Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

luận văn kinh doanh quốc tế quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng gia công tại chi cục hải quan bắc hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.71 KB, 52 trang )

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong trường Đại
học Thương Mại, các thầy cô trong khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã tạo điều
kiện cho em được đi thực tập tốt nghiệp cũng như đã trang bị cho em những kiến thức
quý báu để em thực hiện và hoàn thành bài khóa luận này.
Trong quá trình thực tập và hoàn thiện bài khóa luận, em đã nhận được sự quan
tâm sâu sắc, được tạo điều kiện giúp đỡ của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội, cùng với
đó là sự nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo của anh chị cán bộ trong Chi cục. Em xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc nhất đến tất cả mọi người trong Chi cục đã nhiệt tình, hướng dẫn,
giúp đỡ em trong thời gian qua.
Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn cô Ths. Mai Thanh Huyền, người đã luôn
theo sát em trong suốt quá trình thực hiện bài khóa luận, cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo và tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em để em có thể hoàn thiện bài khóa luận này.

Sinh viên thực hiện
Lưu Tùng Anh

1


MỤC LỤC

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

3



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

HQĐT: Hải quan điện tử.
KTSTQ: Kiểm tra sau thông quan.
TM: Thương mại.
NSNN: Ngân sách nhà nước.
KBNN: Kho bạc Nhà nước.
XNK: Xuất nhập khẩu.
XK: Xuất khẩu.
NK: Nhập khẩu.
TK: Tờ khai.
CBCC: Cán bộ công chức.
DN: Doanh nghiệp
QLRR: Quản lý rủi ro.
ICD: Inland Clearance Depot, cảng nội địa.
WTO: World Trade Organization, Tổ chức thương mại quốc tế.
USD: United States Dollar, Đô la Mỹ.
C/O: Certificate of Origin, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

4


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN
TỬ ĐỐI VỚI HÀNG GIA CÔNG TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong điều kiện phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của thế kỷ 21, Hải quan là
một trong những lĩnh vực quan trọng, có ảnh hưởng sâu sắc đến tiến trình hội nhập.
Lực lượng hải quan đóng vai trò là những chiến sĩ an ninh trên mặt trận kinh tế của đất
nước. Ngành Hải quan đang thực hiện những sứ mệnh quan trọng nhằm góp phần tạo
thuận lợi thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài, đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách

nhà nước, bảo vệ an ninh quốc gia.
Những năm gần đây, với đường lối đổi mới cùng với chính sách mở cửa của
Đảng và Nhà nước, nền kinh tế của đất nước ta đã không ngừng phát triển và đạt được
những thành tựu to lớn. Cùng với sự phát triển đó, tất cả các cơ quan quản lý Nhà
nước có liên quan đến các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu
nói riêng, đã và đang từng bước đổi mới, cải tiến thủ tục hành chính nhằm theo kịp tốc
độ phát triển và hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động nói trên có điều kiện phát triển.Với
xu thế phát triển mạnh mẽ và tất yếu của giao dịch điện tử trong những năm vừa qua
và cả trong tương lai, thủ tục hải quan cũng đã và đang được “điện tử hóa”. Nói cách
khác thủ tục hải quan điện tử đã ra đời và ngày càng phát triển để đáp ứng yêu cầu của
xuất nhập khẩu hàng hóa và xuất nhập cảnh giữa các quốc gia.
Việt Nam đã chính thức ra nhập WTO vào ngày 11/1/2007. Việc gia nhập tổ chức
này tạo nhiều cơ hội cho Việt Nam phát triển kinh tế, xã hội, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc mở rộng thương mại quốc tế. Cơ hội nhiều, nhưng thách thức đối với nền
kinh tế cũng không phải là ít, toàn ngành Hải quan đang đứng trước những thách thức
to lớn để vừa tạo thuận lợi cho thương mại vừa đảm bảo quản lý tốt hàng hóa xuất
nhập khẩu.
Chính vì vậy trước thực tế đó, em nhận thấy việc nghiên cứu đề tài: “Quy trình
thủ tục hải quan điện tử đối với hàng gia công tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội” là
hết sức cần thiết.

5


1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Ra đời và phát triển tử năm 2005, tính từ đó đến nay đã là 13 năm , thủ tục hải
quan điện tử đã tạo một bước nhảy vọt quan trọng và càng đi sâu hơn vào đời sống,
đặc biệt là hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Chúng ta có thể thấy rằng thủ
tục hải quan điện tử là một hình thức thủ tục mới có nhiều ưu điểm so với thủ tục hải
quan truyền thống, như: tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm nhân lực, thông

