Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự công ty công ty cổ phần thương mại tân ti

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.97 KB, 55 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn cô Ths. Nghiêm Thị Lịch- Giảng viên
bộ môn Kinh tế lượng đã hướng dẫn tận tình, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện
đề tài để em có thể hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Hệ thống thông tin kinh tế,
trường Đại Học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em học tập, nghiên cứu.
Em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến quý công ty TNHH Truyền thông và Du
lịch ALU Việt Nam, Ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể nhân viên trong công ty đã
tạo điều kiện cho em tìm hiểu, nghiên cứu trong suốt quá trình thực tập tại công ty. Em
xin cảm ơn anh Đỗ Xuân Lộc– Giám đốc công ty là những người đã giúp đỡ em rất
nhiều trong lúc thực hiện, hoàn thành bài khóa luận này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành bài khóa luận với tất cả sự nổ lực của bản thân,
nhưng Khóa luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý Thầy
Cô tận tình chỉ bảovà giúp đỡ để bài làm ngày một hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn và luôn mong nhận được những tình
cảm chân thành của tất cả mọi người.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Tuấn Tài

1

1


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại
MỤC LỤC

2

2


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại
DANH SÁCH BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

3

3


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại
DANH SÁCH HÌNH VẼ

4

4


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
8
9
10
11
12
12
13
14
15

5

Từ viết tắt
BHXH
CCLĐ
CNTT
CSDL
CTV
CTY
DN
GPKD

HTTT
SQL
TMĐT
TNHH
TSCĐ
WTO

Diễn giải

Nghĩa Tiếng Việt
Bảo hiểm xã hội
Công cụ lao động
Công nghệ thông tin
Cơ sở dữ liệu
Cộng tác viên
Công ty
Doanh nghiệp
Giấy phép kinh doanh
Hệ thống thông tin
Ngôn ngữ truy vấn mang tính cấu trúc
Thương Mại Điện Tử
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tổ chức thương mại thế giới

World Trade
Organization

5



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

Phần 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang chuyển mình đi lên
và phát triển tiếp nhận những thành tựu vào khoa học mới. Đến khi nước ta gia nhập
WTO nền kinh tế bước sang bước ngoặt mới, nền kinh tế có sự giao lưu và tự do hóa lưu
thông với tất cả các nước. Bên cạnh đó chúng ta học hỏi được cách quản lý nhân sự của
các nước phát triển trên thế giới. Với chính sách của nhà nước và sự đầu tư của nước
ngoài, nền kinh tế của nước ta đã phát triển một cách nhanh chóng.
Công ty Cổ phần thương mại Tân Tiến Phát hiện đang trên đà phát triển mạnh,
cung cấp cho thị trường những sản phẩm tốt nhất về cả chất lượng và số lượng dịch
vụ.
Bên cạnh những thành công ban đầu, công ty cũng gặp phải không ít khó khăn
do sự bất cập trong quản lý nhân sự, đảm bảo độ an toàn bảo mật thông tin của doanh
nghiệp. Đặc biệt vấn đề cấp thiết hiện nay trong công ty là quản lý nhân sự của công
ty, còn rất nhiều thiếu xót và hạn chế. Để hạn chế những hậu quả do thiếu sót trong
hoạt động quản lý nhân sự, công ty Công ty Cổ phần thương mại Tân Tiến Phát đã đưa
ra mô hình quản lý nhân sự đồng thời xây dựng bộ phận nhân viên phòng nhân sự là
những người chịu trách nhiệm chính trong công tác quản lý nhân sự. Tuy nhiên trong
thời điểm hiện tại mô hình quản lý nhân sự còn khá xa lạ đối với nhân viên trong công
ty, nhân viên thuộc bộ phận phòng nhân sự hầu hết còn thiếu kinh nghiệm quản lý, và
chưa có công cụ quản lý nhân sự thật sự hiệu quả.
Bài toán đặt ra cho công ty đó là làm sao để hoàn thiện và phát triển mô hình
quản lý nhân sự, trên cơ sở đó xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự mang lại
hiệu quả công việc cho công ty. Vì vậy, với những thông tin đã nghiên cứu và thu thập

trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp em xin đề xuất đề tài khóa luận
“Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự công ty Công ty Cổ
phần thương mại Tân Tiến Phát”. Nhằm phù hợp với hoạt động công ty, tận dụng cơ
sở dữ liệu nhân sự và thiết lập phong cách làm việc khoa học tập trung đem lại hiệu
quả cao.
6

