Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

luận văn kê toán TMU kế toán chi phí xây lắp công trình xây dựng nhà văn hóa quận đống đa tại công ty cổ phần kiểm định và kỹ thuật xây dựng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.7 KB, 55 trang )

GVHD: Th.S Phan Hương Thảo

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và hoàn thành bài khóa luận của mình em
đã nhận được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn rất tận tình của các thầy cô giáo Trường Đại
học Thương Mại, các cô chú, anh chị là cán bộ nhân viên Công Ty CP Kiểm định và
kỹ thuật xây dựng Hà Nội
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS.Phan Hương Thảo – giảng viên
Bộ môn Kế toán Quản trị Trường đại học Thương Mại, các anh chị phòng kế toán đã
rất tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận cuối khóa của
mình. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại học
Thương Mại, các thầy cô giáo khoa Kế Toán- Kiểm Toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em
rất nhiều trong thời gian thực tập cũng như hoàn thành bài khóa luận của mình.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức, bài làm của em chắc chắn còn
nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và những ý kiến đánh giá từ các thầy
cô giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Huệ

SVTH: Nguyễn Thị Huệ
K18D_SB

i

Lớp:



GVHD: Th.S Phan Hương Thảo

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

Nguyễn Thị Huệ...........................................................................................................i
1.2.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp......................................................................8
1.2.2.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp..................................................8
1.3.1.Yêu cầu của kế toán chi phí xây lắp............................................................................................9
- Đảm bảo tuân thủ các pháp luật hiện hành của nhà nước về việc tổ chức và thực hiện công tác
kế toán.................................................................................................................................................9
- Phản ánh chính xác, đầy đủ các chi phí phát sinh để cung cấp thông tin cho nhà quản trị đưa ra
quyết định...........................................................................................................................................9
- Tổ chức công tác ghi chép, tổng hợp chi phí phải đầy đủ, kịp thời, hạch toán đúng vào đối
tượng tập hợp chi phí.........................................................................................................................9
- Lập các báo cáo về chi phí xây lắp để sử dụng trong công tác quản trị doanh nghiệp...................9
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.........................................9

..................................................................................................................................... 25

SVTH: Nguyễn Thị Huệ
K18D_SB

ii

Lớp:


GVHD: Th.S Phan Hương Thảo


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức Công ty cổ phần Kiểm định và kỹ thuật xây dựng Hà
Nội............................................................................................................................... 25
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán...........................................................................25

SVTH: Nguyễn Thị Huệ
K18D_SB

iii

Lớp:


GVHD: Th.S Phan Hương Thảo

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP

Cổ phần

NVL

Nguyên vật liệu

TK


Tài khoản

NCTT

Nhân công trực tiếp

SXC

Sản xuất chung

SXKD

Sản xuất kinh doanh

GTGT

Giá trị gia tăng

DN

Doanh nghiệp

CCDC

Công cụ dụng cụ

TSCĐ

Tài sản cố định


XDCB

Xây dựng cơ bản

CT

Công trình

HMCT

Hạng mục công trình

KLXL

Khối lượng xây lắp

BCTC

Báo cáo tài chính

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

SVTH: Nguyễn Thị Huệ
K18D_SB


iv

Lớp:


GVHD: Th.S Phan Hương Thảo

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1 . Về mặt lý luận
Chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm, là thước đo trình độ công
nghệ sản xuất và trình độ tổ chức quản lý sản xuất của một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh. Dưới góc độ quản lý kinh tế vĩ mô, hạch toán đúng chi phí sản xuất, tính đúng
giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng, khả năng
của mình. Trong hoạt động xây lắp, qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm do kế toán cung cấp, người quản lý doanh nghiệp nắm được giá thành
thực tế của từng công trình, hiệu quả hoạt động sản xuất của từng đội thi công, của
từng công trình cũng như của toàn doanh nghiệp từ đó tiến hành phân tích đánh giá
tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản,
vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm xây lắp.
Trên cơ sở đánh giá này, nhà quản lý có được cái nhìn toàn diện về hoạt động sản xuất
kinh doanh tại doanh nghiệp mình. Qua đó tìm ra những giải pháp cải tiến, đổi mới
công nghệ sản xuất, phương thức tổ chức quản lý sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí hạ
giá thành sản phẩm xây lắp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường với mục tiêu cuối
cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
1.2 .Về mặt thực tiễn
Qua thực thực tiễn và từ kết quả thu thập từ phiếu điều tra tổng hợp và phỏng vấn