quan hàng hóa nhanh chóng, giảm bớt thủ tục giấy tờ, tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng
uy tín thương hiệu cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả quản lý. Việc làm này đã
được cộng đồng doanh nghiệp, dư luận đánh giá cao và đây cũng là một đóng góp
quan trọng, thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập của Việt Nam với nền kinh tế thế
giới.Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn nhiều vấn đề hạn chế, tồn tại cần phải phải khắc
phục để hoàn thiện và phát triển trong thời gian tới.
Cho tới nay, đã có rất nhiều đề tài liên quan tới vấn đề hoàn thiện quy trình thủ
tục hải quan điện tử. Tại những quốc gia phát triển cũng như đang phát triển trên thế
giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề hoàn thiện, cải cách quy trình thủ tục
hải quan theo hướng hiện đại hóa, thế nhưng các công trình này chỉ gắn gọn trong
quốc gia của họ nên tính phổ biến không cao, không thể là một mẫu chung để cho các
quốc gia khác áp dụng.
Đặc biệt trong những năm gần đây, trước những yêu cầu của ngành Hải quan
trong điều kiện hội nhập và phát triển, đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về quy trình
thủ tục hải vì đây là một đề tài hay và mang tính thời đại. Sau đây là một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu:
Khóa luận tốt nghiệp “Hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa
của Doanh nghiệp tại chi cục hải quan cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội bài” của sinh
viên Nguyễn Hoàng Minh Giang, khoa Thương Mại Quốc Tế, trường Đại học Thương
Mại, năm 2009.
Khóa luận tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện thủ
tục hải quan điện tử cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan điện tử Hải
Phòng” của sinh viên Phạm Thị Thanh Trà, khoa Thương Mại Quốc tế, trường Đại học
Thương Mại, năm 2010.

6


Tuy nhiên những nghiên cứu này là về quy trình truyền thống ngày xưa, chưa cập
nhập so với quy trình thủ tục hải quan hiện nay, lúc này chưa có đề tài nào nghiên cứu

nào về quy trình mới được sửa đổi cũng như là về quy trình thủ tục hải quan điện tử
đối với hàng gia công. Chính vì vậy, được sự đồng ý và hướng dẫn của cô giáo Ths.
Mai Thanh Huyền, qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, thực tập tại
Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội, em đã chọn đề tài: “Quy trình thủ tục hải quan điện tử
đối với hàng gia công tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội” với mong muốn đi sâu
nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan
điện tử đối với hàng gia công tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.
1.3. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về thủ tục hải quan điện tử, khẳng định sự
cần thiết phải áp dụng thủ tục hải quan điện tử, nghiên cứu cơ sở pháp lý của thủ tục
hải quan điện tử.
- Phân tích, đánh giá một cách khách quan thực trạng thực hiện quy trình thủ tục
hải quan điện tử đối với hàng gia công tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.
- Chỉ rõ những ưu điểm, nhược điểm của quy trình thủ tục hải quan điện tử đối
với hàng gia công tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện tử đối
với hàng gia công tại chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.
1.4. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng gia công
tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.
1.5. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu đề tài giúp giới hạn về không gian, thời gian. Có phạm vi rõ
ràng sẽ giúp cho việc tìm hiểu số liệu, thống kê dễ dàng hơn cũng như việc đưa ra
những phân tích hợp lý, chính xác hơn.
Về không gian: phạm vi nghiên cứu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.
Về thời gian: số liệu được dùng chủ yếu từ năm 2014 tới năm 2017.
1.6. Phương pháp nghiên cứu.
Khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: phương pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp logic, phương pháp diễn giải, phương
7



pháp thực chứng, phương pháp thống kê so sánh tổng hợp, phương pháp phân tích số
liệu và các phương pháp dự báo.
1.7. Kết cấu của khóa luận.
Ngoài lời mở đầu, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, danh
mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm có 4 chương:
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
ĐỐI VỚI HÀNG GIA CÔNG TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
ĐỐI VỚI HÀNG GIA CÔNG.
Chương 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI
VỚI HÀNG GIA CÔNG TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI.
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG GIA CÔNG TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ
NỘI.

8


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN
TỬ ĐỐI VỚI HÀNG GIA CÔNG
2.1. Khái niệm cơ bản về quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng gia
công.
2.1.1. Khái niệm về gia công, hàng gia công.
2.1.1.1. Khái niệm gia công.
Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công
sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện
một hay nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để
hưởng thù lao.

Gia công quốc tế là hình thức gia công thương mại mà bên đặt gia công hoặc bên
nhận gia công là thương nhân nước ngoài.
2.1.1.2. Khái niệm hàng gia công.
- Hàng gia công là sản phẩm hoàn chỉnh của một quy trình sản xuất, chế biến và
đảm bảo được yêu cầu của bên đặt gia công theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công
(khoản 9 Điều 3 Thông tư 13/2014/TT-BTC ngày 15/8/2011).
- Tất cả các loại hàng hóa đều được gia công trừ hàng cấm kinh doanh.
- Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu có thể
được gia công nếu chỉ tiêu thụ ở nước ngoài và được Bộ Công thương cho phép (Điều
178 luật TM).
2.1.1.3. Đặc điểm của gia công quốc tế.
- Gia công quốc tế là một phương thức ủy thác gia công, trong đó hoạt động
XNK gắn liền với hoạt đông sản xuất.
- Trong quá trình gia công, người nhận gia công trong nước bỏ ra lao động, tiền
chi phí gia công là thù lao lao động. Do đó, có thể nói gia công quốc tế là một hình
thức mậu dịch lao động, một hình thức XK lai động tại chỗ qua hàng hóa.
- Gia công quốc tế là một phương thức buôn bán gia công “Hai đầu ở ngoài”,
nghĩa là thị trường nước ngoài là nơi cung cấp nguyên vật liệu, đồng thời cũng là thị
trường tiêu thụ sản phẩm đó.
2.1.1.4. Vai trò của gia công quốc tế.
+ Đối với bên đặt gia công:
9


