Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

214 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại và Kỹ thuật Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.25 KB, 56 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước đã mở ra cơ hội phát triển cho các doanh
nghiệp, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt của cơ
chế thị trường, các doanh nghiệp cần phải xác định tầm quan trọng của chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm hợp lý sao cho đạt kết quả cao nhất.
Một trong những yếu tố quyết định to lớn, yêu cầu đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải quản lý chặt chẽ toàn bộ chi phí bán ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh .Trong các doanh nghiệp chi phí sản xuất là chi phí chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh cũng như giá thành sản phẩm
.Vì vậy các doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất,
giảm giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh
tranh trên thị trường.
Xuất phát từ nhận thức đó, trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại
Công ty Cổ phần Thương mại và Kỹ thuật Á Châu, em nhận thấy tầm quan
trọng của chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và những vấn đề chưa được hoàn
thiện trong công tác kế toán tập hợp chi phí san xuất và tính giá thành sản
phẩm .Được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo.TS. Nguyên Thế Khải, cùng
với sự giúp đỡ và tạo điều kiện của cán bộ nhân viên phòng kế toán Công ty, em
đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu về chi phí san xuất và tính giá thành sản phẩm
với đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Thương mại và Kỹ thuật Á Châu” để hiểu rõ hơn về thực tiễn
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Nội dung chuyên đề ngoài 2 phần mở bài và kết luận gồm ba phần chính sau:
- Phần 1: Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thương mại và kỹ thuật Á Châu.
- Phần 2: Thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại và Kỹ thuật Á Châu
- Phần 3: Nhận xét và kết luận.
Luận Văn Tốt Nghiệp


PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất
1.1.1Khái niệm về chi phí sản xuất:
Để tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp phải có 3 yếu tố cơ bản:
- Tư liệu lao động;
- Lao động;
- Đối tượng lao động;
Quá trình sản xuất chế tạo ra một sản phẩm là quá trình chuyển dịch giá trị
của các yếu tố nói trên vào giá trị sản phẩm . Mặt khác, để tiến hành sản xuất
các doanh nghiệp còn phải chi cho các dịch vụ và chi phí bằng khác bằng tiền .
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
chi ra để sản xuất sản phẩm, bao gồm chi phí về lao động sống và lao động vật
hóa, chi phí về các loại dịch vụ và chi phí khác bằng tiền.
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí trong doanh nghiệp xây lắp phát sinh trong suốt quá trình thi công
do vậy để quản lý, hạch toán chi phí có hệ thống và nâng cao công tác kiểm tra,
phân tích kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp thì cần thiết phải phân chia,
sắp xếp các chi phí sản xuất thành từng nhóm riêng biệt theo những tiêu thức
nhất định. Trên cơ sở đó có thể phân tích tình hình biến động của từng loại chi
phí, tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí để đưa ra những biện pháp quản lý
có hiệu quả . Chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo các tiêu thức sau:
Phân loại theo loại chi phí sản xuất xây lắp theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo tiêu thức này, toàn bộ CPSX trong doanh nghiệp xây lắp được chia
thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu : Bao gồm toàn bộ các nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tunhf thay thế .., vật liệu thiết bị
xây dựng cơ bản.
Luận Văn Tốt Nghiệp
- Chi phí nhân công : Bao gồm tiền lương, các khoản trích theo lương

tính cho công nhân trực tiếp sản xuất, bộ phận quản lý sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao
TSCĐ sử dụng cho việc thi công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm toàn bộ số tiền chi trả cho các
loại dịch vụ mua từ bên ngoài, chi phí vận chuyển vật liệu, chi phí làm
đường, dựng lán trại tạm thời phục vụ cho việc thi công.
- Chi phí bằng tiền khác
Cách phân loại chi phí này giúp cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp
hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí đã bỏ ra trong quá trình xây lắp là
cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí, lên kế hoạch
cung ứng vật tư, huy động và sử dụng lao động …
Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mục đích, công dụng chi phí
Theo tiêu thức này, các chi phí có cùng mục đích, công dụng sẽ được tập
hợp thành một loại và bao gồm các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Là chi phí về nguyên vật lieu bỏ ra
để cấu thành nên thực thể công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Là toàn bộ tiền lương, tiền công, và các
khoản phải trả khác cho công nhân trực tiếp xây lắp ( bao gồm cả tiền
công trả cho lao động thuê ngoài).
- Chi phí sử dụng máy thi công : Là các chi phí có lien quan tới việc sử
dụng máy thi công, bao gồm tiền khấu hao máy, tiền thuê máy, tiên
sửa chữa máy móc thi công, tiền lương sử dụng cho công nhân điều
khiển máy.
- Chi phí sản xuất chung : Là các chi phí có lien quan đến phục vụ quản
lý sản xuất phát sinh trong quá trình tạo ra sản phẩm, hoặc thực hiện
các loại lao vụ, dịch vụ trên công trường của các tổ, đội sản xuất.
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý chi phí theo
định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
Luận Văn Tốt Nghiệp
phẩm theo từng khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch

giá thành và xác định chi phí sản xuất cho kỳ sau.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Theo cách này CPSX được chia thành
- Chi phí trực tiếp : Là những CPSX có quan hệ trực tiếp tới việc sản
xuất ra một loại sản phẩm .
- Chi phí gián tiếp : là những CPSX có liên quan tới việc sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm, những chi phí này phải thông qua việc phân bổ
cho các đối tượng chịu chi phí có lien quan theo những tiêu thức thich
hợp .
Cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn trong việc đánh giá tính hợp lý
của chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp .
1.1.3 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp cji phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp các chi
phí phát sinh trong kỳ nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, phân tích chi phí và tính
giá thành sản phẩm.
Việc xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí có ý nghĩa to lớn trong
công tác kế toán và quản lý chi phí sản xuất và thường dựa trên các căn cứ sau :
- Đặc điểm tổ chức sản xuất,
- Quy trình công nghệ kỹ thuật,
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng chi phí,
- Yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp,
Đối với các doanh nghiệp xây lắp do đặc điểm về sản phẩm mang tính
đơn chiếc, quy trình công nghệ phứ tạp, vì vậy mà đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất có thể là từng công trình, hạng mục công trình, từng đơn đặt hang hay
từng tổ đội thi công.
1.1.4. Phương pháp hạch toán tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trinh, HMCT :
Luận Văn Tốt Nghiệp
Hàng tháng chi phí phát sinh đến công trình, HMCT nào thì được tập hợp
trực tiếp cho công trình đó .Các khoản chi phí đó chính là tổng chi phí được

phân chia theo các khoản mục giá thành, giá thành thực tế của đối tượng đó
chính là tổng chi phí được tập hợp cho đối tượng kể từ khi khởi công cho đến
khi hoàn thành.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng :
Chi phí phát sinh hang tháng sẽ được tập hợp và phân loại theo từng đơn
đăt hang. Khi các đơn đặt hang đó hoàn thành thì tổng chi phí được tập hợp theo
đơn đặt hang chính là giá thành thực tế.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuấ theo đơn vị thi công :
Chi phí phát sinh thường được tập hợp theo từng đơn vị thi công, trong
từng đơn vị thi công đó chi phí lại được tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí
như công trình, HMCT. Cuối thánh tổng số chi phí thực tế phát sinh ở từng đơn
vị thi công được so sánh với dự toán hay kế hoạch để hạch toán kết quả kinh
doanh nội bộ.
1.2Những vấn đề về kế toán tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp:
1.2.1Khái niệm giá thành sản phẩm :
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khác tính cho từng
công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành nghiệm thu,
bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong
đó là chi phí sản xuất đã bỏ ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong
khối lượng sản phẩm xây lắp đã hoàn thành… Như vậy bản chất của giá thành
sản phẩm xây lắp là sự chuyển dịch về giá trị của các yếu tố chi phí vào sản
phẩm hoàn thành, do đó giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,
phản ánh được chất lượng hoạt động sản xuất, trình độ quản lý kinh tế, tài chính
của các doanh nghiệp và nỗ lực của doanh nghiệp trong việc phấn đấu tiết kiệm
chi phí sản xuất, nang cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Luận Văn Tốt Nghiệp
1.2.2Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp cơ bản, giá thành sản phẩm được phân loại

theo nhiều cách khác nhau tuy nhiên giá thành sản phẩm xây lắp được phân loại
chủ yếu dựa trên cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành. Theo cách này giá
thành sản phẩm xây lắp được chia thành : Giá thành dự toán, giá thành kế hoạch
và giá thành thực tế.
Giá thành dự toán : Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng
xây lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức dự toán khung
giá qui định đơn giá của nhà nước ban hành trên mặt bằng giá cả thị trường. Nó
chính là giá được phếp nhận thầu của đơn vị xây lắp đối với chủ đầu tư.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Lợi nhuận định mức
Giá thành kế hoạch : Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công áp
dụng trong doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ gía thành dự toán
Giá thành thực tế : Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo chi phí thực tế
liên quan tới khối lượng xây lắp hoàn thành, Giá thành thực tế không chỉ bao
gồm những chi phí trong định mức mà còn bao gồm những chi phí phát sinh
không nằm trong kế hoạch, dự toán .Giá thành thực tế được xác định vào cuối
kỳ kinh doanh, không bao gồm chi phí phát sinh ngoài đơn vị trực tiếp sản xuất.
* Với cách phân loại như trên sẽ có tác dụng trong việc quản lý và giám
sát chi phí, xác định được các nguyên nhân trong việc hao hụt định mức trong
kỳ kế toán, từ đó có kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp.
1.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm sản xuất:
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công
tác tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp, nó có ý nghĩa to lớn trong việc
tính chính xác giá thành sabr phẩm xây lắp . xuất phát từ đặc điểm của hoạt
động kinh doanh xây lắp mà đối tượng tính giá thành xây lắp được xác định là
các công trình, HMCT đã hoàn thành, các giai đoạn công trình đã hoàn thành,
Lun Vn Tt Nghip
cỏc khi lng xõy lp cú d toỏn ó hon thnh (gi chung l sn phm xõy
lp).

