Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự cho công ty TNHH tích hợp hệ thống quản lý quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 87 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với vốn kiến thức tích lũy được trong thời gian học tập trên ghế
nhà trường, dưới sự giảng dạy nhiệt tình của các Thầy, Cô giáo
trường Đại học Thương Mại cùng với những kiến thức thực tế thu
được qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Tích hợp hệ thống
quản lý quốc tế, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
“Phân tích thiết kế Hệ thống thông tin quản lý nhân sự cho Công ty
TNHH Tích hợp hệ thống quản lý quốc tế”.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến nhà trường, các thầy cô
trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế và Thương mại điện tử đã
giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong bốn
năm học qua.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên – Th.S Nguyễn Quang
Trung, khoa Hệ thống thông tin kinh tế và Thương mại điện tử đã
dành nhiều tâm huyết trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình,
giúp đỡ em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị ở Công ty TNHH
Tích hợp hệ thống quản lý quốc tế đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong
quá trình thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thanh Thanh An

11

1

1

1



MỤC LỤC

22

2

2

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

33

3

3

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CNTT
BGD
BHXH
BHYT
CRM

CSDL
ERP
HDLD
HSNV
HTTT
KT
KTKL
NS
PTTK
QA
QL
QLNS
TMĐT
TNHH

Nghĩa tiếng việt

Nghĩa tiếng anh

Công nghệ thông tin
Ban giám đốc
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Quản trị quan hệ khách
hàng
Cơ sở dữ liệu

Customer Relationship
Management


Hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp
Hợp đồng lao động

Enterprise Resource
Planning

Hồ sơ nhân viên
Hệ thống thông tin
Kế toán
Khen thưởng kỷ luật
Nhân sự
Phân tích thiết kế
Đảm bảo chất lượng

Quality Assurance

Quản lý
Quản lý nhân sự
Thương mại điện tử
Trách nhiệm hữu hạn

PHẦN MỞ ĐẦU
44

4

4

4



1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu

Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, tin học
ngày càng trở thành một lĩnh vực quan trọng, thiết yếu trong thời đại
ngày nay. Bất cứ một lĩnh vực nào trong cuộc sống người ta cũng đều
phải ứng dụng tin học để có thể nâng cao chất lượng các hoạt động.
Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp, việc ứng dụng tin học là bắt buộc
nếu muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường. Khối lượng công việc
đồ sộ của các doanh nghiệp không thể không có sự trợ giúp của máy
tính điện tử. Một máy tính điện tử giúp người ta thực hiện hàng chục
triệu phép tính chỉ trong vòng một giây, giảm thiểu thời gian cũng
như công sức con người bỏ ra nên tiết kiệm chi phí nhân công, lại có
thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Vì vậy, ngày nay bất cứ
một doanh nghiệp nào cũng cần ứng dụng tin học. Hòa nhập với thế
giới, để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản trị và để đáp
ứng nhu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp hiện nay thì việc sử
dụng phần mềm ngày càng lớn.
Kèm theo các yêu cầu về thông tin làm phát sinh nhu cầu đối với
những người lãnh đạo, quản lý là thay đổi cách thức làm việc và tiếp
nhận một thành viên mới trong đội ngũ quản lý và xử lý thông tin đó là hệ thống thông tin – hệ thống quản lý thông tin, dữ liệu dựa
vào máy tính. Hệ thống thông tin là phương tiện quan trọng để cung
cấp các thông tin cần thiết cho bất kỳ một tổ chức hoạt động nào.
Như vậy, việc xây dựng một hệ thống thông tin giúp cho việc tự
động hóa công tác quản lý là nhu cầu thiết yếu của mỗi doanh
nghiệp. Ứng dụng hệ thống thông tin trong quản lý đã trở nên phổ
biến ở nước ta. Rất nhiều tổ chức và doanh nghiệp đã có ứng dụng hệ
thống thông tin vào các công việc khác nhau như: quản lý công văn;
quản lý tài liệu hồ sơ; quản lý tài chính kế toán; quản lý nhân sự; quản

lý khách hàng; quản lý tài sản...
Trong đó, hệ thống thông tin quản lý nhân sự được tất cả các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế quan tâm, chú ý đến. Hệ thống
thông tin quản lý nhân sự của một doanh nghiệp là hệ thống phản
ánh toàn diện những tiềm năng về trí lực, thể lực của từng lao động,
bao gồm: số lượng, chất lượng trong mọi thời điểm: quá khứ, hiện tại
và dự kiến trong tương lai. Vì vậy, công tác quản lý nhân sự phải tiến
55

5

5

5


hành thường xuyên, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin theo yêu cầu
của quản lý cấp trên nhằm hoàn thành tốt kế hoạch và nhiệm vụ của
công ty trong từng giai đoạn.
Qua việc khảo sát hoạt động tại Công ty TNHH Tích hợp hệ
thống quản lý quốc tế, em nhận thấy hệ thống quản lý nhân sự vẫn
còn đơn giản, chưa đáp ứng được nhu cầu của công ty, hiệu quả
quản lý kém. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Phân tích thiết kế hệ
thống quản lý nhân sự cho Công ty TNHH Tích hợp hệ thống quản lý
quốc tế” nhằm đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý
nhân sự của công ty, giúp công tác quản lý nhân sự được nhanh
chóng, tiện lợi, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu


Thứ nhất, hệ thống hóa kiến thức một số lý luận về phân tích và
thiết kế hệ thống thông tin trong doanh nghiệp như: khái niệm, phân
loại, phương pháp phân tích thiết kế hệ thống.
Thứ hai, hệ thống hóa kiến thức lý luận cơ bản về HTTT quản lý
nhân sự nói chung và của công ty nói riêng.
Thứ ba, thông qua quá trình phân tích, đánh giá thực trạng của
hệ thống thông tin quản lý nhân sự, đi sâu đánh giá hiện trạng quản
lý nhân sự của công ty TNHH tích hợp hệ thống quản lý quốc tế đưa
ra được ưu, nhược điểm của qui trình quản lý nhân sự của doanh
nghiệp hiện tại, từ đó đề xuất phân tích, thiết kế hệ thống thông tin
quản lý nhân sự cho doanh nghiệp.
Mục tiêu cần đạt được sau khi thực hiện đề tài: thiết kế, xây
dựng một hệ thống thông tin quản lý nhân sự phù hợp, giải quyết
được bài toán quản lý nhân sự của công ty, giúp công ty đạt được
hiệu quả cao trong công tác quản lý lao động, quản lý các công tác
đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, quản lý lương thưởng cho cán bộ nhân
viên...
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Hệ thống thông tin quản lý nhân sự. Khách
-

thể là Công ty TNHH Tích hợp hệ thống quản lý quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu :

66

6

6


6




Về không gian: Chu trình quản lý nhân sự trong môi trường kinh



doanh của Công ty TNHH Tích hợp hệ thống quản lý quốc tế.
Về thời gian: Do không thể thu thập được đầy đủ thông tin về tất cả
hoạt động của doanh nghiệp nên trong đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu và đưa ra bản PTTK CSDL, số liệu, hoạt động của công ty TNHH

Tích hợp hệ thống quản lý quốc tế trong thời gian từ năm 2015-2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin
 Điều tra trắc nghiệm: Đây là phương pháp sử dụng mẫu phiếu điều
tra khảo sát tình hình ứng dụng CNTT và hệ thống QLNS tại công ty,
từ các phòng của công ty như: phòng nhân sự, phòng kế toán, phòng


kỹ thuật, phòng kinh doanh, phòng QA, phòng Google ….
Điều tra trực tiếp: Trong quá trình thực tập tại công ty, tiến hành phỏng
vấn trực tiếp nhân viên phòng nhân sự để thu thập thêm các thông tin
về quy trình quản lý nhân sự, những đề xuất của nhân viên phòng

nhân sự và các nhân viên khác tròn công ty.
 Quan sát trực tiếp nhân viên phòng nhân sự sử dụng hệ thống quản
lý nhân sự hiện có tại công ty.

 Thu thập tài liệu liên quan đến cơ sở lý luận, các lý thuyết về hệ
thống thông tin và phân tích thiết kế hệ thống từ sách, báo,
-

internet,..
Phương pháp xử lý thông tin
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở vận dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu như phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp,
việc phân tích thiết kế hệ thống thông tin nhân sự tiến hành theo
phương pháp hướng chức năng.
Phương pháp so sánh, đối chiếu: Đây là phương pháp đối chiếu
giữa lý luận và thực tiễn để tìm ra và giải quyết những khó khăn
thách thức còn tồn tại bên trong công ty. Qua đó giúp ta có thể phân
tích thết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự cho công ty TNHH
tích hợp hệ thống quản lý quốc tế một cách hiệu quả.
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Sử dụng Excel
để xử lý thông tin, đưa ra các biểu đồ, từ đó chọn lọc những thông
tin cần thiết phục vụ cho đề tài của mình. Trên cơ sở đó sử dụng
phương pháp tổng hợp lý thuyết để liên kết những bộ phận, những
mối quan hệ thành một chỉnh thể hoàn chỉnh. Phương pháp này
được sử dụng trong quá trình tìm kiếm, nghiên cứu cơ sở lý luận
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
77

7

7

7



5. Kết cấu khóa luận

Ngoài các phần lời cảm ơn, lời mở đầu, danh sách bảng, biểu,
hình vẽ, danh sách các từ viết tắt, mục lục, danh sách tài liệu tham
khảo, phụ lục, thì kết cấu khóa luận gồm các chương sau:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận, tổng quan về phân tích thiết kế hệ thống
thông tin quản lý nhân sự: Đưa ra các cơ sở lý luận về hệ thống thông
tin, hệ thống thông tin quản lý. Một số lý thuyết về PTTK . Và lý thuyết

-

về quản lý nhân sự, phần mềm QLNS.
Chương 2: Giới thiệu về công ty cũng như tình hình kinh doanh
trong 3 năm trở lại đây, ngoài ra còn nêu hiện trạng, những tồn tại
và khó khăn tại công ty TNHH Tích hợp hệ thống quản lý quốc tế

-

trong hệ thống quản lý nhân sự, từ đó đề ra phương án giải quyết.
Chương 3: Đưa ra các định hướng phát triển, xây dựng phân tích
thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự cho Công ty TNHH Tích
hợp hệ thống quản lý quốc tế theo hướng đối tượng và kiến nghị để
khắc phục những hạn chế, cải thiện thực tiễn mà chương 2 đã chỉ ra.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ
THỐNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ

1

1

Cơ sở lý luận
Các khái niệm cơ bản
- Thông tin: là tất cả các sự việc, sự kiện, ý tưởng, phán đoán
làm tăng thêm sự hiểu biết của con người. Thông tin hình thành
trong quá trình giao tiếp: một nguời có thể nhận thông tin trực tiếp
từ người khác thông qua các phương tiên thông tin đại chúng, từ các
ngân hàng dữ liệu, hoặc từ tất cả các hiện tượng quan sát được trong
môi trường xung quanh.[4]
Hệ thống: Là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có các
mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau và cùng hoạt động hướng tới một
mục tiêu chung. Trong hoạt động có trao đổi vào ra với môi trường
ngoài. [4]
-

Hệ thống thông tin: là một tập hợp và kết hợp của các phần
cứng, phần mềm và các hệ mạng truyền thông được xây dựng và sử
dụng để thu thập, tạo, tái tạo, phân phối và chia sẻ các dữ liệu, thông
tin và tri thức nhằm phục vụ các mục tiêu của tổ chức. [2]
-

Hệ thống thông tin gồm 4 loại hình:
88

8

8

8



Hệ xử lý dữ liệu: Lưu trữ, cập nhật dữ liệu hàng ngày, ra các báo cáo theo
định kỳ.
 Hệ thống thông tin quản lý: Một hệ thống thông tin gồm cơ sở dữ liệu
hợp nhất và các dòng thông tin giúp con người trong sản xuất, quản lý
và ra quyết định.
 Hệ hỗ trợ ra quyết định: Hỗ trợ cho việc ra quyết định.
 Hệ chuyên gia: Hỗ trợ nhà quản lý giải quyết các vấn đề và làm
quyết định một cách thông minh.