- Hạ thấp giá thành sản phẩm, do đó có thể tăng sức cạnh tranh trên thị trường
quốc tế của sản phẩm.
- Có thể điều chỉnh cơ cấu ngành nghề ở nước sở tại. Đây chủ yếu là chỉ một số
nước công nghiệp phát triển, có thể thông qua phương thước gia công quốc tế, chuyển
một số loại hình sản xuất dùng nhiều lao động sang các nước đang phát triển.
+ Đối với bên nhận gia công:

- Khắc phục được mâu thuẫn giữa thừa sức sản xuất mà thiếu nguyên liệu của
nước mình, tăng thu nhập ngoại tệ cho nước mình.
- Phát triển nguồn lao động, tăng thêm cơ hội tạo việc làm và làm kinh tế phát
triển.
- Giúp thu hút các kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài, thúc
đẩy kinh tế hướng XK phát triển.
2.1.1.5. Các hình thức gia công quốc tế.
+ Theo quyền sở hữu nguyên liệu:
- Giao toàn bộ nguyên liệu và nhận thành phẩm.
- Bán nguyên liệu và mua thành phẩm.
- Giao nguyên liệu chính và nhận thành phẩm.
+ Theo giá cả gia công:
- Thực chi thực thanh.
- Hợp đồng khoán.
+ Theo số bên tham gia quan hệ gia công:
- Gia công hai bên.
- Gia công nhiều bên.
2.1.2. Khái niệm về thủ tục hải quan.
Để hiểu rõ khái niệm thủ tục hải quan điện tử là gì, trước hết ta phải hiểu thủ tục
hải quan là gì ?
Theo định nghĩa chương 2 Công ước Kyoto: “Thủ tục hải quan là tất cả các hoạt
động mà cơ quan hải quan và những người có liên quan phải thực hiện nhằm đảm bảo
sự tuân thủ pháp luật hải quan”.

10


Theo quy định của luật hải quan năm 2014, tại khoản 23, điều 4 thì “Thủ tục hải
quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan thực hiện theo
quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vân tải”.

2.1.3. Thủ tục hải quan điện tử và một số khái niệm liên quan.
Theo Luật hải quan số 54/2014/QH13, Nghị định 08/2015/NĐ-CP và một số nghị
định khác:
Thủ tục hải quan điện tử: là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý
thông tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ
tục hải quan giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan.
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: là hệ thống do Tổng cục Hải quan
quản lý cho phép cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử, kết nối, trao đổi
thông tin về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với các Bộ, ngành có liên quan.
Hệ thống khai hải quan điện tử: là hệ thống cho phép người khai hải quan thực
hiện việc khai hải quan điện tử, tiếp nhận thông tin, kết quả phản hồi của cơ quan hải
quan trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Tham vấn trị giá: là việc cơ quan hải quan và người khai hải quan trao đổi, cung
cấp thông tin liên quan đến việc xác định trị giá hải quan đã kê khai của người khai hải
quan.
Quản lý rủi ro: là việc áp dụng có hệ thống các biện pháp thu thập và xử lý
thông tin nhằm đánh giá mức độ rủi ro vi phạm pháp luật làm căn cứ cho cơ quan Hải
quan quyết định hình thức, mức độ kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
Tờ khai hải quan điện tử: là một dạng chứng tử điện tử bao gồm tập hợp các chỉ
tiêu thống tin khai của người khai hải quan.

11


Thông điệp dữ liệu điện tử hải quan: là thông tin được tạo ra, gửi đi, được nhận
và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo định dạng chuẩn để thực hiện thủ tục
hải quan điện tử.
Chứng từ điện tử: là chứng từ tạo ra theo quy định được sử dụng để thực hiện

thủ tục hải quan điện tử.
Hệ thống khai hải quan điện tử dự phòng: là hệ thống thông tin do Tổng cục
Hải quan quản lý tại cơ quan hải quan, được sử dụng để người khai hải quan thực hiện
thủ tục hải quan điện tử khi có sự cố ngoài Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Kiểm tra Hải quan: là việc kiểm tra hồ sơ Hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa,
phương tiện vận tải do cơ quan Hải quan thực hiện.
Người khai hải quan: là người thực hiện hành vi khai báo hải quan, bao gồm
chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải hoặc người được chủ hàng hóa, phương tiện vận
tải ủy quyền.
Công chức hải quan: là người được tuyển dụng, đào tạo và sử dụng theo pháp
luật cán bộ công chức.
Phân luồng hồ sơ: là việc hồ sơ Hải quan được phân làm ba luồng xác định hình
thức kiểm tra.
- Luồng xanh: kiểm tra sơ bộ hồ sơ.
- Luồng vàng: kiểm tra chi tiết hồ sơ Hải quan, thuế, giá.
- Luồng đỏ: ngoài việc kiểm tra chi tiết hồ sơ Hải quan còn phải thực hiện kiểm
tra thực tế hàng hóa có thể là 5%, 10% hoặc toàn bộ lô hàng.
Thông quan hàng hoá: là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hoá đã hoàn
thành các thủ tục hải quan cần thiết được xuất khẩu, nhập khẩu hoặc hoàn thành các
thủ tục hải quan và chuyển sang một chế độ quản lý hải quan khác.
Giải phóng hàng: là hình thức thông quan có điều kiện, theo đó cơ quan hải quan
cho phép hàng hoá đang trong quá trình làm thủ tục thông quan được đặt dưới quyền
quyết định của người khai hải quan.
Đưa hàng hóa về bảo quản: là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hoá đang
trong quá trình làm thủ tục thông quan được đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan khi
đã đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan do Tổng cục Hải quan quy định hoặc
giao cho người khai hải quan tự bảo quản nguyên trạng hàng hóa chờ thông quan.
12



Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan: là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã
được đưa vào hoặc được đưa ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan bao gồm các khu vực
cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông quốc
tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cảng nội địa (tiếng Anh Inland Clearance
Depot, viết tắt là ICD), kho ngoại quan, bưu điện quốc tế.
2.2. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện thủ tục hải quan điển tử.
2.2.1. Phạm vi áp dụng thủ tục hải quan điện tử.
Những đối tượng thuộc phạm vi áp dụng thủ tục hải quan điện tử:
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa;
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương
nhân nước ngoài hoặc đặt gia công tại nước ngoài;
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất
hàng xuất khẩu;
- Hàng hóa đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp ưu tiên;
- Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan;
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư;
- Hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất;
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ;
- Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại;
- Hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả;
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
2.2.2. Đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử.
- Người khai hải quan thực hiện đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử theo
mẫu “Đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử” và nộp bản đăng ký cho Chi cục hải
quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Đại lý làm thủ tục hải quan điện tử có thể thực hiện việc đăng ký tham gia thủ tục
hải quan điện tử cho chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở được uỷ quyền.
- Trong thời gian 08 giờ làm việc kể từ khi nhận bản đăng ký hợp lệ, Chi cục hải
quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử thông báo chấp nhận hoặc từ chối có nêu
rõ lý do.


13


Việc gửi thông tin về tài khoản truy nhập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan
cho người khai hải quan được thực hiện theo quy trình bảo mật.
- Người khai hải quan có trách nhiệm bảo mật tài khoản để sử dụng khi giao dịch
với cơ quan hải quan thông qua Hệ thống khai hải quan điện tử hoặc Hệ thống khai hải
quan điện tử dự phòng.
- Tài khoản truy nhập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có giá trị để giao
dịch, làm thủ tục hải quan với tất cả các Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải
quan điện tử.
2.2.3. Hồ sơ hải quan điện tử.
Hồ sơ hải quan bao gồm:
- Tờ khai hải quan điện tử (có thể thể hiện ở dạng văn bản giấy);
- Các chứng từ đi kèm tờ khai có thể ở dạng điện tử hoặc văn bản giấy;
- Tùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình hợp đồng
mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất
xứ hàng hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc
miễn kiểm tra chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của
pháp luật có liên quan.
- Chứng từ điện tử: Chứng từ điện tử có giá trị để làm thủ tục hải quan điện tử
như chính chứng từ đó thể hiện ở dạng văn bản giấy. Chứng từ điện tử có thể được
chuyển đổi từ chứng từ ở dạng văn bản giấy nếu đảm bảo các điều kiện nhất định.
Khi thực hiện chuyển đổi, ngoài các chứng từ theo quy định phải có của hồ sơ hải
quan, người khai hải quan phải lưu giữ chứng từ điện tử chuyển đổi theo quy định.
Tờ khai hải quan điện tử và các chứng từ đi kèm tờ khai ở dạng điện tử lưu giữ
tại Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có đầy đủ giá trị pháp lý để làm thủ tục hải
quan, xử lý tranh chấp khi được người khai hải quan sử dụng tài khoản truy nhập Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.

2.2.4. Thời gian khai và thủ tục hải quan điện tử.
Thời hạn người khai hải quan phải khai tờ khai hải quan điện tử đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu:
- Đối với hàng hoá nhập khẩu, ngày hàng hoá đến cửa khẩu là ngày ghi trên dấu
của cơ quan hải quan đóng lên bản khai hàng hoá (bản lược khai hàng hoá) trong hồ sơ
14


phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày
ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải.
- Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận tờ khai hải quan điện tử 24
giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. Cơ quan hải quan kiểm tra, đăng ký tờ khai hải
quan điện tử trong giờ hành chính. Việc thực hiện thủ tục hải quan ngoài giờ hành
chính do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử xem
xét, quyết định trên cơ sở đăng ký trước của người khai hải quan.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực của tờ khai hải quan quy
định tại khoản 1, khoản 2, Điều 18 Luật Hải quan được áp dụng các chính sách quản lý
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu có hiệu lực tại thời điểm cơ quan hải quan chấp nhận đăng ký, cấp số tờ khai hải
quan.
2.3. Quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng gia công.
Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai

Kiểm tra hồ sơ hải quan

Kiểm tra thực tế hàng hóa

Kiểm tra hoàn thành nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí

Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ


Hình 2.1 Sơ đồ quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng gia công.
2.3.1. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai (Bước 1).