6


Khóa luận tốt nghiệp

7

Trường Đại học Thương Mại

7


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

1.2 Tổng quan về đề tài nghiên cứu
1.2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Hệ thống quản lý nhân sự xuất hiện từ rất lâu và mang đến hiệu quả rất lớn nâng
cao năng suất làm việc trong tổ chức, doanh nghiệp. Trong những năm qua đã có rất
nhiều hệ thống quản lý nhân sự mới hiệu quả hơn thay thế những phầm mềm quản lý
nhân sự cũ, những phát sinh trong hệ thống nhân sự không ngừng được nghiên cứu và
cải tiến nhằm nâng cao tốc độ, tính bảo mật, hiệu quả trong việc quản lý nhân sự. Có

rất nhiều phần mềm quản lý nhân sự được đánh giá cao của trên thế giới phải kể đến
như: gói quản trị nguồn lực (Enterprise Resrouce Planning- ERP) của SAP (một nhà
cung cấp nổi tiếng của Đức), hệ thống chấm công, nghỉ phép (E-Roster), Hệ thống
quản lý thông tin nhân viên (Personnel Information), Hệ thống tính lương (Payroll).
1.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Trên thế giới phần mềm quản lý nhân sự đã xuất hiện từ lâu và được thực hiên
rộng rãi. Tuy nhiên phần mềm quản lý nhân sự mới được biết đến nhiều ở nước ta
trong khoảng hơn chục năm trở lại đây cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin.
Vì vậy, đến nay phần mềm quản lý nhân sự đã trở lên phổ biến ở hầu hết các doanh
nghiệp có quy mô vừa và lớn.
Có một số bài khóa luận đã thực hiện với đề tài này như: “Phân tích thiết kế hệ
thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty TNHH Hưng long” với ưu, nhược điểm sau:
Ưu điểm: - Giao diện thân thiện, dễ sử dụng, gần gũi với hệ thống cũ
- Lưu trữ hoàn toàn dữ liệu
- Đưa ra dữ liệu được xử lý chính xác
- Đáp ứng được phần nào của hệ thống thực tế
Nhược điểm: - CSDL hệ thống được xây dựng trên cơ sở một hệ thống thông tin
mạng, nhưng bước đầu chỉ demo mới được xây dựng trên máy cục bộ.
- Các chức năng đầy đủ để quản lý một hệ thống là chưa hoàn chỉnh.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thứ nhất, hệ thống hóa kiến thức một số lý luận về phân tích và thiết kế hệ
thống thông tin trong doanh nghiệp như: khái niệm, phân loại, phương pháp phân tích
thiết kế hệ thống.
8

8


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Thứ hai, hệ thống hóa kiến thức lý luận cơ bản về mô hình quản lý nhân sự nói
chung và của công ty nói riêng.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý nhân sự tại công ty,
từ đó đưa ra một số đề xuất, giải pháp có thể áp dụng, tiến hành phân tích thiết kế hệ
thống thông tin quản lý nhân sự trên website công ty nhằm tạo ra một hệ thống thông
tin quản lý nhân sự phù hợp và mang tính thiết thực đối với hoạt động quản lý nhân sự
đem lại hiệu quả trong công việc.

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1

1.4.2

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Thứ nhất, nhân sự và các thông tin về nhân sự, quy trình quản lý nhân sự, những
người tham gia và có ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhân sự.
Thứ hai, các kiến thức phân tích thiết kế hướng đối tượng.
Phạm vi đề tài nghiên cứu
Về không gian: Tìm hiểu mô hình quản lý nhân sự trong môi trường sản xuất,
kinh doanh của Công ty Cổ phần thương mại Tân Tiến Phát
Về thời gian: Do điều kiện thời gian không cho phép nên em không thể thu thập
được đầy đủ thông tin về tất cả hoạt động của doanh nghiệp, trong đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu những vấn đề cần thiết đặt ra trong doanh nghiệp liên quan tới quản lý
nhân sự trong thời gian gần đây

1.5 Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: phân tích lý thuyết thành những

bộ phận cấu thành, thành những mối quan hệ để nhận thức, phát hiện và khai thác
những khía cạnh khác nhau của lý thuyết về HTTT quản lý để từ đó chọn lọc những
thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài của mình. Trên cơ sở đó sử dụng phương pháp
tổng hợp lý thuyết để liên kết những bộ phận, những mặt thành một chỉnh thể hoàn
chỉnh. Phương pháp này được sử dụng trong quá trình tìm kiếm, nghiên cứu cơ sở lý
luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp khảo sát thực tiễn: thu thập thông tin bởi quá trình nghiên cứu đối
tượng thực, bằng phương pháp hiện trường và phương pháp bàn giấy. Tiến hành phỏng
vấn trực tiếp với lãnh đạo, nhân viên công ty về các vấn đề thực tế; lập phiếu điều tra
9

9


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

trắc nghiệm và tiến hành phát phiếu điều tra. Tổng hợp và phân tích kết quả. Đưa ra
các mô hình, bảng biểu cần thiết. Các công việc này được áp dụng trong giai đoạn tiếp
theo của thời gian thực hiện đề tài.
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu như phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp, việc phân tích thiết kế hệ thống
thông tin nhân sự tiến hành theo phương pháp hướng đối tượng.