Trong hệ thống thông tin các yếu tố đầu vào (Input) của hệ
thống gắn liền với việc thu thập dữ liệu đưa vào hệ thống xử lý. Quá
trình xử lý (Proccessing) gắn liền với quá trình biến đổi đầu vào
thành đầu ra (Output) và được chuyển đến đích (Destination) hay
cập nhập vào các kho dữ liệu (Storage) của hệ thống.
Các thành phần của hệ thống thông tin gồm:
Con người: Con người là thành phần rất quan trọng của hệ thống
thông tin, là chủ thể điều hành và sử dụng hệ thống thông tin. Con
người trong hệ thống thông tin được chia làm hai nhóm: nhóm xây
dựng, bảo trì hệ thống và nhóm sử dụng hệ thống.
Phần cứng: Phần cứng gồm các thiết bị được sử dụng trong quy
trình xử lý thông tin. Phần cứng là các thiết bị hữu hình có thể nhìn
thấy và cầm nắm được. Dựa trên chức năng và cách thức hoạt động,
người ta phân biệt các thiết bị phần cứng ra thành thiết bị nhập/thiết
bị xuất, thiết bị xử lý, thiết bị lưu trữ.
Phần mềm: Là tập các chỉ lệnh theo một trật tự xác định nhằm
điểu khiển thiết bị phần cứng tự động thực hiện một công việc nào
đó. Phần mềm được viết bởi ngôn ngữ lập trình. Phần mềm được chia

thành: phần mềm hệ thống(hệ điều hành), phần mềm ứng dụng(hệ
soạn thảo văn bản, bảng tính, hệ quản trị cơ sở dữ liệu…), và phần
mềm chuyên dụng trong các lĩnh vực ngân hàng, kế toán,…
Cơ sở dữ liệu: Cơ sở dữ liệu là một tập hợp dữ liệu có tổ chức, có
liên quan được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ thứ cấp để có thể thỏa
mãn yêu cầu khai thác thông tin đồng thời của nhiều người sử dụng
hay nhiều chương trình ứng dụng với mục đích khác nhau. Hệ quản
trị CSDL là một phần mềm chuyên dụng giải quyết tốt tất cả các vấn
đề đặt ra cho một CSDL: tính chủ quyền, cơ chế bảo mật hay phân
quyền hạn khai thác CSDL, giải quyết tranh chấp trong quá trình truy
nhập dữ liệu… Tài nguyên về dữ liệu gồm các CSDL. CSDL phải được
99

9

9

9


thu thập, lựa chọn và tổ chức một cách khoa học theo một mô hình
có cấu trúc xác định, tạo điều kiện cho người sử dụng có thể truy cập
một cách dễ dàng, thuận tiện và nhanh chóng.
Mạng: Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính và thiết bị được
nối với nhau thông quan các đường truyền vật lý theo một kiến trúc
nào đó nhằm chia sẽ các dữ liệu và tài nguyên mạng.

Sơ đồ 1.1. Các thành phần hệ thống thông tin
(Nguồn: Bài giảng môn Hệ thống thông tin quản lý - Bộ môn công
nghệ thông tin,

Trường Đại học Thương mại)
- Hệ thống thông tin quản lý: là hệ thống nhằm cung cấp các
thông tin cần thiết cho sự quản lý, điều hành của một doanh nghiệp,
tổ chức. Hạt nhân của hệ thống thông tin quản lý là một cơ sở dữ liệu
chứa các thông tin phản ánh tình trạng hiện thời của doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin thu thập các thông tin đến từ môi trường của
doanh nghiệp, phối hợp với các thông tin có trong cơ sở dữ liệu để
kết xuất các thông tin mà nhà quản lý cần, đồng thời thường xuyên
cập nhật cơ sở dữ liệu để giữ cho các thông tin ở đó luôn phản ảnh
đúng thực trạng hiện thời của doanh nghiệp. [2]
Hệ thống thông tin bao gồm các hệ thống thông tin hỗ trợ các hoạt
động nghiệp vụ và quản lý của các doanh nghiệp, các tổ chức. Ví dụ
các hệ thống quản lý nhân sự, hệ thống kế toán, hệ thống tính cước
chăm sóc khách hàng, hệ thống quản lý thư viện, hệ thống đào tạo
trực tuyến...
Các chức năng của hệ thống thông tin quản lý:
10

10

10

10


Thu nhập, phân tích và lưu trữ các thông tin một cách hệ thống,
những thông tin có ích được cấu trúc hoá để có thể lưu trữ và khai
thác trên các phương tiện tin học.
 Thay đổi, sửa chữa, tiến hành tính toán trên các nhóm chỉ tiêu, tạo ra
các thông tin mới.

 Phân phối và cung cấp thông tin.


Chất lượng của HTTT quản lý được đánh giá thông qua tính
nhanh chóng trong đáp ứng các yêu cầu thông tin, tính mềm
dẻo của hệ thống và tính toàn vẹn, đầy đủ của hệ thống.
HTTT quản lý cung cấp cho các thành viên trong tổ chức những
công cụ quản lý tốt nhất. Nó giúp cho công việc quản lý được thực
hiện một cách nhanh gọn, chính xác và giúp cho nhà quản lý có thể
dễ dàng nắm bắt được các thông tin về tổ chức hay doanh nghiệp
của mình. HTTT là tài sản quý đối với mỗi doanh nghiệp, việc quản lý
và sử dụng tốt HTTT đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp, là cầu nối
giữa hệ thống quản trị và hệ thống tác nghiệp, đảm bảo sự vận hành
của hệ thống nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. HTTT đạt hiệu
quả tốt giúp cho lãnh đạo đưa ra được các quyết định đúng đắn, phù
hợp, hoạch định tốt các nguồn lực, tăng khả năng cạnh tranh cho các
doanh nghiệp.
Một số lý thuyết về phân tích thiết kế hệ thống thông tin

2

quản lý
• Các giai đoạn phân tích thiết kế hệ thống
Gồm có các giai đoạn sau: khảo sát hiện trạng sát lập dự án,
phân tích hệ thống, thiết kế hệ thống, cài đặt hệ thống.
-

Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án:
Là công đoạn xác định tính khả thi của dự án xây dựng
HTTT, thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu hiện trạng nhằm

làm rõ tình trạng hoạt động của hệ thông tin cũ trong hệ thống
thực, từ đó đưa ra giải pháp xây dựng hệ thông tin mới. Công
việc thực hiện:

+
+
+
+
+

Khảo sát hệ thống đang làm gì
Đưa ra đánh giá về hiện trạng
Xác định nhu cầu của tổ chức kinh tế, yêu cầu về sản phẩm
Xác định những gì sẽ thực hiện và khẳng định những lợi ích kèm theo
Tìm giải pháp tối ưu trong các giới hạn về kỹ thuật, tài chính, thời gian
và những ràng buộc khác
11

