Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế xây dựng hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại công ty SSOFT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.54 KB, 56 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thu Thủy đã hướng
dẫn tận tình, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện đề tài để em có thể hoàn thành
Khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới quý công ty Công ty CP công nghệ phần mềm
SSOFT, Ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên trong công ty đã tạo điều kiện cho em
tìm hiểu, nghiên cứu trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thương Mại và đặc biệt em xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô trong trường cũng như các thầy cô khoa Hệ
thống Thông tin Kinh tế đã tạo mọi điều kiện cho em tham gia học tập, rèn luyện, trao
đổi kiến thức chuyên môn và thực tế trong suốt quá trình học tập tại trường.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành luận văn với tất cả sự nỗ lực của bản thân, nhưng
Khóa luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý Thầy Cô tận
tình chỉ bảo.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm cơn và luôn mong nhận được những tình cảm
chân thành của tất cả mọi người.
Sinh viên thực hiện
Võ Thị Hiền

MỤC LỤC

1

1


DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 1 Bảng so sánh đặc điểm phương pháp phân tích thiết kế hệ thống.
Bảng 2.Cơ cấu nhân sự chính thức tại Công ty Công nghệ Phần mềm SSOFT
năm 2017
Bảng 3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty SSOFT từ 2015-2017


Bảng 4: Bảng mô tả Usecase tổng quát
Bảng 5. Bảng csdl quản lý thông tin nhân viên
Bảng 6.CSDL quản lý thông tin Khách hàng
Bảng 7.CSDL quản lý thông tin hợp đồng
Bảng 8 CSDL Phần mềm
Bảng 9.CSDL quản lý báo cáo

2

2


DANH SÁCH BIỂU ĐỒ,HÌNH VẼ
Hình 1.Sơ đồ tổng quát các thành phần của HTTT
Hình 2. Một ví dụ về biểu đồ usecase trong UML
Hình 3.Một ví dụ về biểu đồ lớp trong UML
Hình 4. Một ví dụ về sơ đồ tuần tự trong UML
Hình 5. Một ví dụ về biểu đồ trạng thái trong UML
Hình 6. Một ví dụ về biểu đồ hoạt động trông UML
Hình 7. Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy của Công ty công nghệ phần mềm SSOFT
Hình 8. Sơ đồ quy trình bán hàng tại công ty SSOFT
Hình 9. Biểu đồ usecase tổng quát
Hình 10. biểu đồ usecase quản lý thông tin khách hàng
Hình 11. biểu đồ usecase quản lý phần mềm
Hình 12.Biểu đồ usecase quản lý hợp đồng
Hình 13.Biểu đồ usecase quản lý báo cáo
Hình 14. Biểu đồ lớp chi tiết
Hình 16. Biểu đồ tuần tự cho chức năng thêm thông tin hợp đồng
Hình 17. Biểu đồ tuần tự cho chức năng sửa thông tin hợp đồng
Hình 18. Biểu đồ tuần tự cho chức năng xem thông tin hợp đồng

Hình 19. Biểu đồ hoạt động chính
Hình 20. Biểu đồ hoạt động đăng nhập
Hình 21. Biểu đồ hoạt động thêm thông tin Khách hàng
Hình 22. Biểu đồ hoạt động sửa,xóa thông tin khách hàng
Hình 23. Biểu đồ hoạt động xem thông tin phần mềm
Hình 24. Biểu đồ hoạt động cập nhật thông tin phần mềm
Hình 25. Biểu đồ thêm cập nhật thông tin hợp đồng
Hình 26. Biểu đồ hoạt động báo cáo
Hình 27. giao diện đăng nhạp của hệ thống
Hình 28. Giao diện chương trình chính của hệ thống
Hình 29. Giao diện quản lý thông tin khách hàng của thệ thống
Hình 30.Giao diện quản lý phần mềm của hệ thống
Hình 31. Giao diện quản lý báo cáo của hệ thống
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
3

Từ viết tắt

Giải thích
3


1
2
3
4

4


5

CNTT
HTTT
KH
PTTK
TT

Công nghệ thông tin
Hệ thống thông tin
Khách hàng
Phân tích thiết kế
Thông tin

6
7
8
9
10
11

TNHH
CP
PM
CSDL
QLBH
ĐH

Trách nhiệm hữu hạn
Công nghệ

Phần mềm
Cơ sở dữ liệu
Quản lý bán hàng
Đại học

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc xây dựng httt bán hàng cho công ty
SSOFT
Ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, nền kinh tế thế giới đã có những
thay đổi trong nhận thức và tư duy.Để tìm kiếm được nguồn thông tin thì việc xây dựng
một hệ thống thông tin tốt nhằm khai thác tốt mọi luồng thông tin là công việc cần phải
làm đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh. Một hệ thống thông tin tốt sẽ trở thành sức
mạnh trợ giúp đắc lực cho cả hệ thống trong tất cả các quyết định đề ra.
Ứng dụng CNTT sẽ mang lại những hiệu quả vô cùng to lớn trong mọi lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .Khi các hoạt động tác nghiệp, giao dịch hàng
hoá, dịch vụ... được tin học hoá thì việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị trở nên dễ dàng hơn nhằm nâng cao doanh số bán hàng đặc biệt
đối với các công ty cung cấp dịch vụ. Các doanh nghiệp hàng đầu thế giới tại các nước
phát triển đã đạt được nhiều thành công một phần cũng do không ngừng đầu tư, cải
tiến các giải pháp, các sản phẩm phần cứng, phần mềm cho doanh nghiệp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh. Việc phát triển ứng dụng CNTT
vào quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của Việt Nam chúng ta là một xu thế tất
yếu. Có không ít doanh nghiệp Việt Nam giờ đây đang ứng dụng các sản phẩm phần
mềm để tiến hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của chính mình và thu lại
những kết quả bất ngờ.
Trong các HTTT quản lý của doanh nghiệp thì HTTT quản lý bán hàng có tầm
quan trọng và ý nghĩa to lớn.