1.2.3. Cỏc phng phỏp tớnh giỏ thnh sn phm sn xut.
Trong doanh nghip xõy lp phng phỏp tớnh giỏ thnh l phng phỏp
s dng s liu tp hp CPSX tớnh ra tng giỏ thnh v giỏ thnh n v sn
phm ó hon thnh theo tng i tng v khon mc ó c xỏc dnh. Cỏc
phng phỏp c ỏp dng nh sau :
1.2.3.1. Phng phỏp tớnh giỏ thnh theo phng phỏp trc tip:
Phng phỏp ny c ỏp dng trong trng hp i tng tớnh tp hp
chi phớ sn xut phự hp vi i tng tớnh giỏ thnh (l cụng trỡnh, HMCT) , v
nú c ỏp dng ph bin trong cỏc doanh nghip xõy lp. i vi phng
phỏp ny tt c cỏc chi phớ thc t phỏt sinh ó c tp hp trong k k toỏn
cho mt cụng trỡnh, HMCT t khi khi cụng cho n khi hon thnh chớnh l giỏ
thc t ca cụng trỡnh ú .Phng phỏp ny cú u im l d tớnh toỏn, cung cp
kp thi s liu trong mi k bỏo cỏo.
Cụng thc tớnh nh sau :
Giá thành thực tế khối
lợng xây lắp hoàn
thành
=
Chi phí thực tế khối l-
ợng xây lắp dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
phát sinh trong
kỳ
_
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối
kỳ
1.2.3.2. Phng phỏp tng cng chi phớ.

Phng phỏp ny ỏp dng thớch hp i vi i tng tớnh giỏ thnh l
loi sn phm phc tp ,quy trỡnh sn xut tri qua nhiu giai on. Mi giai
on hch toỏn riờng bit ,i tng hch toỏn chi phớ cú th l tng khi lng
cụng vic xõy lp cú d toỏn thit k riờng, cú n v thi cụng riờng.
Ta cú cụng thc sau:
Z = C1 + C2 + .. + Cn
Trong ú : Z : Giỏ thnh thc t ca ton b cụng trỡnh, HMCT
C1; C2; Cn : CPSX cỏc khi lng cụng vic giai on b phn.
Luận Văn Tốt Nghiệp
1.2.3.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng :
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp CPSX và
đối tượng tính giá thành từng đơn đặt hàng riêng biệt, kỳ tính giá thành thường
không phù hợp với kỳ báo cáo mà chỉ tính giá thành khi đơn đặt hàng hoàn
thành.
Kế toán phải mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính giá thành, hàng
tháng căn cứ vào chi phí đã tập hợp theo từng đơn đặt hàng trong kế toán chi tiết
để ghi sang bảng tính giá thành có lien quan. Khi nhận được đầy đủ các chứng
từ xác định đơn đặt hàng đã hoàn thành, kế toán công chi phí phát sinh đã tập
hợp được ở các bảng tính giá thành để tính ra tổng giá thành thực tế và giá thành
đơn vị của sản phẩm thuộc đơn đặt hàng đó.
Ngoài ra, còn có thể tính giá thành theo phương pháp hệ số, phương pháp
định mức, phương pháp tỷ lệ.
Lun Vn Tt Nghip
PHN 2 : THC T K TON TP HP CHI PH SN XUT
V TNH GI THNH SN PHM TI CễNG TY C PHN
THNG MI V K THUT CHU
2.1. Tng quan v Cụng ty C phn Thng mi v K thut Chõu.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thơng mại và
Kỹ thuật á Châu
Công ty Cổ phần Thơng mại và Kỹ thuật á Châu là doanh nghiệp đợc thành

lập có giấy phép kinh doanh số 0103001514 cấp ngày 10 tháng 10 năm 2002 và
thay đổi lần 3 ngày 21/12/2005 của Sở kế hoạch và đầu t Hà Nội .
- Trụ sở chính: 25C, Thái Phiên, Quận Hai Bà Trng, Thành phố Hà Nội
- Chi nhánh tại 801/118 Xô Viết Nghệ Tĩnh, phờng 26, quận Bình Thạnh, TP Hồ
Chí Minh
- Điện thoại: 04 9742015 / fax : 04 - 8216112
- Mã số thuế:0101303988
- Tài khoản : 110.20027599012 ngân hàng thơng mại cổ phần công thơng Việt
Nam chi nhánh Đông Đô
- Tài khoản : 1501 201 024 427 ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn- chi nhánh Hai Bà Trng
2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty thơng mại và kỹ thuật á
Châu
Công ty Cổ phần Thơng mại và Kỹ thuật là công ty hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực xây lắp điện. Công ty đợc chủ động kinh doanh và hạch toán
kinh tế theo luật doanh nghiệp trên cơ sở chức năng nhiệm vụ trong giấy phép kinh
doanh và quyết định thành lập công ty. Công ty kinh doanh ngành nghề chủ yếu
sau:
- Thiết kế đơng dây và Trạm biến áp đến 110kV ;
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông. Thuỷ lợi, bu chính viễn
thông, kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp ;
- Xây dựng và lắp đặt các công trình điện đến 220kV ;
- San lấp mặt bằng ;
- Sản xuất, truyền tải và kinh doanh điện ;
Lun Vn Tt Nghip
- Lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ
sơ dự thầu các công trình điện, đờng dây và trạm biến áp đến 220kV;
- Mua bán và lắp đặt máy móc thiết bị phụ tùng vật t ngành xây dựng, ngành
điện
- Mua bán, sản xuất các cấu kiện bê tông, cột điện ;

