Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

luận văn kê toán TMU kế toán các khoản thanh toán với ngƣời lao động tại công ty cổ phần đầu tƣ công nghệ an thịnh phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.34 KB, 84 trang )

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

SVTH: Mai Thị Dung

TÓM LƯỢC
Thông qua quá trình thực tập tại công ty TNHH đầu tư công nghệ An Thịnh Phát,
dựa trên nhu cầu thực tế kết hợp với kiến thức được trang bị trong 4 năm đại học, em
đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trong một doanh nghiệp, người lao động đóng vai trò rất quan trọng trong việc
tái tạo của cải vật chất cho xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh. Con
người chính là nhân tố chủ động, mang tính quyết định đến sự thành bại của doanh
nghiệp. Vì vậy, công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh
nghiệp là vô cùng quan trọng.
“Kế toán các khoản thanh toán với người lao động” là một đề tài không mới song
đây là vấn đề mà được hầu hết các doanh nghiệp đề cập tới vì nó liên quan tới lợi ích
của người lao động cũng như sự phát triển của doanh nghiệp. Trong phạm vi kiến thức
có hạn của mình, em chỉ tập trung nghiên cứu và hệ thống hoá những lý luận về các
khoản thanh toán với người lao động theo các văn bản pháp luật và quy định hiện
hành. Đồng thời, qua quá trình khảo sát tại Công ty TNHH đầu tư công nghệ An Thịnh
Phát, em đi sâu nghiên cứu thực trạng để từ đó rút ra các kết luận và đưa ra các đề xuất
khắc phục những tồn tại trong kế toán các khoản thanh toán với người lao động.

1


GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

SVTH: Mai Thị Dung

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được rất nhiều


sự giúp đỡ từ phía trường Đại Học Thương Mại, khoa Kế toán – Kiểm toán cũng như
từ phía Công ty TNHH đầu tư công nghệ An Thịnh Phát.
Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán, và đặc biệt là
cô giáo T.s Nguyễn Thanh Phương, người đã hướng dẫn, chỉ bảo em rất tận tình trong
quá trình thực hiện khoá luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV
tại Công ty TNHH đầu tư công nghệ An Thịnh Phát đã tạo mọi điều kiện cho em trong
suốt quá trình thực tập để em có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Do sự hiểu biết và trình độ còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý và bổ sung của thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Mai Thị Dung

2


GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

SVTH: Mai Thị Dung
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT.............................................................................................v
DANH MỤC PHỤ LỤC............................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................8
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu....................................................8
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................9

3. Đối tượng và pham vi nghiên cứu...........................................................................9
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................9
5. Kết cấu khóa luận..................................................................................................10
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÁC KHOẢN THANH
TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG............................................................................11
1.1. Lý luận cơ bản về thanh toán với người lao động.............................................11
1.1.1. Khái niệm các khoản thanh toán với người lao động......................................11
1.1.2. Nội dung các khoản thanh toán với người lao động........................................14
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán...............................................................17
1.2. Kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo quy định hiện hành......18
1.2.1. Nguyên tắc và quy định chuẩn mực kế toán Việt Nam chi phối kế toán thanh
toán với người lao động.............................................................................................18
1.2.2. Phương pháp kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo chế độ
kế toán hiện hành.......................................................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ AN
THỊNH PHÁT............................................................................................................34
2.1. Tổng quan về công ty và các nhân tố ảnh hưởng đến ‘‘kế toán thanh toán đến
người lao động tại công ty Cổ phần đầu tư và công nghệ An Thịnh Phát”...............34
2.1.1. Tổng quan về công ty........................................................................................34

3


GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

SVTH: Mai Thị Dung

2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thanh toán với người lao động tại công
ty.................................................................................................................................. 41

2.2. Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty Cổ
phần đầu tư công nghệ An Thịnh Phát.....................................................................48
2.2.1. Nội dung các khoản thanh toán với người lao động tại công ty CP đầu tư
công nghệ An Thịnh Phát...........................................................................................48
2.2.2. Chứng từ sử dụng.............................................................................................49
2.2.3. Giới thiệu phần mềm kế toán sử dụng tại công ty............................................51
2.2.4. Vận dụng tài khoản...........................................................................................54
2.2.5. Vận dụng sổ kế toán..........................................................................................56
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN “KẾ TOÁN
CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ”..............................................................................57
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.........................................................57
3.1.1. Những kết quả đạt được...................................................................................57
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân...................................................58
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kê toán các khoản thanh toán với người lao động
tại doang nghiệp.........................................................................................................59
3.3.

Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán các khoản thanh toán với người

lao động tại công ty....................................................................................................61
KẾT LUẬN................................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

4


GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Phụ


SVTH: Mai Thị Dung
lục

01

..................................................................................................................................... 67
DANH MỤC VIẾT TẮT
5


GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

SVTH: Mai Thị Dung


Nội dung
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phi công đoàn
Doanh nghiệp
Người lao động
Tài khoản
Cổ phần
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập cá nhân
Việt Nam đồng
Giá trị gia tăng
Cán bộ công nhân viên

6

Viết tắt
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
DN
NLĐ
TK
CP
TNCT
TNCN
VNĐ
GTGT

CBCNV


GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

SVTH: Mai Thị Dung

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục số 01: Bảng chấm công tháng 1 năm 2017
Phụ lục số 02: Bảng tính lương tháng 1 năm 2017
Phụ lục số 03: Bảng tổng hợp các khoản trích theo lương tháng 1 năm 2017
Phụ lục số 04: Phiếu chi tháng 1 năm 2017
Phụ lục số 05: Phiếu chi tháng 1 năm 2017
Phụ lục số 06: Phiếu thu tháng 1 năm 2017
Phụ lục số 07: Sổ cái TK 334
Phụ lục số 08: Sổ chi tiết TK 334
Phụ lục số 09: Sổ chi tiết TK 3383
Phụ lục số 10: Sổ chi tiết TK 3384
Phụ lục số 11: Sổ chi tiết TK 3389
Phụ lục số 12: Sổ chi tiết TK 1381

7


GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

SVTH: Mai Thị Dung

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Các khoản thanh toán cho người lao động có ý nghĩa vô cùng quan trọng với cả
doanh nghiệp và người lao động. Người lao động luôn mong muốn có được những
khoản thu nhập cao để bù đắp sức lao động và đảm bảo cuộc sống của bản thân cũng
như gia đình họ.Bên cạnh đó, về phía doanh nghiệp thì đây lại là một khoản chi phí
trong quá trình sản xuất kinh doanh nên họ lại muốn giảm thiểu hóa. Chính vì vậy
công tác kế toán với người lao động cần được thực hiện khoa học, hợp lý để đảm bảo
kết hợp một cách hài hòa giữa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của người lao động.
Công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động tốt sẽ làm cho người lao
động yên tâm làm việc vì khoản tiền lương được trả xứng đáng với công sức lao động
mà họ đã bỏ ra, còn tổ chức doanh nghiệp giảm được chi phí mang lại lợi nhuận nhiều
hơn cho doanh nghiệp.
Việc hạch toán kế toán các khoản thanh toán với người lao động cần phải đảm bảo
độ chính xác, đầy đủ, rõ ràng, kịp thời về thời gian, kết quả và cần phân bổ hợp lý về chi
phí tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng sử dụng có liên quan, các
khoản tiền thưởng cho những sáng kiến cải tạo hay chế độ phúc lợi xã hội… cần phải
được thực hiện một cách khoa học theo đúng những quy định của nhà nước và phù hợp
với tình hình thực tế của tổ chức, doanh nghiệp. Điều này sẽ kích thích người lao động
phát huy tính sáng tạo, nhiệt tình hăng say làm việc, đồng thời nâng cao đời sống cán bộ
công nhân viên, từ đó giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm chi phí, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường, hoàn thành kế hoạch đề ra. Vì vậy hoàn thiện công tác kế
hoạch nói chung và kế toán các khoản thanh toán với người lao động nói riêng là mục tiêu
vô cùng cần thiết và quan trọng với hoạt động kinh doanh của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, đồng thời qua thời gian tìm hiểu
thực tế tại Công ty cổ phần đầu tư công nghệ An Thịnh Phát, được tiếp xúc với công tác
kế toán tại công ty em đã thấy được tầm quan trọng của kế toán các khoản thanh toán với
người lao động trong doanh nghiệp nên đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “ Kế
toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty cổ phần đầu tư công nghệ
An Thịnh Phát” cho bài Khóa luận tốt nghiệp của mình.



GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

SVTH: Mai Thị Dung

2. Mục tiêu nghiên cứu
 Về lý luận.
- Đưa ra một số khái niệm, nội dung về các khoản phải thu của người lao động và
phải trả cho người lao động.
- Nêu được các phương pháp kế toán các khoản thanh toán với người lao động
theo chế độ hiện hành và các hình thức trả lương cho người lao động.
- Thấy được vai trò và ý nghĩa to lớn của các khoản thanh toán với người lao
động trong doanh nghiệp.
 Về thực tiễn.
- Nghiên cứu và làm rõ tình hình thực trạng công tác kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại công ty cổ phần đầu tư công nghệ An Thịnh Phát để từ đó
đưa ra được những nhận xét chung về mặt tích cực và hạn chế về việc thanh toán với
người lao động tại công ty.
- Dựa trên cơ sở lý luận và thực tế khảo sát tại công ty để đóng góp một số đề
xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán thanh toán với người lao động tại
công ty cổ phần đầu tư công nghệ An Thịnh Phát.
3. Đối tượng và pham vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán các khoản thanh toán với người lao
động trong doanh nghiệp.
 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Công ty cổ phần đầu tư công nghệ An Thịnh Phát.
+ Phạm vi về thời gian: Quý I năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thu thập và phân tích dữ liệu phục vụ cho cho việc thực hiện đề tài của mình,

em đã sử dụng kết hợp các phương pháp khác nhau như phương pháp điều tra phỏng
vấn kết hợp với phương pháp nghiên cứu tài liệu. Cuối cùng em sử dụng phương pháp
tổng hợp số liệu để đưa ra cách nhìn tổng quan và có hệ thống về hoạt động kế toán
nói chung và kế toán các khoản thanh toán với người lao động nói riêng tại Công ty.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu các nguồn tài liệu trong công ty:
thông tin về lịch sử hình thành, bộ máy quản lý của DN, các tài liệu về kế toán các


GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

SVTH: Mai Thị Dung

khoản thanh toán với người lao động trong chuẩn mực, chế độ, sách tham khảo và các
luận văn khóa trước.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Các câu hỏi phỏng vấn được tập trung chủ
yếu xung quanh vấn đề về kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty
cổ phần đầu tư công nghệ An Thịnh Phát như: công tác kế toán các khoản thanh toán
với người lao động có những ưu, nhược điểm gì và hạn chế còn tồn tại cần khắc
phục…. Việc phỏng vấn được tiến hành tại phòng hành chính-kế toán tại Công ty.
- Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát về cách quản lý, hoạt động của bộ
máy kế toán DN, sau đó tiến hành quan sát chi tiết hơn đối với công việc ở phòng hành
chính-kế toán như thu thập chứng từ, vào số liệu các TK liên quan….
- Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu: Sau khi thu thập dữ liệu cần thiết, cần
tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu giữa số liệu chứng từ gốc và bảng phân bổ với
bảng kê, sổ kế toán chi tiết…nhằm đưa ra được những đánh giá, nhận xét đúng đắn,
chính xác về công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong DN.
5. Kết cấu khóa luận
Nội dung khóa luận gồm 3 phần chính:
Chương I : Những vấn đề lý luận cơ bản về các khoản thanh toán với người lao động.
Chương II:Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công

ty cổ phần đầu tư công nghệ An Thịnh Phát.
Chương III: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện về kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại công ty cổ phần đầu tư công nghệ An Thịnh Phát.


GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

SVTH: Mai Thị Dung

CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÁC KHOẢN THANH
TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG.
1.1. Lý luận cơ bản về thanh toán với người lao động.
1.1.1. Khái niệm các khoản thanh toán với người lao động.
 Khái niệm các khoản phải thu từ người lao động.
Theo giáo trình kế toán tài chính – Đại học Thương Mại thì trong quá trình hoạt
động kinh doanh, giữa doanh nghiệp với khách hàng, với các đối tượng khác ở bên
ngoài và bên trong doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ kinh tế. Các mối quan hệ
kinh tế đó làm phát sinh các quan hệ thanh toán mà doanh nghiệp được quyền đòi tiền
ở các đối tượng có liên quan, từ đó hình thành nên các khoản phải thu. Các khoản phải
thu gồm: Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác, dự phòng phải thu
khó đòi,...
Trong đó, các khoản phải thu từ NLĐ dùng để phản ánh các khoản phải thu và
tình hình thanh toán các khoản phải thu từ người lao động của doanh nghiệp về thuế
thu nhập các nhân, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp phải thu
NLĐ, thu các khoản khấu trừ vào lương khác, tiền bồi thường, thu hồi tiền tạm ứng.

 Thuế Thu nhập cá nhân.
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong xã
hội, trong khoảng thời gian nhất định ( thường là 1 năm). Thuế TNCN là một sắc thuế
có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công

bằng xã hội. Thuế TNCN đánh vào các cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh
doanh. Thuế này thường được coi là loại thuế đặc biệt vì nó có lưu ý đến hoàn cảnh
của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế
hoặc khoản miễn trừ đặc biệt.

