Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế ứng dụng các công cụ marketing điện tử tại công ty công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ du lịch đại dƣơng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.19 KB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

————

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG CÁC CÔNG CỤ MARKETING ĐIỆN TỬ TẠI
CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
DU LỊCH ĐẠI DƯƠNG
Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Th.S Lê Duy Hải

Hồ Hoàng Long
Lớp: K49I6
Mã SV: 13D140374

HÀ NỘI – 2017

1
1


LỜI CẢM ƠN
Để có được những kiến thức như ngày hôm nay, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trường Đại học Thương mại, các thầy
cô giáo khoa Thương mại điện tử đã tận tình truyền đạt những kiến thức và trang bị
cho em những hiểu biết để em có thể đạt được kết quả học tập tốt, đủ điều kiện đi


thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp Đại học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.s Lê Duy Hải, người đã trực tiếp
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện khóa luận.
Ngoài ra em cũng xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ và nhân viên Công ty
Cổ phần thương mại và dịch vụ du lịch Đại Dương (Dulichdaiduong.vn) đã giúp đỡ,
hướng dẫn, chỉ bảo và tạo điều kiện cho em nắm bắt tổng quát về tình hình hoạt
động của công ty, tham gia thực tập và làm việc để có cái nhìn sâu hơn về hoạt động
Marketing di động của công ty.
Vì thời gian thực tập và những kiến thức còn hạn chế nên em không tránh khỏi
những sai sót trong quá trình phân tích, đánh giá cũng như đưa ra các đề xuất ứng
dụng các công cụ marketing điện tử cho Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ du
lịch Đại Dương. Vì thế, em rất mong nhận được những đóng góp, ý kiến của quý
thầy cô, ban lãnh đạo công ty để khóa luận hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ST

Viết tắt

Đầy đủ tiếng anh


Đầy đủ tiếng Việt

T
1

TMĐT

E-commerce

Thương mại điện tử

2

ĐH

University

Đại học

3

AMA

American

Marketing Hiệp hội Marketing Mỹ

Association
4


Facebook

Quảng cáo trên mạng xã

5

ads
CTCP

hội facebook.com
Công ty cổ phần

6

IDC

International Data Corporation

Công ty dữ liệu quốc tế

7

CNTT

Information Technology

Công nghệ thông tin

9


WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế
giới
Việt Nam

10

VN

11

PR

Public Relations

Quan hệ công chúng

12

SE

Search Engine

Công cụ tìm kiếm

13


CPC

Cost Per Click

Trả tiền cho mỗi một click

14

CPM

Cost

15

WAP

Impression
Wireless Application Protocol

hiển thị
Giao thức sử dụng mạng

Personal Computer

không dây
Máy tính cá nhân

16

PC


17

Google
adwords

4

Per

A

Thousand Trả tiền cho mỗi 1000 lượt

Quảng cáo trên Google


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Báo cáo lưu lượng truy cập website Dulichdaiduong.vn 3 tháng đầu năm
2016

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Hiện nay tại thế kỉ 21, thời đại bùng nổ mạnh mẽ của công nghệ thông tin, đặc
biệt là mạng Internet. Theo thống kê của Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) thì đến
cuối năm 2015 số lượng người sử dụng mạng Internet trên thế giới là gần 3 tỷ người,

chiếm khoảng 40% dân số thế giới. Mạng Internet phát triển kéo theo các hoạt động
liên quan đến mạng Internet có xu hướng phát triển mạnh mẽ, mọi người sử dụng
Internet để làm việc, giải trí, học tập…Theo sự phát triển của mạng Internet mà hoạt
động marketing số ngày càng được đẩy mạnh phát triển, công ty có thể quảng cáo, giới
thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình tới với khách hàng thông qua phương tiện thông tin
đại chúng như: truyền hình, báo điện tử, mạng xã hội,…
Tại Việt Nam theo thống kê của WeAreSocial, năm 2016 thì tới tháng 2/2016,
Việt Nam có hơn 52 triệu người sử dụng mạng Internet, chiếm khoảng 54% dân số.
Đây là những con số cho thấy Việt Nam đang hòa nhập với thế giới khi mà tỉ lệ phổ
cập Internet đang tăng lên rất nhanh. Sự phát triển mạnh mẽ của mạng Internet giúp
cho các hoạt động marketing điện tử ngày càng được phát triển mạnh hơn. Trong
những năm gần đây các doanh nghiệp dần chú trọng đến việc áp dụng marketing điện tử
vào các các hoạt động tìm kiếm khách hàng, bán hàng, xây dựng thương hiệu
Nắm bắt được xu thế này, Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ du lịch Đại
Dương chuyên về vé máy bay, visa, tour và dịch vụ lữ hành đã bắt đầu áp dụng hoạt
động marketing điện tử. Marketing điện tử đang là một trong những cách marketing
hiệu quả nhất để thương hiệu của doanh nghiệp trở nên thân thiện với người tiêu dùng.
Marketing điện tử là một quân cờ chiến lược trong chiến lược marketing của công ty
hiện nay. Tìm kiếm, đưa thông tin và khai thác khách hàng từ các kênh online hiện nay
là một trong những cách tốt nhất giúp doanh nghiệp có được một vị thế vững chắc
trong người tiêu dùng. Tuy nhiên, triển khai nhiều kênh, nhưng hiệu quả chưa cao
chính là vấn đề trọng yếu gặp phải tại các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và Du lịch
Đại Dương nói riêng.
Chính từ những lý do trên, việc đưa ra một kế hoạch dài hạn ứng dụng các công
cụ marketing điện tử là vấn đề cực kỳ cấp bách

6


2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TRONG ĐỀ TÀI


Trên cơ sở hoạt động marketing điện tử tại Du lịch Đại Dương đang được chú
trọng nhưng vẫn chưa vạch rõ con đường đi cụ thể, với mong muốn triển khai những
công cụ marketing mới và nâng cao chất lượng những công cụ đang được sử em có
đưa ra để tài khóa luận:
“Ứng dụng các công cụ marketing điện tử tại công ty Công ty cổ phần thương
mại và dịch vụ Du lịch Đại Dương”
Đề tài này rất cần thiết trong tình hình Đại Dương đang muốn xây dựng một
cộng đồng các khách hàng của mình, chiếm lấy vị thế đứng đầu, tìm kiếm khách hàng
mới và bán hàng khi mà ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh lần lượt ra đời và phát
triển rất nhanh chóng và mạnh mẽ.
3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu chung:
Đưa ra các giải pháp có luận cứ khoa học và thực tiễn để phát triển các công cụ
marketing điện tử tại website: Dulichdaiduong.vn
Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về marketing, marketing điện tử và các công
cụ marketing điện tử nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát hơn, đầy đủ hơn về marketing
điện tử
4. PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
Về không gian:
Đề tài tìm hiểu nghiên cứu hoạt động ứng dụng các công cụ marketing điện tử
của công ty cổ phần dịch vụ và du lịch Đại Dương (dulichdaiduong.vn)
Về thời gian:
Xuyên suốt khoảng thời gian thực tập làm báo cáo và viết khóa luận. Bên cạnh
đó sử dụng các tài liệu về công ty được cung cấp từ những năm trước.