tại Công ty Cổ Phần Kiểm định và kỹ thuật xây dựng Hà Nội cho thấy tất cả số phiếu
điều tra đề cập đến doanh nghiệp cần nghiên cứu và tổ chức tốt hoạt động kế toán, đây
chính là vấn đề cấp thiết đặt ra trên bình diện chung về kế toán tài chính của doanh
nghiệp. Đặc biệt vấn đề cụ thể cần giải quyết trong phạm vi các bộ phận kế toán chính
là cần hoàn thiện công tác kế toán chi phí xây lắp. Điều này đã chứng tỏ kế toán chi
phí có vai trò quan trọng, xong đây cũng là một công việc phức tạp, đòi hỏi doanh
nghiệp phải tự lựa chọn cho mình một hình thức kế toán phù hợp nhất với đặc điểm
kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán chi phí xây lắp, trong thời gian thực
tập tại Công ty cổ phần Kiểm định và kỹ thuật xây dựng Hà Nội, em đã quyết định đi
sâu nghiên cứu đề tài: "Kế toán chi phí xây lắp công trình xây dựng nhà văn hóa quận
Đống Đa tại Công Ty Cổ Phần Kiểm định và kỹ thuật xây dựng Hà Nội”
SVTH: Nguyễn Thị Huệ
K18D_SB

1

Lớp:


GVHD: Th.S Phan Hương Thảo

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

2. Các mục tiêu nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Nhằm hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của kế
toán chi phí xây lắp theo chuẩn mực và các chế độ kế toán hiện hành
- Về mặt thực tế: Bên cạnh mục tiêu nghiên cứu về mặt lý luận thì luận văn còn
nhằm mục đích khảo sát thực tế công tác kế toán chi phí xây lắp ở Công ty Cổ phần
Kiểm định và kỹ thuật xây dựng Hà Nội nói chung, tại công trình xây dựng nhà văn

hóa quận Đống Đa nói riêng. Qua đó thấy được những ưu điểm mà doanh nghiệp đã
đạt được để tiếp tục duy trì và phát huy những ưu điểm đó cũng như thấy được những
tồn tại, hạn chế còn gặp phải tại doanh nghiệp. Từ đó, đề xuất những giải pháp để giải
quyết những tồn tại và khắc phục những khó khăn đó.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các chi phí xây lắp phát sinh tại công trình xây dựng nhà
văn hóa quận Đống Đa tại Công ty Cổ phần Kiểm định và kỹ thuật xây dựng Hà Nội
- Phạm vi nghiệm cứu:
Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Kiểm định và kỹ thuật
xây dựng Hà Nội có mã số thuể là 0101539091, địa chỉ công ty tại số nhà 73, ngõ 64
phố Nguyễn Lương Bằng, phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Thời gian: Thời gian được nghiên cứu trong đề tài là số liệu, chứng từ kế toán
của công ty CP Kiểm định và kỹ thuật xây dựng Hà Nội năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp quan sát: Thông tin thu thập thông qua quan sát trực tiếp việc
phân công công việc và thực hiện kế toán của cán bộ nhân viên kế toán của Công ty,
quan sát quá trình kế toán từ khâu vào chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập
dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản và cuối cùng là lập báo cáo tài chính.
Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy trình thực hiện các công việc.
Mặt khác, những thông tin này không phụ thuộc vào trí nhớ hay câu trả lời của nhân
viên kế toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan và chính xác hơn, làm tăng độ tin
cậy của thông tin.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Dựa vào chuẩn mực, chế độ kế toán cũng như
liên hệ phòng kế toán tài chính của Công ty để thu thập số liệu về kế toán chi phí xây lắp.
Ngoài ra, em còn tìm kiếm thông tin về chi phí xây lắp trong các Doanh nghiệp qua mạng
internet, tạp chí chuyên ngành kế toán, tìm hiểu các luận văn chuyên đề khác.
SVTH: Nguyễn Thị Huệ
K18D_SB


2

Lớp:


GVHD: Th.S Phan Hương Thảo

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Phương pháp điều tra qua phiếu câu hỏi : Em đã xây dựng phiếu điều tra dựa
trên mục tiêu nghiên cứu đề tài và trực tiếp thăm dò ý kiến của nhân viên phòng kế
toán tại công ty. Sau đó em đã tập hợp và tóm tắt lại kết quả điều tra
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp so sánh: So sánh chi phí kỳ này với kỳ trước hoặc so sánh chi phí
công trình này với công trình khác. Ngoài ra có thể so sánh giữa số liệu trong dự toán
và số liệu quyết toán để có thể thấy khối lượng phát sinh thừa thiếu bao nhiêu từ đó có
thể điều chỉnh, khắc phục.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí xây lắp công trình xây dựng nhà văn hóa
quận Đống Đa tại Công ty cổ phần Kiểm định và kỹ thuật xây dựng Hà Nội
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí xây lắp
công trình Nhà văn hóa quận Đống Đa tại Công ty cổ phần Kiểm định và kỹ thuật xây
dựng Hà Nội

SVTH: Nguyễn Thị Huệ
K18D_SB

3


Lớp:


GVHD: Th.S Phan Hương Thảo

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại chi phí xây lắp
1.1.1. Khái niệm
Sản xuất là một quá trình gắn liền với sự tồn tại và phát triển của loài người.
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của ngành xây lắp cũng
là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư liệu lao động và lao động
sống. Lao động là một hoạt động có ý thức của con người tác động đến đối tượng lao
động và tư liệu lao động để tạo ra sản phẩm. Đó chính là sự tiêu hao 3 yếu tố vừa nêu
và được gọi là chi phí xây lắp.
Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong một thời kỳ kinh
doanh nhất định để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp. Chi phí về
lao động sống là những chi phí về tiền lương, tiền thưởng, tiền phụ cấp và các khoản
trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là những chi phí về sử
dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới hình thái vật chất, phi vật
chất, tài chính và phi tài chính. ( giáo trình kế toán tài chính 2 – Đại học Thương Mại)
Theo cách hiểu khác, Chi phí sản xuất xây lắp là quá trình chuyển biến của vật
liệu xây dựng thành sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động
của công nhân. Các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới sự tác động có
mục đích của sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng. Tất
cả những hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản xuất xây
lắp. Chi phí sản xuất xây lắp bao gồm nhiều loại khác nhau,công dụng và mục đích

khác nhau song chung quy gồm có chi phí về lao động sống như chi phí về tiền lương
và các khoản trích theo lương; chi phí về lao động vật hoá như nguyên vật liệu, khấu
hao về TSCĐ, chi phí máy thi công…
1.1.2. Đặc điểm của chi phí xây lắp
- Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn lẻ nên chi phí bỏ vào xây lắp cũng hoàn
toàn khác nhau giữa các công trình, ngay cả khi công trình được thi công theo các thiết
kế mẫu nhưng được xây dựng ở những địa điểm khác nhau với các điều kiện thi công
khác nhau thì chi phí xây lắp cũng khác nhau

SVTH: Nguyễn Thị Huệ
K18D_SB

4

Lớp:


GVHD: Th.S Phan Hương Thảo

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Sản phẩm XDCB có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi công
tương đối dài nên việc xác định chi phí, tính giá thành thường xác định theo thời điểm
công trình, hạng mục hoàn thành, thực hiện bàn giao, thanh toán theo giai đoạn.
1.1.3. Phân loại chi phí
Việc quản lý sản xuất xây lắp ,chi phí sản xuất xây lắp không chỉ dựa vào các số
liệu tổng hợp về chi phí sản xuất xây lắp mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng
loại chi phí theo từng công trình ,hạng mục công trình theo từng thời điểm nhất định.
1.1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí, tính chất kinh tế
của chi phí.

Theo cách phân loại này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp chung
vào một yếu tố không phân biệt chi phí sản xuất được phát sinh ở đâu hay dùng vào
mục đích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi chỉ tiêu kinh tế và kế hoạch
của doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp trong kỳ đối với doanh nghiệp xây
lắp được chia thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu: Là những chi phi nguyên vật liệu không phân biệt được
trực tiếp hay gián tiếp như xi măng, sắt thép…
Chi phí nhân công: Là những chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài sử dụng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp như tiền điện, tiền nước, tiền tư
vấn,…
Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí dùng chi hoạt động sản xuất kinh
doanh ngoài các yếu tố chi phí đã nêu trên.
Việc phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo yếu tố có ý nghĩa lớn trong quản lý.
Nó cho biết cơ cấu chi phí theo nội dung kinh tế để phân tích đánh giá tình hình thực
hiện dự toán chi phí sản xuất. Nó là cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất ,lập kế hoạch
cung ứng vật tư , kế hoạch quỹ tiền lương, kế hoạch mua sắm hay thuê máy móc ...
Đối với công tác kế toán nó là cơ sở để lập các báo cáo tài chính ,giám đốc tình hình
thực hiện dự toán chi phí sản xuất, đánh giá khái quát tình hình tăng năng suất lao
động …
SVTH: Nguyễn Thị Huệ
K18D_SB

5

Lớp:



GVHD: Th.S Phan Hương Thảo

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.1.3.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và đối tượng ,trong xây lắp cơ
bản giá thành sản phẩm được chia thành các khoản mục chi phí sau :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ về nguyên vật liệu
chính,phụ,nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào việc tạo nên thực thể của công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
của nhân công trực tiếp xây lắp công trình; công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong
phạm vi mặt bằng thi công. Khoản mục này không bao gồm tiền lương và các khoản
phụ cấp có tính chất lương của công nhân điều khiển máy thi công, công nhân vận
chuyển vật liệu ngoài phạm vi công trình và các khoản trích theo lương của công nhân
trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí liên quan tới việc sử dụng máy
thi công sản phẩm xây lắp, bao gồm chi phí nhiên liệu động lực cho máy thi công,tiền
khấu hao máy, tiền lương công nhân điều khiển máy thi công.
Do hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí sử dụng máy
thi công chia làm hai loại:
Chi phí tạm thời: Là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp,chạy thử ,vận
chuyển máy phục vụ sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ.
Chi phí thường xuyên: Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng
máy thi công bao gồm chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương
công nhân điều khiển máy, nhiên liệu, động lực, vật liệu dùng cho máy, chi phí sửa
chữa thưòng xuyên .
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho sản
xuất đội,công trình xây dựng nhưng không tính cho từng đối tượng cụ thể.Chi phí này
gồm: Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý đội,công nhân trực
tiếp sản xuất,công nhân điều khiển máy thi công,khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý

đội,chi phí công cụ ,dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt
động của đội.
Cách phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm giúp nhà quản
lý xác định được cơ cấu chi phí nằm trong giá thành sản phẩm từ đó thấy được mức độ
ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí tới giá thành công trình xây dựng từ đó có thể
đưa ra dự toán về giá thành sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Thị Huệ
K18D_SB

6

Lớp:


GVHD: Th.S Phan Hương Thảo

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.1.3.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối
quan hệ giữa chi phí sản xuất với đối tượng chịu chi phí theo phương pháp tập hợp
(với khối sản xuất lao vụ sản xuất trong kỳ)
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm hai loại:
Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế toán có thể căn cứ vào số liệu của
chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho những đối tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm ,
dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng có
liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
1.1.3.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
khối lượng sản phẩm lao vụ sản phẩm sản xuất trong kỳ

Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất chia làm hai loại:
Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương
đương tỉ lệ thuận lợi với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như chi phí khấu hao
TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng…
1.1.3.5. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
Chi phí đơn nhất: là chi phí do 1 yếu tố chi phí duy nhất cấu thành như chi phí
nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất chi phí khấu
hao TSCĐ.
Chi phí tổng hợp: là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng do
cùng 1 công dụng như chi phí sản xuất chung
Cách phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm được Công ty
Cổ phần Kiểm định và kỹ thuật xây dựng Hà Nội áp dụng để hạch toán chi phí.
1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí
1.2.1 Đối tượng hạch toán chi phí xây lắp
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: là phạm vi, giới hạn mà chi phí phát
sinh được tập hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
SVTH: Nguyễn Thị Huệ
K18D_SB

7

Lớp:


GVHD: Th.S Phan Hương Thảo


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây ra chi phí (tổ, đội,
xí nghiệp....) hoặc nơi gánh chịu chi phí như CT, HMCT, KLXL, đơn đặt hàng..... Do
đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp là sản xuất đơn chiếc nên nơi phát sinh chi phí trùng
với đối tượng gánh chịu chi phí.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết của
công tác hạch toán chi phí sản xuất. Chỉ có xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất mới có thể tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí.
Với đặc thù ngành sản xuất xây lắp có quy trình công nghệ phức tạp, sản phẩm
xây lắp mang tính chất đơn chiếc, có giá trị kinh tế lớn, thường được phân chia thành
nhiều bộ phận thi công. Mỗi công trình, hạng mục công trình đều có dự toán, thiết kế
riêng nên tùy thuộc vào tình hình thực thế cũng như trình độ quản lý của mỗi doanh
nghiệp mà đối tượng hạch toán chi phí có thể là từng công trình, hạng mục công trình,
hay các dự án,...
1.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí
1.2.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp
- Phương pháp này áp dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến
một đối tượng tập hợp chi phí, chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng tập hợp chi phí
cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó. Trong trường
hợp này kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.
1.2.2.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho
từng đối tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh, kế toán tiến
hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo nội dung và địa
điểm phát sinh. Sau đó phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí
cho từng đối tượng liên quan theo công thức:
Trong đó:

- Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i
- C: Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ
- Ti: Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
- ti: Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng phân bổ
1.3. Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán chi phí xây lắp
SVTH: Nguyễn Thị Huệ
K18D_SB

8

Lớp:


GVHD: Th.S Phan Hương Thảo

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.3.1. Yêu cầu của kế toán chi phí xây lắp.
- Đảm bảo tuân thủ các pháp luật hiện hành của nhà nước về việc tổ chức và thực
hiện công tác kế toán
- Phản ánh chính xác, đầy đủ các chi phí phát sinh để cung cấp thông tin cho nhà
quản trị đưa ra quyết định.
- Tổ chức công tác ghi chép, tổng hợp chi phí phải đầy đủ, kịp thời, hạch toán
đúng vào đối tượng tập hợp chi phí.
- Lập các báo cáo về chi phí xây lắp để sử dụng trong công tác quản trị doanh
nghiệp.
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp
- Tham gia vào việc lập dự toán chi phí xây lắp dựa trên các nguyên tắc phân
loại chi phí.
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí xây lắp.

- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.
- Phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí, phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất
mát, hư hỏng…trong thi công xây lắp để đề xuất những ngăn chặn kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng CT,
HMCT, đề ra khả năng và các biện pháp nhằm hạ giá thành một cách hợp lý và hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng xây dựng đã
hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc
quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng CT, HMCT,
từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuất…trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo
cáo về chi phí xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí
xây lắp phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.4. Nội dung kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp
1.4.1. Kế toán chi phí xây lắp theo quy định của chuẩn mực kế toán
Trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, có các chuẩn mực liên quan tới chi
phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp như sau:
1.4.1.1. Chuẩn mực số VAS – 01 – Chuẩn mực chung.
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của
BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định sau khi kế toán chi phí xây lắp và
SVTH: Nguyễn Thị Huệ
K18D_SB

9

Lớp:



GVHD: Th.S Phan Hương Thảo

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

tính giá thành công trình:
+ Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo kết
quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là
một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp. Lợi
nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó, BCTC
nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ (hay
tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho phép tình
trạng tài sản, nguồn vốn của một Doanh nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do
không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh
lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn
tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ
phải trả, khấu hao, dự phòng,...
+ Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu,
chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương
ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc
chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc khoản chi phí đó được
chia ra trong thời kỳ nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh

giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các nhà
quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
+ Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này
SVTH: Nguyễn Thị Huệ
K18D_SB

10

Lớp:


GVHD: Th.S Phan Hương Thảo

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn,
còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có chứng cứ về khả
năng có thể xảy ra.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế;
- Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh.
Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn
chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
+ Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp

có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Như vậy trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với các
phương pháp kế toán đã lựa chọn ảnh hưởng tới kế toán bán hàng như: phương pháp
tính trị giá hàng xuất kho.
1.4.1.2. Chuẩn mực số VAS – 02 – Hàng tồn kho.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho trong xây dựng cơ bản bao gồm các chi phí liên quan trực
tiếp đến sản xuất sản phẩm bao gồm tất cả các chi phí phát sinh thực tế liên quan đến
việc hình thành sản phẩm xây lắp và có các bằng chứng nhằm minh chứng cho sự phát
sinh các chi phí đó đồng thời phải có các quy định về tính hợp lý của các chi phí được
tính vào giá gốc của hàng tồn kho.
Thực tế tại các đơn vị xây lắp, giá gốc của hàng tồn kho bao gồm chi phí nguyên
vật liệu sản xuất (có xây dựng định mức cụ thể nhắm tối ưu hóa công tác quản lý chi
phí tại doanh nghiệp cũng như đảm bảo yêu cầu quản lý của cơ quan Thuế) bao gồm
vật liệu xây dựng, nhiên liệu chạy máy…; chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí
SVTH: Nguyễn Thị Huệ
K18D_SB

11

Lớp:


GVHD: Th.S Phan Hương Thảo

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

lương và các khoản phụ cấp lương của các công nhân trực tiếp tại các công trình, có

thể là công nhân thuộc biên chế của công ty, cũng có thể là công nhân thuê ngoài với
hợp đồng lao động và mức khoán rõ ràng, chi phí lương và các khoản trích theo lương
của đội ngũ kế toán đi theo đội nhằm theo dõi chi tiết chi phí phát sinh từng công trình
rồi gửi số liệu tổng hợp về cho kế toán tổng công ty; chi phí sử dụng máy thi công bao
gồm chi phí nhiện liệu cho máy, chi phí nhân công trực tiếp điều khiển máy thi công,
chi phí thuê ngoài máy thi công… chi phí này nếu tại công ty có máy thi công riêng
thì cần xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu theo ca máy để có thể nắm bắt được
mức tiêu hao thực tế cho từng đơn hàng, từ đó tính được giá thành sản phẩm một
cách chính xác hơn. Tuy nhiên, việc xây dựng định mức chi phí cho từng loại máy
thi công không phải là một điều dề dàng bởi tính phức tạp của việc tiêu hao nhiên
liệu khi sử dụng máy thi công là khác nhau giữa các công trình và giữa các thực
trạng thi công. Ví dụ: cùng là 1 ca máy hoạt động (tính 1 giờ/1 ca máy) nhưng khi
thực hiện ở các công trình có mặt bằng thuận lợi thì số nhiên liệu tiêu hao là ít hơn
so với công trình có mặt bằng thi công trắc trở…; chi phí sản xuất chung bao gồm
các chi phí khác liên quan đến quá trình thi công công trình và được quy định rõ
ràng trong quy chế hoạt động hoặc hợp đồng kinh tế với khách hàng như chi phí tư
vấn thiết kế, chi phí dựng lều, lán cho công nhân ở công trình, chi phí lãi vay cho
khoản vay nhằm phục vụ công trình…
Khi xác định giá gốc của sản phẩm xây dựng thì cần chú ý đến một vài điểm sau:
• Phần chi phí nhân công trực tiếp tại các doanh nghiệp xây lắp không bao gồm
các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, điều khiển máy thi công.
• Khi xác định được định mức tiêu hao của máy thi công để tính chi phí thì phần
công suất vượt định mức đã xây dựng sẽ không được tính vào chi phí hợp lý của hàng
tồn kho khi tính thuế.
1.4.1.3. Chuẩn mực số 15 – Hợp đồng xây dựng ( Ban hành và công bố theo QĐ
số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31-12-2002 của Bộ Tài Chính.
- Hợp đồng xây dựng: là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản
hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế
công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng.
- Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm: Chi phí liên quan trực tiếp đến từng

