công ty, cũng như cung cấp dữ liệu cá
nhân cho họ trong trao đổi. Điều này cho phép các doanh nghiệp cải tiến các dich
vụ riêng lẻ, từ đó xây dựng mối quan hệ mạnh mẽ hơn với khách hàng và tạo ra
những lợi ích chung.
1.1.1.2. Đặc điểm của Marketing di động
 Thành phần tham gia:
Chiến lược marketing di động không thể thực hiện một cách đơn lẻ mà đòi hỏi
có rất nhiều đơn vi tham gia, vì đây là một lĩnh vực cần có cả sự tương tác của kỹ
thuật. Tuy nhiên, có thể chia làm bốn thành phần chính là:
- Sản phẩm và dich vụ: Bao gồm các doanh nghiệp, các đại lý quảng cáo, các
nhà cung cấp nội dung. Marketing di động là phương tiện đang phát triển, nó tạo ra
những cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp trong việc thiết lập các mối quan hệ với
các khách hàng, thông qua cách tiếp cận đặc biệt, các chiến dich với mục đích rất


11
cao và có chiều sâu trong sự thân thiết khách hàng. Tuy nhiên, các kênh di động đặt
ra những thách thức đáng kể, bao gồm những rủi ro về luật pháp nhưng có khả năng
mang lại những rủi ro có giá tri.
- Các nhà cung cấp dich vụ marketing di động: Là các đơn vi cung cấp ứng
dụng và công nghệ để thực hiện được một chương trình marketing di động. Họ thực
hiện các chiến dich di động riêng lẻ hoặc hợp tác với các công ty marketing khác.
Các chuyên gia di động hỗ trợ các ý tưởng sáng tạo của các công ty với các phương
pháp tiếp cận thích hợp. Họ thường bao gồm: Các nhà cung cấp truy cập (những
người điều hành cổng truy cập); các nhà cung cấp thiết bi (những người cung cấp

cổng thiết bi và cơ sở phần mềm); các nhà phát triển nội dung và ứng dụng (những
người phát triển nội dung và các chương trình); các nhà tổng hợp và phát hành
(những người bán nội dung và chương trình cho người sử dụng).
- Các nhà điều hành mạng di động (những người chuyển đi các tin nhắn và
gửi hóa đơn tới khách hàng, và cũng có thể sở hữu mạng lưới). Họ là người đưa
dich vụ di động tới từng thuê bao cụ thể - đóng một vai trò trung tâm. Các thiết bi di
động không thể sử dụng hết tiềm năng của mình nếu các nhà điều hành mạng không
cung cấp đủ băng thông. Do đó, các nhà điều hành mạng và những khoản đầu tư của
họ vào hệ thống cũng đóng vai trò quan trọng đối với khả năng sử dụng thiết bi di
động của Marketers.

Hình 1.1: Vai trò của các nhà cung cấp dịch vụ marketing di động
- Các nhà khai thác trong chuỗi giá tri marketing di động: các nhà khai thác
đưa ra thi trường các dich vụ của riêng họ cho người tiêu dùng và thi trường doanh


12
nghiệp. Họ cũng cung cấp truy cập mạng cho các chiến dich di động, và có thể xem
như cơ hội tăng doanh thu trung bình tính trên người sử dụng.
 Mang tính cá nhân hóa cao:
Thay vì quảng cáo trên các poster, áp phích lớn… ở đâu đó và hy vọng một vài
trong số những khách hàng tiềm năng đi qua có thể nhìn thấy chúng, thì với
marketing di động, doanh nghiệp có thể gây sự chú ý đối với từng khách hàng một.
Hơn thế nữa, doanh nghiệp còn có thể biết được thông điệp mà họ cần truyền tải có
đến được với những khách hàng tiềm năng của họ hay không. Một khi những thông
điệp được gửi tới từng khách hàng, doanh nghiệp có thể an tâm rằng hầu hết khách
hàng sẽ đọc nó. Đây có thể nói là một trong những đặc điểm nổi bật nhất của
marketing di động.
 Tiếp cận đến từng khách hàng ở mọi lúc mọi nơi:
Trong một chiến dich marketing, một trong những việc khó khăn nhất đó là