Vốn điều lệ :5.000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng VN)
Sơ đồ tổ chức hiện trờng (biểu 01)
Thuyết minh sơ đồ tổ chức hiện trờng : Sau khi khảo sát thực tế toàn bộ
công trình và tinh toán khối lợng xây lắp đã nêu trong hồ sơ thiết kế công trình:
Công ty bố trí bộ máy quản lý thi công công trình tại trụ sở chính và tại hiện trờng
để thực hiện dự án nhằm : Thi công đúng thiết kế, đảm bảo chất lợng, thực hiện tốt
và đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm bảo an toàn cho ngời, máy móc thiết bị, an
toàn cho các công trình trên tuyến, thi công có năng suất lao động cao và nâng cao
hiệu quả sử dụng thiết bị.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý
của Công ty Cổ phần Thơng mại và Kỹ thuật Châu :
Công ty Cổ phần Thong mại và Kỹ thuật Châu là công ty có quy mô vừa,
địa bàn hoạt động, phân tán trên một số tỉnh cho nên việc tổ chức lực lợng thi công
thành chi nhánh với các đội có tổ chức nên cơ cấu tổ chức quản lý tinh gọn và chặt
chẽ (Biểu 02)
Chức năng của các phòng ban:
Giám đốc: Là ngời đại diện trớc Pháp luật và Nhà nớc có nhiệm vụ điều hành
toàn bộ các hoạt động sản xuất, quyết định các phơng án sản xuất kinh doanh cho
phù hợp.
Phó giám đốc: Là ngời dới quyền giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc giải
quyết các công việc đợc phân công và chỉ đạo các bộ phận.
Phòng kế hoạch: Chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng, kế hoạch hàng hoá,
vật t, tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu đặt hàng của khách hàng.
Phòng kỹ thuật : Lập kế hoạch thi công hàng ngày, giao nhiệm vụ trực tiếp
cho đội thi công cơ giới và đội xây dựng, trực tiếp chỉ đạo thi công ngoài công tr-
ờng, trực tiếp làm việc với các cơ quan hữu quan để giải quyết các công việc liên
quan tại hiện trờng.
Lun Vn Tt Nghip
Phòng tài chính kế toán: Tổ chức công tác hạch toán, ghi chép tập hợp chi
phí, quyết toán và lập báo cáo quyết toán, xác định đợc nguồn vốn để cân đối và

khai thác nguồn vốn kịp thời đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Phòng quản lý thiết bị vật t: Trực tiếp sửa chữa máy móc sử dụng để tạo ra
thành phẩm. ở tại xởng có chức năng trực tiếp điều hành máy móc sao cho độ
chính xác phải tuyệt đối.
Phòng tổ chức hành chính: Tham mu cho giám đốc về việc tổ chức nhân sự,
điều hành lao động đào tạo và phát triển tay nghề cho công nhân viên, ký kết hợp
đồng lao động, quyết định khen thởng, phạt, kỷ luật, thủ tục hành chính, công tác
đối nội, đối ngoại.
Các đội sản xuất, các tổ: Trực tiếp sản xuất sản phẩm qua các công đoạn cho
đến lúc hoàn chỉnh để chuyển về nhập kho thành phẩm.
2.1.4. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần thơng mại và
kỹ thuật Châu:
2. 1.4.1. Chính sách kế toán đang đợc áp dụng
* Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Đồng Việt Nam
* Chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng hệ thống kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC/QĐKT ngày 30 tháng 03 năm 2006 của bộ tài chính.
* Kì kế toán áp dụng theo năm dơng lịch, bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng
năm.
* Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
* Phơng pháp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ.
2.1.4.2 Hình thức kế toán mà Công ty đang áp dụng là hình thức nhật kí
chung
( biểu 03)
2.1.4.3. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty:
Công ty Cổ phần Thơng mại và Kỹ thuật á Châu là một công ty về xây lắp
điện để phù hợp công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập trung nhằm tạo sự quản
lý chặt chẽ và thống nhất từ công ty tới chi nhánh và các đội xây lắp điện. Việc tổ
chức bộ máy kế toán đảm bảo nguyên tắc đơn giản, gọn nhẹ, hiệu quả kết hợp với
việc nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên phòng Tài chính- kế
toán và chuyên môn hoá công tác kế toán.