hợp đồng: chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng, có thể phân bổ
SVTH: Nguyễn Thị Huệ
K18D_SB

12

Lớp:


GVHD: Th.S Phan Hương Thảo

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

cho từng hợp đồng cụ thể và các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các
điều khoản của hợp đồng.
- Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ
cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng.
- Chi phí của hợp đồng được ghi theo 2 trường hợp:
+ Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến
độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng
tin cậy thì chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công
việc đã hoàn thành, do nhà thầu tự xác định và ngày lập báo cáo tài chính mà không
phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi
trên hóa đơn là bao nhiêu.
+ Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị
khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác nhận một
cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì chi phí liên quan đến hợp đồng
được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận
trong kỳ được phản ánh trên hóa đơn đã lập.
1.4.1.4. Các chuẩn mực kế toán liên quan khác:

• Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 (VAS 03) – Tài sản cố định hữu hình,
chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 (VAS 04) – Tài sản cố định vô hình, khấu hao
TSCĐ được ghi nhận vào chi phí sản xuất trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị
của các tài sản khác như: chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quá trình xây dựng hoặc tự
chế các tài sản. Các khoản chi phí phát sinh để tạo ra các loại TSCĐ vô hình nhưng
không thỏa mãn định nghĩa TSCĐ vô hình thì phải ghi nhận là chi phí sản xuất trong
kỳ hoặc chi phí trả trước.
• Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 (VAS 16) – Chi phí đi vay, chi phí đi vay
phải ghi nhận vào chi phí sản xuất trong kỳ phát sinh, trừ khi liên quan trực tiếp đến
việc đầu tư xây dựng cơ bản được vốn hóa vào giá trị của tài sản đó, thỏa mãn các điều
kiện sau đây:
(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản.
(b) Chi phí đi vay có thể xác định một cách đáng tin cậy.
1.4.2. Kế toán chi phí xây lắp theo quy định của chế độ kế toán ban hành
theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006
1.4.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :

SVTH: Nguyễn Thị Huệ
K18D_SB

13

Lớp:


GVHD: Th.S Phan Hương Thảo

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


- Phiếu nhập kho: nhằm xác nhận số lượng vật tư, CCDC nhập kho làm căn cứ
ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng.
- Phiếu xuất kho: Giúp DN theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, CCDC xuất kho
cho các bộ phận sử dụng trong DN làm căn cứ để hạch toán chi phí.
- Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số chứng từ liên quan khác như: Giấy đề
nghị tạm ứng, phiếu chi, hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT,…
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp :
- Bảng chấm công: Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,… để
có căn cứ tính trả lương cho từng người và quản lý lao động trong DN.
- Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương,
phụ cấp các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho người lao động.
- Bảng phân bổ tiền lương : dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải
trả và các khoản bảo hiểm, KPCĐ phải trích nộp trong tháng cho lao động.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác như: Hợp đồng giao khoán…
c. Kế toán chi phí máy thi công :
- Hợp đồng thuê máy
- Bảng khấu hao máy…
d. Kế toán chi phí sản xuất chung :
-Hóa đơn GTGT
- Phiếu chi
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng phân bổ khấu hao
- Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài…
1.4.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán chi phí xây lắp sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau: TK154, TK331,
TK111, TK112, TK133, TK242….
a. Kết cấu một số tài khoản chủ yếu
TK154- Chi phí sản xuât, kinh doanh dở dang
Tài khoản này dùng để hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ

cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ
doanh nghiệp xây lắp
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154:
Bên Nợ:

SVTH: Nguyễn Thị Huệ
K18D_SB

14

Lớp:


GVHD: Th.S Phan Hương Thảo

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Các chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí
sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công
trình; hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Bên có:
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn
bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc
nội bộ);
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được…
Số dư bên Nợ:

- Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
- Giá thành xây lắp của Nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho Nhà thầu chính
chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán
b. Một số tài khoản liên quan
TK152- Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu
của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho
mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 152:
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh,
để bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc đưa đi góp vốn;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
- Chiết khấu thương mại được hưởng khi mua nguyên liệu, vật liệu;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
TK153- Công cụ, dụng cụ
SVTH: Nguyễn Thị Huệ
K18D_SB


15

Lớp:


GVHD: Th.S Phan Hương Thảo

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
các loại công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp. Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao
động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với
TSCĐ. Vì vậy công cụ, dụng cụ được quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật liệu
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 153:
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài
gia công chế biến, nhận góp vốn;
- Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho;
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất, kinh doanh,
cho thuê hoặc góp vốn;
- Chiết khấu thương mại được hưởng khi mua công cụ, dụng cụ;
- Trị giá công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá;
- Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ.