7



5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kết cấu của khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về marketing điện tử
Chương 2: Thực trạng và ứng dụng các công cụ marketing điện tử của công ty
Cổ phần thương mại và dịch vụ du lịch Đại Dương
Chương 3: Các phát hiện và đề xuất giải pháp ứng dụng công cụ marketing điện
tử của công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ du lịch Đại Dương

8


Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING ĐIỆN TỬ
1.1 Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1 Khái niệm Marketing và Marketing điện tử.
1.1.1.1
Khái niệm marketing

Tiếp cận marketing điện tử, chúng ta cần tìm hiểu khái niệm marketing truyền
thống. Theo Philips Kotler (2006). Marketing Management. PearsonEducation. tr. 6,7:
“Marketing là những hoạt động của con người hướng vào việc đáp ứng những nhu
cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua quá trình trao đổi”.
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, marketing là một quá trình lập kế hoạch và
thực hiện các chính sách sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của
của hàng hoá, ý tưởng hay dịch vụ để tiến hành hoạt động trao đổi nhằm thoả mãn mục
đích của các tổ chức và cá nhân.
Tóm lại khi nhắc đến khái niệm, định nghĩa Marketing, chúng ta hiểu rằng đây là
một thuật ngữ chỉ các hoạt động trong các tổ chức (cả tổ chức kinh doanh và tổ chức
phi lợi nhuận) bao gồm việc tạo dựng giá trị từ khách hàng, xây dựng mối quan hệ với
khách hàng, xây dựng mô hình sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối và chiến dịch

promotion... với mục đích nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của 1 hoặc
nhiều nhóm khách hàng nhất định và thu về giá trị lợi ích từ những giá trị đã được tạo
ra.
Khái niệm Marketing điện tử
Theo bối cảnh marketing chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của công nghệ thông tin, khái

1.1.1.2

niệm mới về marketing điện tử ra đời và được Phillip Kotler khái quát lại như sau:
Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến
đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa
trên các phương tiện điện tử và Internet
Ngoài Philip Kotler, marketing điện tử cũng được Strauss, El-Ansary và Frost
khái niệm như sau: Marketing điện tử là việc ứng dụng hàng loạt các CNTT vào
-

marketing truyền thống, cụ thể:
Chuyển đổi chiến lược marketing nhằm gia tăng giá trị khách hàng thông qua những
chiến lược phân đoạn, xác định thị trường mục tiêu, khác biệt hóa và định vị hiệu quả

-

hơn.
Lập kế hoạch và thực thi các chương trình về sản phẩm, phân phối, giá và xúc tiến
thương mại hiệu quả hơn.
9


-


Tạo ra những phương thức trao đổi mới nhằm giúp thỏa mãn nhu cầu và mục tiêu của
khách hàng.
Tóm lại, marketing điện tử nâng cao tính hiệu quả của chức năng marketing
truyền thống trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và tạo ra những mô hình kinh
doanh mới đưa đến nhiều giá trị hơn cho khách hàng và tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
1.1.1.3 Bản chất của Marketing điện tử
Marketing điện tử có hai bản chất chính:

-

Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Phương tiện thực hiện marketing điện tử là internet và các thiết bị thông tin được kết
nối trên internet.
Nhìn chung marketing điện tử trải qua 3 giai đoạn phát triển:

-

-

-

Thông tin: các hoạt động marketing điện tử nhằm giới thiệu, quảng bá hình
ảnh doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp thông qua các website,
catalogue điện tử
Giao dịch: các hoạt động giao dịch trực tuyến, tự động hóa các quy trình kinh
doanh, phục vụ khách hàng tốt hơn, thuận tiện, an toàn và hiệu quả hơn trong bán
lẻ, dịch vụ ngân hàng, thị trường chứng khoán....
Tương tác: phối hợp, liên kết giữa nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân
phối... thông qua chia sẻ các hệ thống thông tin, phối hợp các quy trình sản xuất,

kinh doanh để hoạt động hiệu quả nhất, điển hình là các hãng sản xuất ô tô, máy tính...

1.1.1.4 Điều kiện áp dụng Marketing điện tử
- Thị trường: Đó là nhận thức của khách hàng đối với thương mại điện tử và tỷ

lệ người sử dụng và chấp nhận Internet. Đối với marketing điện tử (B2C), khách
hàng cần có điều kiện tiếp cận Internet cũng như thói quen mua sắm qua mạng. Đối
với marketing B2B, các tổ chức cần nhận thức được tầm quan trọng của chia sẻ thông
tin, phối hợp hoạt động sản xuất và kinh doanh để nâng cao hiệu quả, giảm chi phí và
-

tăng cường năng lực cạnh tranh.
Doanh nghiệp: Nhận thức của các tổ chức về tầm quan trọng và ý nghĩa sống
còn của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh, đánh giá được lợi
ích của đầu tư vào marketing điện tử cũng như đánh giá được các nguy cơ, hiểm họa