Lun Vn Tt Nghip
Phòng kế toán của công ty có sáu ngời, nhiệm vụ chung của phòng là lập và
thực hiện tốt kế hoạch tài chính, tính toán và ghi chép chính xác về nguồn vốn và
tình hình tài sản cố định và các loại vốn bằng tiền và tiền vay, lập các báo cáo ké
toán kịp thời, đầy đủ và chính xác.(biểu 04)
- Kế toán trởng: Phụ trách toàn bộ công tác hạch toán tài chính của doanh
nghiệp, lập kế hoạch tài chính giám sát mọi hoạt động của kế toán viên và chịu
trách nhiệm trớc giám đốc và pháp luật.
- Kế toán tổng hợp: Giúp việc cho kế toán trởng, phụ trách công tác theo dõi,
nghi chép xử lý số liệu, nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp cùng kế
toán tài chính lập báo cáo tài chính, tham mu cho lãnh đạo.
- Kế toán nguyên vật liệu và CCDC: Phụ trách việc theo dõi giám sát kiểm
tra chất lợng nguyên vật liệu đem nhập kho, thành phẩm nhập kho. Khi có hoá đơn
xuất kho thì thủ kho mới đợc xuất kho .Thờng xuyên kiểm tra lợng hàng tồn Yêu
cầu hoá đơn phải đúng, đầy đủ thủ tục.
- Kế toán TSCĐ và công nợ: Phản ánh số thực có theo nguyên giá, tình hình
tăng giảm TSCĐ, chi phí sửa chữa, nâng cấp TSCĐ.Nhận và lu các hợp đồng mua
bán vật t hàng hóa, theo dõi giá trị hợp đồng, giá trị thực và thanh lý hợp
đồng.Quyết toán các hợp đồng xây dung .Lập hồ sơ thanh toán tiền mua vật t nhỏ
lẻ phục vụ sản xuất cho doanh nghiệp.
- Kế toán quỹ : Phụ trách việc quyết toán bán hàng, thu, chi của nhà máy đồng
thời phụ trách vịêc cầm giữ tiền của doanh nghiệp. Khi Giám đốc cần thu, chi gì
thì kế toán quỹ theo chứng từ đúng pháp luật hoặc đợc sự đồng ý trực tiếp của
giám đốc thì xuất quỹ.
2.1.5. Một số chỉ tiêu chủ yếu trong năm 2006 2007 :
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
2007/
2006
(%)
1.Vốn chủ sở hữu 15.029.519.784 16.442.079.064 1.412.559.280 9,3

2. Giá vốn hàng hoá
16.934.187.300 21.564.235.000
4.630.047.700 27,34
3. Doanh thu 19.600.000.000 24.360.090.000 4.760.090.000 24,28
4. Lợi nhuận 1.257.569.784 1.381.859.280 124.289.496 9,88
5. Nộp ngân sách 489.054.916 537.389.720 48.334.804 9,88
6. Lơng B/quân CN 1.050.000 1.650.000 600.000 57,14
Lun Vn Tt Nghip
- Doanh thu năm 2007 là 24.360.090.000 VND tăng 24,28% so với năm 2006
(năm 2006 doanh thu là 19.600.000.000 VND)
- Lợi nhuận năm 2007 là 1.381.589.280 VND tăng 9,88% so với năm 2006
(năm 2006 lợi nhuận là 1.257.569.784 VND)
- Lơng bình quân của công nhân năm 2007 so với năm 2006 tăng 54,14%.
Qua các chỉ tiêu kinh tế nh doanh thu, lợi nhuận, lơng bình quân công nhân
năm sau cao hơn năm trớc, điều này chứng tỏ Công ty đã hoạt động có hiệu quả
trong ngành nghề kinh doanh của mình.
2.2. Thc t k toỏn tp hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm ti
Cụng ty C phn Thng mi v K thut Chõu.
2.2.1. ụớ tng k toỏn tp hp chi phớ sn xut.
Vic xỏc nh i tng tp hp chi phớ sn xut phự hp vi c im
hot ng v yờu cu qun lý ca Cụng ty C phn Thng mi v K thut
Chõu cú ý ngha qun trng vi cht lng cng nh hiu qu ca cụng tỏc k
toỏn CPSX v tớnh giỏ thnh sn phm.
Do c im v mt t chc sn xut v qun lý ca Cụng ty l nhn thu
cỏc cụng trỡnh, HMCT v bn giao cho cỏc n v nhn tham gia thi cụng nờn
i tng xỏc nh chi phớ sn xut t khi khi cụng cho n khi hon thnh,
nghim thu bn giao v a vo s dng.
2.2.2. Phng phỏp ỏnh giỏ sn phm d dang ca Cụng ty C phn
Thng mi v K thut Chõu.
Sn phm xõy lp d dang ca cụng ty c tin hnh kim tra vo cui

mi quớ .Cụng ty ch bn giao, thanh toỏn khi sn phm xõy lp hon thnh ton
b theo im dng k thut hp lý do ú sn phm d dang cui k l khi
lng sn phm cha t im dng k thut hp lý ó qui nh, v c tớnh
theo chi phớ thc t ca tng cụng trỡnh, HMCT .Ton b cỏc chi phớ sn xut ó
phỏt sinh thuc cụng trỡnh cha hon thnh u l chi phớ sn phm d dang .
Cui quớ phũng k thut cựng vi nhõn viờn k thut i thi cụng , i trng
s tin hnh xỏc nh khi lng sn phm xõy lp d dang cui k ca cỏc cụng
trỡnh , HMCT . Phũng k toỏn sau khi ó nhn c bng kờ khi lng xõy lp
Luận Văn Tốt Nghiệp
dở dang sẽ tiến hành xác nhận chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang .
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ được tính toán một phần cho sản phẩm dở
dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công trình .
Chi phí thực tế KLXLDD cuối kỳ =
Chi phí thực tế của KLXLDD đầu kỳ + Chi phí thực tế KLXLDD trong kỳ
Giá trị dự toán KLXLDD hoàn + Giá trị dự toán KLXLDD cuố kỳ
thành bàn giao trong kỳ
• Giá trị dự toán KLXLDD cuối kỳ
Chi phí thực tế của sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ được phản ánh trên bảng
tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . (biểu số 16)
Ví dụ : Tại công trình trạm biến thế và hạ thế N02 :
- Chi phí thực tế KLXLDD đầu kỳ : 1.576.260.916
- Chi phí thực tế KLXLDD phát sinh trong kỳ : 1.606.625.138
- Giá trị dự toán KLXLDD hoàn thành bàn giao trong kỳ :
2.882.886.054
- Giá trị dự toán KLXLDD cuối kỳ là : 300.000.000
Vậy chi phí thực tế = 1.576.260.916 + 1.606.625.138
KLXLDD cuối kỳ 2.882.886.054 + 300.000.000 *300.000.000
= 300.000.000
2.2.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Tại công ty , mỗi đối tượng kế toán tập hợp chi phí từ khi khởi công cho