1.6 Kết cấu khóa luận
Khóa luận được chia làm ba phần chính
Phần 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài, nêu ra tính cấp thiết của đề tài, đồng thời
đặt ra mục tiêu cụ thể cần giải quyết trong đề tài, đối tượng, phạm vi nghiên cứu,
phương pháp thực hiện đề tài.

Phần 2: Cơ sở lý luận và thực trạng quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần thương
mại Tân Tiến Phát, hệ thống hóa kiến thức lý luận cơ bản về phân tích và thiết kế hệ
thống thông tin trong doanh nghiệp và mô hình quản lý nhân sự của Công ty Cổ phần
thương mại Tân Tiến Phát. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhân sự tại công ty, từ
đó đề xuất một số giải pháp phù hợp.
Phần 3: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự trên website Công
ty Cổ phần thương mại Tân Tiến Phát, dựa trên kết quả phân tích từ những phần trước
tiến hành phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự trên website Công ty
Cổ phần thương mại Tân Tiến Phát theo hướng đối tượng. Tổng kết lại đề tài nghiên
cứu khóa luận và đưa ra hướng phát triển của đề tài.

10

10


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÂN
SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TÂN TIẾN PHÁT
2.1 Cơ sở lý luận về HTTT trong doanh nghiệp và tổng quan về quản lý nhân sự
2.1.1 Khái niệm cơ bản về hệ thống thông tin
a. Hệ thống thông tin
Khái niệm: “Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị
phần cứng, phần mềm, dữ liệu… thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân
phối thông tin trong một tập hợp các ràng buộc được gọi là môi trường” (Vũ Xuân
Nam, Nguyễn Văn Huân. Giáo trình hệ thống thông tin quản lý, Đại học Thái Nguyên,
2008).

-

Các chức năng chính của hệ thống thông tin
Nhập dữ liệu
Xử lý dữ liệu
Xuất dữ liệu
Lưu trữ dữ liệu
Cung cấp các thông tin phản hồi
Các thành phần của hệ thống thông tin

-

Tài nguyên về phần cứng: Là các công cụ kỹ thuật dùng để thu thập, xử lý truyền đạt

-

thông tin.
Tài nguyên về phần mềm: Là các chương trình của hệ thống bao gồm các phần mềm

-

hệ thống và phần mềm ứng dụng.
Tài nguyên về con người: Là những người điều hành và sử dụng HTTT trong công

-

việc hàng ngày và những người xây dựng và bảo trì HTTT.
Tài nguyên về dữ liệu: Gồm các cơ sở dữ liệu quản lý, các mô hình thông qua các

-


quyết định quản lý.
Tài nguyên về mạng: Là tâp hợp các máy tính độc lập được kết nối với nhau thông qua
các đường truyền vật lí và tuân theo các quy ước truyền thông nào đó.
Các thành phần của HTTT được biểu diễn dưới sơ đồ sau:

11

11


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

Sơ đồ 2.1 Các thành phần của hệ thống thông tin
(Nguồn[1]:Bài giảng môn quản trị hệ thống thông tin - Bộ môn công nghệ thông tin,
Đại học Thương mại)
Vai trò của hệ thống thông tin
- HTTT đóng vài trò thu thập thông tin, xử lý và cung cấp cho người sử dụng
khi có nhu cầu.
- Đóng vai trò trung gian giữa tổ chức và môi trường, giữa hệ thống con quyết
định và hệ thống con tác nghiệp.
- HTTT có nhiệm vụ thu thập thông tin từ môi trường bên ngoài, đưa thông tin
ra môi trường bên ngoài và làm cầu nối liên lạc giữa các bộ phận của tổ chức, cung
cấp thông tin cho hệ tác nghiệp và hệ quyết định.
b. Hệ thống thông tin quản lý
Khái niệm: Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống nhằm cung cấp các thông
tin cần thiết cho sự quản lý, điều hành của một doanh nghiệp (hay nói rộng hơn là của
một tổ chức). Hạt nhân của hệ thống thông tin quản lý là một cơ sở dữ liệu chứa các

thông tin phản ánh tình trạng hiện thời của doanh nghiệp. Hệ thống thông tin thu thập
các thông tin đến từ môi trường của doanh nghiệp, phối hợp với các thông tin có trong
cơ sở dữ liệu để kết xuất các thông tin mà nhà quản lý cần, đồng thời thường xuyên
12
12