-

nếu không tham gia marketing điện tử.
Sự phát triển của các ứng dụng marketing trên Internet: hầu hết các hoạt
động marketing đều có thể ứng dụng những thành tựu của công nghệ thông tin
như: nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại; phát triển sản phẩm mới; quảng cáo;
phối hợp giữa các bên cung cấp, sản xuất và phân phối.
1.1.1.4 Lợi ích và hạn chế của Marketing điện tử
10


a, Lợi ích của Marketing điện tử
Hiệu quả của Marketing điện tử mang lại vô cùng lớn khi mà Internet đang ngày
càng chiếm lĩnh thị trường, chỉ cần một vài lần nhấp chuột dù ở bất cứ đâu trên thế giới

này bạn cũng có thể biết thông tin của bất kỳ sản phẩm, dịch vụ hay như các thông tin mà
bạn muốn. Việc tận dụng những lợi ích của Marketing điện tử cũng giúp cho doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả trong việc kinh doanh. Cụ thể như sau:
Đối với doanh nghiệp.
- Chia sẻ thông tin với đối tác, khách hàng, nhà cung ứng. Thông qua mạng
Internet, các thành viên tham gia có thể giao dịch/ liên lạc với nhau một cách trực tiếp
và liên tục như không có khoảng cách địa lý và thời gian nữa.
Tự động hóa, giảm chi phí giao dịch. Bằng việc sử dụng Internet, các nhân viên
bán hàng có thể cùng một lúc giao dịch với nhiều khách hàng; việc sử dụng catalogue
điện tử cũng giúp loại bỏ những nhược điểm của catalogue in ấn đó là nhanh chóng bị
lỗi thời và khi có sai sót thì việc sửa chữa rất tốn kém và phức tạp. Các chi phí
quảng cáo, hội chợ, văn phòng,...cũng được giảm thiểu một cách đáng kế.
Tiếp cận thị trường mới. Với việc Internet được sử dụng vào hoạt động
marketing giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều cơ hội để tiến hành buôn bán
với thị trường nước ngoài. Đồng thời cũng có thể giúp các cộng đồng vùng sâu, nông
thôn,...giới thiệu hình ảnh và sản phẩm của mình ra toàn thế giới.
Cá biệt hóa sản phẩm. Doanh nghiệp có thể đáp ứng yêu cầu của cộng đồng
người tiêu dùng rộng lớn, đồng thời vẫn có thể “cá nhân hóa” từng khách hàng theo
hình thức marketing “1:1” (One to one).

Đối với khách hàng.
Nhiều thông tin hơn. Internet giúp cho khách hàng có thể tiếp cận lượng thông tin
khổng lồ về sản phẩm, nhà cung cấp từ đó dễ dàng hơn trong việc lựa chọn dịch vụ/
sản phẩm.
Nhiều sản phẩm để lựa chọn. Marketing điện tử giúp người tiêu dùng tiếp cận
nhiều sản phẩm cùng một lúc để có thể dễ dàng so sánh và lựa chọn.
Tính thuận tiện trong mua sắm. Hình thức mua sắm trực tuyến ngày càng được
nhiều người lựa chọn, đặc biệt là đối với nhân viên công sở, thường có ít thời gian mua
11



sắm. Giờ đây chỉ cần có chiếc máy tính kết nối Internet là họ có thể mua nhiều mặt
hàng một cách nhanh chóng.
Đánh giá chi phí/ lợi ích chính xác. Thay vì phải đến trực tiếp các cửa hàng, siêu
thị hay trung tâm thương mại, khách hàng có thể mua sắm trực tuyến tại nhà.
b, Hạn chế của Marketing điện tử
- Marketing điện tử đòi hỏi khách hàng phải biết sử dụng các kỹ thuật mới mà
không phải tất cả mọi đối tượng khách hàng có thể sử dụng chúng.
- Đường truyền tốc độ chậm cũng là một tác nhân gây khó khăn cho cả khách
hàng và doanh nghiệp.
- Khách hàng không thể chạm, nếm, dùng thử hay cảm nhận sản phẩm trước khi
mua.
1.2
1.2.1

Các công cụ marketing
Quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo là hoạt động tryền thông thông tin phi cá nhân thông qua các phương
tiện truyền thông đại chúng khác nhau, thường mang tính thuyết phục về sản phẩm
hoặc quan điểm và là hoạt động phải trả tiền.
Bản chất của quảng cáo trực tuyến (QCTT) cũng tương tự như quảng cáo truyền
thống nhưng nó được thực hiện trên nền tảng Internet như: qua website, email. QCTT
bao gồm 3 mô hình là: quảng cáo qua thư điện tử, quảng cáo không dây và banner

-

quảng cáo.
Quảng cáo qua thư điện tử:
Quảng cáo qua thư điện tư hay còn gọi là quảng cáo email có đặc diểm là chi phí
thấp, thường là text-link được gắn lồng vào nội dung thư của người nhận. Nhà quảng

cáo phải mua không gian thư điện tử được tài trợ bởi nhà cung cấp dịch vụ như yahoo,

-

gmail, hotmail…
Quảng cáo không dây
Là hình thức quảng cáo qua các phương tiện di động, thông qua banner hoặc các
nội dung trên website mà người sử dụng truy cập. Mô hình được sử dụng trong quảng
cáo không dây thường là mô hình quảng cáo kéo ngườ sử dụng lấy nội dung từ các

-

trang web có kèm quảng cáo.
Banner quảng cáo
Là hình thức mà doanh nghiệp đưa ra các thông điệp quảng cáo qua website của

1.2.2

một bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ họa, âm thanh, siêu liên kết…
Marketing qua thư điện tử
Email marketing được phân chia làm 2 hình thức chính là Opt-in, Opt-out và
spam. Email opt-in là những thư điện tử mà người sử dụng đồng ý nhận từ những
12


website mà họ yêu thích. Còn email opt-out là những thư điện tử mà những người sử
dụng không đồng ý tiếp nhận từ website của doanh nghiệp. Spam là hình thức gửi thư
điện tử mà không nhận được sự đồng ý của người nhận, nó làm cho người nhận cảm
1.2.3


thấy khó chịu và họ thường xóa thư ngay lập tức chứ không cần đọc nội dung.
Marketing qua e catalog
Nhiều công ty dùng hình thức bán hàng qua thư điện tử sau khi họ phát hành ra
catalog. Nội dung của Catalog có thể bổ sung thông tin chi tiết về đặc trưng của
Catalog, về sản phẩm, bộ sưu tập hàng mẫu, số hotline để giải đáp thắc mắc, quà tặng,
giảm giá…Ưu điểm của hình thức này là tiết kiệm chi phí và có thể cập nhật, thay đổi
giá, sản phẩm, chương trình khuyến mãi một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó, người
dùng có thể tùy chọn sắp xếp các sản phẩm trong catalog theo giá, nhóm sản phẩm
hoặc những tiêu chí khác. Catalog cho phép người dùng có thể sử dụng giỏ hàng điện

