Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

luận văn kê toán TMU kế toán các khoản thanh toán với ngƣời lao động tại công ty cổ phần CK thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 70 trang )

TÓM LƯỢC
Tên đề tài:“Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty
Cổ phần CK Thăng Long”
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thu Thủy
Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Viết Tiến
Thông qua quá trình thực tập tại công ty Cổ phần CK Thăng Long, dựa trên
nhu cầu thực tế kết hợp với hệ thống kiến thức được trang bị trong 4 năm đại học,
tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trên phương diện lý thuyết, bài viết đi tìm hiểu khái niệm các khoản
thanh toán với người lao động và các hình thức trả lương trong các doanh nghiệp
theo quy định và chế độ kế toán hiện hành.
Trên phương diện thực tế, bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học
kết hợp với phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp, bài viết đi sâu
nghiên cứu để đánh giá kế toán các khoản thanh toán với người lao động.
Sau khi tìm hiểu rõ vấn đề, tôi xin đưa ra các ưu nhược điểm còn tồn tại. Từ
đó đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện kế toán các khoản thanh toán với người
lao động tại công ty Cổ phần CK Thăng Long

GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
SVTH: Phạm Thị Thu Thủy-K49D2


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ từ phía trường Đại Học Thương Mại, khoa Kế toán – Kiểm toán
cũng như từ phía Công ty Cổ phần CK Thăng Long.
Tôi xin cám ơn các thầy, cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán, và đặc biệt
là thầy giáo TS Nguyễn Viết Tiến, người đã hướng dẫn, chỉ bảo tôi rất tận tình trong
quá trình thực hiện khoá luận.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể
CBCNV tại Công ty Cổ phần CK Thăng Long đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong


suốt quá trình thực tập để tôi có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Do sự hiểu biết và trình độ còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý và bổ sung của thầy cô giáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
SVTH: Phạm Thị Thu Thủy-K49D2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu “ Kế toán các khoản thanh toán
với người lao động trong công ty Cổ phần CK Thăng Long” là công trình của riêng
tôi, không trùng lặp với các công trình đã công bố. Các kết quả, số liệu nêu trong
khóa luận là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại công ty Cổ phần CK
Thăng Long.
Sinh viên

Phạm Thị Thu Thủy

GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
SVTH: Phạm Thị Thu Thủy-K49D2


MỤC LỤC

GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
SVTH: Phạm Thị Thu Thủy-K49D2


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên bảng biểu
Bảng thanh toán tiền lương và các Số 8
khoản thu nhập
Bảng chấm công
Bảng tính thuế TNCN
Bảng trích các khoản trích theo lương
Sổ nhật ký chung
Sổ cái tài khoản 334
Sổ cái tài khoản 3383
Sổ cái tài khoản 3384
Sổ cái tài khoản 3389
Sổ cái tài khoản 3335

Phụ lục

Số 9
Số 10
Số 11
Số 12
Số 13
Số 14
Số 15
Số 16
Số 17

GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
SVTH: Phạm Thị Thu Thủy-K49D2


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Tên sơ đồ, hình vẽ
Biểu số: Trình tự ghi sổ kế toán theo Số 1

Phụ lục

hình thức kế toán nhật ký chung
Biểu số: Trình tự ghi sổ kế toán theo Số 2
hình thức kế toán nhật ký – sổ cái
Biểu số: Trình tự ghi sổ kế toán theo Số 3
hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Biểu số: Trình tự ghi sổ kế toán theo Số 4
hình thức kế toán nhật ký - chứng từ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
SVTH: Phạm Thị Thu Thủy-K49D2


TỪ VIẾT TẮT
CBCNV
CNV
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
TNCN
NLĐ
DN
LCB
NSLĐ

BCTC

NGHĨA TIẾNG VIỆT
Cán bộ công nhân viên
Công nhân viên
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Thu nhập cá nhân
Người lao động
Doanh nghiệp
Lương cơ bản
Năng suất lao động
Báo cáo tài chính

GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
SVTH: Phạm Thị Thu Thủy-K49D2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế
nước ta đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, việc phát triển nền kinh
tế theo hướng nền kinh tế thị trường cùng với chính sách mở cửa đã thu hút được
các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước tạo động lực thúc đẩy sự tăng trưởng
không ngừng của nền kinh tế. Đứng trước những cơ hội cũng như thách thức trong
bối cảnh nền kinh tế phát triển, việc nâng cao lợi ích cho người lao động ngày càng
được chú trọng nhằm thu hút tài năng, nguồn lực lao động góp phần tạo nên một thế
mạnh để cạnh tranh trên thị trường. Như MarX đã nói: “Con người là tiền đề cho sự

phát triển, quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất, giữ vai trò chủ chốt trong
việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần trong xã hội. Lao động có năng suất, chất
lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo sự phồn vinh của mỗi quốc gia”.
Xét về thực tế, là một công ty xây dựng nhiệm vụ trước tiên và quyết định đến
hoạt động kinh doanh của công ty là phải tổ chức tốt nguồn lao động. Có như vậy
công ty mới có cơ hội phát triển nhanh và mạnh. Vì vậy yêu cầu đặt ra đối với bộ
phận kế toán là hạch toán các khoản thanh toán với người lao động sao cho chính
xác và hợp lý, làm cho người lao động tận tâm với công việc, hoàn thành kế hoạch
đề ra, làm cho năng suất lao động tăng, giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh trên
thị trường. Vì vậy hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán các khoản thanh
toán với người lao động nói riêng là mục tiêu vô cùng cần thiết và quan trọng đối
với hoạt động kinh doanh của công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần CK Thăng Long, nhận thức được
tầm quan trọng của người lao động và nghĩa vụ cũng như trách nhiệm của công ty
đối với người lao động và ngược lại, tôi quyết định chọn đề tài: “ Kế toán các
khoản thanh toán với người lao động trong công ty Cổ phần CK Thăng Long”.
2. Mục đích nghiên cứu
Về mặt lý luận, đề tài nghiên cứu hệ thống các khoản thanh toán với người lao
độngvà kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo quy định của chuẩn
mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
SVTH: Phạm Thị Thu Thủy-K49D2


Về mặt thực tiễn, vận dụng lý luận để tìm hiểu thực trạng kế toán các khoản
thanh toán với người lao động trong công ty Cổ phấn CK Thăng Long về: tài khoản
và vận dụng tài khoản, chứng từ, trình tự luân chuyển chứng từ, sổ kế toán. Từ đó
đánh giá thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty
xem có những ưu điểm, hạn chế nào, nguyên nhân của những tồn tại đó, sau đó đưa
ra các kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện các khoản thanh toán với người lao

động tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
֍ Đối tượng nghiên cứu: Kế toán các khoản thanh toán với người lao động
trong công ty Cổ phần CK Thăng Long
֍ Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Đề tài thực hiện tại Công ty Cổ phần CK Thăng Long
Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ 19/02/2017 đến 22/04/2017
Về phạm vi số liệu sử dụng cho nghiên cứu đề tài: các số liệu được lấy tại thời
điểm tháng 3/2017 do bộ phận Kế toán của Công ty cung cấp
4. Phương pháp( cách thức) thực hiện đề tài
Để thu thập và phân tích dữ liệu phục vụ cho cho việc thực hiện đề tài của
mình, tôi đã sử dụng kết hợp các phương pháp khác nhau như phương pháp điều tra
phỏng vấn kết hợp với phương pháp nghiên cứu tài liệu. Cuối cùng tôi sử dụng
phương pháp tổng hợp số liệu để đưa ra cách nhìn tổng quan và có hệ thống về hoạt
động kế toán nói chung và kế toán các khoản thanh toán với NLĐ nói riêng tại
Công ty.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Các câu hỏi phỏng vấn được tập trung chủ
yếu xung quanh vấn đề về kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công
ty Cổ phần CK Thăng Long như: công tác kế toán các khoản thanh toán với người
lao động có những ưu, nhược điểm gì và hạn chế còn tồn tại cần khắc phục…. Việc
phỏng vấn được tiến hành tại phòng hành chính-kế toán.
Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát về cách quản lý, hoạt động của bộ
máy kế toán DN, sau đó tiến hành quan sát chi tiết hơn đối với công việc ở phòng
hành chính-kế toán như thu thập chứng từ, vào số liệu các TK liên quan….

GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
SVTH: Phạm Thị Thu Thủy-K49D2


Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu các nguồn tài liệu trong công ty:

thông tin về lịch sử hình thành, bộ máy quản lý của DN, các tài liệu về kế toán các
khoản thanh toán với người lao động trong chuẩn mực, chế độ, sách tham khảo và
các luận văn khóa trước.
Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu: Sau khi thu thập dữ liệu cần thiết, cần
tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu giữa số liệu chứng từ gốc và bảng phân bổ
với bảng kê, sổ kế toán chi tiết…nhằm đưa ra được những đánh giá, nhận xét đúng
đắn, chính xác về công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong
DN
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì bài viết được chia
như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán các khoản thanh toán
với người lao động trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động
trong Công ty Cổ phần CK Thăng Long
Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán các khoản thanh
toán với người lao động trong Công ty Cổ phần CK Thăng Long

GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
SVTH: Phạm Thị Thu Thủy-K49D2


CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CÁC
KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản và nhiệm vụ kế toán các khoản
thanh toán với người lao động.
1.1.1. Khái niệm và nội dung các khoản thanh toán với người lao động
1.1.1.1.Khái niệm và nôi dung các khoản phải thu từ NLĐ

a) Khái niệm các khoản phải thu từ NLĐ:
Theo giáo trình kế toán tài chính – Đại học Thương Mại thì trong quá trình
hoạt động kinh doanh, giữa doanh nghiệp với khách hàng, với các đối tượng khác ở
bên ngoài và bên trong doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ kinh tế. Các mối
quan hệ kinh tế đó làm phát sinh các quan hệ thanh toán mà doanh nghiệp được
quyền đòi tiền ở các đối tượng có liên quan, từ đó hình thành nên các khoản phải
thu. Các khoản phải thu gồm: Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu
khác, dự phòng phải thu khó đòi,…
Trong đó, các khoản phải thu từ NLĐ dùng để phản ánh các khoản phải thu và
tình hình thanh toán các khoản phải thu từ người lao động của doanh nghiệp về thuế
thu nhập các nhân, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp phải
thu NLĐ, thu các khoản khấu trừ vào lương khác, tiền bồi thường, thu hồi tiền tạm
ứng.
b) Nội dung các khoản phải thu từ NLĐ:
-Thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong xã
hội, trong khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm). Thuế TNCN là một sắc
thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực
hiện công bằng xã hội. Thuế TNCN đánh vào cả các cá nhân kinh doanh và cá nhân
không kinh doanh. Thuế này thường được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến
hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn,
giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt.

GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
SVTH: Phạm Thị Thu Thủy-K49D2


- Khoản bồi thường vật chất: Trong quá trình sản xuất, NLĐ làm hư hỏng tới
tài sản của công ty, hoặc làm mất mát, thất thoát tài sản thì phải bồi thường theo quy
định của công ty.