đến khi hoàn thành đều được mở sổ chi tiết để thêo dõi . Các sổ chi tiết này được
tổng hợp từng tháng và được theo dõi chi tiết theo từng khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Cuối tháng dựa trên các sổchi tiết chi phí các công trình do các đội thi
công gửi lên, kế toán tổng hợp tại Công ty sẽ tập hợp chi phí sản xuất trong
Lun Vn Tt Nghip
thỏng . Cui mi quớ cn c vo bng tng hp chi phớ sn xut lm cn c cho
vic tớnh giỏ thnh sn phm xõy lp hon thnh trong quớ , lp bỏo cỏo v tớnh
giỏ thnh mi quớ .
2.2.3.1. Phng phỏp tp hp chi phớ nguyờn vt liu trc tip.
* Chi phớ NVLTT ca Cụng ty l khon mc chi phớ chim t trng ln
trong ton b giỏ thnh cụng trỡnh bao gm NVL chớnh nh : cỏt, ỏ, xi mng,
ct bờ tụng ; NVL ph nh : ct pha
* Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 621 : Chi phớ nguyờn vt liu trc tip c m chi
tit cho tng cụng trỡnh . Ngoi ra cũn cú cỏc TK lien quan khỏc nh : TK 152
(nguyờn liu, vt liu) ; TK 153 (cụng c, dng c) ; TK 331 (phi tr cho nhi
bỏn) ; TK 141 (tm ng)
* Phơng pháp kế toán tp hp chi phớ NVLTT:
i vi cỏc doanh nghip xõy lp núi chung v Cụng ty C phn Thng
mi v K thut Chõu núi riờng, u ỏp dng phng phỏp hch toỏn
CPNVLTT theo tng cụng trỡnh, HMCT da trờn nguyờn tc chung ú l : vt
liu xut dung cho cụng trỡnh, HMCT no thỡ s tp hp trc cho cụng trỡnh
,HMCT ú . Trong Cụng ty vt liu dung cho vic thi cụng cỏc cụng trỡnh s do
cỏc i thi cụng mua ngoi xut thng ti tn chõn cỏc cụng trỡnh hoc cỏc Cụng
ty trc thuc cung ng.
Cn c vo k hoch sn xut v thc t phỏt sinh ti tng thi im , i
trng s vit giy yờu cu xut nguyờn vt liu gi lờn Phũng k hoch vt t .

Cỏn b phũng k hoch vt t s cn c vo hn mc vt t, d toỏn v phng
ỏn thi cụng ó lp cho tng cụng trỡnh vit giy ngh tm ng gi lờn
ban lónh o Cụng ty xột duyt vn nm trong giỏ tr giao khoỏn cho n v thi
cụng . Giy c chuyn qua Phũng k toỏn lm cn c cho vic tm ng mua
vt t . Sau ú k toỏn tin mt lp phiu chi xut tin mt mua vt t.
Vt t mua v phi c kim nghim , nu tiờu chun thỡ s tin hnh
th tc nhp kho . Tr giỏ NVL mua v c tớnh bng giỏ mua ghi trờn húa n
Luận Văn Tốt Nghiệp
mua hàng không bao gồm thuế giá trị gia tăng, còn chi phí thu mau vận chuyển,
bốc dỡ hạch toán vào chi phí sản xuất chung (TK 627.8) . Trên thực tế vật tư do
các đội thi công mua ngoài và xuất thẳng tới chân công trình không qua nhập
kho nhưng vẫn phải viết phiếu nhập kho để hợp lý chứng từ . (biểu số 05) ,(biểu
số 06)
Vật liệu xuất dùng cho công trình nào sẽ tập hợp trực tiếp cho công trình
đó và phương pháp tính giá vật liệu xuất kho là phương pháp giá đích danh : Giá
thực tế vật tư dung = Giá mua trên hóa đơn không bao gồm chi phí vận chuyển,
bốc dỡ.
Ví dụ: Căn cứ vào hóa đơn thuế GTGT số 05115, mua cát đá cho công
trình trạm biến thế và hạ thế N02 chưa thanh toán với nhà cung cấp kế toán hạch
toán:
Nợ TK 152: 19.000.000
Nợ TK 133: 1.900.000
Có TK 141: 20.900.000
Đồng thời, khi xuất số vật liệu tới thẳng chân công trình kế toán viết
Phiếu xuất kho CT (biểu số 07), xuất theo giá mua đồng thời hạch toán như sau:
Nợ TK 621 - Công trình TBT và hạ thế N02 : 19.000.000
Có TK 152.1 - Công trình TBT và hạ thế N02 : 19.000.000
Tương tự các bút toán khác, kế toán vật tư tổng hợp toàn bộ chi phí
NVLTT bằng cách tổng hợp các chi phí đã tập hợp được bên Nợ TK 621 , đồng
thời kết chuyển sang Tk 154 – chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ để tính giá thành