11

11

11


-

Phân tích hệ thống:
Là công đoạn đi sau giai đoạn khảo sát hiện trạng và xác lập dự án
và là giai đoạn đi sâu vào các thành phần hệ thống (chức năng xử lý,

dữ liệu). Công việc thực hiện:

+

Phân tích hệ thống về xử lý: xây dựng được các biểu đồ mô tả logic

chức năng xử lý của hệ thống.
+ Phân tích hệ thống về dữ liệu: xây dựng được lược đồ cơ sở dữ liệu mức
logic của hệ thống giúp lưu trữ lâu dài các dữ liệu được sử dụng trong
hệ thống.
-

Thiết kế hệ thống:
Là công đoạn cuối cùng của quá trình khảo sát, phân tích, thiết
kế. Tại thời điểm này đã có mô tả logic của hệ thống mới với tập
các biểu đồ lược đồ thu được ở công đoạn phân tích.
Nhiệm vụ: Chuyển các biểu đồ, lược đồ mức logic sang mức
vật lý. Công việc thực hiện:

+
+
+
+
+

Thiết kế tổng thể
Thiết kế giao diện
Thiết kế cơ sở dữ liệu
Thiết kế các kiểm soát
Thiết kế phần mềm


-

Cài đặt hệ thống
Quy trình cài đặt theo tiến trình sau:
Lập kế hoạch cài đặt → Biến đổi dữ liệu → Huấn luyện → Các
phương pháp cài đặt → Biên soạn tài liệu về hệ thống.

• Các phương pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin
a. Phương pháp phân tích thiết kế hướng chức năng

Phân tích thiết kế theo hướng chức năng là kiểu phân tích lấy
quá trình làm trung tâm để phân tích một hệ đang có và xác định
các yêu cầu nghiệp vụ cho một hệ thống mới. Đặc điểm của phương
pháp phân tích thiết kế theo hướng chức năng là phân rã một hệ
thống lớn thành các hệ thống con đơn giản từ trên xuống. Phương
pháp này tiến hành phân rã bài toán thành các bài toán nhỏ hơn rồi
tiếp tục phân rã các bài toán con cho đến khi nhận được bài toán có
thể cài đặt được ngay sử dụng các hàm của ngôn ngữ lập trình
hướng chức năng.
12

12

12

12


 Các bước trong phân tích hệ thống hướng chức năng:


- Xây dựng biểu đồ phân cấp chức năng: Là công cụ biểu diễn
việc phân rã có thứ bậc đơn giản các công việc cần thực hiện. Mỗi
công việc(chức năng) được chia thành các công việc con(chức năng
con), số mực chia tùy vào yêu cầu của hệ thống.
- Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh: Là một biểu đồ bao gồm
các chức năng xử lý chính của hệ thống, các tác nhân ngoài, các
luồng thông tin vào ra.
- Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh: Là biểu đồ rã các chức năng xử
lý của hệ thống thành các chức năng con, tác nhân ngoài và luồng
thông tin vào ra được bảo toàn. Biểu đồ cũng bổ sung luồng thông tin
nội bộ giữa các chức năng xử lý của hệ thống.
- Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh: Là biểu đồ rã từng chức
năng xử lý ở mức đỉnh thành các chức năng xử lý nhỏ hơn, giữ
nguyên các tác nhân ngoài và luồng thông tin vào ra, bô sung thêm
các kho chứa dữ liệu của hệ thống.
- Mô hình thực thể liên kết: Đây là một mô hình mô tả dữ liệu
đầy đủ, đơn giản nhất, xây dựng mô hình nhằm thành lập một biểu
đồ cấu trúc dữ liệu bao gồm dữ liệu cần xử lý và cấu trúc nội tại của
nó. Mô hình được xây dựng bằng cách dung 4 kiểu khối xây dựng:
thực thể, kiểu thực thể, thuộc tính, liên kết.
- Mô hình quan hệ: Là một mô hình tổng quát, thể hiện đầy đủ
nhất các quan hệ của các thuộc tính. Bao gồm mối liên kết, khóa
chính, các thuộc tính.
 Thiết kế hệ thống theo hướng chức năng bao gồm :

- Thiết kế tổng thể : là việc đưa ra một kiến trúc tổng thể của hệ
thống. Kiến trúc này thể hiện sự phân chia hệ thống thành nhiều hệ
thống con và sự chia tách phần thực hiện bằng thủ công với phần thực
hiện bằng máy tính trong mỗi hệ thống con đó.

- Thiết kế giao diện: để thực hiện các cuộc đối thoại giữa người và
máy là các giao lưu trên biên, các giao lưu này phải được thể hiện
thành các loại giao diện, như là các mẫu thông tin thu thập, các tài liệu
in ra từ máy tính, các màn hình.

13

13

13

13


- Thiết kế kiểm soát: đề xuất các biện pháp làm cho hệ thống đảm
bảo được : tính chính xác, tính an toàn, tính nghiêm mật, tính riêng tư.
Tạo ra các bảo mật cho hệ thống dù ở mức tối giản nhất cho đến mức
nâng cao.
- Thiết kế cơ sở dữ liệu: là thiết kế ra nơi lưu giữ lâu dài các dữ liệu
của hệ thống ở bộ nhớ ngoài, các dữ liệu này phải được tổ chức tốt
theo hai tiêu chí hợp lý nghĩa là đủ dùng và không dư thừa; truy nhập
thuận lợi, nghĩa là tìm kiếm, cập nhật, bổ sung và loại bỏ các thông tin
sao cho nhanh chóng và tiện dùng.
- Thiết kế chương trình: Các kết quả thu được qua các giai đoạn
phân tích, thiết kế thổng thể, và thiết kế chi tiết (về các giao diện, các
kiểm soát và cơ sở dữ liệu) dù là khá phong phú, đa dạng nhưng vẫn
còn thiếu các chức năng phụ trợ cần thiết là các chuyển giao điều
khiển, sự tương tác, chức năng đối thoại với người dùng, các chuyển
giao điều khiển. Đây là một giai đoạn của thiết kế nhằm đưa ra các
quyết định, miêu tả nội dung về cài đặt.