 Khoản bồi thường vật chất.
Trong quá trình sản xuất, NLĐ làm hư hỏng tới tài sản của công ty, hoặc làm mất
mát, thất thoát tài sản thì phải bồi thường theo quy định của công ty.
 Tiền tạm ứng khấu trừ vào lương.
Gồm tạm ứng tiền lương vì lý do công việc mà chưa sử dụng hết hoặc tạm ứng
tiền lương tháng sẽ được khấu trừ trực tiếp vào lương. Ngoài ra còn có các khoản như:
Tiền điện, nước, thuê nhà do công ty trả thay NLĐ.


GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

SVTH: Mai Thị Dung

 Các khoản trích theo lương :
Ngoài các khoản phải thu trên NLĐ còn phải nộp BHXH, BHYT, BHTN.
Bảo hiểm xã hội (BHXH): Là sự đảm bảo thay thế hay bù đắp một phần thu nhập
cho người lao động khi họ bị giảm hoặc bị mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tuổi già,....Dựa trên cơ sở một quỹ tài chính
do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội mà chủ yếu là từ người sử dụng
lao động, người lao động và một phần sự bảo hộ của Nhà nước theo Pháp luật, nhằm
đảm bảo an toàn đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an
toàn xã hội.
Bảo hiểm y tế (BHYT): Là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe nhằm đảm bảo chi trả một phần hay toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cho
người tham gia quỹ BHYT khi có ốm đau, bệnh tật bằng nguồn quỹ BHYT do sự đóng

góp theo chu kỳ của người sử dụng lao động, NLĐ, tổ chức, cá nhân.
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Là biện pháp để giải quyết tình trạng thất nghiệp,
nhằm trợ giúp kịp thời cho những người thất nghiệp trong thời gian chưa tìm được
việc làm và tạo cơ hội cho họ học nghề, tìm kiếm công việc mới.
Kinh phí công đoàn (KPCĐ): là khoản tiền để duy trì để hoạt động các tổ chức
công đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ
quyền lợi và nâng cao đời sống của người lao động.
 Khái niệm các khoản phải trả cho người lao động.
Theo giáo trình kế toán tài chính – Đại học Thương Mại thì các khoản phải trả là
các khoản mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán bằng các nguồn lực của
mình, đó chính là nghĩa vụ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã qua của doanh nghiệp.
Các khoản phải trả phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm nhiều loại khác nhau như: Phải trả cho người bán, phải trả người lao động, phải
nộp cho Nhà nước.
Các khoản phải trả cho NLĐ dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
người lao động.


GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

SVTH: Mai Thị Dung

 Tiền lương.
Tiền lương (tiền công) là số tiền mà chủ doanh nghiệp trả cho người lao động căn
cứ vào khối lượng, tính chất và chất lượng lao động của từng người sau thời gian làm
việc. Tiền lương (tiền công ) là những khoản thu nhập chủ yếu dùng để bù đắp những
hao phí về thời gian, về sức lực, về trí tuệ và tích lũy cho người lao động trong quá
trình làm việc tại doanh nghiệp.

(Giáo trình Kế toán tài chính – Trường Đại học Thương Mại – Tác giả Trần Xuân
Nam)
 Các khoản bảo hiểm người lao động được hưởng (BHXH).
Bảo hiểm xã hội (BHXH): Người sử dụng lao động phải đăng ký đầy đủ số lao
động thuộc diện tham gia BHXH, đóng đầy đủ số tiền BHXH cho số lao động của đơn
vị và hàng tháng trích từ tiền lương, tiền công của NLĐ để đóng cho cơ quan BHXH
cùng với phần BHXH của người sử dụng lao động theo quy định.

 Các khoản phải thanh toán khác:
Tiền thưởng: là những khoản thu nhập ngoài lương mà doanh nghiệp trả
cho người lao động do hoàn thành tốt hoặc có những thành tích xuất sắc trong khi thực
hiện các nhiệm vụ được giao, mang lại hiệu quả thực tế cho doanh nghiệp.
( Giáo trình Kế toán tài chính- Trường Đại học Thương Mại – Tác giả Trần
Văn Nam)
Phụ cấp lương:
Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH
“Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính
chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính
đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh của thang
lương, bảng lương”
(Theo Điểm b, Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH)
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TTBLĐTBXH
“Phụ cấp lương là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao
động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà
mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy


GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

SVTH: Mai Thị Dung


đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và
các phụ cấp có tính chất tương tự.“
Theo đó, phụ cấp lương sẽ bao gồm: phụ cấp chức vụ; phụ cấp trách nhiệm; phụ
cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên….
Phúc lợi: số tiền DN trả cho NLĐ ngoài lương, thưởng, trợ cấp. Quỹ phúc
lợi có tác dụng động viên tinh thần của công nhân, làm cho NLĐ gắn bó với doanh
nghiệp, nâng cao đời sống và tinh thần.
Các khoản phải trả khác lấy từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm .
Nếu người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp đã đủ từ
12 tháng trở lên bị mất việc làm thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp mất việc
làm, cứ mỗi năm làm việc trả một tháng lương, thấp nhất cũng bằng hai tháng lương.
1.1.2. Nội dung các khoản thanh toán với người lao động.
 Nội dung các khoản phải thu của người lao động.
a) Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Đối với CBCNV làm việc đã ký hợp đồng lao động và có bảng lương, thuế
TNCN được tính theo biểu lũy tiến từng phần theo quy định, tức là tính theo từng bậc
thu nhập, mỗi bậc thu nhập có một mức thuế suất tương ứng, được quy định như sau:
(Bảng 1.1)
Bậc

Phần thu nhập tính thuế/năm

thuế
1
2
3
4
5

6
7

(triệu đồng)
Đến 60
Trên 60 đến 120
Trên 120 đến 216
Trên 216 đến 384
Trên 384 đến 624
Trên 624 đến 960
Trên 960

Phần thu nhập tính thuế/tháng Thuế suất
(triệu đồng)
Đên 5
Trên 5 đến 10
Trên 10 đến 18
Trên 18 đến 32
Trên 32 đến 52
Trên 52 đến 80
Trên 80

(%)
5
10
15
20
25
30
35


Theo Nghị định số 65/2013/NĐ-C, quy định chi tiết một số điều của Luật thuế
thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
(điều 9 thông tư 111/TT-BCTC) thì cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công,


GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

SVTH: Mai Thị Dung

thu nhập từ kinh doanh được giảm trừ gia cảnh vào thu nhâp chịu thuế trước khi tính
thuế là 9 triệu đồng/tháng đối với người nộp thuế (108 triệu đồng/năm).
Cụ thể: Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ
nuôi dưỡng là 3,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nuôi dưỡng ( phải được đăng
ký với thuế).
Mỗi CBCNV trong công ty đều phải làm tờ khai đăng ký thuế thu nhập cá nhân
và giảm trừ gia cảnh, để làm căn cứ cho kế toán tính mức chịu thuế của CBCNV trong
công ty.
b) Các khoản khác
Bồi thường vật chất: Khi CBCNV làm hư hại đến tài sản của Công ty thì giá trị
thiệt hại sẽ trừ vào lương của người lao động theo % giá trị của sản phẩm đó.
Tạm ứng khấu trừ vào lương: các khoản CBCNV tạm ứng tiền lương vì lý do
công việc mà chưa sử dụng hết hoặc tạm ứng tiền lương tháng sẽ được khấu trừ trực
tiếp vào tiền lương. Tiền điện, nước, thuê nhà do công ty trả thay cho người lao động.
Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ phải tham gia bảo
hiểm bắt buộc.
Theo điều 5, điều 14, điều 18 quyết định 959/QĐ- BHXH quy định:
Bảng 1.2 Tỷ lệ trích nộp các khoản trích nộp theo lương 2017
Loại Bảo hiểm tham gia
Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Cộng

Doanh nghiệp (%)
18
3
1
2
24

Người lao động (%)
8
1.5
1
10.5

Cộng
26
4.5
2
2
34.5

Như vậy thì DN phải thu từ người lao động 10,5% ( trong đó 8% đóng vào quỹ
hưu trí và tử tuất, 1.5 % vào BHYT và 1% vào BHTN) trừ vào tiền lương được ghi
trong hợp đồng lao động và không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
2.2.1.2. Nội dung các khoản phải trả:
a. Quỹ lương của công ty.

Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho
tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quảnlý và sử dụng. Thành phần quỹ lương
bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực


GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

SVTH: Mai Thị Dung

tế làm việc ( theo thời gian, theo sản phẩm...). Trong quan hệ với quá trình sản xuất
kinh doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lương của doanh nghiệp thành hai loại cơ bản:
- Tiền lương chính: Là tiền Lương trả cho người lao động trong thời gian lam
nhiệm vụ chính đã được quy định, bao gồm: tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp
thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ : Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian không
làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương
trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội
họp, đi học, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất.
b. Quỹ thưởng
Được lập nhằm mục đích đưa công tác thi đua, khen thưởng trở thành một động
lực thúc đẩy sản xuất phát triển, động viên khuyến khích CBCNV phát huy tinh thần
sáng tạo, khắc phục khó khăn, hoàn thiện nhiệm vụ được giao. Nhưng quỹ thưởng
chưa được công ty quan tâm nhiều nên chưa phát huy được vai trò của nó.
Có các loại tiền thuởng:
- Tiền thưởng mang tính chất lương: là các khoản tiền thưởng gắn với số lượng,
chất lượng của người lao động như thưởng tiết kiệm chi phí, thưởng nâng cao năng
suất lao động, thưởng cải tiến sáng tạo, kỹ thuật… Các khoản tiền này thường được
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tiền thưởng không mang tính chất tiền lương: các khoản tiền này không mang
tính chất thường xuyên như thưởng hoàn thành kế hoạch năm, các khoản tiền này