cho công trình, khi đó sẽ hạch toán như sau :
Nợ Tk 154 - Công trình TBT và hạ thế N02 : 842.625.138,0
Có Tk 621 - Công trình TBT và hạ thế N02 : 842.625.138,0
Công ty hạch toán theo nguyên tắc kê khai thường xuyên, hàng ngày căn
cứ vao các hóa đơn mua hàng , các loại chứng từ như các loại phiếu xuất kho,
phiếu nhập kho vật tư sử dụng cho việc thi công các công trình, kế toán vật tư sẽ
Luận Văn Tốt Nghiệp
tiến hành lập bảng kê chi tiết xuất vật tư cho tưng công trình (biểu số 08); đồng
thời mở sổ chi tiếp TK 621 – Chi tiết từng công trình (biểu số 09);
2.2.3.2.Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
* CPNCTT của công ty bao gồm: Tiền lương, tiền công phải trả cho công
nhân trực tiếp tham gia thi công các công trình, lao động thuê ngoài.., nhân viên
quản lý tổ độ thi công.
* Tài khoản kế toán sử dụng: Để tập hợp toàn bộ CPNCTT, Công ty đã sử
dụngTK 622: “CPNCTT” – Chi tiết cho từng công trình và các TK có lien quan
là TK 334.1: Chi phí nhân công trực tiếp và TK 334.6 : Chi phí nhân công thuê
ngoài.
* Phương pháp hạch toán tập hợp CPNCTT:
Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán theo theo khối
lượng công việc hoàn thành (Lương theo sản phẩm) và trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng cho bộ phận quản lý đội . Việc trả
lương theo thời gian căn cứ vào số ngày công thực tế và hệ số cấp bậc lương
từng người để tính ra số tiền lương phải trả. Trả lương theo sản phẩm được tính
cho từng lao động hoặc cả nhóm người hoặc theo khối lương công việc hoàn
thành.
- Chi phí nhân công trực tiếp xây lắp
Hợp đồng giao khoán được lập giũa giám đốc công ty và các đơn vị nhận
tham gia thi công . Trong mỗi hợp đồng giao khoán có kèm theo bảng tính đơn
giá khoán ( Biểu số 10) cho công trình trong đó có chi phí cho nhân công công
trình do Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật lập dựa trên cơ sở giá của nhà nược qui

định, sự biến động của thị trường và theo dự toán, phương án thi công của từng
công trình.
Đội trưởng là người nhận khoán và giao khoán các công việc cụ thể đến
từng tổ trong đội . Dựa vào khối lượng công việc được giao khoán cho từng tổ,
Tổ trưởng giám sát các lao động trong Tổ thi công đảm bảo đúng tiến độ và yêu
Luận Văn Tốt Nghiệp
cầu kỹ thuật, đông thời theo dõi tinh hình lao động thông qua việc lập bảng
chấm công hàng ngày để làm căn cứ cho việc thanh toán tiền lương sau này.
Hàng tháng, dựa theo hợp đồng khoán của Công ty và các đơn vị xây lắp ,
phòng Kinh tế - Kế hoạch cùng với đội trưởng tiến hành kiểm tra, nghiệm thu
khối lượng công việc hoàn thành trong tháng để xác định tổng mức lương khoán
mà đội được hưởng, làm cơ sở cho việc tạm ứng lương . Căn cứ vào Phiếu thanh
toán công trình khoán, Kế toán phân bổ cho từng tổ trong đội, tổ trưởng sẽ tiến
hành chia lương cho công nhân dựa theo số ngày công lao động thực tế của từng
người. Đối với công nhân thuộc biên chế của công ty thì cần ghi them hệ số
lương của tùng người do công ty qui định để tình lương đồng thời làm căn cứ
trích BHYT, BHNT.
Cách tính tiền lương khoán cho một công nhân tham gia thi công như sau:
Tổng số tiền lương nhận được trong tháng = Tiền lương thời gian
được hưởng trong tháng + Tiền lương khoán được hưởng trong tháng
Trong đó:
Tiền lương khoán được hưởng trong tháng = Số ngày công hưởng lương
khoán * Đơn giá lương khoán của một ngày công
Ví dụ: Căn cứ vào bảng tính đơn giá khoán, tổng số tiền lương khoán cho
Tổ xây lắp 2 – Đội xây lắp 1 là : 10.415.139 và tổng số công toàn tổ là : 144
công.
Vậy đơn giá lương cho một ngày công là : 10.415.139 = 72.327 đồng
144
Tiền lương của công nhân tổ xây lắp 2 tháng 8/2008 được tính như sau:
Đoàn Mạnh Thắng : 30 ngày * 72.327 đồng = 2.169.810 đồng