1.2.4

tử và các phương thức thanh toán điện tử để mua sắm ngay tức thì.
Marketing qua mạng xã hội
Mạng xã hội, hay gọi là mạng xã hội ảo, (tiếng Anh: social network) là dịch vụ
nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác
nhau không phân biệt không gian và thời gian. Mạng xã hội có những tính năng như
chat, e-mail, phim ảnh, chia sẻ file, blog và xã luận.... Về cơ bản, mạng xã hội giống
như một website với nhiều ứng dụng khác nhau. Mạng xã hội khác với website thông
thường là tại cách truyền tải thông tin và tích hợp ứng dụng. Nếu website thông
thường cung cấp càng nhiều thông tin, thông tin càng hấp dẫn càng tốt thì mạng xã hội
tạo ra các ứng dụng mở, các công cụ tương tác để mọi người tự tương tác và tạo ra
thông tin rồi cùng lan truyền thông tin đó.
Sử dụng mạng xã hội trong marketing trực tuyến, doanh nghiệp có thể đạt được
nhiều lợi ích lớn:
- Thiết lập mối quan hệ với số đông khách hàng mục tiêu.
- Khả năng lan truyền thông tin nhanh chóng.
- Thông tin cá nhân khá chân thực về người dùng.
- Tăng độ nhận biết thương hiệu.
1.2.5 Marketing di động

Mobile Marketing là việc sử dụng các phương tiện di động như một kênh giao
tiếp và truyền thông giữa thương hiệu và người tiêu dùng. Thị trường mobile
marketing đang phát triển nhanh chóng nhờ những tiến bộ công nghệ. Số lượng người
13


dùng di động ngày càng tăng. Các công cụ của tiếp thị di động bao gồm: SMS, MMS,
WAP, WEB, Location-based, Bluetooth, App, game…
Đặc điểm nổi bật của mobile marketing:
-

Tỉ lệ xem quảng cáo qua Mobile rất cao

-

Tương tác với người tiêu dùng bất kỳ lúc nào, bất kỳ nơi đâu

-

Nhận được báo cáo thời gian chi tiết của chiến dịch mobile marketing

-

Nhận và quản lý những thông tin phản hồi từ chiến dịch.
1.2.6 Chương trình đại lý (Afiliate programes)
Chương trình affiliate thực chất là một phương pháp xây dựng đại lý mà các
chương trình liên kết được thiết kế để thúc đẩy khả năng truy cập có định hướng.
Thông thường các chương trình đại lý thanh toán tiền hoa hồng dựa trên khả năng bán
hàng hay đưa truy cập tới website. Phần lớn các chương trình đại lý này đều thanh toán
theo tỷ lệ phần trăm doanh thu, một số thì tính theo số lượng cố định. hay hiệp hội bán

hàng qua mạng dựa trên những thoả thuận hưởng phần trăm hoa hồng. Bạn có thể xây
dựng một hệ thống đại lý bán hàng cho bạn thông qua phương pháp này. Ưu điểm của
phương pháp này là bạn chỉ phải trả tiền khi đã bán được hàng. Ai cũng biết đến sự
thành công của chương trình liên kết kiểu đại lý ở Amazon.com, chính vì vậy
Các chương trình này có thể hoạt động trên quy mô tương đối lớn. Theo như
thông báo, Amazon.com đã phát triển trên 60.000 địa chỉ website đại lý. Mỗi một địa
chỉ website đại lý có thể được xem là một đại lý của website chủ. Khi khách hàng truy
cập vào website đại lý rồi nhấn vào đường liên kết để đến với website chủ và mua
hàng, website đại lý sẽ được hưởng một tỷ lệ phần trăm doanh thu nhất định. Nhiều
chương trình đại lý lớn hiện nay còn cho phép triển khai các đại lý cấp dưới, có nơi tới
10 cấp. Bản chất của chương trình này là, một website làm đại lý cho website chủ, một
người truy cập qua website đại lý nhưng không mua hàng mà lại đăng ký làm đại lý
cho website chủ và trở thành một đại lý. Khi người này bán được hàng cho website
chủ và nhận tiền hoa hồng thì website chủ cũng trả một khoản tỷ lệ phần trăm cho
website đại lý ban đầu. Phương pháp này gọi là triển khai đại lý thứ cấp, đôi lúc còn
được gọi là marketing đa cấp (Multi Levels Marketing - MLM
1.2.7 Marketing lan truyền (Viral Marketing)
14


Viral Marketing là một hình thức Marketing áp dụng trên một cộng đồng xã hội
đang hiện hữu nhằm mục đích tạo nhận biết cho khách hàng hoặc đạt được một mục
tiêu trong kinh doanh nào đó. với sự phát triển của Internet, tốc độ của các lan truyền
tin tức ngày càng nhanh. Việc lan truyền các nội dung (video, text, hình ảnh…) có kịch
bản, dựa trên nền tảng Internet được các Marketer gọi là Viral Marketing (hay còn gọi
là Marketing lan truyền như Virus).
Viral marketing đòi hỏi chi phí không cao so với các loại hình khác, nhưng sự
sáng tạo là yếu tố tối cần thiết của loại hình marketing này. Viral Marketer khuyến
khích các đối tượng truyền tải thông điệp một cách “tự nguyện”. Thông điệp chuyển
tải có thể là một Video clip, câu chuyện vui, Flash game, ebook, software, hình ảnh

hay đơn giản là một đoạn text.
Tổng quan về cấn đề nghiên cứu

1.3

Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
1.3.1
-

Công trình trong nước
Bài giảng học phần Marketing thương mại điện tử của trường ĐH Thương Mại: cung
cấp những kiến thức cơ bản trong việc xây dựng một chiến lược phát triển marketing
điện tử của doanh nghiệp. Ưu điểm của tài liệu này là hệ thống kiến thức được sắp xếp
rất bài bản, rõ ràng, kiến thức cơ bản đầy đủ, tuy nhiên tính cập nhật kiến thức mới ở
thời điểm hiện tại chưa cao.