b. Phương pháp phân tích thiết kế hướng đối tượng

Cách tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy theo cách ánh xạ
các thành phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Với
cách tiếp cận này, một hệ thống được chia tương ứng thành các thành
phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi đối tượng bao gồm đầy đủ cả dữ
liệu và hành động liên quan đến đối tượng đó. Các đối tượng trong
một hệ thống tương đối độc lập với nhau và phần mềm sẽ được xây
dựng bằng cách kết hợp các đối tượng đó lại với nhau thông qua các
mối quan hệ và tương tác giữa chúng.
 Pha phân tích hệ thống hướng đối tượng bao gồm :
- Phân tích kiến trúc hệ thống : Là quá trình xem xét nhìn nhận, đánh

giá hệ thống thông tin hiện hành và môi trường của nó để xác định các
khả năng cải tiến, phát triển hệ thống hay mô tả, xác định các chức
-

năng của hệt thống đối với đối tượng.
Xây dựng biểu đồ use case: Dựa trên tập yêu cầu ban đầu, người
phân tích tiến hành xác định các tác nhân, use case và các quan hệ
giữa các use case để mô tả lại các chức năng của hệ thống. Một
usecase là một lời miêu tả của một chức năng mà hệ thống cung
cấp. Một thành phần quan trọng trong biểu đổ use case là các kịch
bản mô tả hoạt động của hệ thống trong mỗi use case cụ thể.
14

14

14


14


-

Xây dựng biểu đồ lớp đối tượng : Biểu đồ lớp chỉ ra cấu trúc tĩnh của các
lớp trong hệ thống. Các lớp là đại diện cho các vật được xử lý trong hệ
thống. Xác định tên các lớp, các thuộc tính của lớp, một số phương thức

-

và mối quan hệ cơ bản trong sơ đồ lớp.
Xây dựng biểu đồ trạng thái : Mô tả các trạng thái và chuyển tiếp

trạng thái trong hoạt động của một đối tượng thuộc một lớp nào đó.
 Thiết kế hệ thống theo hướng đối tượng gồm:
- Xây dựng biểu đồ tuần tự: mô tả chi tiết hoạt động của các use case
dựa trêncác đã có và các lớp đã xác định trong pha phân tích. Để xây
dựng biểu đồ tuần tự cần xác định các đối tượng được biểu diễn bằng
các đường thẳng đứng. Trục thời gian có hướng từ trên xuống, biểu
đồ chỉ ra sự trao đổi thông điệp giữa các đối tượng khi theo thời gian.
Các thông điệp được biểu diễn bằng các đường gạch ngang găn liền
với mũi tên. Trục thời gian cùng những lời nhận xét khác thường được
-

đưa vào phần lề của biểu đồ.
Xây dựng biểu đồ lớp chi tiết: tiếp tục hoàn thiện biểu đồ lớp bao
gồm bổ sung các lớp còn thiếu, dựa trên biểu đồ trạng thái để bổ
sung các thuộc tính, dựa trên biểu đồ tương tác để xác định các


-

phương thức và mối quan hệ giữa các lớp.
Xây dựng biểu đồ hoạt động: Mô tả hoạt động của các phương thức
phức tạp trong mỗi lớp hoặc các hoạt động hệ thống có sự liên quan

-

của nhiều lớp.
Xây dựng biểu đồ thành phần: xác định các gói, các thành phần và tổ

-

chức phần mềm theo các thành phần đó.
Xây dựng biểu đồ triển khai hệ thống: xác định các thành phần và
các thiết bị cần thiết để triển khai hệ thống, các giao thức và dịch vụ

3

hỗ trợ.
Tổng quan về quản lý nhân sự
Quản lý nhân sự là sự khai thác và sử dụng nguồn nhân lực của
một tổ chức hay một công ty một cách hợp lý và hiệu quả. Quản lý
nhân sự có thể áp dụng cho mọi lĩnh vực, không riêng gì trong sản
xuất kinh doanh.
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự: Là một hệ thống thông tin
dùng để thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền đạt, phân phối các thông tin
có liên quan đến nguồn nhân lực trong tổ chức để hỗ trợ cho việc ra
quyết định. Hệ thống thông tin quản lý nhân sự có vai trò quan trọng
trong hoạt động của cơ quan, các thông tin do hệ thống mang lại có


15

15

15

15


vai trò quan trọng trong việc ra quyết định liên quan đến nhân sự tại
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Trong mỗi doanh nghiệp đều có các nguồn lực, bao gồm tiền
bạc, vật chất, thiết bị và con người cần thiết để tạo ra hàng hóa và
dịch vụ mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Hầu hết các doanh
nghiệp đều xây dựng các thủ tục và quy trình về cung cấp nguyên
vật liệu và thiết bị nhằm đảm bảo việc cung cấp đầy đủ chúng khi
cần thiết. Tương tự như vậy, các doanh nghiệp cần phải quan tâm
đến quy trình quản lý con người - một nguồn lực quan trọng của họ.
Quản lý nhân sự bao gồm tất cả những quyết định và hoạt động
quản lý có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đội
ngũ nhân viên của doanh nghiệp. Mục tiêu chủ yếu của quản lý nhân
sự là có thể quản lý nhân viên một cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Đó
không chỉ là quản lý về lương, thưởng mà còn là quản lý hồ sơ, quản
lý tuyển dụng… Quản lý nhân sự là đảm bảo có đúng người với kỹ
năng và trình độ phù hợp, vào đúng công việc và vào đúng thời điểm
thích hợp để thực hiện mục tiêu của công ty. Một doanh nghiệp dù có
nguồn tài chính dồi dào, nguồn tài nguyên vật tư phong phú, hệ
thống máy móc thiết bị hiện đại đi chăng nữa cũng sẽ trở nên vô ích,
nếu không biết hoặc quản trị kém nguồn tài nguyên nhân sự. Do vậy

tổ chức bao hàm nhiều việc kết hợp các nguồn lực. Vì vậy, quản lý
nhân sự chính là việc thực hiện chức năng tổ chức của quản trị căn
bản, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
- Phân tích công việc
- Tuyển dụng nhân viên
- Đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn cho nhân viên
- Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động thông qua việc sử dụng
hệ thống kích thích vật chất và tinh thần đối với nhân viên. Như vậy
quản trị nhân sự gắn liền với việc tổ chức, bất kỳ doanh nghiệp nào
hình thành và hoạt động thì đều phải có bộ phận tổ chức.
2
1

Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tình hình nghiên cứu trong nước
Công tác quản lý nhân sự trong mỗi doanh nghiệp là một vấn đề
có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Do nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản
16