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

cập nhật cơ sở dữ liệu để giữ cho các thông tin ở đó luôn phản ảnh đúng thực trạng
hiện thời của doanh nghiệp (Nguồn[2]: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin,
Nguyễn Văn Ba, Đại học quốc gia, 2003)
Tầm quan trọng của hệ thống thông tin quản lý đối với doanh nghiệp
HTTT quản lý cung cấp cho các thành viên trong tổ chức những công cụ quản lý
tốt nhất. Nó giúp cho công việc quản lý được thực hiện một cách nhanh gọn, chính xác
và giúp cho nhà quản lý có thể dễ dàng nắm bắt được các thông tin về tổ chức hay
doanh nghiệp của mình.
HTTT là tài sản quý đối với mỗi DN, việc quản lý và sử dụng tốt HTTT đem lại
lợi ích cho các DN, là cầu nối giữa hệ thống quản trị và hệ thống tác nghiệp, đảm bảo
sự vận hành của hệ thống nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
HTTT đạt hiệu quả tốt giúp cho lãnh đạo đưa ra được các quyết định đúng đắn,
phù hợp, hoạch định tốt các nguồn lực, tăng khả năng cạnh tranh cho các DN.
2.1.2 Quy trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Các phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống dù được phát triển bởi nhiều
tác giả khác nhau, có nhiều điểm, thuật ngữ, quy ước khác nhau, nhưng tựu trung lại các
phương pháp luận này đều định ra các giai đoạn cơ bản cho quá trình phát triển dự án:
Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án.
Qua quá trình khảo sát từ sơ bộ đến chi tiết hệ thống hiện tại ta phải có được

các thông tin về hệ thống qua đó đề xuất được các phương án tối ưu để dự án mang
tính khả thi cao nhất. Khảo sát thường được tiến hành qua bốn bước:
- Bước 1: Khảo sát và đánh giá hiện trạng hoạt động của hệ thống cũ. Tìm hiểu các
hoạt động của hệ thống hiện tại nhằm xác định các thế mạnh và các yếu kém của nó.
- Bước 2: Đề xuất mục tiêu cho hệ thống mới. Xác định phạm vi ứng dụng và các
ưu, nhược điểm của hệ thống dự kiến. Cần xác định rõ lĩnh vực mà hệ thống mới sẽ làm,
những thuận lợi và những khó khăn khi cải tiến hệ thống.
- Bước 3: Đề xuất ý tưởng cho giải pháp mới có cân nhắc tính khả thi. Phác hoạ các
giải pháp thoả mãn các yêu cầu của hệ thống mới đồng thời đưa ra các đánh giá về mọi
mặt (Kinh tế, xã hội, thuận tiện...) để có thể đưa ra quyết định lựa chọn cuối cùng.

13

13


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

- Bước 4: Vạch kế hoạch cho dự án cùng với dự trù tổng quát. Xây dựng kế hoạch
triển khai cho các giai đoạn tiếp theo. Dự trù các nguồn tài nguyên (Tài chính, nhân sự,
trang thiết bị...) để triển khai dự án.
Phân tích hệ thống: Xác định chức năng nghiệp vụ là bước đầu tiên của phân
tích hệ thống. Để phân tích yêu cầu thông tin của tổ chức ta phải biết được tổ chức
thực hiện những nhiệm vụ, chức năng gì. Từ đó tìm ra các dữ liệu, các thông tin được
sử dụng và tạo ra trong các chức năng cũng như những hạn chế, các ràng buộc đặt lên
các chức năng đó. Tất cả mọi hệ thống đều phải sử dụng một cơ sở dữ liệu của mình,
đó có thể là một cơ sở dữ liệu đã có hoặc một cơ sở dữ liệu được xây dựng mới. Cũng
có những hệ thống sử dụng cả cơ sở dữ liệu cũ và mới. Việc phân tích và thiết kế cơ sở

dữ liệu cho một hệ thống có thể tiến hành đồng thời với việc phân tích và thiết kế hệ
thống hoặc có thể tiến hành riêng. Vấn đề đặt ra là cần xây dựng một cơ sở dữ liệu
giảm được tối đa sự dư thừa dữ liệu đồng thời phải dễ khôi phục và bảo trì.
Thiết kế hệ thống: Sau giai đoạn phân tích, khi các yêu cầu cụ thể đối với hệ
thống đã được xác định, giai đoạn tiếp theo là thiết kế cho các yêu cầu mới. Công tác
thiết kế xoay quanh câu hỏi chính: Hệ thống làm cách nào để thỏa mãn các yêu cầu đã
được nêu trong Đặc Tả Yêu Cầu? Một số các công việc thường được thực hiện trong
giai đoạn thiết kế: Nhận biết form nhập liệu tùy theo các thành phần dữ liệu cần nhập,
nhận biết reports và những output mà hệ thống mới phải sản sinh, thiết kế forms (vẽ
trên giấy hay máy tính, sử dụng công cụ thiết kế), nhận biết các thành phần dữ liệu và
bảng để tạo database, ước tính các thủ tục giải thích quá trình xử lý từ input đến
output. Kết quả giai đoạn thiết kế là Đặc Tả Thiết Kế (Design Specifications). Bản Đặc
Tả Thiết Kế Chi Tiết sẽ được chuyển sang cho các lập trình viên để thực hiện giai đoạn
xây dựng phần mềm.
Xây dựng hệ thống: Đây là giai đoạn viết lệnh (code) thực sự, tạo hệ thống.
Từng người viết code thực hiện những yêu cầu đã được nhà thiết kế định sẵn. Cũng
chính người viết code chịu trách nhiệm viết tài liệu liên quan đến chương trình, giải
thích thủ tục (procedure) mà anh ta tạo nên được viết như thế nào và lý do cho việc
này. Để đảm bảo chương trình được viết nên phải thoả mãn mọi yêu cầu có ghi trước
trong bản Đặc Tả Thiết Kế Chi Tiết, người lập trình cũng đồng thời phải tiến hành thử
nghiệm phần chương trình của mình.
2.1.3 Phương pháp xây dựng và phát triển HTTT
14