- Tiền tạm ứng khấu trừ vào lương: Gồm tạm ứng tiền lương vì lý do công
việc mà chưa sử dụng hết hoặc tạm ứng tiền lương tháng sẽ được khấu trừ trực tiếp vào
lương. Ngoài ra, còn các khoản như: Tiền điện, nước, thuê nhà do công ty trả thay NLĐ.
-Các khoản trích theo lương:
Ngoài các khoản phải thu trên NLĐ còn phải nộp BHXH, BHYT, BHTN.
+ Bảo hiểm xã hội (BHXH): Là sự đảm bảo thay thế hay bù đắp một phần thu
nhập cho NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tại nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất…Dựa trên cơ sở một quỹ tài
chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH mà chủ yếu là từ người sử dụng
lao động, NLĐ và một phần sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo
an toàn đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã
hội.
+ Bảo hiểm y tế (BHYT): Là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe nhằm đảm bảo chi trả một phần hay toàn bộ chi phí khám chữa
bệnh cho người tham gia vào quỹ BHYT khi có ốm đau, bệnh tật bằng nguồn quỹ
BHYT do sự đóng góp theo chu kỳ của người sử dụng lao động, NLĐ, tổ chức, cá
nhân.
+ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Là một loại hình phúc lợi tạm thời dành cho
người đã đi làm và bị cho thôi việc ngoài ý muốn. BHTN sẽ góp phần ổn định đời
sống và hỗ trợ cho NLĐ được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm
việc.
+ Kinh phí công đoàn ( KPCĐ) ( nếu doanh nghiệp có tổ chức công đoàn): là
nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Theo chế độ hiện hành,KPCĐ
được trích theo tỉ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động > doanh
nghiệp phải chịu toàn bộ (và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh)

GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
SVTH: Phạm Thị Thu Thủy-K49D2



1.1.1.2 Khái niệm và nôi dung các khoản phải trả cho NLĐ
a)

Khái niệm các khoản phải trả cho NLĐ:

Theo giáo trình kế toán tài chính – Đại học Thương Mại thì các khoản phải trả
là các khoản mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán bằng các nguồn lực
của mình, đó chính là nghĩa vụ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã qua của doanh
nghiệp. Các khoản phải trả phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau như: Phải trả cho người bán, phải trả người
lao động, phải nộp Nhà nước.
Các khoản phải trả cho NLĐ dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương,
tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu
nhập của người lao động.
b)

Nội dung các khoản phải trả cho NLĐ:

-Tiền lương:
Theo từ điển tiếng Việt thì “tiền lương” là “tiền công trả định kỳ, thường là
hàng tháng, cho công nhân, viên chức”.
Như vậy có thể hiểu tiền lương ( hay tiền công) là số tiền thù lao mà người sử
dụng lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà
họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
-Các khoản bảo hiểm NLĐ được hưởng:
Bảo hiểm xã hội (BHXH): Người sử dụng lao động phải đăng ký đầy đủ số lao
động thuộc diện tham gia BHXH, đóng đầy đủ số tiền bảo hiểm xã hội cho số lao
động của đơn vị và hàng tháng trích từ tiền lương, tiền công của người lao động để

đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội cùng với phần đóng bảo hiểm xã hội của người
sử dụng lao động theo quy định.
-Các khoản phải thanh toán khác:
Tiền thưởng: Là tổng số tiền doanh nghiệp trả cho lao động nhằm nâng cao
năng suất lao động, rút ngắn thời gian làm việc. Tiền thưởng thực chất là khoản tiền
bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối lao động và nâng
cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và năng suất lao động của các doanh
nghiệp.
GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
SVTH: Phạm Thị Thu Thủy-K49D2


Các loại tiền thưởng: tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua (lấy từ quỹ
khen thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất
lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến…)
Phụ cấp:
+Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người trực tiếp sản xuất hoặc
làm công việc chuyên môn nghiệp vụ, vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc
chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa
được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được tính và trả cùng lương
tháng.
+Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với CBCNV đến làm việc tại những vùng kinh
tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chưa
có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của NLĐ.
+ Phụ cấp khác: Là số tiền doanh nghiệp trả cho NLĐ ngoài tiền lương,
thưởng gồm: Phụ cấp làm ngoài giờ, làm thêm, NLĐ gặp khó khăn…
Phúc lợi:
Là số tiền mà doanh nghiệp trả cho NLĐ ngoài lương, thưởng, trợ cấp. Quỹ
phúc lợi có tác dụng động viên tinh thần của công nhân, làm cho NLĐ gắn bó với
doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần

Các khoản phải trả khác lấy từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm:
Nếu người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp từ đủ 12
tháng trở lên bị mất việc làm thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp mất việc
làm, cứ mỗi năm làm việc trả một tháng lương, thấp nhất cũng bằng hai tháng
lương.
c)

Hình thức thanh toán:

 Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo
thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền
lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc
của người lao động tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh
nghiệp. Trong mỗi thang lương, tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuận
chuyên môn và chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất
GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
SVTH: Phạm Thị Thu Thủy-K49D2


định.Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính
theo thời gian có thưởng
+ Trả lương theo thời gian giản đơn:


Trả lương theo thời gian giản đơn = Lương căn bản + Phụ cấp theo chế độ

khi hoàn thành công việc và đạt yêu cầu



Tiền lương tháng là tiền lương đã được qui định sẵn đối với từng bậc

lương trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất
đối với công nhân viên chức.
 Tiền lương phải trả trong tháng đối với DNNN:
Mức Lương tháng = Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc * (hệ số lương +
tổng hệ số các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định)
 Tiền lương phải trả trong tháng đối với các đơn vị khác:
Lương tháng = [(Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc * (hs lương + hs các
khoản phụ cấp đc hưởng theo qđ)/ số ngày làm việc trong tháng theo qđ ] * số ngày
làm việc thực tế trong tháng


Lương tuần là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm việc:

Lương tuần = (Lương tháng *12) /52



Lương ngày là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp

dụng cho lao động trực tiếp hương lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân viên
trong thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp đồng ngắn
hạn.


Lương ngày = Mức lương tháng / số ngày làm việc trong tháng theo quy

định (22 hoặc 24 hoặc 26)



Lương giờ là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, thường được áp dụng để

trả lương cho người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm
cơ sở để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
Lương giờ = Mức lương ngày / Số giờ làm việc theo quy định
+ Trả lương theo thời gian có thưởng:

GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
SVTH: Phạm Thị Thu Thủy-K49D2


Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiềnlương
trong sản xuất kinh doanh như : thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
năng suất lao động, tiết kiệm NVL, … nhằm khuyến khích người lao động hoàn
thành tốt các công việc được giao
Trả lương theo tg có thưởng = Trả lương theo thời gian giản đơn + các
khoản tiền thưởng.
Nhận xét : Trả lương theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho người
lao động dựa trên 2 căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay
nghiệp vụ của họ.
Ưu điểm : đơn giản, dễ tính toán.
Nhược điểm : Chưa chú ý đến chất lương lao động, chưa gắn với kết quả lao
độn cuối cùng do đó không có khả năngkích thích ngườilao động tăng năng suất lao
động
 Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo
kết quả lao động, khối lượng sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu
chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị

sản phẩm, lao vụ đó.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:
+ Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp :
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay cho
một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền
lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn
thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc là
không vượt hoặc vượt mức quy định.
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Số lượng sp, công việc hoàn thành * Đơn
giá tiền lương
+ Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp :
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những
công việc phục vụ cho công nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị trong các
phân xưởng sản xuất, bảo dưởng máy móc thiết bị v.v.. Tiền lương theo sản phẩm
GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
SVTH: Phạm Thị Thu Thủy-K49D2


gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao
động. Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm
của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp do Doanh
nghiệp xác định . Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sx
quan tâm đến kết quả hoạt động sxkd vì gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương đc lĩnh của bộ phận trực tiếp sx
* tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp
+ Tiền lương theo sản phẩm có thưởng
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp, kết hợp với chế
độ khen thưởng do DN quy định như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết
kiệm nguyên vật liệu v.v..
+ Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến :

Ngoài việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp, doanh nghiệp còn căn cứ vào
mức độ vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt luỹ
tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính
thêm càng nhiều. Lương theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ
việc tăng năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng, cần thiết
để đẩy nhanh tốc độ sx, … Việc trả lương này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân
công trong giá thành sản phẩm
Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho từng
người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền lương khoán được
áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng công việc cần phải được
hoàn thành trong một thời gian nhất định
Nhận xét : Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho
người lao động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành
và đạt được yêu cầu chất lượng đã qui định.
- Ưu điểm : Chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả
lao động cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
- Nhược điểm : tính toán phức tạp
1.1.2. Yêu cầu quản lí và nhiệm vụ kế toán
1.1.2.1. Yêu cầu quản lí các khoản thanh toán với NLĐ
GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
SVTH: Phạm Thị Thu Thủy-K49D2


Quản lý quá trình phải thu và phải trả các khoản thanh toán với người lao động
là một yêu cầu thực tế xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
quản lý tốt các khâu thanh toán với người lao động thì mới đảm bảo và đánh giá
chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó những vấn đề
quản lý nghiệp vụ các khoản thanh toán với NLĐ cần đặt ra là :
Trước tiên, quản lý nguồn tài chính chính của công ty, tính toán khả năng thanh
toán để thanh toán kịp thời, đầy đủ các khoản thanh toán với NLĐ đảm bảo uy tín cho

công ty.
Tiếp theo cần quản lý tổng số phải thu, phải trả người lao động thường xuyên
lên danh sách các khoản đến hạn phải trả và phải thu, quy mô và đối tượng cụ thể.
Ngoài ra cần quản lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh các khoản thanh toán với
NLĐ hạch toán vào sổ kế toán chi tiết, tổng hợp.
Bên cạnh đó cũng cần thường xuyên đối chiếu số liệu giữa các sổ sách tránh
trường hợp khai khống, khai thiếu, bỏ sót nghiệp vụ làm ảnh hưởng tới kết quả kinh
doanh.
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán các khoản thanh toán với NLĐ
Các khoản thanh toán với NLĐ có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với
NLĐ mà còn rất quan trọng đối với Nhà nước, đối với sự sống còn của nền kinh tế.
Vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán hết sức quan trọng và để thực hiện tốt điều đó
kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Theo dõi, ghi chép, phản ánh một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác các
khoản phải trả cho NLĐ và tình hình thanh toán các khoản đó cho NLĐ
Tổ chức kế toán chi tiết các khoản phải trả cho NLĐ theo từng đối tượng, theo
các chỉ tiêu tổng số phải trả, số đã trả, số còn lại phải trả và xác định thời hạn trả.
Theo dõi chi tiết, cụ thể từng khoản phải thu của đối tượng, báo cáo kịp thời
về khả năng thanh toán của NLĐ
Cung cấp kịp thời ( thường xuyên và định kỳ) những thông tin về tình hình
thanh toán các khoản với NLĐ cho chủ doanh nghiệp và các cán bộ quản lý doanh
nghiệp làm cơ sở, căn cứ cho việc đề ra quyết định hợp lý trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
SVTH: Phạm Thị Thu Thủy-K49D2


1.2. Lí luận cơ bản về kế toán các khoản thanh toán với người lao động
1.2.1.Sự chi phối của chuẩn mực kế toán Việt Nam đến kế toán các khoản