-

Giáo trình Marketing Thương mại điện tử - GS. TS Nguyễn Bách Khoa - Trường Đại
học Thương Mại. Cuốn sách trình bày các vấn đề cơ bản về Marketing TMĐT và
cuốn sách cũng đề cập tới vấn đề quản trị quan hệ khách hàng điện tử (e-CRM). Tài
liệu vừa triển khai rộng, vừa đào sâu kiến thức về marketing điện tử. Nhược điểm là
đã xuất bản từ lâu, cuốn sách chưa kịp cập nhật những kiến thức mới.

-

Đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao tính năng của website tại các doanh nghiệp
kinh doanh sách Việt Nam” của cử nhân Đoàn Mỹ Bình năm 2006 tập trung vào
nghiên cứu các tính năng cơ bản của một website bán hàng trực tuyến trong lĩnh vực
kinh doanh sách. Tài liệu cung cấp những thông tin về thương mại điện tử ở thời kỳ sơ

15


khai tại Việt Nam, qua đó ta có thể so sánh và thấy sự chuyển mình của ngành TMĐT
tại Việt Nam suốt 11 năm qua. Tuy nhiên đã xuất bản từ lâu, tài liệu thiếu rất nhiều
kiến thức mới.
-

“Báo cáo TMĐT 2015, 2016” của Bộ công thương Việt Nam. Đánh giá kết quả triển
khai hoạt động phát triển TMĐT. Báo cáo được xây dựng trên cơ sở đánh giá tổng quát
tình hình thực hiện các mục tiêu và nhóm giải pháp chính tại kế hoạch tổng thể phát
triển TMĐT, hiện trạng ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp trong năm. Trên cơ sở
đó, Báo cáo đề xuất một số khuyến nghị nhằm triển khai tốt kế hoạch tổng thể phát triển
TMĐT đến năm 2015 được Thủ tướng Chính phủ ban hành. Tài liệu cung cấp một cái nhìn
toàn cảnh, những thông số thống kê và dự báo rất đầy đủ, tuy nhiên mức độ đi sâu vào từng
danh mục là chưa cao.

-

Chu Quỳnh Vân k44I1. Giải pháp nâng cao hiệu quả tìm kiếm thông tin trực tuyến về
thị trường xuất nhập khẩu. Khóa luận tốt nghiệp đại học Thương mại. Bài viết đánh
giá hiệu quả tìm kiếm thông tin của cổng thông tin tại Việt Nam và đề xuất các giải
pháp hoàn thiện cổng thông tin này để nâng cao hiệu quả tìm kiếm thông tin trực tuyến
về thị trường xuất nhập khẩu.

1.3.2
-

Công trình ngoài nước
Judy McKay, Peter Marshall. Strategic Management of e-Business: Phân tích những

đặc điểm đặc biệt của các công cụ marketing.

-

Janice Reynolds (2008). The Complete E-Commerce Book: Design, Build and
Maintain a Successful Web-Based Business: Cuốn sách đưa ra cách thức xây dựng một
mô hình TMĐT thành công cho các công ty như thế nào, các nhân tố quan trọng được
đề cập đến bao gồm: kinh nghiệm của khách hàng, ảnh hưởng của thiết kế website, các
chương trình cơ bản, các dịch vụ hữu ích…Cuốn sách đi từ việc lập kế hoạch, thực thi
đến những chi tiết nhỏ nhất như phần cứng, phần mềm, cách giữ chân khách hàng, các
dịch vụ hỗ trợ TMĐT cần thiết. Đồng thời đưa ra các lựa chọn, giải pháp hoàn hảo cho
từng trường hợp cụ thể. Ưu điểm: Kiến thức rất chi tiết, bao quát, đã chỉ rõ được cách
triển khai các khâu của thương mại điện tử.
16


-

June Campbell (2008). Beginer guide to E-Commerce. Nightcats Multimedia
Productions. Cuốn sách đưa ra những hiểu biết cho người mới bắt đầu nghiên cứu về
TMĐT. Các khái niệm và thực trạng chung nhất được đưa ra một cách cô đọng, giúp
người đọc am hiểu hơn về TMĐT và các điều kiện cần thiết cho việc áp dụng TMĐT
trong một doanh nghiệp…

-

Stephen Dann,Susan Dann. SE-Marketing: Theory and Application. Cung cấp một cái
nhìn tổng quát về những công cụ trong ngành marketing điện tử và cách các doanh
nghiệp sử dụng các công cụ đó để thích ứng với sự thay đổi về marketing trong thời
đại số. Kiến thức chi tiết, sắp xếp khoa học tuy nhiên sử dụng khá nhiều thuật ngữ

chuyên ngành, khá khó tiếp cận cho người mới vào lĩnh vực thương mại điện tử

-

Malcolm McDonald, Hugh Wilson (1999). E-marketing: Improving Marketing
Effectiveness in a Digital World : Phỏng vấn các công ty và đưa ra các case study trong
việc sử dụng và nâng cao hiệu quả của các công cụ marketing điện tử. Tài liệu có ưu
điểm là đưa ra những ví dụ cụ thê, thực tế dựa trên các case study. Tuy nhiên, các case
study nhiều khi không theo bài bản, không đi theo các nguyên tắc, các bước của triển
khai TMĐT thông thường.

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÁC CÔNG CỤ MARKETING ĐIỆN TỬ TẠI DU
LỊCH ĐẠI DƯƠNG
2.1.
Các phương pháp nghiên cứu vấn đề
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

17


Trong bất cứ quá trình nghiên cứu khoa học hay các hiện tượng kinh tế xã hội...,
việc thu thập dữ liệu luôn là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Các dữ liệu
thu thập phải được xác định rõ ràng xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu. Để hiểu rõ hơn
về thực trạng triển khai các công cụ marketing online thông qua các hoạt động truyền
thông online, khóa luận đã sử dụng một số phương pháp thu thập dữ liệu sau:
a. Phương pháp điều tra sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp thu thập bằng nhiều phương pháp khác nhau như quan sát, phỏng
vấn, sử dụng phiếu điều tra.



Phương pháp sử dụng phiếu điều tra:
Là phương pháp nghiên cứu phổ biến nhất khi thu thập dữ liệu sơ cấp. Theo
nghĩa rộng, phiếu điều tra là hàng loạt câu hỏi mà người được hỏi cần phải trả lời.
Phương pháp này cho phép điều tra, thăm dò ý kiến đồng loạt của nhiều người về vấn
đề nghiên cứu.