Thực tế,doanh thu bán hàng của bất kỳ 1 sản phẩm nào đều chịu sự ảnh hưởng
không nhỏ của sự quản lý và chiến lược bán hàng
Hệ thống quản lý đầu vào, đầu ra hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Đánh giá
chính xác được hiệu quả sản xuất kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời,
Hệ thống quản lý bán hàng cũng cho biết tình hình tồn kho hàng hóa của doanh
nghiệp, từ đó có hướng giải quyết và phương án sản xuất hàng hóa phù hợp. Hệ thống
tổng hợp cho doanh nghiệp lượng thông tin khách hàng cần thiết, đây là thông tin
mang tính chất sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vai trò của hệ thống quản lý bán hàng giúp các doanh nghiệp tăng cường công tác
quản lý trong hoạt động bán hàng: quản lý nhập hàng, quản lý kho hàng, quản lý bán
5

5


hàng. CSDL cho phép người quản lý có được thông tin tức thời nhanh chóng về hàng
hoá: số lượng bán,số lượng tồn kho,cạnh tranh mức giá .... Bên cạnh đó, các thông tin
về khách hàng lưu trữ trong cơ sở dữ liệu giúp cho việc chăm sóc khách hàng được tốt
hơn.
Qua thời gian thực tập tại công ty CP công nghệ và phần mềm, nhận thấy rằng thời
điểm hiện tại quý công ty chưa xây dựng được httt quản lý bán hàng mà đang hoạt
động bằng phương pháp thủ công trong việc bán hàng,còn mất khá nhiều thời gian để
theo dõi và tổng hợp tình hình kinh doanh và chính sách chăm sóc khách hàng còn
chưa được chú trọng. Đây cũng được xem như là một bước cải tiến mới mang tính đột
phá cho sự phát triển của Công ty sau này.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài “Xây dựng hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại công ty SSOFT” được
đề xuất cho doanh nghiệp với các mục tiêu sau:
Hệ thống hóa kiến thức về HTTT quản lý bán hàng nói chung và của công ty

SSOFT nói riêng,hệ thống có khả năng tích hợp và mở rộng trong tương lai.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý bán hàng tại công ty SSOFT
,nghiên cứu các phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng từ đó đưa ra
một số đề xuất và giải pháp để có thể tạo ra một hệ thống thông tin quản lý bán hàng
phù hợp,vừa mang tính thiết thực đối với hoạt động quản lý bán hàng vừa đem lại hiệu
quả trong công việc. Từ đó, nhận thấy điểm mạnh ,điểm yếu của hệ thống,nhu cầu và
sự quan tâm của khách hàng đối với từng lĩnh vực.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về hệ thống thông tin, hệ thống thông tin
quản lý, hệ thống thông tin quản lý bán hàng và phân tích, thiết kế hệ thống
- Phân tích và đánh giá thực trạng về công tác QLBH tại Công ty CP SSOFT
- Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin QLBH tại Công ty SSOFT
- Đưa ra một số định hướng, giải pháp về QLBH tại Công ty SSOFT

6

6


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý bán hàng tại công ty SSOFT
Phạm vi nghiên cứu

- Không gian
+ Về mặt lý luận: Tiến hành nghiên cứu về thông tin, HTTT, HTTT quản lý thông
qua các tài liệu, các công trình nghiên cứu.
+ Về mặt thực tiễn: Tiến hành nghiên cứu các hoạt động bán hàng và hệ thống
thông tin bán hàng tại công ty SSOFT
Thời gian
+ Về mặt lý luận: Nghiên cứu các tài liệu về hoạt động bán hàng và hệ thống thông

tin bán hàng tại công ty SSOFT giai đoạn 2014- 2017.
+ Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu cấu trúc, thực trạng của hoạt động bán hàng, ứng dụng
CNTT vào HTTT quản lý bán hàng tại công ty SSOFT trong giai đoạn 2014- 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đây là phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu (sơ cấp và thứ cấp) về các đối
tượng cần tìm hiểu. Từ nguồn tài liệu thu thập được, sử dụng các phương pháp phân
tích, xử lý và tổng hợp số liệu khác ta có thể tạo ra nguồn thông tin chính xác và cần
thiết. Quá trình này chính là giai đoạn tạo ra đầu vào cho quá trình biến đổi dữ liệu
thành nguồn thông tin hữu ích.
-Thu thập dữ liệu thứ cấp :
+ các lý thuyết về httt quản lý và phân tích thiết kế hệ thống, các thông tin trên
website, các bài nghiên cứu, tìm hiểu về công ty cổ phần công nghệ phần mềm
SSOFT.
+nghiên cứu tài liệu qua các bài báo, internet, bản tin công ty để tìm hiểu tình
hình chung về công ty và các nghiệp vụ quản lý bán hàng của công ty.
+ sưu tầm sách, tài liệu liên quan đến cơ sở lý luận, các lý thuyết về hệ thống
thông tin và phân tích thiết kế hệ thống (ở thư viện trường đại học Thương mại).
-Thu thập dữ liệu sơ cấp :
+ gửi phiếu phỏng vấn: chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn gửi tới các phòng ban của
công ty để tìm hiểu những nội dung liên quan và ý kiến cá nhân về thực trạng hệ thống
thông tin quản lý bán hàng hiện tại và nhu cầu xây dựng hệ thống thông tin quản lý
7

7


bán hàng mới của công ty.Phương pháp này giúp em có cái nhìn khách quan về tình
hình hoạt động của công ty trong những năm qua,tuy nhiên cũng gặp phải những ý
kiến trái chiều từ nhũng phòng ban khác nhau của công ty.(Phiếu điều tra sẽ được bổ
sung ở phần cuối bài khoá luận ).