thanh toán với người lao động
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động chịu sự chi phối của chuẩn
mực kế toán số 01 chuẩn mực chung (VAS 01)
Chuẩn mực này hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu
tố và ghi nhận các yếu tố của BCTC của doanh nghiệp. Kế toán các khoản thanh
toán với NLĐ tuân thủ cá nguyên tắc kế toán. Cụ thể:
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích:
Theo nguyên tắc này thì mọi nghiệp vụ liên quan đến các khoản thanh toán với
NLĐ phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực
tế thu, chi tiền hoặc các khoản tương đương tiền.
- Nguyên tắc phù hợp:
Theo nguyên tắc này thì chi phí liên quan đến các khoản phải trả NLĐ phát
sinh trong kỳ nào phải được ghi nhận ngay trong kỳ đó mà không phụ thuộc khoản
chi phí đó được chi ra trong kỳ nào, nhằm xác định và đánh giá đúng kết quả kinh
doanh của từng thời kỳ kế toán giúp cho các nhà quản trị có những quyết định kinh
doanh đúng đắn và có hiệu quả.
- Nguyên tắc thận trọng:
Theo nguyên tắc này thì doanh nghiệp nên thực hiện việc trích trước tiền
lương nghỉ phép cho công nhân viên vì lực lượng này có ảnh hưởng nhất định đến
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu không có trích trước, thì
tháng đó doanh nghiệp vẫn phải trả lương bình thường trong khi hoạt động kinh
doanh của công ty bị đình trệ gây biến động đến doanh thu và lợi nhuận của công ty
giữa các kỳ.
- Nguyên tắc nhất quán:
Theo nguyên tắc này thì việc xác định nội dung các khoản thanh toán phải
được áp dụng nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác.

GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
SVTH: Phạm Thị Thu Thủy-K49D2



1.2.2.Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động
1.2.2.1. Chứng từ kế toán.
Để hạch toán tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH, kế toán trong các doanh
nghiệp phải sử dụng đày đủ các chứng từ kế toán theo quy định của Bộ Tài Chính,
các chứng từ kế toán bao gồm:
- Bảng chấm công: dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,
nghỉ hưởng BHXH,... của công chức, viên chức và NLĐ, làm căn cứ tính trả lương
cho từng công chức, vien chức và NLĐ trong đơn vị.
- Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương,
phụ cấp cho NLĐ làm việc trong đơn vị đồng thời làm căn cứ để thống kê tiền
lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận tương
ứng với bảng chấm công. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền
lương lập bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn
cứ lập phiếu chi và phát lương.
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH: Khi CNV trong thời gian nghỉ việc ốm đau, thai
sản, tai nạn thì công ty sử dung phiếu nghỉ hưởng BHXH tùy thuộc vào thời gian
nghỉ mà công ty có thể cho hưởng lương hoạc hưởng các quyền lợi khác về bảo
hiểm...
Ngoài ra còn có các loại chứng từ khác:
- Hợp đồng giao khoán
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
- Giấy tạm ứng tiền, phiếu chi
- Phiếu thanh toán tợ cấp BHXH
- Bảng thanh toán BHXH toàn công ty
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng trích nộp, tờ khai thuế TNCN
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
- Phiếu thanh toán BHXH, quyết toán BHXH


GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
SVTH: Phạm Thị Thu Thủy-K49D2


1.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
Các tài khoản sử dụng trong kế toán các khoản thanh toán với NLĐ gồm:
Tài khoản 334- Phải trả người lao động: dùng để phản ánh các khoản thanh
toán với NLĐ của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền
thưởng và các khoản về thu nhập của họ
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3341- Phải trả công nhân viên: dùng để phản ánh các khoản thanh
toán với NLĐ của doanh nghiệp
Tài khoản 3342- Phải trả NLĐ khác: dùng phản ánh tình hình thanh toán với
NLĐ khác không thuộc lao động trong danh sách của doanh nghiệp
Tài khoản 338- Phải thu, phải nộp khác: dùng để phản ánh tình hình thanh
toán về các khoản phải trả, phải nộp liên quan đến hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương, phản ánh tình hình trích lập và sử dụng các quỹ BHXH,
BHYT, BHTN và KPCĐ tại các doanh nghiệp. Ngoài ra tài khoản này còn được
dùng để hạch toán doanh thu nhận trước về các dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng
và các khoản chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch bán thuê tài sản là thuê tài
chính, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Khi hạch toán các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài khoản cấp 2
của tài khoản 338:
+ Tài khoản 3382- Kinh phí công đoàn
+ Tài khoản 3383- BHXH
+ Tài khoản 3384- BHYT
+ Tài khoản 3385- BHTN ( Theo thông tư 113)
Tài khoản 335- Chi phí phải trả: phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí
hoạt động, sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, mà sẽ phát

sinh trong kỳ này hoặc kỳ sau
Nội dung, kết cấu TK 335
Bên nợ:
– Các khoản chi phí thực tế phát sinh tính vào chi phí phải trả.
– Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm
chi phí.
Bên có: Chi phí trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh.
GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
SVTH: Phạm Thị Thu Thủy-K49D2