16

16

16


lý nhân sự nên đã có rất nhiều công trình nghiên cứu tới vấn đề này.
Sau đây là một số công trình nghiên cứu liên quan:
Sách “Giáo trình Phân tích và thiết kế hướng đối tượng”, tác giả

Trương Ninh Thuận – Đặng Đức Hạnh, Nhà xuất bản Đại học Quốc
Gia Hà Nội. Cuốn sách đưa ra một số lý thuyết và các quy trình
phân tích thiết kế hệ thống hướng đối tượng, nêu rõ, giới thiệu chi
tiết các pha phân tích và thiết kế theo hướng đối tượng, giới thiệu
các công cụ phân tích thiết kế và các phần mềm sử dụng để phân
tích thiết kế hướng đối tượng.
Chuyên đề tốt nghiệp: “Phân tích và thiết kế HTTT quản lý cán
bộ tại Công ty Cổ Phần Hạ Long”, tác giả Đặng Thị Thúy, Học viện tài
chính. Chuyên đề tốt nghiệp của tác giả đã đáp ứng nhu cầu quản lý
cán bộ, thuận tiện trong việc nhập dữ liệu, cung cấp thông tin, được
phân tích kỹ trên cơ sở lý luận về HTTT làm nền tảng cho việc phân
tích thiết kế hệ thống hoàn chỉnh. Tuy nhiên, tác giả sử dụng Access
có bảo mật kém, giới hạn số lượng bản ghi, nhiều chức năng chưa
được xây dựng như: đăng nhập hệ thống, quản lý công tác,..
Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự
tại Công ty Cơ khí ô tô 1-5”, tác giả Nguyễn Thị Loan, Đại học
Thương mại. Bài luận văn này đã giúp công ty đã xây dựng thành
công hệ thống quản lý nhân sự dựa trên đề xuất của đề tài, quản lý
cán bộ các thông tin cơ bản, quá trình công tác,.. đáp ứng nhu cầu
của công ty. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như: chưa thể kết
xuất thông tin thưởng , các chế độ đãi ngộ cho cán bộ, giao diện khó
nhìn, các báo cáo độc lập với nhau.
Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
quản lý nhân sự tại Công ty TNHH Minh Trí”, tác giả Trần Thị Thu
Hương, Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã
phân tích, khảo sát được hiện trạng, đưa ra những giải pháp phù hợp
và cần thiết cho công tác quản lý nhân sự tại công ty. Bài luận văn
chưa nêu rõ mối quan hệ và sự thống nhất của giai đoạn phân tích
và thiết kế, thiết kế CSDL còn sơ sài, gây khó khăn cho việc nghiên
cứu đề tài.

Luận văn thạc sĩ “Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự
và tiền lương trong hệ thống ERP”, tác giả Nguyễn Chí Thành, Đại
17

17

17

17


Học Thái Nguyên. Công trình đưa ra hiện trạng tổng quát ERP ở Việt
Nam và những bất cập, lựa chọn phương pháp lập trình chính là
hướng đối tượng để phát triển hệ thống thông tin quản lý nhân sự và
lương và đi sâu mô tả các hoạt động nghiệp vụ bằng biểu đồ
usecase, các biểu đồ lớp bằng sơ đồ tuần tự. Tuy nhiên, hệ thống
quản lý nhân sự trong luận văn này chủ yếu mô tả bằng lý thuyết và
biểu đồ lớp, công trình chỉ dừng lại ở việc thiết kế các bảng thực thể
dữ liệu, công trình chưa đề cập đến lý thuyết về các công cụ sử
dụng lập trình, chưa thiết kế giao diện phần mềm, chưa có các hình
ảnh về các form làm việc trong phần mềm.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ
thông
tin
vào
công
tác quản lý nhân sự, vì vậy trong thời gian thực tập tại công ty, tôi đã
tìm hiểu cách thức quản lý nhân sự tại công ty và quyết định lựa
chọn đề tài: “Phân tích thiết kế Hệ thống thông tin quản lý nhân sự
cho Công ty TNHH Tích hợp hệ thống quản lý quốc tế”, nội dung đề

tài này có phần trùng lặp với đề tài khóa luận tốt nghiệp, các công
trình của các anh chị khóa trước ở cả trong và ngoài trường nhưng
không có sự trùng lặp hoàn toàn, do khác về thời gian và không gian
thực hiện. Chính vì vậy, một lần nữa tôi muốn đi sâu tìm hiểu và tìm
ra những giải pháp thực sự có tính ứng dụng trong thực tiễn để áp
dụng cho công ty tôi thực tập cũng như sẽ được áp dụng rộng rãi
trong các doanh nghiệp.
2

Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hệ thống quản lý nhân sự xuất hiện từ rất lâu và mang đến hiệu
quả rất lớn nâng cao năng suất làm việc trong tổ chức, doanh
nghiệp. Trong những năm qua đã có rất nhiều hệ thống quản lý nhân
sự mới hiệu quả hơn thay thế những phầm mềm quản lý nhân sự cũ,
những phát sinh trong hệ thống nhân sự không ngừng được nghiên
cứu và cải tiến nhằm nâng cao tốc độ, tính bảo mật, hiệu quả trong
việc quản lý nhân sự. Có rất nhiều phần mềm quản lý nhân sự được
đánh giá cao của trên thế giới phải kể đến như: gói quản trị nguồn
lực (Enterprise Resource Planning- ERP) của SAP (một nhà cung cấp
nổi tiếng của Đức), hệ thống chấm công, nghỉ phép (E-Roster), Hệ
thống quản lý thông tin nhân viên (Personnel Information), Hệ thống
tính lương (Payroll). Dưới đây là một số tài liệu về đề tài phân tích
thiết kế hệ thống thông tin như: Bài báo “Analysis and Design of a
18

18

18

18



Human Resource Information System” của Marcia Moore đã viết về
phân tích và thiết kế hệ thống quản lý nhân sự hiện nay; cuốn sách
“Personal Information Management” của William Jones và Jaime
Teevan viết về hệ thống quản lý nhân sự và đưa ra các chức năng
cần thiết cho việc quản lý nhân sự trong hệ thống; bài báo viết về
ERP “Enterprise resource planning” của trang economist.com cho
biết thế nào là ERP và sự tiện ích, phổ biến của nó trên thế giới; bài
viết “4 Major Types of Human Resource Information System” của
Sampurna Majumder trên Linkedin.com đã giới thiệu về 4 loại hình
chính trong hệ thống quản lý nguồn nhân lực như: phương thức hoạt
động, kế hoạch quản lý cho các nhà quản trị, đưa ra các chiến lược
và hệ thống quản lý nguồn nhân lực toàn diện; bài viết “How to
Successfully select and implement an Human Resource Information
System” của Raja Sengupta trên trang analyticssinhr.com đưa ra các
gợi ý để các doanh nghiệp có thể căn cứ vào đó để lựa chọn hệ
thống quản lý nguồn nhân lực phù hợp với họ để giúp đem lại hiệu
quả trong kinh doanh.