+ quan sát trực tiếp cơ sở hạ tầng, môi trường làm việc tại công ty SSOFT để nắm
bắt được các nghiệp vụ quản lý bán hàng tại công ty. Thời gian thực tập tại công ty
SSOFT chính là một phương tiện khách quan nhất,đựơc đúc kết từ chính bản thân nên
cũng không tránh khỏi những cảm tính cá nhân .
4.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
Sau khi đã thu thập được các số liệu (sơ cấp, thứ cấp) tiến hành tổng hợp, phân
tích, so sánh, đánh giá các dữ liệu thu thập được, để rút ra một số đánh giá về thực
trạng công tác quản lý bán hàng và tình hình hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại
công ty CP công nghệ phần mềm SSOFT. Từ đó, ta có thể nhận thấy tính cấp thiết của
đề tài khóa luận này.
Đồng thời, từ kết quả khảo sát, sẽ lựa chọn được phương pháp và quy trình phân
tích thiết kế hệ thống sao cho phù hợp, đảm bảo đáp ứng được những mục tiêu đặt ra
của đề tài.
Các công cụ sử dụng trong việc hoàn thành đề tài
Rational Rose
Rational Rose là một bộ công cụ được sử dụng cho phát triển các hệ phần mềm
hướng đối tượng theo ngôn ngữ UML. Rational Rose cho phép tạo,sửa đổi và quản lý
các biểu đồ một cách trực quan.
Sử dụng Rational Rose để thiết kế các sơ đồ như : Sơ đồ use case, sơ đồ lớp, sơ đồ
tuần tự, sơ đồ hoạt động.
5. Kết cấu khoá luận
Nội dung của đề tài khóa luận được chia thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc xay dựng htt quản lý bán hàng cho công ty
SSOFT
Chương 2 : Kết quả phân tích,đánh giá thực trạng của việc xây dựng hệ thống
thông tin quản lý bán hàng tại công ty
Chương 3 : Phân tích thiết kế httt quản lý bán hàng tại công ty SSOFT
8

8



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XAY DỰNG HTT QUẢN LÝ
BÁN HÀNG CHO CÔNG TY SSOFT
1.1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.1.1 Khái niệm về quản trị kinh doanh
- Quản trị là gì ?
Quản trị là một khái niệm rất rộng bao gồm nhiều lĩnh vực.Ví dụ như quản trị hành

-

chính (trong các tổ chức xã hội), quản trị kinh doanh (trong các tổ chức kinh doanh)
Có rất nhiều quan niệm về quản trị:
+ Quản trị là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành công việc
qua những hướng dẫn của những người khác; quản trị là công tác phối hợp có hiệu quả
các hoạt động của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
+ Quản trị là sự tác động một cách khách quan của chủ thể quản trị lên đối tượng
quản trị nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong một môi trường công việc luôn luôn biến
động.
+ Quản trị là tiến trình hoạch định,, lãnh đạo, tổ chức và kiểm soát những hoạt
động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn có của tổ
chức,doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra .Quản trị trong một doanh nghiệp
hay một tổ chức kinh tế tồn tại trong một hệ thống bao gồm các khâu, các phần, các bộ
phận có mối liên hệ liên quan với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và thúc đẩy nhau
phát triển.

(Nguồn : Giáo trình quản trị học trường Đại học Thương mại )
1.1.2 Khái niệm quản trị kinh doanh
-Trong lĩnh vực quản trị kinh doanh lại chia ra nhiều lĩnh vực: Quản trị tài chính,

quản trị hành chính ,quản trị nhân sự, quản trị Marketing, quản trị chiến lược...
-Quản trị kinh doanh là sự quản lý của một doanh nghiệp. Nó bao gồm tất cả các
khía cạnh của

việc kiểm tra,giám sát hoạt động kinh doanh và lĩnh vực liên quan

bao gồm Kế toán, Tài chính và Tiếp thị. Cụ thể là công việc thực hiện hoặc quản lý
hoạt động kinh doanh từ đó ra quyết định cũng như tổ chức hiệu quả con người và các
nguồn lực khác để chỉ đạo các hoạt động hướng tới các mục tiêu của tập thể.
1.1.3 Các khái niệm cơ bản về hệ thống thông tin
- Thông tin là ý nghĩa được rút ra từ dữ liệu thông qua quá trình xử lý (phân tích,
tổng hợp, so sánh...), phù hợp với mục đích cụ thể của người sử dụng hay người tìm
9

9


kiếm . Thông tin có thể gồm nhiều giá trị dữ liệu được tổ chức sao cho nó mang lại
một ý nghĩa cho một đối tượng cụ thể,trong một công việc cụ thể.
- Dữ liệu là các giá trị phản ánh về sự vật, hiện tượng trong mọi lĩnh vực.Dữ liệu
là các giá trị thô, chưa qua xử lý và chưa có ý nghĩa với người sử dụng hay người tìm
kiếm. Có thể là một tập hợp các giá trị mà không biết được sự liên quan giữa chúng.
- Hệ thống là tập hợp các thành phần,dữ liệu trong một phạm vi xác định có tương
tác hoặc phụ thuộc lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất, nhằm đạt đến những mục
đích xác định trước.
Vd: Hệ thống tư tưởng, hệ thống các quy tắc ngữ pháp, hệ thống đường sắt, hệ
thống tín hiệu giao thông, …
- Hệ thống thông tin là tập hợp người, dữ liệu và các nguồn lực để thu thập, xử lý,
truyền và phát thông tin trong một tổ chức doanh nghiệp, được tổ chức thống nhất từ
trên xuống dưới, có chức năng xử lý, phân tích, tổng hợp thông tin, nhằm hổ trợ các

hoạt động quyết định, kiểm soát trong một tổ chức. Mỗi hệ thống thông tin có 5 bộ
phần chính là phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, mạng và con người

Hình 1.Sơ đồ tổng quát các thành phần của HTTT
(Nguồn: Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý, Đại học Thương mại)
- Hệ thống thông tin quản lý là nguồn nhiên liệu hệ cung cấp thông tin cho công
tác quản lý của tổ chức. Nó bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân

10

10


tích, đánh giá,báo cáo và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác cho
những người soạn thảo các quyết định trong tổ chức.
Phổ biến trong httt quản lý ngày nay được chia ra nhiều lĩnh vực hoạt động khác
nhau như httt kế toán,httt bán hàng marketing,httt sản xuất,httt tài chính,httt nhân sự,