làm thế nào để truyền đạt được thông tin cần thiết đến cho khách hàng mục tiêu.
Đối với các hình thức marketing khác như Email Marketing, quảng cáo trên truyền
hình, radio …, đây thực sự không phải là một việc dễ dàng. Tuy nhiên, đây lại chính
là ưu thế của Marketing di động so với hình thức đó. Khái niệm “di động” có thể
hiểu là sự di chuyển, không ở một nơi cố đinh. Điện thoại di động là phương tiện có
thể ở bên cạnh khách hàng suốt 24h trong ngày và 7 ngày trong tuần. Theo một
nghiên cứu Frank Powell thì người dùng mang theo chiếc điện thoại di động của
mình trong 90% thời gian hoạt động ban ngày của họ. Vì vậy mà khả năng khách
hàng nhận được thông tin qua điện thoại di động từ phía doanh nghiệp là rất lớn. Từ
một cơ sở dữ liệu được lập trước đó, thông tin về sản phẩm, dich vụ sẽ được chuyển
đến trực tiếp cho khách hàng mục tiêu mọi lúc, mọi nơi.
 Có sự tương tác hai chiều giữa khách hàng và doanh nghiệp:
Đây là ưu điểm nổi bật và cũng là đặc thù của marketing di động. Thông qua
marketing di động, doanh nghiệp có thể truyền tải thông tin cần thiết một cách đơn
giản giúp khách hàng có đủ thông tin cho những lựa chọn đúng nhất. Đồng thời,
marketing di động cũng là một công cụ đặc biệt cho phép người nhận có thể phản
hồi ngay lập tức nếu họ sẵn sàng mua một sản phẩm hoặc dich vụ.
Mặt khác, dựa trên số điện thoại của khách hàng trong cở sở dữ liệu thu thập
được doanh nghiệp có thể giao tiếp với khách hàng thông qua các cuộc gọi trực tiếp.


13
Bằng việc này, doanh nghiệp không những có thể thúc đẩy việc bán hàng mà còn có
thể lắng nghe những phản hồi trực tiếp từ phía người tiêu dùng.
Do vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng marketing di động như một phương tiện
hữu hiệu cho việc quảng cáo sản phẩm, dich vụ và chăm sóc khách hàng, làm
nghiên cứu thi trường, thực hiện các chiến dich marketing lan tỏa hay thậm chí là
đánh giá hiệu quả các chiến dich marketing.
 Phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển công nghệ - kỹ thuật:
Marketing di động là hoạt động marketing trực tiếp thông qua các công cụ di

động, chính vì vậy, việc phát triển của các công nghệ di động là điều cần cho sự
phát triển của hoạt động marketing di động. Hiện nay, không phải điện thoại nào
cũng có màn hình lớn, chuột hoặc bàn phím QWERTY – kiểu trình bày bàn phím
phổ biến nhất trên các bàn phím máy tính. Điều này khiến cho người dùng khó khăn
trong việc chuyển tiếp các trang trong website di động. Khi vào các website nghe
nhạc, có hình ảnh flash, đòi hỏi phải có phần mềm flash player mới có thể nghe
được nhạc.
1.1.2. Vai trò của marketing di động
1.1.2.1. Thu thập cơ sở dữ liệu cần thiết về khách hàng
Khi khách hàng đồng ý nhận thông tin từ phía doanh nghiệp tức là họ có một
mối quan tâm nhất đinh về sản phẩm, dich vụ. Và khi một tin nhắn từ phía khách
hàng được gửi đến tổng đài của doanh nghiệp thực hiện chiến dich marketing di
động thì đồng thời số điện thoại đó cũng sẽ được lưu vào cơ sở dữ liệu khách hàng.
Mặt khác, khi khách hàng gửi ý kiến phản hồi, đi cùng với việc có được thông tin
về số điện thoại di động mà doanh nghiệp còn thu thập được thông tin về những nhu
cầu, mối quan của họ. Đây là lợi ích mà không phải một hình thức marketing truyền
thống nào cũng có thể có được.
1.1.2.2. Là công cụ truyền tải thông tin đến khách hàng mục tiêu hiệu quả
Khi một tin nhắn được gửi đi, những thông tin đó trong cùng một lúc sẽ được
gửi trực tiếp đến cho khách hàng một cách nhanh chóng. Điện thoại di động vốn là
một công cụ cho phép doanh nghiệp có thể tiếp cận khách hàng ở mọi lúc, mọi nơi.
Do vậy, những chương trình khuyến mãi, thông tin về sản phẩm/dich vụ…cần sự
chú ý ngay của khách hàng, hoặc đối với những khách hàng quá bận rộn không có