-

Nội dung: Người nghiên cứu thiết kế sẵn một phiếu hỏi với những câu hỏi được sắp
xếp theo trật tự của suy luận lôgic, với trật tự được sắp xếp đúng đắn về phương pháp
luận, người nghiên cứu có thể thu được những thông tin chuẩn xác về sự vật hoặc hiện
tượng. Câu hỏi đặt ra có liên quan trực tiếp đến vấn đề “triển khai các công cụ

-

marketing điện tử tại công ty CPTM & DV Du lịch Đại Dương”.
Đối tượng điều tra: các nhân viên văn phòng, nhân viên bán hàng và cộng tác viên tại

-

Công ty, một số khách hàng mua hàng và bạn bè của họ khi tới mua hàng.
Nội dung: Tình hình marketing trực tuyến và triển khai ứng dụng các công cụ

-

Marketing tại Công ty.
Cách thức tiến hành: Sau khi lập, các phiếu điều tra được gửi cho bộ phận lãnh đạo,
các nhân viên phòng marketing, bộ phận bán hàng, bộ phận kỹ thuật, kế toán. Sau khi
trả lời, các phiếu câu hỏi điều tra được thu lại làm cơ sở cho việc xử lý và phân tích dữ


-

liệu của phần mềm Excel.
Ưu điểm: Tiến hành nhanh chóng, tiện lợi và tính hiệu quả cao.
Nhược điểm: Câu trả lời có thể không hoàn toàn chính xác hoặc bị bỏ qua.
Mục đích áp dụng: Giúp thu thập thông tin một cách nhanh chóng, tiết kiệm và xử lý

-

một cách chính xác để có thể đưa ra những đánh giá và kết quả chuẩn xác.
Số lượng phiếu điều tra phát ra: 32 phiếu.
Số lượng phiếu điều tra thu về: 32 phiếu.



Phương pháp phỏng vấn

-

Nội dung: Là phương pháp mà người nghiên cứu dùng lời nói trao đổi trực tiếp với
người được nghiên cứu và ghi nhận các ý kiến trả lời của họ.
18


-

Cách thức thực hiện:

 Bước 1 - Xác định mục đích và nội dung cụ thể cần nghiên cứu:

 Tuơng tự với phương pháp sử dụng phiếu điều tra, trước khi tiến hành phỏng vấn,

người nghiên cứu cũng đã xác định rõ mục đích phỏng vấn là hướng tới các thông tin,
dữ liệu về triển khai công cụ marketing tại website: Dulichdaiduong.vn
 Bước 2 - Thiết kế phiếu hỏi:
 Các câu hỏi được thiết kế một cách đơn giản, dễ hiểu và theo hướng bóc tách dần từng

vấn đề từ ngoài vào trong. (Danh sách câu hỏi kèm theo)
 Bước 3 - Tiến hành:
 Đối tượng được lựa chọn tham gia phỏng vấn cũng chính là các đối tượng được lựa

chọn điều tra thông qua phiếu điều tra.
 Bước 4 - Xử lý:

Thông tin thu được thông qua hình chép nhanh của người nghiên cứu. Các dữ
liệu được phân tích, tổng hợp nhằm rút ra các kết luận tổng quát nhất.
Ưu nhược điểm của phương pháp:
- Ưu điểm: Thông tin thu được là trực tiếp, người nghiên cứu dễ dàng nắm bắt
tâm lý người nói chuyện để đặt câu hỏi phù hợp đồng thời nắm bắt được định hướng
phát triển của công ty thông qua quan điểm của những đối tượng được phỏng vấn.
- Nhược điểm: Thời gian thực hiện có hạn, việc phân tích câu trả lời tốn nhiều
thời gian, công sức và câu trả lời đôi khi mang tính chung chung không đúng trọng tâm.
- Mục đích áp dụng:
Nhằm thu được những câu trả lơi xác đáng và tin cậy hơn, hỗ trợ cho phiếu điều
tra phỏng vấn.
 Cách thức tiến hành:
- Chủ yếu sử dụng công cụ SE (Search engine) như: Google.com, yahoo.com
- Ngoài ra còn thu thập thông tin trên các báo điện tử, báo cáo TMĐT, mạng xã hội và

một số website khác.

 Mục đích: Bổ sung có chọn lọc vào cơ sở dữ liệu những thông tin, đánh giá, phản hồi
của các đối tượng ngoài công ty như Khách hàng, Doanh nghiệp, Báo chí…, những
đánh giá tổng quan về tình hình marketing di động, thống kê số liệu và kết quả kinh
doanh…
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
2.1.2.1.
Các phương pháp định lượng
19


-

Sử dụng phần mềm Excel là phần mềm chuyên dụng xử lý thông tin sơ cấp thông qua

-

bảng câu hỏi được thiết kế sẵn.
Ưu điểm: Đa năng và dễ dàng trong việc lập các bảng phân tích, bảng tổng hợp, sử

-

dụng các mô hình phân tích.
Nhược điểm: Sử dụng các hàm tính toán không thuận tiện, dễ nhầm lẫn, sai xót, không

-

nhớ cú pháp hàm.
Các phương pháp định tính
Phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập được thông qua các câu hỏi từ phiếu điều tra.
Ưu điểm: Có thể phát hiện các chủ đề quan trọng mà người nghiên cứu chưa bao quát


2.1.2.2.

được, hạn chế các sai số do ngữ cảnh do tạo được môi trường thoải mái nhất cho đối
-

tượng phỏng vấn.
Nhược điểm: Mẫu nghiên cứu thường nhỏ hơn, câu trả lời thường không tổng quát và
khách quan.

20


Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường

2.2.

2.2.1 Tổng quan tình hình sử dụng các công cụ Marketing điện tử tại website
Dulichdaiduong.vn
Nhận thức được hiệu quả mà các công cụ Marketing điện tử đem lại cho việc
kinh doanh, ngay từ khi mới thành lập Du lịch Đại Dương đã không ngừng đầu tư về
chi phí, con người để nâng cao chất lượng các hoạt động trên website của mình. Các
công cụ Marketing điện tử mà Du lịch Đại Dương đang triển khai bao gồm:
-

Website TMĐT: Nắm bắt xu thế cũng như nhận thấy được những lợi ích to lớn mà
TMĐT đem lại. Ngay từ đầu những ngày đầu thành lập công ty đã cho ra đời website:
Dulichdaiduong.vn. Đây là nơi kết nối công ty với khách hàng, cũng như quảng bá và
giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ công ty đang kinh doanh tới mọi đối tượng có nhu
cầu.