1.2

MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG HTTT TRONG

DOANH NGHIỆP
1.2.1 Các khái niệm về phân tích thiết kế httt
Phân tích thiết kế httt bao gồm 5 giai đoạn :
- Giai đoạn 1. Giai đoạn khảo sát :
Tìm hiểu thực tế vấn đề xần khai thác ,cơ bản nắm bắt những yêu cầu của người sử
dụng từ đó lập kế hoạch triển khai
- Giai đoạn 2. Giai đoạn phân tích :
Mô tả lại thực tế thuộc phạm vi ứng dụng HTTT ở mức quan niệm, cấu trúc hóa

yêu cầu
Phân tích sâu hơn các chức năng và dữ liệu của hệ thống cũ để đưa ra mô tả của
hệ thống mới (giai đoạn thiết kế logic).Đây là giai đoạn để phát sinh các phương án và
lựa chọn các phương án khả thi nhất.
- Giai đoạn 3. Giai đoạn thiết kế
Nhằm đưa ra các quyết định về cài đặt hệ thống, để sao cho hệ thống thỏa mãn
được các yêu cầu mà giai đoạn phân tích đã đưa ra, đồng thời lại thích ứng với các
điều kiện ràng buộc trong thực tế đồng thời mô hình hoá phần dữ liệu và xử lý thiết kế
dữ liệu,kiến trúc và giao diện.
- Giai đoạn 4. Giai đặt cài đặt,kiểm thử :
Cài đặt hệ thống gồm 2 công việc chính là lập trình và kiểm định nhằm chuyển các kết
quả phân tích và thiết kế trên giấy thành một hệ thống chạy được sau đó xây dựng tài liệu
hệ thống: tài liệu đặc tả hệ thống, tài liệu sử dụng, tài liệu kỹ thuật cài đặt
Và công việc sau cùng là hướng dẫn người sử dụng.
- Giai đoạn 5. Giai đoạn khai thác và bảo trì:
Là giai đoạn đưa hệ thống vào sử dụng, đồng thời thực hiện các chỉnh sửa khi phát hiện
thấy hệ thống còn có chỗ chưa thích hợp,cụ thể các công việc đảm bảo duy trì hoạt động ổn
11

11


định của hệ thống thông tin tin học hóa,sửa các lỗi phát sinh trong quá trình sử dụng,điều
chỉnh những thay đổi sao cho phù hợp với các thay đổi hệ thống,bổ sung, nâng cấp hệ thống
mới.
Các giai đoạn có thể thực hiện song song, mỗi hoạt động có thể cung cấp những
sửa đổi phù hợp cho một hoặc nhiều hoạt động trước đó.
1.2.2 Các phương pháp phân tích thiết kế httt
- Phân tích thiết kế hệ thống theo hướng chức năng
quan tâm chủ yếu tới những thông tin mà hệ thống sẽ giữ gìn, xem người dùng sẽ

cần những thông tin nào, rồi thiết kế ngân hàng dữ liệu để chứa những thông tin đó,
cung cấp Forms để nhập thông tin và in báo cáo để trình bày các thông tin. Nói một
cách khác là tập trung vào thông tin và không mấy để ý đến những gì có thể xảy ra với
những hệ thống đó và cách hoạt động của hệ thống là ra sao. Đây là lối tiệm cận xoay
quanh dữ liệu và đã được áp dụng để tạo nên hàng ngàn hệ thống trong suốt nhiều
năm. Các phương pháp cụ thể :
+ Phương pháp SADT (Structured Analysis and Design Technie) của Mỹ dựa theo
phương pháp phân rã một hệ thống lớn thành các hệ thống con đơn giản hơn. Nó có hệ
thống trợ giúp theo kiểu đồ họa để biểu diễn các hệ thống và việc trao đổi thông tin giữa
các hệ con. Kỹ thuật chủ yếu của SADT là dựa trên sơ đồ luồng dữ liệu, từ điển dữ liệu
(Data Dictionnary), ngôn ngữ mô tả có cấu trúc, ma trận chức năng. Nhưng SADT chưa
quan tâm một cách thích đáng đối với mo hình chức năng của hệ thống.
+ Phương pháp MERISE (Method pour Rassembler les Idees Effort) của Pháp dựa
trên các mức bất biến của hệ thống thông tin như mức quan niệm, mức tổ chức, mức
vật lý và có kết hợp với mô hình.
+ Phương pháp CASE (Computer- Aided System Engineering) -phân tích và thiết
kế tự động nhờ sự trợ giúp của phần cứng,máy tính.
Đặc trưng của phương pháp hướng chức năng là phân chia chương trình chính
thành nhiều chương trình con nhằm đến thực một công việc xác định.
Ưu điểm:
+ Tư duy phân tích thiết kế rõ ràng.
+ Chương trình sáng sủa dễ hiểu.
+ Phân tích được các chức năng của hệ thống .
12

12


+ Dễ theo dõi luồng dữ liệu.
Nhược điểm:

+ Không hỗ trợ việc sử dụng lại. Các chương trình hướng cấu trúc phụ thuộc chặt
chẽ vào cấu trúc dữ liệu và bài toán cụ thể, do đó không thể dùng lại modul nào đó
trong phần mềm này cho phần mềm khác với các yêu cầu về dữ liệu khác.
+ Không phù hợp cho phát triển các phần mềm lớn.
+ Khó quản lý mối quan hệ giữa các modul và dễ gây ra lỗi trong phân tích cũng
như khó kiểm thử và bảo trì.
Lĩnh vực áp dụng: Phương pháp hướng chức năng thường phù hợp với nhiều bài
toán nhỏ, có luồng dữ liệu rõ ràng, cần phải tư duy giải thuật rõ ràng và người lập trình
có khả năng tự quản lý được mọi truy cập đến các dữ liệu của chương trình.
-Phân tích thiết kế theo hướng đối tượng
Phương pháp hướng đối tượng tập trung vào cả hai khía cạnh của hệ thống là dữ
liệu và hành động. Cách tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy theo cách phản ánh
các thành phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Một HTTT được chia
thành các phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi đối tượng bao gồm đầy đủ cả dữ liệu và
thông tin liên quan đến đối tượng đó. Các đối tượng trong một hệ thống tương đối độc
lập với nhau và hệ thống sẽ được xây dựng bằng cách kết hợp các đối tượng đó lại với
nhau thông qua các mối quan hệ và tương tác giữa chúng. Các phương háp cụ thể :
- Phương pháp HOOD (Hierarchical Object Oriented Design) là một phương pháp
được lựa chọn để thiết kế các hệ thống thời gian thực. Phương pháp này yêu cầu các
phần mềm phải được mã hóa bằng ngôn ngữ lập trình ADA. Do vậy, phương pháp này
chỉ hỗ trợ cho việc thiết kế các đối tượng mà không hỗ trợ cho các tính năng kế thừa
và phân lớp.
- Phương pháp RDD (Responsibility Driven Design) dựa trên việc mô hình hóa hệ
thống thành các lớp. các công việc mà hệ thống phải thực hiện được phân tích và chia
ra cho các lớp của hệ thống. Các đối tượng trong các lớp của hệ thống trao đổi các
thông tin với nhau nhằm thực hiện công việc đặt ra. Phương pháp RDD hỗ trợ cho các
khái niệm về lớp, đối tượng và kế thừa trong cách tiếp cận hướng đối tượng.

13


13


- Phương pháp OMT (Object Modelling Technique) là một phương pháp được xem là
mới nhất trong cách tiếp cận hướng đối tượng. Phương pháp này khắc phục được một số
nhược điểm từ các phương pháp tiếp cận hướng đối tượng trước mắc phải.
1.2.3 Phương pháp phân tích thiết kế theo hướng đối tượng
Một số biểu đồ tiêu biểu của phương pháp này :
Biểu đồ use case: Biểu đồ ca sử dụng trình bày một số tác nhân ngoài và sự liên
hệ của chúng với các ca sử dụng mà hệ thống cung cấp. Một ca sử dụng là một diễn tả
của một chức năng mà hệ thống có khả năng cung cấp. Ca sử dụng có thể được đặc tả
bằng một văn bản hay một biểu đồ hoạt động, ở đó chỉ đề cập hệ thống làm gì, chứ
không nói hệ thống làm như thế nào.
Một biểu đồ Use Case thể hiện:
- Hệ thống
- Tác nhân
- Use Case.
Ví dụ . Usecase tổng quát hệ thống quản lý bán hàng tại 1 siêu thị

14

14


Hình 2. Một ví dụ về biểu đồ usecase trong UML
Biểu đồ lớp: Biểu đồ lớp phô bày cấu trúc tĩnh của các lớp trong hệ thống. Các
lớp biểu diễn cho các sự vật mà hệ thống quan tâm. Các lớp có thể liên quan với nhau
theo nhiều cách như liên kết,kết nhập,hợp thành,khái quát hóa,phụ thuộc và thực hiện.
Ví dụ. Trong 1 hệ thống quản lý bán hàng nói chung,đa số đều có những thuộc tính
và sơ đồ lớp cho chức năng quản lý hàng như sau :


Hình 3.Một ví dụ về biểu đồ lớp trong UML

Biểu đồ tuần tự:
Biểu đồ tuần tự là biểu đồ dùng để xác định các trình tự diễn ra sự kiện của một
nhóm đối tượng nào đó. Nó miêu tả chi tiết các thông điệp được gửi và nhận giữa các
đối tượng đồng thời cũng chú trọng đến việc trình tự về mặt thời gian gửi và nhận các
thông điệp đó.
Ví dụ : sơ đồ tuần tự của chức năng thêm thông tin hàng hóa

15

15


: Nhan vien

: form them TT hang hoa

1: Yeu cau them TT hang hoa

: DK Quan ly TT hang
hoa

: Hang hoa

2: Yeu cau nhap ten hang hoa moi
3: Nhap TT hang hoa moi
4: Kiem tra TT hang hoa
5: TT hang hoa dung

6: Nhap TT hang hoa vao CSDL
7: Nhap thanh cong
8: Nhap thanh cong
9: Thong bao nhap thanh cong
10: TT sai
11: TT hang hoa sai
12: Yeu cau nhap lai

Hình 4. Một ví dụ về sơ đồ tuần tự trong UML
Biểu đồ trạng thái: Có những đối tượng có những phản ứng kinh hoạt trước
những sự kiện từ ngoài tới. Hành vi của loại đối tượng này được miêu tả bởi biểu đồ
trạng thái. Biểu đồ trạng thái trình bày các trạng thái có thể của đối tượng và chỉ rõ đối
tượng nào đó vừa được thỏa mãn, mà đối tượng tiếp nhận qua thông điệp gửi tới từ
một đối tượng khác. Một sự thay đổi trạng thái gọi là một dịch chuyển. Có thể có các
hành động xảy ra gắn với trạng thái hay với bước dịch chuyển. Biểu đồ trạng thái
không phải vẽ cho tất cả các lớp, mà chỉ riêng cho các lớp mà đối tượng của nó có khả
năng ứng xử trước các sự kiện xảy đến tùy thuộc vào trạng thái hiện tại của nó.
Ví dụ. Biểu đồ trạng thái chức năng in hóa đơn

16

16


Hình 5. Một ví dụ về biểu đồ trạng thái trong UML
Biểu đồ hoạt động
Biểu đồ hoạt động là biểu đồ mô tả các bước thực hiện, các hành động, các nút
quyết định và điều kiện rẽ nhánh để điều khiển luồng thực hiện của hệ thống. Nó
thường được dùng để diễn tả logic của một ca sử dụng, một kịch bản, một nhóm ca sử
dụng, một quy tắc hay một thao tác phức tạp.