14
thời gian đọc email quảng cáo, xem chương trình TV thì marketing di động sẽ là
một công cụ rất hiệu quả trong việc chuyển thông tin nhanh chóng, trực tiếp đến họ.
Không những vậy, marketing di động tỏ ra hiệu quả bởi mức độ tiếp cận khách
hàng và khả năng lưu lại trong trí nhớ khách hàng cao hơn so với các hình thức

marketing khác.
Có được điều đó bởi hầu hết người sử dụng đều đọc tin nhắn khi chúng được
gửi đến cho dù đó là những tin nhắn quảng cáo hay spam. Một khi đó là những
thông điệp hữu ích đối với họ thì những tin nhắn này có thể được lưu lại trong máy
hoặc gửi cho người thân, bạn bè… – những khách hàng tiềm năng khác.
1.1.2.3. Tiết kiệm chi phí, thời gian
Mỗi một tin nhắn được gửi đi cùng một lúc sẽ được chuyển tới cho nhiều đối
tượng khách hàng tiềm năng. Như vậy, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được nguồn lực và
chi phí, thời gian khi thiết kế, khởi tạo nội dung tin nhắn.
Mặt khác, so với các hình thức marketing truyền thống như ấn phẩm, truyền
hình… thì marketing di động còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm các khoản chi phí
marketing khác như thiết kế, in ấn, tổ chức… có khả năng tạo ra một chiến dich xúc
tiến sản phẩm hiệu quả chỉ trong một thời gian ngắn.
Bên cạnh đó, thông qua những khách hàng trung thành, một chiến dich
marketing lan tỏa cho phép doanh nghiệp có thể tiếp cận đến một lượng khách hàng
tiềm năng rộng lớn mà không tốn thêm một chi phí nào.
Chính lợi ích này sẽ đóng vai trò góp phần mở ra khuynh hướng mới cho
những doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc những cá nhân có thể thực hiện việc quảng
cáo với chi phí không quá lớn, tiết kiệm được thời gian và nguồn lực.
1.1.2.4. Xây dựng, củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng
Khi những thông tin hữu ích, kip thời về các hoạt động khuyến mãi, quà tặng, sản
phẩm mới giúp khách hàng có cơ hội tiêu dùng tốt, từ đó sẽ làm gia tăng sự trung thành
của khách hàng với sản phẩm, dich vụ. Ví dụ chiến dich khuyến khích những lần mua
sắm tiếp theo của khách hàng (tích điểm sau mỗi lần mua hàng), các khách hàng có thể
đơn giản chỉ việc nhắn tin và công ty sẽ ghi lại số lần mua sắm của họ.
Như vậy, các chương trình chăm sóc khách hàng thường xuyên, bài bản và
chuyên nghiệp sẽ không chỉ làm tăng thêm mức độ hài lòng và thiện chí của người


15

tiêu dùng với công ty và sản phẩm của công ty mà qua đó còn làm gia tăng sự trung
thành của họ đối với công ty và sản phẩm.
1.1.2.5. Mở ra thị trường tiềm năng rộng lớn
Ngày nay, đối với người dùng trên toàn thế giới, điện thoại di động đã trở
thành công cụ giao tiếp không thể thiếu trong đời sống hàng ngày của họ. Theo
thống kê của tổ chức We are social thì tính đến tháng 1 năm 2016, số người sử dụng
điện thoại di động vào khoảng 3,79 tỷ người, chiếm 51% số người sử dụng các
phương tiện kỹ thuật số trên toàn cầu. Con số này, so với cùng kỳ năm 2015 đã tăng
lên khoảng 4%, tương đương 141 triệu người dùng, và đương nhiên nó sẽ tiếp tục
tăng lên trong tương lai. Ở Việt Nam, theo thông tin của Cục Viễn thông trực thuộc
Bộ Thông tin và Truyền thông, tính đến hết tháng 6/2016, tổng số thuê bao điện
thoại trên toàn mạng của Việt Nam đạt khoảng 133 triệu. Trong đó, thuê bao di
động là khoảng 125,7 triệu, chiếm tới 94,51% và so với thời điểm cuối năm 2015
thì đã tăng thêm hơn 7,7 triệu thuê bao.
Có thể nói, thi trường tiềm năng cho marketing di động là rất lớn. Hơn nữa,
marketing di động vẫn còn là một hình thức mới mẻ, người dùng vẫn sẵn sàng đón
nhận hình thức quảng cáo này. Một nghiên cứu của Neielsen đã chỉ ra rằng hơn một
nửa (51%) người dùng di động khi nhìn thấy một quảng cáo di động đã phản hồi
bằng cách gửi tin nhắn SMS, nhấp chuột vào đó, hoặc gọi đến tổng đài thông qua
số điện thoại cho trước. 14% chủ thuê bao di động nói rằng họ sẵn lòng nhận
những tin nhắn quảng cáo miễn là những tin nhắn này có nội dung thuộc mối
quan tâm của họ.
Như vậy, tận dụng lợi thế của một thi trường rộng lớn, marketing di động giúp
cho doanh nghiệp tiếp cận với một số lượng lớn khách hàng tiềm năng, điều mà
không phải hình thức marketing nào cũng làm được.
1.1.2.6. Đánh giá hiệu quả chiến lược Marketing của doanh nghiệp
Tính tương tác của marketing di động có thể tạo ra luồng thông tin hai chiều
giữa khách hàng và doanh nghiệp. Song song với việc thực hiện các chiến dich
marketing của mình, doanh nghiệp có thể theo dõi sự tham gia của từng khách hàng
nhận theo thời gian, đia điểm. Trên cơ sở đó, căn cứ vào mức độ phản hồi, mức độ