15


Hệ thống tự động tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn (nếu có) cho người khai hải
quan và cấp số tờ khai hải quan sau khi nhận thông tin khai trước của người khai hải
quan.
Hệ thống tự động tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn (nếu có) và phân luồng tờ khai
hải quan sau khi nhận thông tin khai chính thức của người khai hải quan theo một
trong các hình thức được quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định số 08/2015/NĐCP và khoản 3 Điều 19 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Trường hợp mã phân loại kiểm
tra là 1 - luồng xanh, chuyển sang Bước 4; đối với các mã phân loại kiểm tra 2 - luồng
vàng và 3 - luồng đỏ, chuyển sang Bước 2để thực hiện tiếp.
Trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật và lô hàng chưa qua khu vực
giám sát hải quan thì áp dụng nghiệp vụ “Dừng đưa hàng qua khu vực giám sát.
2.3.2. Kiểm tra hồ sơ hải quan (Bước 2).
Ngay sau khi nhận đủ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan
nộp trực tiếp hoặc thông qua Hệ thống; căn cứ ý kiến chỉ đạo của Chi cục trưởng, các
chỉ dẫn nghiệp vụ của Hệ thống VCIS (nếu có) thông qua Màn hình kiểm tra thông tin
tờ khai - Kiểm tra hồ sơ, các chỉ dẫn rủi ro và kết quả kiểm tra hàng hóa trong quá
trình xếp, dỡ tại khu vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu qua máy soi, thông tin dừng đưa
hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống e-Customs (nếu có), công chức hải quan thực
hiện việc kiểm tra theo quy định.
Sau đó công chức hải quan ghi nhận kết quả kiểm tra trên Hệ thống VCIS.
2.3.3. Kiểm tra thực tế hàng hóa (Bước 3).
Công chức được phân công tại ô “Tên người phụ trách kiểm hóa” trên Màn hình
kiểm tra thông tin tờ khai - Kiểm tra thực tế hàng hóa sử dụng nghiệp vụ CKO để
thông báo cho người khai hải quan về hình thức, địa điểm và thời gian kiểm tra thực tế

hàng hóa và việc chuyển luồng (nếu có) theo đúng nội dung chỉ đạo của Chi cục
trưởng. Riêng mức độ kiểm tra (tỷ lệ kiểm tra) không thông báo cho người khai hải
quan;
Ghi nhận kết quả kiểm tra đã ghi nhận tại Phiếu ghi kết quả kiểm tra vào Hệ
thống tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý”;
Hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa thông qua chức năng CEA/CEE.
2.3.4. Kiểm tra hoàn thành nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (Bước 4).
16


1. Thu thuế.
Hệ thống VNACCS tự động kiểm tra việc nộp thuế của tờ khai hải quan trên cơ
sở thanh toán của người khai hải quan được cập nhật trên Hệ thống.
2. Thu lệ phí hải quan.
Các Chi cục Hải quan tổ chức theo dõi và thu lệ phí hải quan theo đúng các đối
tượng phải thu lệ phí hải quan, số lần thu và mức thu quy định tại Thông tư
số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010 của Bộ Tài chính và Điều 45 Thông tư số
38/2015/TT-BTC.
Các Chi cục Hải quan thực hiện điều chỉnh âm lệ phí phải thu thủ công đối với
những tờ khai không thuộc đối tượng phải nộp lệ phí hải quan trên Hệ thống Kế toán
tập trung.
3. Thu phí thu hộ.
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phân công công chức thực hiện việc rà soát và
xuất thông báo lệ phí thu hộ các Hiệp hội thủ công trên Hệ thống Kế toán tập trung
thông qua chức năng “2. Nhập liệu\N. Quản lý lệ phí nộp sau\1. Nhập thông báo lệ
phí” cho các tờ khai có phát sinh lệ phí thu hộ hàng tháng.
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai và người khai hải quan rà soát số phải thu
và số đã thu trước ngày 10 tháng sau.
2.3.5. Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ (Bước 5).
Công chức được giao nhiệm vụ quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ theo dõi, quản lý và

hoàn chỉnh hồ sơ đã được “Thông qua”, “Giải phóng hàng”, “Đưa hàng về bảo quản”
mà còn nợ các chứng từ bản gốc được phép chậm nộp (bao gồm cả kết quả kiểm tra
chuyên ngành) thuộc bộ hồ sơ hải quan hoặc còn vướng mắc chưa hoàn tất thủ tục hải
quan.
Chi cục trưởng phân công công chức tiếp nhận các chứng từ bản gốc chậm nộp,
xử lý các vướng mắc của lô hàng. Sau khi hoàn thành thì chuyển cho công chức được
giao nhiệm vụ quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ, đưa vào lưu trữ nếu đã đầy đủ hồ sơ theo
quy định.

17


Chương 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
ĐỐI VỚI HÀNG GIA CÔNG TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI.
3.1. Tổng quan về Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.
3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của chi cục Hải quan
Bắc Hà Nội.
Thủ đô Hà Nội là một trong những trung tâm chính trị, văn hóa và kinh tế lớn
nhất của cả nước. Tuy không có cửa khẩu trực tiếp với biên giới, nhưng Thủ đô Hà
Nội có hệ thống giao thông tỏa đi khắp các miền trong cả nước với lưu lượng phương
tiện vận tải lớn và có sân bay quốc tế Nội Bài là cửa khẩu lớn đón nhận lưu lượng
hàng hóa rất lớn đến Hà Nội qua đường hàng không. Hoạt động xuất nhập khẩu trên
địa bàn Hà Nội diễn ra rất sôi động, đa dạng và phức tạp với đủ loại hình của trên hàng
nghìn doanh nghiệp, công ty trong và ngoài nước.
Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội tính đến nay đã trải qua 37 năm xây dựng và phát
triển, với bao mồ hôi, công sức, bằng nhiệt tình và trách nhiệm của nhiều thế hệ cán bộ
và nhân viên, từ một trạm Hải quan nhỏ bé với quân số chỉ 8 người, nơi làm việc phải
nhờ cơ quan bạn bố trí, Trạm Hải quan số I Hà Nội đã bước những bước dài về phía
trước và trở thành Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội với cơ sở vật chất khang trang và
quân số gần 60 người đáp ứng yêu cầu phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu của doanh