Ví dụ :Biểu đồ hoạt động thêm hóa đơn bán hàng của 1 công ty thời trang

Bat dau

Chon quan ly
hoa don

Them hoa don

Nhap lai hoa don dai ly

Nhap TT hoa
don

Kiem tra TT
hoa don

Them hoa don
thanh cong

TT hoa don hop le

Luu lai

TT hoa don da ton tai

Ket thuc

Hình 6. Một ví dụ về biểu đồ hoạt động trông UML
Trên mặt lý thuyết ta thấy cách tiếp cận hướng đối tượng có các bước phát triển

hơn so với tiếp cận hướng chức năng. Nhưng trong thực tế việc phân tích và thiết kế hệ
thống theo cách tiếp cận hướng đối tượng gặp nhiều khó khăn vì chưa có nhiều các
17

17


công cụ phát triển hỗ trợ cho việc thiết kế đối tượng. Chính vì vậy cách tiếp cận này
vẫn chưa được phát triển rộng rãi.
Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận này em lựa chọn phân tích thiết kế theo
hướng đối tượng. Vậy phương pháp này có những ưu điểm nổi bật hơn so với phương
pháp hướng chức năng như sau:
Bảng 1 Bảng so sánh đặc điểm phương pháp phân tích thiết kế hệ thống.
Phương pháp hướng chức
năng
Tập trung vào công việc cần

Phương pháp hướng đối tượng
Đặt trọng tâm vào đối tượng, tập trung

thực hiện.
vào dữ liệu thay vì hàm.
Chương trình lớn được chia
Chương trình được chia thành các đối
thành các hàm nhỏ hơn.
tượng.
Các hàm truyền thông tin cho
Các đối tượng tác động và trao đổi thông
nhau thông qua cơ chế truyền tham
tin qua các hàm với cơ chế thông báo.

số.
Đóng gói chức năng (sử dụng
Đóng gói chức năng và dữ liệu (không thể
hàm mà không cần biết nội dung cụ truy cập trực tiếp thành phần dữ liệu của đối
thể).
tượng mà phải thông qua các phương thức).
Dữ liệu trong hệ thống được
Các cấu trúc dữ liệu được thiết kế để đặc
chuyển động từ hàm này sang hàm tả được các đối tượng. Các hàm xác định trên
khác.

các vùng dữ liệu của đối tượng được gắn với

nhau trên cấu trúc dữ liệu đó.
Thiết kế chương trình theo cách
Chương trình được thiết kế theo cách tiếp
tiếp cận từ trên xuống.

cận từ dưới lên.

Ưu điểm
- Đối tượng độc lập tương đối: việc sửa đổi một đối tượng không gây ảnh hưởng
lan truyền sang đối tượng khác.
- Những đối tượng trao đổi thông tin được với nhau bằng cách truyền thông điệp
làm cho việc liên kết giữa các đối tượng lỏng lẻo, có thể ghép nối tùy ý, chỉnh sưả ,dễ
dàng bảo trì, nâng cấp, đảm bảo cho việc mô tả các giao diện giữa các đơn thể bên
trong hệ thống được dễ dàng hơn.
- Việc phân tích và thiết kế theo cách phân bài toán thành các đối tượng là hướng
tới lời giải của các hệ thống thông tin trong doanh nghiệp ngày nay.


18

18


- Các đối tượng có thể sử dụng lại được do tính kế thừa nối tiếp của đối tượng cho
phép xác định các modul và sử dụng ngay sau khi chúng chưa thực hiện đầy đủ các
chức năng và sau đó mở rộng các đơn thể đó mà không ảnh hưởng tới các đơn thể đã
có.
- Xây dựng hệ thống thành các thành phần khác nhau. Hệ thống hướng đối tượng
dễ dàng được mở rộng thành các hệ thống lớn nhờ tương tác thông qua việc nhận và
gửi các thông báo.Mỗi thành phần được xây dựng độc lập và sau đó ghép chúng lại với
nhau đảm bảo được có đầy đủ các thông tin giao dịch.
- Việc phát triển và bảo trì hệ thống đơn giản hơn rất nhiều do có sự phân định rõ
rang. Cho phép áp dụng các phương pháp phát triển mà gắn các bước phát triển, thiết
kế và cài đặt trong quá trình phát triển phần mềm trong một giai đoạn ngắn.
- Quá trình phát triển phần mềm đồng thời là quá trình cộng tác của khách hàng
người dùng nhà phân tích, nhà thiết kế, nhà phát triển, chuyên gia lĩnh vực, chuyên gia
kỹ thuật…nên lối tiếp cận này khiến cho việc giao tiếp giữa họ với nhau được dễ dàng
hơn.
Một trong những ưu điểm quan trọng bậc nhất của phương pháp phân tích và thiết
kế hướng đối tượng là tính tái sử dụng: bạn có thể tạo các thành phần (đối tượng) một
lần và dùng chúng nhiều lần sau đó. Vì các đối tượng đã được thử nghiệm kỹ càng
trong lần dùng trước đó, nên khả năng tái sử dụng đối tượng có tác dụng giảm thiểu lỗi
và các khó khăn trong việc bảo trì, giúp tăng tốc độ thiết kế và phát triển phần mềm.

- Phương pháp hướng đối tượng giúp chúng ta xử lý các vấn đề phức tạp trong phát triển
phần mềm và tạo ra các thế hệ phần mềm có quy mô lớn, có khả năng thích ứng và bền
chắc.
1.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HTTT QUẢN

LÝ BÁN HÀNG
1.3.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Hệ thống quản lý bán hàng xuất hiện từ rất lâu và mang đến hiệu quả rất lớn nâng
cao năng suất làm việc trong tổ chức, doanh nghiệp. Trong những năm qua đã có rất
nhiều hệ thống quản lý nhân sự mới hiệu quả hơn thay thế những phầm mềm quản lý
nhân sự cũ, những phát sinh trong hệ thống nhân sự không ngừng được nghiên cứu và
cải tiến nhằm nâng cao tốc độ, tính bảo mật, hiệu quả trong việc quản lý nhân sự. Có