thường lấy từ quỹ khen thưởng của doanh nghiệp.
Ngoài các chế độ và hình thức thưởng như trên, các doanh nghiệp còn có thể
thực hiện các hình thức khác, tuỳ theo các điều kiện và yêu cầu thực tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Qua đó người lao động được trả lương theo đúng chất
lượng công việc.
c. Phụ cấp
Phụ cấp là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp
công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính
chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh của thang lương, bảng
lương, cụ thể:


GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

SVTH: Mai Thị Dung

- Bù đắp yếu tố điều kiện lao động, bao gồm công việc có yếu tố nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Bù đắp yếu tố tính chất phức tạp công việc, như công việc đòi hỏi thời gian đào
tạo, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trách nhiệm cao, có ảnh hưởng đến các công việc
khác, yêu cầu về thâm niên và kinh nghiệm, kỹ năng làm việc, giao tiếp, sự phối hợp
trong quá trình làm việc của người lao động.
- Bù đắp các yếu tố điều kiện sinh hoạt, như công việc thực hiện ở vùng xa xôi,
hẻo lánh, có nhiều khó khăn và khí hậu khắc nghiệt, vùng có giá cả sinh hoạt đắt đỏ,
khó khăn về nhà ở, công việc người lao động phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm
việc, nơi ở và các yếu tố khác làm cho điều kiện sinh hoạt của người lao động không
thuận lợi khi thực hiện công việc.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán.
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý các khoản thanh toán với người lao động.
Quản lý quá trình phải thu và phải trả các khoản thanh toán với NLĐ là một yêu

cầu thực tế xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt các
khâu thanh toán với NLĐ thì mới đảm bảo và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó những vấn đề quản lý nghiệp vụ các khoản thanh
toán với NLĐ cần đặt ra là:
Trước tiên, quản lý nguồn tài chính của công ty, tính toán khả năng thanh toán để
kịp thời, đầy đủ các khoản thanh toán với NLĐ đảm bảo uy tín cho công ty.
Tiếp theo, cần quản lý tổng số phải thu, phải trả NLĐ thường xuyên lên danh
sách các khoản đến hạn phải trả và phải thu, quy mô và đối tượng cụ thể.
Ngoài ra cần quản lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh các khoản thanh toán với
NLĐ hạch toán vào sổ kế toán chi tiết, tổng hợp.
Bên cạnh đó cũng cần thường xuyên đối chiếu số liệu giữa các sổ sách tránh trường
hợp khai khống, khai thiếu, bỏ sót nghiệp vụ làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán các khoản thanh toán với người lao động.
Các khoản thanh toán với NLĐ có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với NLĐ
mà còn rất quan trọng đối với Nhà nước, đối với sự sống còn của nền kinh tế. Vì vậy,
việc tổ chức công tác kế toán hết sức quan trọng và để thực hiện tốt điều đó kế toán
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:


GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

SVTH: Mai Thị Dung

- Theo dõi, ghi chép, phản ánh một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác các khoản
phải thu, phải trả cho NLĐ và tình hình thanh toán các khoản đó cho NLĐ.
Tổ chức kế toán chi tiết các khoản phải trả cho NLĐ theo từng đối tượng theo
các chỉ tiêu tổng số phải trả, số đã trả, số còn lại phải trả và xác định thời hạn trả.
- Theo dõi chi tiết, cụ thể từng khoản phải thu của từng đối tượng, báo cáo kịp
thời về khả năng thanh toán của NLĐ.
- Cung cấp kịp thời ( thường xuyên và định kỳ) những thông tin về tình hình

thanh toán các khoản thanh toán với NLĐ cho chủ doanh nghiệp và các cán bộ quản lý
doanh nghiệp làm cơ sở, căn cứ cho việc để ra quyết định hợp lý trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo
quy định hiện hành.
1.2.1. Nguyên tắc và quy định chuẩn mực kế toán Việt Nam chi phối kế toán
thanh toán với người lao động.
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động chịu sự chi phối của chuẩn mức
kế toán số 01- Chuẩn mực chung ( VAS 01).
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu
cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Kế toán thanh toán với người lao động phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán
như: Cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng và
trọng yếu. Đồng thời tuân thủ các yêu cầu cơ bản đối với kế toán: trung thực, khách
quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, có thể so sánh.Cụ thể:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích:
Theo nguyên tắc này thì mọi nghiệp vụ liên quan đến các khoản thanh toán với
người lao động phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu, chi tiền hoặc các khoản tương đương tiền.


GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

SVTH: Mai Thị Dung

Nguyên tắc phù hợp:
Theo nguyên tắc này thì chi phí liên quan đến khoản phải trả người lao động phát
sinh trong kỳ nào phải được ghi nhận ngay trong kỳ đó mà không phụ thuộc khoản chi
phí đó được chi ra trong kỳ nào, nhằm xác định và đánh giá đúng kết quả kinh doanh
của từng thời kỳ kế toán giúp cho các nhà quản trị có những quyết định kinh doanh

đúng đắn và có hiệu quả.
Nguyên tắc thận trọng:
Theo nguyên tắc này thì doanh nghiệp nên thực hiện việc trích trước tiền lương
nghỉ phép cho công nhân viên, vì lực lượng này có ảnh hưởng nhất định đến tình hình
hoạt động kinh doanh của Công ty. Nếu không có trích trước, thì tháng đó doanh
nghiệp vẫn phải trả lương bình thường trong khi hoạt động kinh doanh của công ty vị
đình trệ gây biến động đến doanh thu và lợi nhuận của công ty giữa các kỳ.
Nguyên tắc nhất quán:
Theo nguyên tắc này thì việc xác định nội dung các khoản thanh toán phải được
áp dụng nhất quán từ kỳ này sang kì khác.
Nguyên tắc hoạt động liên tục:
Các khoản thanh toán với người lao động phải được lập trên cơ sở giả định là
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường
trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải
ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.
Nguyên tắc giá gốc:
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số
tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài
sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi
trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. Việc ghi nhận giá gôc của tài
sản ảnh hưởng đến việc thanh toán với người lao động trong trường hợp các khoản bồi
thường vật chất để tính cho chính xác giá trị trước khi thanh toán lương với nhân viên.
Nguyên tắc trọng yếu:
Theo nguyên tắc này thông tin về bảng chấm công, bảng lương hay về phiếu thu,
phiếu chi, hay số liệu về các khoản trích theo lương phải được coi là trọng yếu. Nếu
thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo


GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương


SVTH: Mai Thị Dung

cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài
chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót
được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét
trên cả phương diện định lượng và định tính.
Các khoản thanh toán với người lao động sẽ được ghi nhận là khoản nợ phải trả
trên Bẳng cân đối kế toán trong Báo cáo tài chính. Các khoản thanh toán với người lao
động được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán khi có đủ điều kiện chắc chắn là doanh
nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại mà
doanh nghiệp phải thanh toán, và khoản nợ phải trả đó phải được xác định một cách
đáng tin cậy.
Đối với các khoản thanh toán với NLĐ, tiền lương được tính để trả cho NLĐ sẽ
được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán và đến ngày thanh toán lương cho NLĐ, kế
toán phải trích quỹ lương và các quỹ có liên quan để chi trả cho NLĐ.
1.2.2. Phương pháp kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo chế
độ kế toán hiện hành.
1.2.2.1. Chứng từ kế toán.
Kế toán thanh toán với người lao động theo thông tư 133 phải căn cứ vào các
chứng từ hợp lệ, hợp pháp để kiểm tra và ghi chép vào các sổ sách kế toán. Các chứng
từ được sử dụng chủ yếu ở công ty bao gồm:
 Nhóm chứng từ tiền lương:
- Bảng chấm công ( Mẫu số 01a- LĐTL)
- Bảng chấm công làm thêm giờ ( Mẫu số 01b- LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng ( Mẫu 03 – LĐTL )
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ ( Mẫu số 06- LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (Mẫu số 07 – LĐTL)
- Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 – LĐTL)

- Biên bản thanh lý, nghiệm thu hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 09 – LĐTL)
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương ( Mẫu số 10- LĐTL)
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ( Mẫu số 11 –LĐTL)
- Chứng từ thanh toán : phiếu chi, báo nợ, hóa đơn GTGT...
 Nhóm chứng từ liên quan đến các khoản trích theo lương
- Chứng từ phân bổ KPCĐ, BHXH, BHTN, BHYT để phản ánh số trích lập và
phân bổ các khoản bảo hiểm, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh


GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

SVTH: Mai Thị Dung

- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán BHXH
- Chứng từ thanh toán : Phiếu chi, phiếu báo nợ của ngân hàng..
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng.
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp theo thông
tư 133/2016/TT-BTC sử dụng chủ yếu các tài khoản:
 Tài khoản 334: Phải trả người lao động


Nguyên tắc kế toán:

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương , tiền công, tiền
thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả thuộc về thu nhập của người lao động.
 Kết cấu tài khoản.
- Bên nợ:
 Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã

hội và các khoản đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động.
 Các khoản khấu trừ vào lương tiền lương, tiền công cả người lao động.
- Bên có:
 Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiển xã hội
và các khoản phait trả , phải chi cho người lao động.
- Số dư bên có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương
và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
 Tài khoản 335: Chi phí phải trả.