nghiệp trên địa bàn thủ đô và các tỉnh lân cận, mỗi năm mang lại hàng nghìn tỷ đồng
tiền thuế góp phần làm giàu cho thủ đô và đất nước.
Những giai đoạn phát triển của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội:
+ Giai đoạn 1981 – 1984: Ngày 02/6/1981, Bộ Công Thương ra Quyết định số
580/BNGT-TCCB thành lập Trạm Hải quan số 1 Hà Nội trực thuộc Cục Hải quan
trung ương. Trụ sở của Trạm Hải quan số I lúc đầu đóng tại nhà D2 Giảng Võ - Hà
Nội, sau một thời gian chuyển tới nhà C4 Giảng Võ.
18


- Nhiệm vụ: Giám sát quản lý hàng hóa, quà biếu, văn hóa phẩm… xuất nhập
khẩu thông qua Công ty xuất nhập khẩu thuộc Liên hiệp công ty xuất nhập khẩu Hà
Nội Unimex và thu các loại thuế theo chế độ của Nhà nước.
- Quân số ban đầu là 8 đồng chí do 1 đồng chí Phó trưởng trạm phụ trách, đến
năm 1984, quân số tăng lên 12 đồng chí.
- Hàng hóa xuất nhập khẩu chủ yếu là hàng quà biếu của bà con Việt kiều từ
nước ngoài gửi về giúp đỡ thân nhân trong nước. Cơ sở thực hiện nhiệm vụ của Ngành
nói chung, đơn vị nói riêng là Nghị định số 151 ngày 31/8/1982.
+ Giai đoạn 1984 – 1999: Ngày 3-8-1985, Tổng cục Hải quan ra quyết định số
101/TCHQ-TCCB về việc thành lập Hải quan thành phố Hà Nội, trực thuộc Tổng cục
Hải quan để thực hiện chức năng kiểm tra giám sát , kiểm soát hải quan trên địa bàn
Thủ đô Hà Nội. Điều 2 của quyết định này, quy định Hải quan Thành Phố Hà Nội gồm
Cơ quan Hải quan thành phố và 4 đơn vị Hải quan cửa khẩu gồm: Hải quan cửa khẩu
Sân bay Nội Bài, Hải quan cửa khẩu Sân bay Gia Lâm, Hải quan Bưu điện Hà Nội,
Hải quan Giảng Võ. Như vậy, từ tháng 8 năm 1985, Trạm Hải quan số I Hà Nội được
đổi tên thành Hải quan Giảng Võ và nằm trong cơ cấu của Hải quan Thành Phố Hà
Nội. Giai đoạn này Hải quan Giảng Võ thực hiện nhiệm vụ của mình trong thời kỳ đổi
mới, thực hiện cải cách Hải quan để phù hợp với tình hình cải cách mở cửa của đất
nước.
+ Giai đoạn 1999 – 2001: Ngày 26/5/1999 Hải quan Giảng Võ được đổi tên

thành Hải quan Đường Láng theo quyết định số 312/TCHQ-TCCB của Tổng cục Hải
quan, thực hiện chức năng nhiệm vụ và quyền hạn như Hải quan cửa khẩu được quy
định tại Quyết định số 321/TCHQ-TCCB ngày 11/10/1994 và hoạt động theo quy chế
địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu và hàng hóa xuất nhập khẩu chuyển tiếp
của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải Quan. Giai đoạn này trụ sở được đặt tại 358 Đường
Láng do Công ty Dịch vụ Lao động hợp tác quốc tế (Interserco) thành lập và quản lý.
+ Giai đoạn 2001 – 2007: Để triển khai Luật Hải quan, đồng thời nhằm nâng cao
năng lực hoạt động của các Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan Thành phố Hà Nội,
ngày 16 tháng 12 năm 2001, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ký quyết định
364/QĐ-TCCB về việc “sắp xếp lại, đổi tên và thành lập mới các đơn vị Hải quan cửa
khẩu và đơn vị tương đương thành Chi cục Hải quan cửa khẩu, Đội kiểm soát Hải
19


quan và đơn vị tương đương thuộc Cục Hải quan Thành Phố Hà Nội”, gồm 11 đơn vị,
trong đó Hải quan Đường Láng được đổi tên thành Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội. Giai
đoạn này Chi cục thực hiện nhiệm vụ cải cách, hiện đại hóa Hải quan chuẩn bị các
điều kiện để hội nhập quốc tế.
+ Giai đoạn 2001 – nay: Chi cục Hải quan Bắc Hà nội với nhiệm vụ cải cách,
hiện đại hóa hải quan trong giai đoạn hội nhập quốc tế. Từ tháng 2 năm 2008, Chi cục
Hải quan Bắc Hà Nội tiếp nhận trụ sở làm việc mới tại địa điểm ICD Mỹ Đình (số 12
đường Tôn Thất Thuyết, Xã Mỹ Đình, Quận Nam Từ Liêm, Thành Phố Hà Nội).
Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, dưỡi sự lãnh đạo chỉ đạo của lãnh
đạo các cấp, nhiều thế hệ cán bộ lãnh đạo và công chức của đơn vị luôn tận tâm, tận
lực rèn luyện phấn đấu và có nhiều đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của
cục Hải quan Thành Phố Hà Nội, của thủ đô.
Phát huy truyền thống “Đoàn kết – Xây dựng và phát triển” Ban chấp hành Đảng
ủy, lãnh đạo Chi cục và các tổ chức đoàn thể Công đoàn, Thanh niên, Phụ nữ luôn phát
huy sức mạnh đoàn kết xây dựng đơn vị ngày càng phát triển hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao.