Và một số tài khoản khác có liên quan:
TK111- Tiền mặt
TK112 – Tiền gửi ngân hàng
TK141- Tạm ứng
TK211 – Tài sản cố định
TK214 – Hao mòn TSCĐ
TK334 – Phải trả người lao động

1.4.2.3. Vận dụng tài khoản kế toán
a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Khi xuất NVL xây dựng cho các công trình, hạng mục công trình căn cứ vào
phiếu xuất kho kế toán ghi tăng chi phí NVL trực tiếp (theo giá thực tế)(TK154) đồng
thời ghi giảm NVL (TK152).
+ Trường hợp mua NVL về sử dụng ngay cho công trình, hạng mục công trình
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, căn cứ vào hóa đơn
GTGT kế toán ghi tăng chi phí NVL trực tiếp ( Nợ TK 154), tăng thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ ( Nợ TK133) đồng thời ghi giảm các khoản thanh toán ( Có
TK111,112), tăng khoản phải trả người bán ( Có TK331)
SVTH: Nguyễn Thị Huệ
K18D_SB

16

Lớp:


GVHD: Th.S Phan Hương Thảo

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


+ Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp giao
khoán đơn vị nhân khoán không tổ chức kế toán riêng
Khi tạm ứng ghi tăng khoản tạm ứng (Nợ TK141), giảm các tài khoản thanh toán
(Có TK111,112,152)
Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao
được duyệt, ghi tăng chi phí nguyên vật liệu (Nợ TK1541), tăng thuế được khấu trừ
(Nợ TK133) và giảm khoản tạm ứng (Có TK141)
+ Trường hợp số vật liệu xuất ra không sử dụng hết cho hoạt động xây lắp, cuối
kỳ nhập lại kho, ghi tăng NVL, công cụ, dụng cụ sử dụng không hết nhập lại kho,
đồng thời ghi giảm chi phí NVL trực tiếp (Nợ TK 152, 153/ Có TK154)
,+ Chi phí vượt mức bình thường, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán (Nợ TK
632) đồng thời ghi giảm khoản chi phí NVL trực tiếp ( Có TK 154).
b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
+ Căn cứ vào bảng chấm công, bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp
hoạt động xây lắp (lương chính, lương phụ, kể cả các khoản phải trả cho công nhân
thuê ngoài) kế toán ghi tăng chi phí nhân công trực tiếp (Nợ TK 154), đồng thời ghi
tăng các khoản phải trả cho người lao động (Có TK 334)
+ Khi thực hiện việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp hoạt
động xây lắp, ghi tăng chi phí nhân công trực tiếp (Nợ TK1542), tăng các khoản phải
nộp khác (Có TK338)
+ Khi tạm ứng chi phí tiền công để thực hiện giá trị khối lượng giao khoán xây
lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng), kế toán ghi
Nợ TK1542
Có TK141
+ Trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi tăng
chi phí nhân công trực tiếp (Nợ TK154) đồng thời ghi tăng chi phí phải trả (Có
TK335).
+ Chi phí nhân công vượt mức bình thường kế toán ghi tăng giá vốn (Nợ TK632)
đồng thời ghi giảm chi phí nhân công trực tiếp (Có TK154).
c) Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

• Nếu tổ chức đội xe, máy thi công riêng, phân cấp hạch toán và có tổ chức hạch
toán kế toán riêng, thì công việc kế toán được tiến hành như sau:
Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội xe, máy thi công, ghi Nợ
TK154 đồng thời Có TK 111, 112, 152, 331, 334...