14


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại


Có hai phương pháp chủ yếu được sử dụng trong tin học hóa quản lý tổ chức
kinh tế
- Phương pháp tin học hóa toàn bộ đồng thời tất cả các chức năng quản lý và
thiết lập một cấu trúc hoàn toàn tự động hóa thay thế cấu trúc cũ của tổ chức.
Ưu điểm: Hệ thống đảm bảo tính nhất quán và tránh được sự trùng lặp, dư thừa
thông tin.
Nhược điểm: Thực hiện lâu, đầu tư ban đầu khá lớn, hệ thống thiếu tính mềm
dẻo và việc thay đổi hoàn toàn cấu trúc tổ chức của hệ thống, thay đổi thói quen làm
việc của những người thực hiện chức năng quản lý của hệ thống là khó khăn.
- Phương pháp tin học hóa từng phần chức năng quản lý theo một trình tự nhất
định: Thiết kế các phân hệ quản lý của hệ thống một cách tách biệt và độc lập với các
giải pháp được chọn với các phân hệ khác.
Ưu điểm: Thực hiện đơn giản, đầu tư ban đầu không lớn (phù hợp với các tổ
chức kinh tế vừa và nhỏ), không kéo theo những biến đổi cơ bản và sâu sắc về cấu trúc
của hệ thống nên dễ được chấp nhận, hệ thống mềm dẻo.
Nhược điểm: Không đảm bảo tính nhất quán cao trong toàn bộ hệ thống, không
tránh khỏi sự trùng lặp và dư thừa thông tin.
Tùy vào từng trường hợp lựa chọn phương pháp thích hợp. Tuy nhiên với cả hai
phương pháp đều cần phải đảm bảo:
+ Mọi ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phải đáp ứng yêu cầu là mang lại
hiệu quả kinh tế, dễ thực hiện (không gây ra những biến động lớn về cấu trúc tổ chức)
và phù hợp với khả năng của tổ chức kinh tế.
+ Việc xây dựng (hệ thống, ứng dụng tin học) phải được thực hiện theo một quy
trình chung gồm các công đoạn chính:

15

15



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

Hình 2.1 Chu trình xây dựng HTTT
(Nguồn[3]:Bài giảng môn quản trị hệ thống thông tin - Bộ môn công nghệ
thông tin, Đại học Thương mại)
2.1.4 Một số khái niệm cơ bản về quản lí nhân sự và một số thuật ngữ
2.1.4.1. Khái niệm quản lý nhân sự
Nhân lực được xem là “ Tổng hợp các khả năng về thể lực và trí lực của con
người sử dụng trong quá trình loa động sản xuất.”
Các doanh nghiệp đều có các nguồn lực, bao gồm tiền bạc, vật chất, thiết bị và
con người cần thiết để tạo ra hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp đưa ra thị trường.
Hầu hết các doanh nghiệp đều xây dựng các thủ tục và quy trình về cung cấp nguyên
vật liệu và thiết bị nhằm đảm bảo việc cung cấp đầy đủ chúng khi cần thiết. Tương tự
như vậy, các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến quy trình quản lý con người - một
nguồn lực quan trọng của họ. Quản trị nhân sự bao gồm tất cả những quyết định và
hoạt động quản lý có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân
viên của doanh nghiệp. Mục tiêu chủ yếu của quản trị nhân sự là nhằm đảm bảo đủ số
lượng người lao động với mức trình độ và kỹ năng phù hợp, bố trí họ vào đúng công
việc, và vào đúng thời điểm để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Như vậy, một
câu hỏi đặt ra: Ai phụ trách quản trị nhân sự trong quản lý doanh nghiệp? Rõ ràng câu
trả lời sẽ là: mọi nhà quản lý trong doanh nghiệp. Quản trị nhân sự là đảm bảo có đúng
người với kỹ năng và trình độ phù hợp, vào đúng công việc và vào đúng thời điểm
thích hợp để thực hiện mục tiêu của công ty. Nhưng dù ở bất cứ xã hội nào vấn đề mấu
chốt của quản trị vẫn là quản trị nhân sự. Một doanh nghiệp dù có nguồn tài chính dồi
16

16



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

dào, nguồn tài nguyên vật tư phong phú, hệ thống máy móc thiết bị hiện đại đi chăng
nữa cũng sẽ trở nên vô ích, nếu không biết hoặc quản trị kém nguồn tài nguyên nhân
sự. Do vậy tổ chức bao hàm nhiều việc kết hợp các nguồn lực. Vì vậy, quản trị nhân sự
chính là việc thực hiện chức năng tổ chức của quản trị căn bản, bao gồm các nội dung
cơ bản sau đây:
1. Phân tích công việc
2. Tuyển dụng nhân viên
3. Đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn cho nhân viên
4. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động thông qua việc sử dụng hệ thống kích
thích vật chất và tinh thần đối với nhân viên. Như vậy quản trị nhân sự gắn liền với
việc tổ chức, bất kỳ doanh nghiệp nào hình thành và hoạt động thì đều phải có bộ phận
tổ chức.
2.1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản trị nhân sự
 Các nhân tố môi trường bên ngoài.