19

19

19

19


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG

THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH TÍCH HỢP
HỆ THỐNG QUẢN LÝ QUỐC TẾ
Tổng quan về Công ty TNHH Tích hợp hệ thống quản lý quốc

2.1.

tế
2.1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Tích hợp hệ thống quản lý quốc
tế
a. Thông tin cơ bản:
-

Tên công ty: Công ty TNHH Tích hợp hệ thống quản lý quốc tế.
Tên giao dịch: GIMASYS CO., LTD.
Người đại diện: ông Nguyễn Thanh Sơn.
Năm thành lập: được thành lập và được Sở kế hoạch và đầu tư thành
phố Hà Nội cấp giấy phép hoạt động kinh doanh số 010469253 ngày

-

25/03/2004.
Địa chỉ:
Trụ sở chính: Tầng 17, Hà Nội Creative City, 01 Lương Yên, Hai Bà
Trưng, Hà Nội.
Chi nhánh: Tầng 8, Tòa nhà Estar, 147-149 Võ Văn Tần, P.6, Q.3, TP.
Hồ Chí Minh.

- Điện thoại: (+84) 24 73090888
- Website: www.gimasys.com
b. Quá trình thành lập


Công ty TNHH Tích hợp hệ thống quản lý quốc tế được thành lập
ngày 25/03/2004. Công ty hoạt động chuyên sâu trong các lĩnh
vực: phát triển phần mềm quản lý, tư vấn quản trị kinh doanh và
triển khai giải pháp CNTT nhằm tối ưu hóa các nguồn lực của tổ
chức và doanh nghiệp, giúp cho quy trình quản lý của các doanh
nghiệp trở nên dễ dàng hơn, tổ chức nâng cao hiệu quả quản lý,
năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
bằng những hệ thống công nghệ thông tin toàn diện.
Quá trình hình thành và phát triển:
-

Năm 2004: Công ty chính thức được thành lập

-

Năm 2005: Bắt đầu triển khai dịch vụ Oracle E-Business Suites

20

20

20

20


-

Năm 2008: Chính thức trở thành đối tác triển khai quan trọng của

Oracle
tại
Việt Nam

-

Năm 2009: Trở thành đối tác vàng của Oracle

-

Năm 2010: Trở thành đối tác đào tạo của Oracle

-

Năm 2011: Thành lập chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và chính
thức trở thành đối tác tư vấn, cung cấp, triển khai dịch vụ, hỗ trợ và
đào tạo GSuite hàng đầu tại Việt Nam
Năm 2012: Trở thành nhà phân phối GSA của Google
Năm 2013: Trở thành Partner chính thức trên toàn thế giới của
Bentley, được hỗ trợ , cấp phép đào tạo chuyên nghiệp trong quá
trình bán sản phẩm tại thị trường Việt Nam và trở thành đối tác của
Oracle Cloud
Năm 2014: Đạt CCMI Level 3 và chính thức trở thành đối tác về tư
vấn giải pháp điện toán đám mây của Amazon Website Services tại
Việt Nam
Năm 2015: Đạt chứng nhận ISO/IEC 27001:2013
Năm 2016: Trở thành đối tác chiến lược của Salesforce tại Việt Nam,
đồng thời triển khai thành công cho nhiều dự án lớn là các công ty
trong top 500 tại thị trường Việt Nam
Năm 2017: Trở thành đối tác đầu tiên của NetSuite chuyên tư vấn,

cấp phép, triển khai, hỗ trợ và chuyển đổi tại Việt Nam

-

-

-

-

Trên chặng đường hình thành và phát triển, Gimasys đã trở
thành đối tác chiến lược của nhiều tập đoàn công nghệ lớn trên thế
giới. Hơn 10 năm kinh nghiệm, công ty đã triển khai thành công
nhiều dự án ERP cho các doanh nghiệp lớn và nhà nước; trên 6 năm
kinh nghiệm quản lý hệ thống điện toán đám mây được ủy quyền bởi
Google. Là đối tác vàng của Google, Bentley, Oracle, NetSuite,
Salesforce, … Hiện nay, Gimasys đã vươn lên trở thành đơn vị hàng
đầu cung cấp dịch vụ và triển khai các hệ thống ERP và CRM trên
nền tảng điện toán đám mây cho nhiều doanh nghiệp lớn.

21

21

21

21


Hình 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển

c. Lĩnh vực hoạt động

Công ty hoạt động chính trong các lĩnh vực: phát triển phần
mềm, tích hợp ứng dụng; phát triển các giải pháp CNTT cho các
doanh nghiệp; cung cấp các phần mềm chính hãng của Google,
Oracle, Amazon Website Services, các giải pháp Cloud Computing
(Gooogle Cloud Platform, Amazon Web Service)…
 Dịch vụ phát triển phần mềm

Gimasys cung cấp các giải pháp phần mềm ứng dụng mới, được
thiết kế chuyên biệt theo yêu cầu giúp các tổ chức và doanh nghiệp
được tối ưu hóa các hoạt động thông qua việc triển khai và ứng dụng
hệ thống CNTT. Các sản phẩm và dịch vụ điển hình công ty cung cấp
gồm:
-

QL công ty niêm yết; QL quỹ đầu tư; QL thông tin chứng khoán; QL
doanh thu, chi phí; Hệ thống hỗ trợ chăm sóc khách hàng (Công nghệ:

-

Oracle ADF, Oracle DB);
Quản lý nhân sự, tiền lương (Công nghệ: Odoo 8.0);
22

22

22

22



-

Quản lý đào tạo (C#.NET, MSSQL);
Kỹ thuật phần mềm (tùy chỉnh phát triển ứng dụng - phát triển vòng