Hình 2.2: Giao diện Website Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Đại Dương
-

(Nguồn:
SEO: Đây là công cụ chính và hiệu quả nhất mà công ty sử dụng đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh của mình. Bộ từ khóa mục tiêu, từ khóa mở rộng của website cũng như
việc xây dựng mô hình backlink luôn được công ty chú trọng đầu tư nghiên cứu một
cách bài bản bên cạnh đó việc liên tục thay đổi và bổ sung thêm các thuật toán của
Google giúp cho website đạt được vị trí khá cao và ổn định, các từ khóa chính luôn

-

nằm trong top 10.
Mạng xã hội: Với sự phát triển mạnh mẽ của các mạng xã hội, Du lịch Đại Dương sử
dụng nơi đây là kênh chính để quảng bá, giới thiệu về công ty cũng như các sản phẩm/
dịch vụ của mình.
21


Hình 2.3: Giao diện fanpage Du lịch Đại Dương – Dulichdaiduong.vn
-

(Nguồn: )
Email Marketing: Phương pháp hỗ trợ khách hàng bằng email rẻ, tiện dụng. Thường
được sử dụng để gửi thư mời sử dụng, xác nhận quyền truy cập quản trị, lời cám ơn.
Đây là phương pháp được dùng phổ biến cho khách hàng muốn tìm hiểu về dịch vụ
của công ty. Nó rất tiện ích bởi sự linh hoạt, công ty sẽ gửi toàn bộ thông tin cho khách
hàng tham khảo dịch vụ. Ngoài ra những thắc mắc. phản hồi của khách hàng tới công
ty sẽ được phản hồi lại.

2.2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến hoạt động
marketing điện tử tại Du lịch Đại Dương
a. Nhân tố kinh tế
Theo Diễn đàn kinh tế thế giới, Chỉ số Năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt
Nam năm 2016 đứng thứ 60 trên 138 nước và giảm 4 bậc so với năm 2015. Chỉ số này
được xây dựng dựa trên các tiêu chí như thể chế pháp luật; cơ sở hạ tầng; y tế và giáo
dục; môi trường kinh tế vĩ mô; giáo dục và đào tạo bậc cao; thị trường hàng hóa; thị
trường lao động; thị trường tài chính; quy mô thị trường; mức độ sẵn sàng về công
nghệ; cải tiến; kinh doanh.
Ở một phương diện khác, theo Chỉ số Môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế
giới xây dựng cho 189 nước, vị trí của Việt Nam năm 2016 là 90 và tăng 3 bậc so với
năm 2015. Chỉ số này được đánh giá dựa trên mười tiêu chí, bao gồm thành lập doanh
22


nghiệp, cấp phép xây dựng, tiếp cận điện năng, đăng ký tài sản, vay vốn tín dụng, bảo
vệ nhà đầu tư, nộp thuế, thương mại quốc tế, thực thi hợp đồng, xử lý doanh nghiệp
phá sản.
b. Môi trường công nghệ thông tin
Về lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), Liên minh Viễn thông
Quốc tế đã xây dựng Chỉ số Phát triển công nghệ thông tin và truyền thông (ICT
Development Index - IDI). IDI tổng hợp từ ba nhóm chỉ tiêu để đánh giá và so sánh sự
phát triển công nghệ thông tin và truyền thông của các nước trên thế giới. Nhóm chỉ
tiêu thứ nhất đo mức tiếp cận ICT bao gồm năm tiêu chí về điện thoại cố định, điện
thoại di động, băng thông Internet quốc tế, hộ gia đình có máy tính, hộ gia đình tiếp
cận tới Internet. Nhóm chỉ tiêu thứ hai đo mức độ ứng dụng ICT bao gồm ba tiêu chí
về tỷ lệ người sử dụng Internet, thuê bao Internet băng rộng cố định hoặc thuê bao
Internet không dây. Nhóm chỉ tiêu thứ ba đo kỹ năng sẵn sàng cho ICT bao gồm ba
tiêu chí về tỷ lệ người lớn biết chữ, tỷ lệ học sinh trung học và tỷ lệ sinh viên đại học.
Theo Báo cáo Định lượng Xã hội Thông tin (Measuring the Information Society) công

bố năm 2017, IDI của Việt Nam năm 2016 đứng thứ 88 trên 157 nuớc, giảm hai bậc so
với năm 2015. Về chính phủ điện tử, Liên hiệp quốc (UN) tiến hành khảo sát và công
bố hai năm một lần xếp hạng về chính phủ điện tử. Xếp hạng này dựa trên ba yếu tố là
dịch vụ công trực tuyến, cơ sở hạ tầng viễn thông và nguồn nhân lực. Theo Báo cáo
công bố năm 2017, năm 2016 Việt Nam xếp thứ 83 trên 190 nước, tăng 7 bậc so với
hai năm trước đó.
Song song với sự tiến bộ trong giao dịch trực tuyến giữa các cơ quan Nhà nước
với doanh nghiệp (G2B), năm 2016 cũng chứng kiến sự tiến bộ đáng kể của các loại
hình giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) và giữa doanh nghiệp với
người tiêu dùng (B2C). Năm 2016 mức độ và hiệu quả sử dụng email của các doanh
nghiệp đều có bước tiến so với năm 2015 với 83% doanh nghiệp đã sử dụng email để
nhận đơn đặt hàng. Tỷ lệ này của năm 2015 là 70%. Đồng thời, 35% doanh nghiệp đã
nhận đơn đặt hàng qua website, cao hơn đáng kể so với tỷ lệ 29% của năm 2015.
Các doanh nghiệp đã chú ý hơn tới hoạt động quảng bá cho website và sử dụng
nhiều phương tiện khác nhau cho hoạt động này. Năm 2016 điểm trung bình của nhóm
chỉ số nguồn nhân lực và hạ tầng ICT là 61,5 với điểm số của tỉnh cao nhất là 76,0 và
của tỉnh thấp nhất là 51,3. Kết quả này phản ảnh nguồn nhân lực của Việt Nam đã sẵn
23