- Sự thay đổi nhanh chóng của bên ngoài.
- Xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế.
- Tính cạnh tranh ngày càng gay gắt.
- Các yếu tố văn hóa Việt nam cũng như giá trị công việc của người Việt Nam.
- Tỉ lệ thất nghiệp trong các vùng.
- Sự quan tâm và ủng hộ của Chính phủ Việt Nam.
- Phong cách quản trị nhân sự trong các công ty nhà nước và công ty lớn.
 Các nhân tố thuộc về tổ chức.


- Qui mô của doanh nghiệp cũng như số lượng công nhân trong các doanh nghiệp.
- Loại hình kinh doanh.
- Cấu trúc tổ chức doanh nghiệp.
- Nguồn gốc hình thành doanh nghiệp: chủ yếu xuất phát từ kinh doanh hộ gia
đình và sử dụng các hình thức quản lý truyền thống của kinh tế gia đình.
- Các yêu cầu của công việc.
 Các nhân tố thuộc về người lao động và các lãnh đạo

17

17


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

- Sự nhận thức về vai trò của các công tác quản trị nhân lực trong công ty cũng
như mối quan hệ quản trị nhân lực với các chức năng quản lý khác trong công ty của
cán bộ quản lý và chủ doanh nghiệp.
- Sự nhận thức về vai trò của nguồn nhân lực trong công ty. Thiên về khía cạnh
là nguồn lực hay yếu tố con người trong quản trị sản xuất kinh doanh.
- Công nhân làm việc là năng động sáng tạo hay thụ động.
- Công nhân làm việc chỉ vì tiền hay vì các nhu cầu khác nữa.
- Kỹ năng, tay nghề của các công nhân là cao hay thấp.
- Công nhân có kế hoạch phát triển cá nhân dài hạn hay chỉ chú ý đến từng giai
đoạn ngắn.
2.1.5 Các mô hình tổ chức quản lýnhân sự
Mô hình tổ chức quản lý nhân sự được chia thành nhiều mô hình khác nhau, dựa
vào các tiêu chí sau:

- Xét theo nơi đề xuất mô hình, ta có các mô hình Quản trị nhân lực Havard, mô
hình Quản trị nhân lực Michigan, mô hình Quản trị nhân lực, mô hình Quản trị nhân

+
+
+
+

lực Cornell, mô hình Quản trị nhân lực Nhật Bản...
- Xét theo đặc tính và quan điểm quản trị của mô hình.
Theo Figen Cakar thì có 4 mô hình Quản trị nhân lực như sau:
Mô hình chuẩn mực
Mô hình mô tả - chức năng
Mô hình phê bình – đánh giá
Mô hình mô tả hành vi
Theo Tyson có 3 mô hình: mô hình mô tả, mô hình phân tích, mô hình quy chuẩn.
Còn theo Storey lại chia thành 3 mô hình khác: mô hình khái niệm, mô hình mô
tả, mô hình phong tục.
Theo PGS.TS Phạm Thanh Nghị, có thể phân loại các mô hình quản lý nguồn
nhân lực thành: mô hình quản lý nguồn nhân lực theo các thành tố quá trình (Mô hình
Fombrun, Tichy và Devanna, Mô hình Harvard, Mô hình Warwick, Mô hình Bratton
và Gold);
Mô hình quản lý nguồn nhân lực theo tính chất các mối quan hệ trong tổ chức
và vai trò của yếu tố con người trong tổ chức: Mô hình hành chính, Mô hình đồng

18

18



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

nghiệp, Mô hình mở; mô hình quản lý nguồn nhân lực trong cơ chế kế hoạch hóa tập
trung và trong cơ chế thị trường.
- Xét theo đối tượng quản lý, có mô hình Quản trị nhân lực đa văn hóa (đa
chủng tộc) và mô hình Quản trị nhân lực đơn thuần.
- Xét theo đặc điểm quản lý chiến lược nguồn nhân lực, chia các mô hình Quản
trị nhân lực thành 3 nhóm chính: nhóm các mô hình tổng hợp, mô hình tổ chức và mô
hình cụ thể hóa. Trong nhóm các mô hình tổng hợp, các mô hình Quản trị nhân lực
tiêu biểu là mô hình Harvard (Beer, Spector, Lawrence, Mill & Walton, 1985) và mô
hình Colins (1994). Mô hình Harvard đưa ra 4 phương án xây dựng chính sách: (1)
những ảnh hưởng tới nhân lực, (2) dòng luân chuyển nhân sự, (3) các hệ thống
thưởng/phạt và (4) các hệ thông công việc. Mô hình này đòi hỏi có sự tham gia của tất
cả các bên liên quan những người có quyền lợi liên quan đến quá trình thực hiện và kết
quả của các chính sách nhân sự.
2.2.1
2.2.2