SVTH: Nguyễn Thị Huệ
K18D_SB

17

Lớp:


GVHD: Th.S Phan Hương Thảo

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Hạch toán chi phí sử dụng xe, máy và tính giá thành ca xe, máy thực hiện trên
Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” căn cứ vào giá thành ca máy
(Theo giá thành thực tế hoặc giá khoán nội bộ) cung cấp cho các đối tượng xây, lắp
(Công trình, hạng mục công trình); tuỳ theo phương thức tổ chức công tác kế toán và
mối quan hệ giữa Đội xe máy thi công với đơn vị xây, lắp công trình để ghi sổ:
• Nếu không tổ chức Đội xe, máy thi công riêng; hoặc có tổ chức Đội xe, máy
thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội thì toàn bộ chi phí sử dụng
xe, máy (Kể cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời như: phụ cấp lương, phụ cấp
lưu động của xe, máy thi công) sẽ hạch toán như sau:
+ Căn cứ vào số tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân
điều khiển xe, máy, phục vụ xe, máy, ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công (Nợ
TK154) đồng thời ghi tăng Phải trả người lao đông (Có TK334) .
+


Khi xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng cho hoạt động của xe, máy thi

công trong kỳ, ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công (Nợ TK154) đồng thời ghi giảm
nguyên vật liệu (Có TK152)
+ Trường hợp mua vật liệu, công cụ sử dụng ngay (Không qua nhập kho) cho
hoạt động của xe, máy thi công trong kỳ, ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công (Nợ
TK154) tăng thuế GTGT được khấu trừ (Nợ TK133) đồng thời giảm tiền mặt (Có
TK111) ,tiền gửi ngân hàng (Có TK112)
+

Trích khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở Đội xe, máy thi công, ghi: tăng chi

phí sử dụng máy thi công (Nợ TK154) đồng thời Có TK hao mòn tài sản cố định (214)
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (Sửa chữa xe, máy thi công, điện, nước,
tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ,. . .), ghi tăng chi phí sử dụng máy thi
công (Nợ TK154) , tăng thuế GTGT được khấu trừ (Nợ TK133) đồng thời giảm tiền
mặt (Có TK111) , tiền gửi ngân hàng (Có TK112)
d) Kế toán chi phí sản xuất chung
+ Tập hợp chi phí nhân viên căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản
trích theo lương kế toán ghi tăng chi phí sản xuất chung (Nợ TK154) đồng thời tăng
khoản phải trả người lao động (Có TK334) , tăng khoản phải trả, phải nộp khác (Có
TK338) .

SVTH: Nguyễn Thị Huệ
K18D_SB

18

Lớp:



GVHD: Th.S Phan Hương Thảo

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

+ Căn cứ vào bảng phân bổ vât liệu, công cụ dụng cụ... kế toán ghi tăng chi phí
sản xuất chung (Nợ TK154) đồng thời giảm công cụ , dụng cụ (Có TK153).
+ Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ, ghi tăng chi phí sản xuất chung (Nợ Tk154)
đồng thời tăng hao mòn TSCĐ ( Có TK214) .
+ Khi trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ thuộc đội xây dựng tính vào chi phí sản
xuất chung, ghi tăng chi phí sản xuất chung (Nợ TK1547), tăng cho khoản chi phí phải
trả (Có TK335)
+ Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài hoặc chi phí bằng tiền khác ghi tăng chi phí
sản xuất chung ( Nợ TK154) tăng thuế GTGT được khấu trừ (Nợ TK133) đồng thời
ghi giảm tiền măt (Có TK111), tiền gửi ngân hàng (Có TK112) , Phải trả người bán
( Có TK331).
+ Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, ghi tăng các khoản thanh
toán (Nợ TK111, TK1124, TK138), giảm chi phí sản xuất chung (Có TK1547)
1.4.2.4. Sổ kế toán
a) Hình thức kế toán Nhật Kí Chung :
• Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Công ty
có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết nên đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp
vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các BCTC.

• Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có các loại sổ kế toán sau:

+ Sổ Nhật ký chung;
+ Sổ Cái (Sổ Cái TK 154,334, 338, 131, 331, 211...)
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết (Sổ chi tiết công nợ, sổ chi tiết TK 3382, 3883,
3384, 334...; Thẻ TSCĐ, thẻ kho...)\

SVTH: Nguyễn Thị Huệ
K18D_SB

19

Lớp:


GVHD: Th.S Phan Hương Thảo

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

b) Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ


Trình tự ghi sổ:

+ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
+ Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài

chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh
Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái
lập Bảng Cân đối số phát sinh.
+ Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và
bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng
số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư
của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản
tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.


Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:

+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Cái;
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
*) Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
• Trình tự ghi sổ :
+ Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu của
mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một
dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập
SVTH: Nguyễn Thị Huệ
K18D_SB

20


Lớp:


GVHD: Th.S Phan Hương Thảo

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập…) phát
sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ
Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
+ Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số
liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần
Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng
trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này.
Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng (trong quý) kế toán tính
ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
+ Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ
Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của
cột “Phát sinh” ở

Tổng số phát sinh
=

phần Nhật ký

Nợ của tất cả các

Tài khoản

Tổng số phát sinh
=

Có của tất cả các
Tài khoản

Tổng số dư Nợ các Tài khoản = Tổng số dư Có các Tài khoản.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số
phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá
sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên
“Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư
cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ
được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.


Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:

- Nhật ký - Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

SVTH: Nguyễn Thị Huệ
K18D_SB

21

Lớp:



×