19

19


rất nhiều phần mềm quản lý nhân sự được đánh giá cao của trên thế giới phải kể đến
như:
+ Gói quản trị nguồn lực (Enterprise Resrouce Planning- ERP) của SAP (một nhà
cung cấp nổi tiếng của Đức)
+ Hệ thống chấm công, nghỉ phép (E-Roster)
+ Hệ thống quản lý thông tin nhân viên (Personnel Information)
+ Hệ thống tính lương (Payroll).
+ Vicki A.Benge (2012), Article “The advantages of using System analysis
& design to improve business quality”, Chron online newspaper. Bài báo khẳng định
những lợi ích mà việc phân tích và thiết kế HTTT quản lý mang lại cho doanh nghiệp
đồng thời phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý chung bao gồm cả quản lý việc
cung cấp các dịch vụ của công ty nhằm giúp chủ công ty giải quyết vấn đề không trùng
khớp số liệu, thất thoát doanh thu dịch vụ cung cấp.
Tình hình nghiên cứu trong nước
Trước đây khi công việc bán hàng còn được thực hiện bằng phương pháp thủ công
như ghi chép thì tình trạng thiếu sót xảy ra liên tục,tốn nhiều thời gian và chi phí hoạt
đông. Ngay sau khi hệ thống thông tin đươc phát triển và tính ứng dụng của nó ngày

càng lớn đối với tất cả mọi nghành nghề,lĩnh vực kinh doanh.Vấn đề xây dựng hệ
thống thông tin bán hàng được đẩy mạnh phát triển hơn bao giờ hết.
Hiện tại trên thị trường trong nước có rất nhiều sản phẩm phần mềm quản lý bán
hàng như:Bizzone, MisaHRM.NET, OrangeHRM, WaypointHR,

Open Applicant,

Latric,Các phần mềm bán hàng ViVa,...
Hiện nay ở nước ta chỉ có một số trường đại học và học viện đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao về ngành này như: Đại học Thương Mại, Đại học kinh tế Quốc
Dân, Học Viên Tài Chính, Học Viện Ngân Hàng.Một số đề tài nghiên cứu và hoàn
thành khóa luận của sinh vien các trường trên như:
+ Sinh viên Nguyễn Thị Thu trường Đaị học Thương mại (2016), Đồ án tốt nghiệp
“Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại công ty FPT “Đề tài xây
dựng HTTT quản lý bán hàng với các chức năng: quản lý đơn hàng, tính tồn kho theo
ngày nhập, tên hàng hóa theo tuần,tháng,quản lý hàng hóa, quản lý chăm sóc khách
hàng, lập báo cáo bán hàng …
20

20


+Sinh viên Nguyễn Thị Thùy trường Đại học bưu chính viễn thông (2010) với đề
tài khóa luận “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng cho công ty thời
trang may mặc 20Again”. Hệ thống được xây dựng với các chức năng quản lý hóa đơn
mua hàng,quản lý số lượng hàng điều chuyển giữa các kho,quản lý thông tin khách
hàng bao gồm tích điểm và tiền thanh toán,báo cáo doanh thu cuối ngày,tuần,tháng,…
Qua thời gian nghiên cứu và tham khảo các hệ thống đã được xây dựng từ
trước,em rút ra một vài ưu,khuyết điểm như sau :
+ Ưu điểm:

- Giao diện thân thiện, dễ sử dụng, gần gũi với hệ thống cũ
- Lưu trữ hoàn toàn dữ liệu
- Đưa ra dữ liệu được xử lý chính xác
- Đáp ứng được phần nào của hệ thống thực tế
+ Nhược điểm:
- CSDL hệ thống được xây dựng trên cơ sở một hệ thống thông tin mạng, nhưng
bước đầu chỉ demo mới được xây dựng trên máy cục bộ.
- Các chức năng đầy đủ để quản lý một hệ thống là chưa hoàn chỉnh.
-Giao diện khó nhìn, các chức năng báo cáo độc lập với nhau
Qua những bài báo, những đề tài nghiên cứu trên có thể thấy được xu hướng đầu
tư, xây dựng HTTT quản lý trong doanh nghiệp rất phổ biến và được quan tâm cả
trong và ngoài nước. Việc nên xây dựng một HTTT quản lý cho doanh nghiệp thương
mại đặc biệt là để quản lý hàng hóa và dịch vụ - những đối tượng kinh doanh chính
được đánh giá là rất có ích cho việc quản lý, ra quyết đinh, tăng doanh thu và khả năng
cạnh tranh. Tuy nhiên, việc này cũng đặt ra câu hỏi, nên xây dựng HTTT quản lý hàng
hóa và dịch vụ như thế nào và bằng phương pháp nào để phù hợp với quy mô và lĩnh
vực hoạt động của một doanh nghiệp cụ thể, để việc đầu tư thời gian, tiền bạc và trí
lực con người có hiệu quả như mong đợi. Trước những đòi hỏi chung của thời điểm
mà mọi doanh nghiệp đều cố gắng giảm chi phí tìm kiếm, tổng hợp và đồng thời nâng
cao chất lượng quản lý thông tin cố gắng khắc phục những tồn tại để giúp quá trình
quản lý bán hàng và cung cấp dịch vụ được hiệu quả hơn.

21

21


Công ty công nghệ phần mềm SSOFT là một doanh nghiệp kinh doanh quy mô
vừa, đang trên đà mở rộng và phát triển và hoàn thiện, các nghiệp vụ phát sinh và yêu
cầu quản lý có nhiều nét riêng, nếu sử dụng các phần mềm đóng gói sẵn có trên thị

trường sẽ dẫn đến sự không phù hợp, do vậy cần phải đi phân tích thiết kế một HTTT
quản lý bán hàng trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về quy trình quản lý nhân sự để hệ
thống mới phù hợp với đơn vị, đem lại hiệu quả cao hơn trong quản lý