Nguyên tắc kế toán:

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phả trả cho người lao động trong kỳ
như phải trả về tiền lương nghỉ phép và các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ
báo cáo trước như:
- Chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa, vụ mà doanh
nghiệp có thể xây dựng được kế hoạch ngừng sản xuất. Kế toán tiến hành tính trước và
hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ những chi phí sẽ phải chi trong
thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh.
- Trích trước chi phí lãi tiền vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi sau.


GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

SVTH: Mai Thị Dung

 Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ :
 Các khoản chi trả thực tế phát sinh đã được tính vào chi phí phải trả
 Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm

chi phí
- Bên có: Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất
- Số dư bên có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng
thực tế chưa phát sinh.
 Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác.
 Nguyên tắc kế toán:
Tài khoản này dùng để phản ánh
- Số tiền trích và thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và kinh phí công đoàn.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên theo quy định của toàn án.
 Kết cấu tài khoản.
- Bên nợ:
+ Số BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn.
+ Các khoản chi thuộc BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
- Bên có:
+ Trích BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh
doanh hoặc khấu trừ vào lương của công nhân viên;
+ Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể.
+ KPCĐ vượt chi được cấp bù.
+ Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán.
+ Các khoản phải trả khác.
- Số dư bên Có:
+ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản
lý hoặc kinh phí công đoàn được để lại cho đơn vị chưa chi hết.


GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

SVTH: Mai Thị Dung


Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ: Số dư bên Nợ phản ánh số đã trả, đã nộp
nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm xã hội đã chi trả công nhân viên chưa
được thanh toán và kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù.
Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác, có các tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán
kinh phí công đoàn ở đơn vị.
- Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo
hiểm xã hội ở đơn vị.
- Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo
hiểm y tế ở đơn vị.
- Tài khoản 3385 - Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh tình hình trích và thanh toán
bảo hiểm thất nghiệp ở đơn vị.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: TK 111, 112, 154, 353, 642…
 Tài khoản 138: Phải thu khác.
 Nguyên tắc kế toán.
Tài khoản 138 dùng để phán ánh các khoản phải thu về bồi thường vật chất do
các nhân, tập thể gây ra như mất mát, hư hỏng, hàng hóa , tài sản, tiền vốn…. đã được
xử lý và bắt bồi thường.
Các khoản khấu trừ vào
 Kết cấu
tài của
khoản:
lương
CBCNV
- Bên nợ :
+ Phải thu của cá nhân, tập thể đối với tài sản thiếu đã xác định rõ nguyên nhân
và có biên bản xử lý ngay.
- Bên có:
+ Kết chuyển giá trị tài sản thiếu và các khoản liên quan theo quyết định liên

quan ghi trong biên bản xử lý.
+ Số tiền đã thu về từ các khoản nợ phải thu khác.
- Số dư bên nợ: Các khoản nợ phải thu khác chưa thu được.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên có phản ánh số đã thu nhiều
TK511
hơn số phải thu.
1.2.2.3. Trình tự kế toán.
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hach toán kế toán các khoản phải trả người lao động.
TK333
1

TK 334
Phải trả người lao động

Thuế GTGT (nếu có)


GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

SVTH: Mai Thị Dung

TK138,141,333,338

TK 631, 642

Lương và các khoản phụ
cấp phải trả CBCNV
TK335
Phải trả tiền lương nghỉ


TK111,112
Ứng, thanh toán tiền

phép

lương và các khoản khác
cho CBCNV
Thanh toán lương, thưởng bằng sản phẩm hàng hóa

TK 338
Bảo hiểm xã hội phải trả
CBCNV

Sơ đồ 1.2: Các khoản trích theo lương
TK 338
Các khoản trích theo lương
TK 111,112

TK 642, 631
Trích BHXH, BHYT,

Nộp BHXH, BHYT,
BHTN theo quy định

BHTN tính vào chi phí


GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

SVTH: Mai Thị Dung


TK334

Khấu trừ BHXH, BHYT,
BHTN vào lương


×