tham gia vào các chương trình của khách hàng, doanh nghiệp có thể đánh giá được
thành công của chiến dich marketing và điều chỉnh chiến lược sao cho hợp lý.
1.1.3. Cơ sở hạ tầng của Marketing di động


16
Cơ sở hạ tầng của Marketing di động cơ bản dựa trên cơ sở hạn tầng của
TMDĐ, bao gồm 4 yếu tố:
1.1.3.1. Các mạng truyền thông không dây
Bao gồm: Mạng chuẩn WLAN và các cấu hình, mạng khu vực không dây
WMAN (Wireless Metropolitan Area Network) và cách cấu hình, mạng không dây
diện rộng WWAN (Wireless Wide Area Network) và các giao thức của mạng
WWAN.
1.1.3.2. Các phần mềm điều khiển của TMDĐ
Bao gồm: Hệ điều hành di động, giao diện người dùng, trình duyệt micro và
ngôn ngữ đánh dấu.
1.1.3.3. Các phần cứng của TMDĐ
Gồm có: Thiết bi di động, trạm phát sóng, trung tâm điều khiển trạm phát
sóng, trung tâm chuyển mạch di động, thẻ nhận dạng người đăng ký.
1.1.3.4. Các dịch vụ cơ bản của TMDĐ
Bao gồm: Dich vụ tin nhắn ngắn SMS, dich vụ tin nhắn EMS (Enhanced
Messaging Service), dich vụ tin nhắn MMS (Multimedia Messaging Service), dich
vụ hỗ trợ giọng nói, dich vụ GPRS, dich vụ thư tín điện tử, dich vụ đinh vi toàn cầu
và dich vụ vi thanh toán.
1.2. BẢN CHẤT CỦA PHÁT TRIỂN MARKETING DI ĐỘNG
1.2.1. Khái niệm phát triển Marketing di động
Marketing di động cũng như các hình thức marketing khác, vẫn giữ được bản
chất của marketing truyền thống là nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, từ đó
tiến hành các hình thức nhằm cung cấp thông tin thu hút sự quan tâm của họ với
dich vụ sản phẩm. Nét đặc trưng khác biệt của marketing di động so với các hình

thức truyền thống đó là sự tương tác hai chiều giữa những người làm marketing và
khách hàng. Bất cứ một người làm marketing nào cũng mong muốn có một sự
tương tác, một cuộc đối thoại trực tiếp với những khách hàng – những người mà
thực sự quan tâm đến sản phẩm dich vụ của họ để có cơ hội tiếp cận khách hàng, để
hiểu nhu cầu, để hiểu con người của khách hàng và đáp ứng khách hàng bằng sản
phẩm dich vụ của mình. Và marketing di động là một gợi ý tuyệt vời. Những thông
tin thu thập được sẽ làm cơ sở cho các doanh nghiệp lập kế hoạch marketing một
cách cụ thể, linh hoạt và phù hợp hơn với từng đối tượng khách hàng. Về phía


17
khách hàng, họ sẽ nhận được các thông tin cần thiết và kip thời, phù hợp với mục
đích và nhu cầu của mình.
Như vậy, có thể nói việc phát triển marketing di động là việc tận dụng được tối
đa và tối ưu nguồn lực trong doanh nghiệp kết hợp cùng những công nghệ kỹ
thuật tiến tiến, phù hợp để làm cho việc tương tác giữa doanh nghiệp và khách
hàng thông qua kênh truyền thông di động ngày càng tốt hơn và đạt được hiệu
quả cao nhất.
1.2.2. Nội dung phát triển marketing di động
1.2.2.1. Phát triển thị trường marketing di động
Về bản chất, marketing di động thực hiện các hoạt động tương tự marketing
truyền thồng, do đó, có thể đề cập đến nội dung phát triển thi trường (phát triển
khách hàng) của marketing di động như sau:
 Phát triển thi trường theo chiều rộng:
Tìm kiếm thi trường trên các đia bàn mới bao gồm vùng lãnh thổ, quốc gia
khác. Đây là giải pháp được nhiều công ty của các quốc gia phát triển trên thế giới
thực hiện để gia tăng doanh số và lợi nhuận. Tuy nhiên, khi quyết đinh phát triển thi
trường mới phải chú ý cân nhắc các điều kiện về cơ hội, đe doạ cũng như điểm
mạnh, điểm yếu của công ty so với các đối thủ cạnh tranh, cân nhắc đến yếu tố chi
phí thu nhập và đánh giá các khả năng phát triển thi trường. Mặt khác, để phát triển