CHƯƠNG II. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ,ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA
VIỆC XÂY DỰNG HTTT QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY SSOFT
2.1. Tổng quan về công ty CP công nghệ SSOFT
Tên công ty: Công CP Công Nghệ Phần Mềm SSOFT Việt Nam
Tên viết tắt: SSOFT Việt Nam
Địa chỉ: -Tầng 3 tòa nhà Nam Anh, số 68 Ngõ 116 Nhân Hòa, Q. Thanh Xuân, TP
Hà Nội.
- Lầu 1, 87 Trần Thiện Chánh, Phường 12, Quận 10, TP HCM.
Điện thoại: 024 730 39333.
Email:
Website:
Mã số thuế : 010367840
Vốn điều lệ: 4.000.000.000 đồng (bằng chữ : Bốn tỷ đồng )
Nghành nghề kinh doanh : cung cấp các giải pháp phần mềm quản lý trong hệ
thống thông tin
Sứ mệnh của công ty

22

22


Công ty CP Công Nghệ Phần Mềm SSOFT VN với mục tiêu nghiên cứu, phát
triển và cung cấp các sản phẩm Phần mềm quản lý. Nhằm giúp cho người dung nâng
cao chất lượng Quản lý và kinh doanh trong công việc.
Với khẩu hiệu "Quản lý những gì bạn muốn" ! SSOFT cung cấp dịch vụ

chăm sóc sau bán hàng tốt nhất. Đáp ứng mọi nhu cầu quản lý của người dùng, nâng
cao năng lực cạnh tranh. Cũng như giúp các doanh nghiệp chuẩn hóa quy trình quản lý
hoạt động kinh doanh.
Đội ngũ kỹ sư am hiểu nghiệp vụ khách hàng, chuyên sâu trong từng ngành kinh
tế, chia sẻ kinh nghiệm để cùng phát triển là giá trị quan trọng mà SSOFT tích lũy
trong nhiều năm
Cơ cấu tổ chức

Hình 7. Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy của Công ty công nghệ phần mềm SSOFT

 Cơ cấu nhân sự của công ty
Chỉ tiêu
Phòng kế toán
Phòng nhân sự
Phòng kinh doanh
23

ĐVT
Người
23

Số lượng
18
20
15


Phòng Marketing
Phòng kỹ thuật
Phòng CSKH

Tổng cộng

-

20
25
22
120

Bảng 2.Cơ cấu nhân sự chính thức tại Công ty Công nghệ Phần mềm SSOFT năm
2017
(Nguồn: phòng hành chính nhân sự)
-Tình hình doanh thu của công ty SSOFT
Giai đoạn 2015-2017 là giai đoạn phát triển hết sức quan trọng trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Được thể hiện thông qua bảng kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty sau đây:
TT

1
2
3
4
5
6
7

Nội dung

Năm 2015


Năm 2016

Năm 2017

So
sánh
chênh lệch
năm 2017 so
với 2016
Tổng tài sản 12.266.502.40 13.507.023.17 15.219.210.90 Tăng gấp 1,1
1
6
4
lần
Tổng
nợ 3.085.110.158 3.528.434.297 4.234.938.866 Tăng 1,14 lần
phải trả
Tài
sản 6.278.454.766 7.275.683.914 8.165.889.733 Tăng 1,2 lần
ngắn hạn
Tổng
nợ 2.085.110.358 2.328.434.247 3.234.938.866 Tăng 1,18 lần
ngắn hạn
Doanh thu
12.686.150.25 15.514.171.09 17.777.450.24 Tăng 1,18 lần
2
5
3
Lợi nhuận 128.360.641
1.638.118.572 2.645.696.050 Tăng 1,12 lần

trước thuế
Lợi nhuận 133.772.529
1.078.588.929 1.384.272.038 Tăng 1,1 lần
sau thuế
Bảng 3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty SSOFT từ 2015-2017
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty SSOFT 2015 - 2017)
Nhận xét:
Dựa vào bảng kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần nhất có thể thấy năng

lực cũng như đánh giá được hiệu quả trong việc hoạt động kinh doanh của công ty.
Khi vừa bước vào hoạt động kinh doanh, công ty vẫn còn gặp khá nhiều khó khăn,
từ việc tìm kiếm khách hàng tới việc đầu tư cơ sở vật chất, bên cạnh đó còn phải đối

24

24


mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh vì thời kỳ phát triển công nghệ thông tin,dịch vụ cung
cấp các sản phẩm công nghệ phần mềm ngày càng phát triển.
Năm 2016 được coi là bước biến chuyển vượt bậc. Cũng không quá khó hiểu về
điều này vì công ty đã có thể khẳng định được bản thân của mình trên thương trường.
Có thể đánh giá được chất lượng dịch vụ thông qua kết quả hoạt động kinh doanh.
Công ty được coi đã đi đúng hướng, đúng mục tiêu của mình.
Năm 2017 công ty đạt doanh thu lên đến 17 tỷ đồng,con số này đã chứng minh
được sự phát triển về quy mô và sự đa dạng hoá trong quá trình phát triển của công ty
SSOFT. Tuy tốc độ phát triển chậm nhưng lại là những bước vững chắc giúp công ty
chứng tỏ mình hơn.
2.2 Thực trạng của hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại công ty
- Quy trình bán hàng tại công ty CP Công nghệ phần mềm SSOFT :

Hiện đối tác của công ty rất đa dạng, gồm nhiều doanh nghiệp, tổ chức thuộc
nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau với quy mô tổ chức khác nhau.Đặc thù là một
công ty phần mềm, các sản phẩm mang tính chất là các giải pháp, dịch vụ, phần
mềm… Quá trình quản lý bán hàng liên hệ mật thiết với quá trình triển khai dự án. Sau
khi tiếp nhận các đơn hàng, các dự án từ phía khách hàng, bộ phận chuyên môn sẽ làm
việc với khách hàng để nắm bắt yêu cầu khách hàng, thành lập đội dự án làm theo
đúng kế hoạc dự án đề ra, đồng thời làm việc với phòng kế toán để quản lý chi phí,
phòng hành chính để quản lý thông tin khách hàng thường xuyên.
Trong quá trình triển khai các dự án, song song với các hoạt động kỹ thuật có rất
nhiều việc quản lý cần được thực hiện để đảm bảo thành công của dự án.
Hiện tại,công ty SSOFT vẫn chưa có hệ thống thông tin quản lý bán hàng mà thực
hiện quy trình bán hàng thủ công theo sơ đồ sau:

25

25


×