Thực trạng vấn đề quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần thương mại Tân Tiến Phát
Giới thiệu chung về công ty

19

19


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

2.2.1.1 Lịch sử hình thành công ty
Được thành lập vào năm 2005, Công ty Cổ phần Thương mại Tân Tiến Phát là một
công ty chuyên sản xuất sản phẩm nước giải khát với các nhãn hiệu:
Nước Tăng Lực, Nước hương Bí Đao, Nước Me, Nước hương Cam, Nước Chanh
Leo...
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam, nhãn hiệu nước giải khát
GOLD càng trở nên gần gũi với người tiêu dùng và có mặt khắp nơi trên đất
nước Việt Nam.
Đến năm 2008, ban lãnh đạo công ty Tân Tiến Phát xác định mặt hàng nước giải khát
là một thị trường đầy tiềm năng, công ty đã quyết định mở rộng quy mô sản
xuất với việc đầu tư một hệ thống dây chuyền sản xuất tự động của Nhật Bản .
Với những nỗ lực không mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên trong
công ty , Tân Tiến Phát đã gặt hái được những thành công mới và tạo được
niềm tin với người tiêu dùng.
Và giờ đây, Tân Tiến Phát đang từng bước tiến vào thập niên thứ 2 của thế kỷ 21, với
tầm nhìn chung rộng lớn, không chỉ là một công ty hết mình vì lý tưởng nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống với những sản phẩm phục vụ con người mang
tính chất công nghiệp cao. Tân Tiến Phát đang có kế hoạch mở rộng tập trung
vào việc hoàn thiện công nghệ sạch và giữ gìn môi trường tự nhiên.
Lĩnh vực hoạt động
Được thành lập vào năm 2005, Công ty Cổ phần Thương mại Tân Tiến Phát là
một công ty chuyên sản xuất sản phẩm nước giải khát với các nhãn hiệu:
Nước Tăng Lực, Nước Bí Đao, Nước Me, Nước Cam, Nước Chanh Leo...
Mục tiêu hoạt động
+ Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Làm
tốt nghĩa vụ với nhà nước, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Mở rộng quan hệ thị trường đồng thời tìm kiếm thị trường mới.


20

20


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

+ Đối với cán bộ và nhân viên: Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm
tốt công tác quản lý lao động, đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không
ngừng nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ nhân viên của công ty.
+ Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm bảo
đảm đúng tiến độ xây dựng, sản xuất.
+ Đối với xã hội: Phát triển và gìn giữ môi trường sống thân thiện, tiện nghi,
giàu tính nhân văn và có bản sắc riêng độc đáo, đầy đủ giá trị vật chất và tinh thần cho
cộng đồng.

21

21


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

2.2.1.2 Cơ cấu bộ máy hành chính công ty Cổ phần Thương mại Tân Tiến Phát

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức của công ty Cổ phần Thương mại Tân Tiến Phát

(Nguồn: Phòng Nhân sự)
2.2.2 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công Cổ phần Thương mại Tân
Tiến Phát
Các chỉ tiêu

Năm 2014
(nghìn đồng)

Năm 2015
(nghìn đồng)

Năm 2016
(nghìn đồng)

1.Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ

6.285.866.000

6.059.126.272

24.092.808.000

2. Tổng LN kế toán
trước thuế

39.207.145

28.029.959


102.095.738

3.Chi phí thuế thu nhập
DN

7.841.429

5.605.992

20.419.148

4.LN sau thuế TNDN

31.365.716

22.423.967

81.676.590

22

22


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

2.2.3 Tình hình ứng dụng CNTT, HTTT và TMĐT trong công ty
Trang thiết bị phần cứng, phần mềm tại công ty CPTM Tân Tiến Phát.

Trang thiết bị phần cứng tại công ty
Về trang thiết bị phần cứng tại công ty: Công ty có 1 máy chủ được đặt tại phòng tổng
hợp. Mỗi bộ phận được trang bị từ 5 – 6 máy tính bàn cho nhân viên ngoài ra có 1 – 2
máy tính cá nhân. Tất cả đều được kết nối trực tiếp vào mạng internet thông qua các
cổng mạng đã lắp đặt sẵn.
Thống kê sơ bộ về trang thiết bị.
-

1 máy chủ và 34 máy tính để bàn

Cấu hình máy chủ:


Main: Intel® Server Board S1200BTS Dual Lan/ 6xSata2/ 32 GB RAM



CPU: Intel G2030 3.0 Ghz/ 3Mb/ Bus 1333



Ram: 4×2 = 8GB ECC Bus 1600 for Server



SSD: + 1 x 120GB SSD Sata 3 for Server
+ 1 x 1TB Western Re4 Enterprise




Lan: Lan Broadcom Hp NC380T PCIe x 2 Dual Port



Case: Server Cougar Archon | Patriot



Nguồn: Cooler Master 450W Thunder Fan 12cm

Cấu hình máy khách:


Màn hình: LCD 19 Samsung



CPU: Intel Core i3 SkyLake



Main: Intel chipset G41/DDR3



Ram: 4GB DDR3



Ổ cứng: 160 Gb Sata ll Seagate




VGA-LAN: VGA 1 GB Full Onboard



CASE nguồn: Case SP 95010 - 700w



Phần mềm công ty sử dụng

23

23


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

Phần mềm hệ thống: các bộ phận trong doanh nghiệp chủ yếu sử dụng hệ điều hành
Win 7 của Microsoft.
Phần mềm tin học văn phòng Microsoft Office 2010 : Được ứng dụng hỗ trợ các công
việc, nghiệp vụ văn phòng, lưu trữ dữ liệu, được sử dụng hỗ trợ công việc hầu hết ở
các bộ phận.
Phần mềm kế toán MISA : giúp công ty thực hiện các hoạt động kế toán.
Phần mềm diệt virus avast.
2.2.4 Phân tích thực trạng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty Cổ phần

Thương mại Tân Tiến Phát
Hồ sơ của nhân viên công ty được lưu lại tại tủ lưu trữ hồ sơ của công ty. Tìm
kiếm và tra cứu thông tin của từng nhân viên cũng gặp không ít khó khăn. Chấm công
làm việc, tiền công mỗi giờ đối với mỗi nhân viên điều khác nhau. Việc kiểm soát thời
gian bắt đầu làm việc cũng như kết thúc làm việc của nhân viên cũng gặp khó khăn.
Việc chấm công làm việc được làm thủ công chấm tay và có khi không chính xác, gây
nhầm lẫn khi tính lương. Cuối năm, công ty có mỗi mức thưởng cho từng nhân viên
dựa vào bảng tính công hàng tháng để tính. Hồ sơ nhân viên và bảng chấm công được
lưu trữ dưới hình thức vật lý, tức là bản cứng sẽ bị mất thông tin khi có sự cố như trộm
cắp, hỏa hoạn, … hay do sự cố ý của con người.

24

24


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

Thông qua phỏng vấn bằng phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp, có biểu đồ về
mức độ quản lý nhân sự tại công ty như sau:
(Đơn vị:%)
Biểu đồ 2.2 Mức độ quản lý nhân sự của công ty Cổ phần Thương mại Tân Tiến
Phát
(Nguồn: Phiếu điều tra)
Có thể thấy, 70% nhân viên trong công ty cho rằng mức độ quản lý nhân sự
trong công ty đang ở mức kém, 25% nhân viên lại thấy mức quản lý nhân sự trong
công ty đang ở mức bình thường, 5% nhân viên còn lại thấy việc quản lý hiện tại của
công ty là tốt, không cần cải thiện hay cần thêm một phần mềm quản lý nhân sự nữa.

2.2.5. Đánh giá thực trạng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty Cổ phần
Thương mại Tân Tiến Phát
Nhìn chung, hệ thống thông tin hiện tại của công ty mới chỉ đáp ứng hiệu quả
trong việc kế toán – tài chính với sự hỗ trợ mạnh mẽ của phần mềm kế toán MISA.
Còn lại, chưa có sự đồng bộ giữa các bộ phận của hệ thống. Hệ thống chưa giúp quản
lý tình hình kinh doanh và phát triển của mình trong quá khứ, hiện tại cũng như tương
lai; chưa giúp doanh nghiệp quảng bá dịch vụ, thương hiệu một cách nhanh chóng, dễ
dàng và ít chi phí nhất.
Ngoài ra, hệ thống hiện tại cũng chưa cung cấp cho nhà quản lý nhiều công cụ
hỗ trợ đắc lực, chưa quản lý thống kê, phân tích, phát hiện những khó khăn, rủi ro tiềm
ẩn của doanh nghiệp để có thể kịp thời đưa ra được những giải pháp thích hợp cho
những vấn đề đó, chưa hỗ trợ cho phép nhân viên quản lý một cách hiệu quả thời gian
và công việc của mình.
Về hệ thống thông tin quản lý nhân sự, hiện tại công ty đã áp dụng nhưng theo
phương pháp thủ công. Tức là, thông tin nhân viên đều được lưu trữ bằng bản cứng
trong tử lưu trữ và có một bản duy nhất. Sẽ không an toàn khi có sự cố xảy ra như do
các yếu tố khách quan từ bên ngoài như: sự mối mọt, hỏa hoạn, bão lụt, trộm cắp, …
các yếu tố chủ quan do sự cố ý từ người trong công ty.

25

25


×