Dư có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra kế toán nghiệp vụ các khoản thanh toán với NLĐ còn sử dụng một số
tài khoản sau:
TK 111 “Tiền mặt”
TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”
TK 627 “chi phí sản xuất chung”
Trình tự kế toán.
TK 111, 112

(2b) (7) (8)
(10b)

TK 214

TK 334
(1)

TK 3382


(5d)

(5e)

TK622,623,627,
641,642

TK 141

(4)

(10a)
TK 353

TK 138

(2a)

(4)
TK338 (3382, 3383,
3384, 3385)

(5b) (5a)
(3)

TK 333

(5c)


(3)
TK622,623
,
627,641,6
42

TK623,62
7,641,64
2
TK 335
TK 3383

(6)

TK 511

(9)

TK 3331

GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
SVTH: Phạm Thị Thu Thủy-K49D2


Ghi chú:
(1): Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao
động
(2a): Khi xác định số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen
thưởng
(2b): Khi xuất qũy chi trả tiền thưởng

(3): Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên
(4): Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và
người lao động khác của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, tiền thu bồi
thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý…,
(5a): Khi trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
(5b): Khi nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
(5c): BHXH phải trả cho công nhân viên khi nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn
(5d): Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị
(5e): KPCĐ chi vượt được cấp bù, khi nhận được tiền kế toán ghi
(6): Tính tiền thuế TNCN của công nhân viên và người lao động khác của
doanh nghiệp phải nộp Nhà nước
(7): Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và
người lao động khác của doanh nghiệp
(8): Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên và người lao động khác
của doanh nghiệp
(9): Trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động khác của
doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hóa, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
không bao gồm thuế GTGT
(10a): Xác định được số phải trả cho công nhân viên và người lao động của
doanh nghiệp
(10b): Khi chi trả cho công nhân viên, người lao động
1.2.2.3. Sổ kế toán
Tùy theo đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp được tự xây
dựng hình thức ghi sổ kế toán cho riêng mình trên cơ sở đảm bảo thông tin về các
giao dịch phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu.
GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
SVTH: Phạm Thị Thu Thủy-K49D2


Các hình thức sổ kế toán theo hướng dẫn của Thông tư 133/2016/TT – BTC:

Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu,
mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán


Hình thức kế toán Nhật ký chung (phụ lục 03)

Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: tất cả các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng
tâm là sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của
nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ
yếu: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt, Sổ Cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.


Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái (phụ lục 04)

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế
trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ
để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
gốc. Hình thức Nhật ký – Sổ Cái sử dụng các loại sổ kế toán: Sổ Nhật ký – Sổ Cái;
các sổ, thẻ kế toán chi tiết.



Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (phụ lục 05)

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao
gồm: ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ; ghi theo nội dung

kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ
được đánh số liên tục trong từng thàng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ Đăng
ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng
duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ;
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ; Sổ Cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết

GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
SVTH: Phạm Thị Thu Thủy-K49D2




Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ (phụ lục 06)

Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ sử dụng các loại sổ kế toán: Nhật ký –
chứng từ; Bảng kê; Sổ Cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết.


Hình thức kế toán trên máy vi tính (phụ lục 07)

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính: Công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần
mềm kế toán được thiết kế theo 1 trong 4 hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình
thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị được đầy đủ quy
trình ghi sổ kế toán nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo
quy định.


GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
SVTH: Phạm Thị Thu Thủy-K49D2


×