thi trường mới thành công, công ty phải chú trọng đến chiến lược marketing.
 Phát triển thi trường theo chiều sâu:
- Tìm kiếm khách hàng mục tiêu mới: Giải pháp này bao hàm cả việc tìm kiếm
các nhóm khách hàng mục tiêu mới ngay đia bàn thi trường hiện tại. Khi thiết kế
sản phẩm ban đầu, nhiều công ty chỉ hường đến một hoặc một vài đối tượng là
khách hàng mục tiêu. Trong quá trình phát triển, các nhà quản tri marketing, người
bán hàng phát hiện ra những đối tượng khác cũng có nhu cầu đoói với các sản phẩm
này thông qua các cuộc khảo sát thi trường có chủ đinh hoặc tình cờ. Ví dụ, khi thiết
kế chiếc quần jeans, khách hàng mục tiêu mà Levi’s hướng đến là phái nam, nhưng
khi phát hiện phái nữ cũng sử dụng sản phẩm này, Levi’s đã phát triển các chương
trình quảng cáo sản phẩm hướng đến cả phái nữ.
- Tìm ra các giá tri sử dụng mới sản phẩm: Một sản phẩm có nhiều công dụng
tiềm tàng nhưng lúc đầu các nhà nghiên cứu cũng như các công ty sản xuất chưa
phát hiện ra hết. Theo thời gian, thông tin về công dụng mới có thể phát hiện từ các


18
nhà thiết kế sản phẩm, người sử dụng mới có thể được phát hiện từ các nhà thiết kế
sản phẩm, người sử dụng, người bán hàng, các nhà quản tri… Mỗi công dụng mới
có thể vừa tạo ra một thi trường mới hoàn toàn cho công ty, vừa giúp công ty kéo
dài chu kì đời sống sản phẩm. Ví dụ, sản phẩm nylon của công ty Dupont, những
công dụng của sản phẩm nylon theo thời gian: làm dù cho phi công, may vớ dài cho
phụ nữ, may áo blouse và áo sơ mi, sử dụng trong công nghệ sản xuất vỏ xe, làm
thảm, vỏ bọc nệm…
1.2.2.2. Phát triển nội dung marketing di động
Một chiến lược phát triển nội dung marketing di động sẽ đi theo các bước
của phát triển nội dung marketing thông thường, gồm các bước sau:
- Xây dựng chiến lược
- Sản xuất nội dung
- Xuất bản nội dung

- Thống kê và đo lường
Trước khi bắt đầu xây dựng chiến lược, cần tìm hiểu những điều sau: đối
tượng và hành vi của các khách hàng mục tiêu, xu hướng nội dung hiện tại, đối thủ.
Sau đó, tiếp tục xác đinh rõ vai trò và mục tiêu của chiến lược nội dung. Xây dựng
chiến lược Marketing hướng đến mục tiêu và tập khách hàng đã xác đinh, bao gồm:
- Phân loại nội dung cần phát triển thành 3 loại: nội dung cốt lõi, nội dung liên
quan nhỏ hơn và nội dung quảng bá.
+ Nội dung cốt lõi: Gồm những thông tin giá tri nhất, các nghiên cứu, quan
điểm sâu sắc, kinh nghiệm kết tinh. Những nội dung này sẽ là nguồn tài liệu cho các
nội dung thấp hơn, đòng vai trò cốt lõi.
+ Nội dung liên quan nhỏ hơn: Đây là những tài sản có nguồn gốc từ nội dung
cốt lõi, những nội dung này được tách ra 1 khía cạnh nào đó giúp người tiếp cận dễ
hiểu và tập trung hơn.
+ Nội dung quảng bá: Đây là loại nội dung lôi kéo độc giả tham gia vào các
nội dung khác giúp họ nâng cao nhận thức, tham gia bàn luận vào các nội dung sâu
hơn.
- Xác đinh các hình thức nội dung sẽ làm
- Xác đinh phương thức xuất bản
- Kênh truyền tải


×