đời sản phẩm);
Dịch vụ điện toán đám mây (Salesforce, Oracle Cloud).
 Tích hợp và chuyển giao hệ thống
Gimasys cung cấp các giải pháp tổng thể để tích hợp, kế thừa
giữa các hệ thống cũ và mới. Gimasys cung cấp các thiết bị và dịch
vụ chính hãng, các giải pháp tích hợp các sản phẩm này một cách
thông minh và chuyên nghiệp trên cả hai môi trường, cố định và điện
toán đám mây (Cloud Computing).
Các dịch vụ tích hợp hệ thống và thiết bị mà công ty cung cấp
bao gồm: Dịch vụ cơ sở hạ tầng CNTT, thiết kế và xây dựng cơ sở dữ
liệu doanh nghiệp, bảo mật hệ thống, dịch vụ mạng, lưu trữ, máy
chủ, dịch vụ triển khai các giải pháp cho doanh nghiệp, giám sát
v.v...
 Dịch vụ mảng Google

Mảng Google bao gồm: G Suite (trước đây là Google App for
Work), Chrome for Work, Google Cloud Platform, Google Search for
Work, Google Maps for Work, Android for Work. Công ty tư vấn quy
trình và phương thức chuyển đổi cho doanh nghiệp dựa trên công
nghệ của Google. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp chuyển đổi từ hệ
thống hiện tại lên hệ thống của Google mà không gây gián đoạn, ảnh
hưởng đến các hoạt động khác. Ngoài ra công ty còn đào tạo người
quản trị và người dùng cuối về các tính năng và cách thức ứng dụng

hiệu quả Google for Work vào công việc, làm tăng tỷ lệ sử dụng và
tăng lợi tức đầu tư. Gimasys đã cung cấp, triển khai thành công dịch
vụ G Suite cho Hoa Binh Corporation, Nanoco Corporation, TST
Corporation,...

 Dịch vụ Oracle

Công ty triển khai và tích hợp với những sản phẩm chuyên
nghiệp từ Oracle, từ hệ thống quản lý và nghiên cứu doanh nghiệp,
quản lý chuỗi cung ứng, quản trị nguồn nhân lực và hỗ trợ xây dựng
23

23

23

23


ngân sách hoạch định kinh doanh - dự báo. Giúp đối tác tìm được lộ
trình tối ưu, sản phẩm chất lượng, tốn ít chi phí, thiết kế toàn diện và
phát triển từ đầu tới cuối giải pháp BI. Ngoài ra công ty còn hỗ trợ
đào tạo cách vận hành và sử dụng hệ thống, đào tạo theo yêu cầu từ
đối tác mang lại quyền làm chủ hoàn toàn công nghệ, hệ thống đến
cho tổ chức; hỗ trợ nhân lực triển khai hệ thống dữ liệu, Data
Warehouse, BI, Reporting. Gimasys đã cung cấp dịch vụ Oracle cho
MASAN Group, Techcombank, VPBank,..
 Dịch vụ NetSuite

Công ty thiết kế, tạo lập ra các chức năng riêng đáp ứng yêu cầu

đặc thù của doanh nghiệp, hỗ trợ các giải pháp giúp chuyển đổi sang
NetSuite. Công ty còn tư vấn xác định các cải tiến về thiết kế, cấu
hình và các cơ hội để tối ưu hóa giúp cải tiến toàn diện hệ thống và
nâng cao hiệu suất hoạt động và hiệu quả của doanh nghiệp. Hỗ trợ
đào tạo cách vận hành, sử dụng hệ thống, đào tạo theo yêu cầu của
đối tác. Hỗ trợ mở rộng như: bổ sung tài khoản người dùng, tích hợp
với các hệ thống khác, bổ sung module mới và gia hạn quyền sử
dụng; chỉnh sửa mẫu nhập liệu, mẫu báo casom quy trình và chức
năng.
 Dịch vụ Salesforce

Bao

gồm:

Sales

cloud,

Service

cloud,

Marketing

cloud,

Community cloud – kết nối cộng đồng, App cloud – tùy biến các ứng
dụng, Analytic cloud – Tích hợp hệ thống Salesforce. Công ty tư vấn
cấu trúc và mô hình kinh doanh để tối ưu hóa hệ thống Salesforce

cho doanh nghiệp. Chuyển đổi tương tác và làm việc giữa khách
hàng, đối tác, doanh nghiệp. Giúp tối đa hóa giá trị của hệ thống
Salesforce được ứng dụng trong quy trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Hỗ trợ, xử lý các vấn đề, lỗi phát sinh và giải đáp yêu cầu hỗ
trợ sử dụng hệ thống. Các khách hàng đã sử dụng Salesforce do
Gimasys cung cấp gồm: Techcombank securities, trung tâm anh ngữ
YOLA, Phu Thai Cat, …

24

24

24

24


d. Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức công ty gồm:
Tổng Giám đốc

Giám đốc

Phòng Salesforce
Phòng Kỹ thuậtPhòng Nhân sự Phòng Kế toán Phòng GooglePhòng NetSuite
Phòng QAPhòng Kinh doanh

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức công ty.
-


Tổng Giám đốc: Là người đứng đầu của công ty, quản lý, điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh; là người có quyền bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty,
bảo vệ quyền lợi cho cán bộ nhân viên, quyết định lương và phụ cấp
đối với người lao động trong công ty, phụ trách chung về vấn đề tài

chính, đối nội, đối ngoại.
Giám đốc:
 Giám đốc kinh doanh: Quản lý chung về đầu vào và đầu ra sao cho
kết quả đạt được là cao nhất. Hỗ trợ Tổng giám đốc trong hoạt động
kinh doanh, tuyển dụng nhân sự trong kinh doanh. Là người chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và tổng giám đốc về kết quả
hoạt động kinh doanh trong phạm vi quyền hạn của mình.
 Giám đốc kỹ thuật: là người chịu trách nhiệm về kỹ thuật, điều hành
cán bộ kỹ thuật giám sát và nghiệm thu tại các sản phẩm, phụ tùng.
-

Bên cạnh đó còn cả kỹ thuật theo các đơn đặt hàng.
Phòng QA: Giám sát, quản lý và bảo hành chất lượng. Có trách nhiệm
kiểm tra chất lượng sản phẩm công đoạn nào, kiểm tra sản phẩm
theo phương pháp, tiêu chuẩn, sẽ dùng dụng cụ gì để kiểm tra, và
sản phẩm phải đạt được mức độ nào thì sẽ được công nhận. QA là bộ
phận chỉ huy, chịu trách nhiệm toàn bộ về tiêu chuẩn, quy trình kiểm
tra để đảm bảo chất lượng.
25

25

25


25


×