sàng cho việc ứng dụng TMĐT. Đồng thời, hạ tầng công nghệ thông tin và truyền
thông đã cơ bản đáp ứng nhu cầu triển khai TMĐT ở hầu hết các địa phương.
(Nguồn: Theo Báo cáo chỉ số TMĐT Việt Nam 2016, Hiệp hội TMĐT Việt NamVECOM)
c. Nhân tố chính trị - pháp luật
Năm 2016 môi trường pháp luật cho TMĐT tiếp tục được hoàn thiện theo hướng
tăng cường sự quản lý nhà nước, quy định chi tiết hơn các hành vi kinh doanh bị cấm,
các hoạt động kinh doanh cần thông báo, đăng ký hay có giấy phép. Hai văn bản quy
phạm pháp luật có tác động lớn nhất tới lĩnh vực TMĐT là Nghị định số 52/2013/NĐCP về TMĐT và Nghị định số 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng. Mặc dù các nghị định này mới có hiệu lực nhưng
VECOM đã tiến hành cuộc khảo sát quy mô nhỏ đối với các doanh nghiệp kinh doanh

TMĐT. Trả lời câu hỏi nghị định có tác động thế nào đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, đối với nghị định thứ nhất có 76% doanh nghiệp trả lời thuận lợi hơn,
19% trả lời không thay đổi, 5% trả lời kém thuận lợi hơn, còn đối với nghị định thứ hai
có 70% doanh nghiệp trả lời thuận lợi hơn, 30% trả lời không thay đổi. Mặc dù chưa
có thống kê chính thức và tin cậy, nhưng nhìn chung mức độ hoạt động kinh doanh
trực tuyến không lành mạnh không giảm đi rõ rệt.
Việc áp dụng các văn bản pháp luật vào TMĐT vẫn còn nhiều vướng mắc, chưa
giải quyết được, gây khó khăn không chỉ với Du lịch Đại Dương mà còn cả những
doanh nghiệp khác. Vì vậy, hy vọng rằng vấn đề này sẽ sớm được giải quyết.
d. Nhân tố văn hóa – xã hội
Mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hoá và các yếu tố xã
hội đặc trưng, chính những yếu tố này đã hình thành nên những đặc điểm tiêu dùng ở
mỗi khu vực đó. Hệ thống các giá trị văn hoá, văn hoá tinh thần, văn hoá phi vật thể,
nhất là văn hoá tiêu dùng có tác động mạnh mẽ tới các hành vi tiêu dùng của người
dùng cuối. Ảnh hưởng gián tiếp của nền văn hoá xã hội có tính tác động rộng hơn
thông qua các hộ gia đình, các tổ chức tôn giáo, tổ chức xã hội, trường học...với các
yếu tố dân số, thu nhập, thị hiếu hay thói quen mua hàng “mặt đối mặt” của người dân
Việt Nam. Nhận thức của người tiêu dùng đã quyết định thái độ và hành vi của họ đối
với TMĐT. Sự thiếu tin cậy với chất lượng sản phẩm, người bán cũng như thói quen

24


tiêu dùng tiền mặt của người dân là những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả các
hoạt động Marketing điện tử.
Người tiêu dùng Việt Nam đã quá quen thuộc với hình ảnh người mua người bán
gặp nhau để thực hiện giao dịch. Tâm lý người mua muốn mua là chỉ sau khi đã nhìn
thấy, sờ được và thử được, vì vậy việc thay đổi tâm lý mua hàng cần là rất khó. Mặt
khác, vấn đề thanh toán bằng tiền mặt cũng là hạn chế lớn trong thanh thói quen kinh
doanh truyền thống của Việt Nam. Hiện tại, đa số các doanh nghiệp đã tiến hành trả

lương qua thẻ ngân hàng, nhưng hầu như người dân vẫn rút tiền mặt để sử dụng trong
thanh toán. Tuy nhiên, với việc ban hành các luật, nghị định và thông tư về TMĐT
cùng với các chủ trương chiến lược và tăng đầu tư phát triển TMĐT của Đảng và Nhà
nước sẽ góp phần thay đổi nhận thức của người tiêu dùng về TMĐT.
Qua khảo sát về việc mua sắm trên mạng của khách hàng. Thu được kết quả:
Hình 2.4: Khách hàng đánh giá về việc mua sắm trên mạng
(Nguồn: Số liệu từ phiếu điều tra của tác giả được xử lý tổng hợp bằng excel)
Có 50% khách hàng nhận định rằng việc mua sắm trên mạng không dễ tin tưởng,
vì không được xem hàng trực tiếp, 30% khách hàng cho rằng rất tiện lợi, bởi có thể tiết
kiệm thời gian, 20% khách hàng chưa từng mua sắm trên mạng. Như vậy, thói quen
mua sắm ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển TMĐT nói chung và các hoạt động hỗ trợ
khách hàng trực tuyến.
Tuy nhiên, trình độ văn hoá ngày càng cao, đời sống người dân ngày càng được
nâng cao thì việc tiêu dùng mua sắm qua mạng ngày càng phổ biến. Theo thống kê của
VNNIC tính đến tháng 3/2011 số người sử dụng internet ở Việt Nam gần 32,18% dân
số. Và theo thống kê của IDC, 58% số người dùng internet Việt Nam được hỏi cho biết
họ đã từng ra một quyết định mua sắm nào đó nhờ thông tin qua mạng internet. Qua đó
có thể thấy TMĐT Việt Nam đang có sự chuyển biến tích cực, tạo điều kiện cho Du
lịch Đại Dương triển khai thuận lợi các công cụ marketing.
e. Đối thủ cạnh tranh
Trong lĩnh vực kinh doanh vé máy bay và tour du lịch, hiện nay cũng có rất nhiều
doanh nghiệp tham gia vào và là đối thủ cạnh tranh trực tiếp đối với Công ty CPTM &
DVDL Đại Dương, điển hình như: Công ty TNHH vé máy bay trực tuyến ABAY
(abay.vn), Công ty TNHH SMARTADV (Fynow.vn), Công ty iViVu.com (ivivu.com),
25


×