Với những nỗ lực phấn đấu liên tục của thế hệ cán bộ Hải quan đi trước, bằng kết
quả đạt được Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội đã được Đảng, Nhà nước ghi nhận tặng
nhiều phần thưởng cao quý: Huân chương lao động hạng 3 và nhiều danh hiệu khen
thưởng cao quý khác. Đây cũng là thành chung của tất cả cán bộ, công chức thuộc
nhiều thế hệ của đơn vị trong thời gian qua.
3.1.2. Các nhiệm vụ cụ thể của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.
- Thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu chuyển cảng trên địa bàn quản lý của Chi cục và các địa bàn do Cục
Hải quan thành phố Hà Nội quản lý theo quy đinh của pháp luật.
- Tiến hành thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thực hiện việc ấn định thuế, miễn thuế, giảm thuế,
hoàn thuế, không thu thuế, theo dõi, thu thuế nợ đọng, cưỡng chế thuế, và phúc tập hồ
sơ hải quan; đảm bảo thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước.

20


- Thực hiện kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống gian lân thương
mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, phòng, chống ma túy trong phạm vi địa bàn hoạt
động của Chi cục.
- Thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
- Tổ chức triển khai thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và
phương pháp quản lý hải quan hiện đại vào các hoạt động của Chi cục.
- Thực hiện cập nhập, thu thập, phân tích thông tin nghiệp vụ hải quan theo quy
định của Cục Hải quan thành phố Hà Nội và của Tổng cục Hải quan.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chứ hữu quan trên địa bàn hoạt
động Hải quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về Hải quan

cho các tổ chức, cá nhận có hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn.
- Thực hiện việc lập biên bản, ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành
chính, tạm giữ hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về hải quan và xử
lý vi phạm hành chính về hải quan; khởi tố vụ án theo quy định của pháp luật; giải
quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính và giải quyết tố cáo theo
thẩm quyền được pháp luật quy định.
- Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về
chính sách quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, và
chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, các quy định, quy trình thủ tục
hải quan và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục.
- Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức và quản lý tài chính, tài
sản, các trang thiết bị của Chi cục theo phân cấp của Tổng cục Hải quan và Cục Hải
quan thành phố Hà Nội.
- Thực hiện các chế độ báo cáo và cung cấp thống tin về hoạt động của Chi cục
theo quy đinh của Cục Hải quan thành phố Hà Nội và Tổng cục Hải quan.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Hải quan thành phố Hà Nội
giao.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.
21


Hiện nay cơ cấu tổ chức của Chi cục bao gồm:
- 4 Lãnh đạo Chi cục: 1 Chi cục trưởng, 3 Phó Chi cục trưởng.
- 4 Đội công tác: 1 Đội Tổng hợp, 1 Đội Quản lý thuế, 1 Đội nghiệp vụ, 1 Đội
Thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu hàng không.

Chi cục trưởng
Phan Quốc Đông

Phó chi cục trưởng


Đội Tổng hợp

Phó chi cục trưởng

Đội Quản lý thuế

Phó chi cục trưởng

Đội
ĐộiNghiệp
Thủ tục
vụhàng hóa xuất nhập khẩu hàng không

Sơ đồ 3.1 Cơ cấu bộ máy của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội
3.1.4. Nhân lực của đơn vị.
Hiện nay, biên chế của đơn vị bao gồm 51 Cán bộ công chức, cụ thể nhân lực của
đơn vị phân bổ như sau:
+ Lãnh đạo Chi cục: 01 Chi cục trưởng, 03 Phó chi cục trưởng.
+ 04 Đội công tác:
- Đội Tổng hợp: 8 người (01 Đội trưởng, 01 Đội phó, 06 cán bộ công chức)
- Đội Quản lý thuế: 10 người (01 Đội trưởng, 02 Đội phó, 7 cán bộ công chức)
22


- Đội Nghiệp vụ: 25 người (01 Đội trưởng, 03 Đội phó, 21 cán bộ công chức)
- Đội Thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu hàng không: 8 người (01 Đội trưởng, 07
cán bộ công chức)
Biên chế các Đội thuộc Chi cục: Do Chi cục trưởng quyết định cho phù hợp với
yêu cầu công việc.

3.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.
Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội tính đến nay đã trải qua 37 năm xây dựng và phát
triển, từ lúc mới thành lập là một trạm Hải quan nhỏ bé với quân số chỉ 8 người, nơi
làm việc phải nhờ cơ quan bạn bố trí, sau nhiều lần thay đổi tháng 02/2008 Chi cục
Hải quan Bắc Hà Nội đã được đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng với cơ sở vật chất
khang trang và quân số gần 60 người đáp ứng yêu cầu phục vụ hoạt động xuất nhập
khẩu của doanh nghiệp trên địa bàn thủ đô và các tỉnh lân cận tại địa điểm ICD Mỹ
Đình (số 12 đường Tôn Thất Thuyết, Xã Mỹ Đình, Quận Nam Từ Liêm, Thành Phố
Hà Nội).
3.2. Khái quát các hoạt động của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.
3.2.1. Công tác giám sát quản lý.
- Thực hiện đúng các quy định, quy trình thủ tục Hải quan, các văn bản hướng
dẫn, chỉ đạo của Cục Hải quan thành phố Hà Nội, cụ thể là thực hiện thu nhận, kiểm
tra tờ khai hải quan, kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa; cập nhật các
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, góp ý vào dự thảo
Luật, Nghị định, Thông tư, Quy chế…, tổ chức triển khai thực hiện các văn bản, chính
sách mới…
- Triển khai thực hiện Quyết định số 4398/QĐ-TCHQ ngày 20/12/2016 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan về Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với việc thực
hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
- Triển khai rà soát kho bãi, địa điểm kiểm tra gồm Kho, bãi ICD, Kho hàng
không kéo dài, Kho hàng miễn thuế theo Nghị định 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016
của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2017.
- Triển khai đo thời gian giải phóng hàng tại Chi cục từ 16/9/2017 đến 23/9/2017.
- Triển khai thí điểm Hệ thống giám quản lý, giám sát hải quan tự động đối với
hàng hóa XK,NK tại cảng hàng không Nội Bài và cảng biển Hải Phòng.
23


Bảng 3.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tại Chi cục hải quan Bắc Hà Nội

từ năm 2014 – 2017

Năm
Hàng hóa
xuất nhập khẩu
Số lượng tờ khai (Tờ Khai)

Tổng kim ngạch (USD)

2014

2015

2016

2017

36.686

38.650

40.125

43.299

3.510.194.326

3.815.475.584

4.344.125.10

5

4.886.979.74
2

(Nguồn: Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội)
Năm 2014, Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội đã làm thủ tục cho 36.686 tờ khai xuất
nhập khẩu với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 3.510.194.326 USD.
Tiếp đến là năm 2015, Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội đã làm thủ tục cho 38.650
tờ khai xuất nhập khẩu với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 3.815.475.584 USD. Ta
có thể thấy cả số lượng tờ khai và tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đều tăng nhưng chỉ
là tăng vừa chứ không tăng mạnh.
Sang năm 2016, Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội đã làm thủ tục cho 40.125 tờ khai
xuất nhập khẩu và tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 4.344.125.105 USD. Số lượng
tờ khai tăng 1475 tờ khai so với năm 2015, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cũng tăng
528.649.521 USD.
Năm 2017, Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội đã làm thủ tục cho 43.299 tờ khai xuất
nhập khẩu và tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 4.886.979.742 USD.

24


Mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu: Hóa chất, dược phẩm, điện thoại di động, thiết
bị viễn thông, thiết bị mạng, nguyên liệu hàng may mặc, da giầy, thực phẩm chức
năng, Phụ tùng ô tô, hàng điện điện tử, hàng bách hóa, hàng tiêu dùng…
3.2.2. Công tác quản lý thuế.
a) Công tác thu NSNN:
- Triển khai thực hiện chỉ thị số 1193/CT-TCHQ ngày 28/02/2017 của Tổng cục
trưởng về việc triển khai nhiệm vụ thu Ngân sách Nhà nước năm 2017 và Thông báo
số 1019/TB-HQHN ngày 31/03/2017 của Cục Hải quan thành phố Hà Nội thông báo ý

kiến kết luận của Cục trưởng tại Hội nghị triển khai Chỉ thị số 1193/CT-TCHQ ngày
28/02/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
- Thực hiện Thông tư số 174/2015/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và
thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Công tác thu hồi nợ thuế:
Trong năm, Chi cục đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm thu hồi và xử lý nợ thuế
như cử cán bộ đến trực tiếp Doanh nghiệp, Cơ quan Công an, Chính quyền địa
phương… để đôn đốc, xác minh; gửi công văn đến tất cả các Ngân hàng Thương mại
xác minh thông tin tài khoản để áp dụng biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản,
phong tỏa tài khoản; gửi công văn đến Cơ quan Thuế để xác minh tình trạng hoạt động
của Doanh nghiệp, đề nghị cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn
giá trị sử dụng; đến Sở Kế hoạch - Đầu tư đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh…Tuy nhiên, số nợ đã thu hồi và xử lý trong năm 2017 còn thấp (7,374 tỷ
đồng đạt 53,3 % so với chỉ tiêu giao là 13,83 tỷ).
3.2.3. Công tác kiểm tra sau thông quan.
Công tác kiểm tra sau thông quan tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội được thực
hiện tại Đội Quản lý thuế và được đặc biệt coi trọng. Việc kiểm tra sau thông quan tại
Chi cục chủ yếu là các hồ sơ thông quan trong vòng 60 ngày các trường hợp nghi vấn
về trị giá hải quan chưa đủ cơ sở bác bỏ từ Phiếu chuyển nghiệp vụ của các Đội
Nghiệp vụ và Hàng không. Mặt hàng chủ yếu kiểm tra tại Chi cục là phụ tùng ô tô, ô
tô, thiết bị điện, điện tử, điện gia dụng, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, bánh kẹo,
thực phẩm tươi sống v.v…Kết quả:

25


×