Hoàng Đình Tùng : 26 ngày * 72.327 đồng = 1.880.502 đồng
…………………………..
Tổng cộng: 10.415.139 đồng
Luận Văn Tốt Nghiệp
Sau khi tính lương cho từng công nhân , Kế toán Đội thi công sẽ gửi bảng
thanh toán lương , hợp đồng làm khoán, bảng chấm công lên công ty, kế toán
tiền lương tại Công ty sẽ tiến hành đối chiếu , kiểm tra để trích lương đồng thời
hạch toán theo bút toán như sau:
NỢ TK 622 - Công trình TBT và hạ thế N02 : 10.415.139
Có TK 334.1 - Công trình TBT và hạ thế N02 : 10.415.139
- Chi phí lao động thuê ngoài
Trong trường hợp công trình đang bước vào giai đoạn nước rút, do khối
lượng công việc nhiều trong khi số lượng công nhân trong công ty không thể
đảm đương hết được thì các đội có thể thuê thêm lao động thuê ngoài theo hợp
đồng ngắn hạn và số lượng phù hợp không hạn định . Cách tính lương khoán .
(Biểu số 11)
Ví dụ : Căn cứ bảng thanh toán lương cho lao động thuê ngoài của tổ xây
lắp 2 tháng 8/2008 tổng cộng là: 12.711.000 đồng, kế toán trích lương và hạch
toán:
Nợ TK 622 :12.711.000
Có TK 334.6 : 12.711.000
Tổng cộng số tiền lương phải trả cho công nhân của Tổ XL 1 và Tổ XL 2
thuộc Đội XL 2 - công trình trạm biến thế và hạ thế N02 sẽ hạch toán như sau:
Nợ TK 622: - Công trình TBT và hạ thế N02: 42.700.000
Có TK 334.1 - Công trình TBT và hạ thế N02: 9.989.000
Có TK 334.6 - Công trình TBT và hạ thế N02: 32.711.000
- Chi phí cho nhân viên quản lý sản xuất
Hàng ngày, tổ đội trưởng theo dõi tình hình lao đông trong từng tổ và
chấm công vào bảng chấm công . Cuối tháng căn cứ vào Hợp đồng làm khoán,
biên bản thanh toán khối lương công việc hoàn thành, bảng chấm công, làm căn

cứ cho kế toán các đội tính lương, các khoản trích theo lương, lập bảng thanh
toán lương.
Luận Văn Tốt Nghiệp
Tiền lương thực tế của nhân viên quản lý đội được tính trên cơ sở lương
thời gian của cán bộ quản lý đội và mức độ hoàn thành kế hoạch khối lượng
công việc xây lắp của đội trong tháng.
= x
Căn cứ vào Phiếu thanh toán công trình khoán ( Biểu số 12) tổng mức
lương khoán tháng 6/2008 của ban quản lý đội XL 2 - công trình trạm biến thế
và hạ thế N02 là 10.988.000 , trong tháng ban quản lý hoàn thành 100% khối
lượng công việc nhận giao khoán.
Vậy tổng số tiền lương thực tế sẽ là : 10.988.000 * 100% = 10.988.00
Kế toán hạch toán như sau :
Nợ TK 622 - Công trình TBT và hạ thế N02 : 10.988.000
Có TK 334.1 - Công trình TBT và hạ thế N02 : 10.988.000
Cuối quí II/2008 kế toán sẽ lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích
theo lương vào đối tượng sử dụng, số liệu trên bảng phân bổ tiền lương là căn cứ để
kế toán ghi bút toán trích lương vào chúng từ kế toán , dựa vào chứng từ kế toán đó
kế toán vào Sổ cái TK 622; Sổ chi tiết TK 622. ( Biểu số 13; Biểu số 14).
Chi phí nhân công Công trình TBT và hạ thế N02 sẽ hạch toán theo bút
toán sau:
Nợ TK 622 - Công trình TBT và hạ thế N02 : 674.000.000
Có Tk 334.1 - Công trình TBT và hạ thế N02 : 479.868.262
Có Tk 334.6 - Công trình TBT và hạ thế N02 : 194.131.738
Cuối kỳ kế toán kết chuyển sang TK 154 để xác định giá thành sản phẩm
Nợ TK 154 - Công trình TBT và hạ thế N02 : 674.000.000
Có TK 622 - Công trình TBT và hạ thế N02 : 674.000.000
2.2.3.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung.
* CPSXC : Trong Công ty chi phí SXC bao gồm : các khoản trích theo tỷ
lệ % qui định (BHYT , BHXH, KPCĐ) trên tổng quỹ lương cơ bản của nhân

viên thuộc biên chế của Công ty .
- Chi phí khấu hao TSCĐ, khấu hao máy thi công
Luận Văn Tốt Nghiệp
- Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Các chi phí khác bằng tiền
* Tài khoản kế toán sử dụng : Trong công ty, CPSX được tập hợp tại TK
627 : “CPSXC” và chỉ mở riêng một TK 627.8 : “ Các chi phí khác bang tiền “ .
Ngoài ra, còn có các TK liên quan như : TK 338.2; TK 338.3; TK 111; TK 214;

* Phương pháp kế toán tập hợp CPSXC
Do CPSXC trong Công ty có lien quan tới nhiều công trình, HMCT vì
vậy kế toán sẽ không tập hợp riêng cho từng công trình, HMCT như: TK 621;
TK 622 mà sẽ tiến hành tập hợp chung sau đó sẽ phân bổ cho từng đối tượng sử
dụng theo tiêu thức chi phí sản xuất bao gồm chi phí NVL và chi phí nhân công.
- Chi phí nhân viên :
Đối với các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ trên tổng lương của công
nhân trực tiếp thi công, nhân viên quản lý tổ đội, quản lý các phòng ban trong
công ty . Hàng tháng trích tiền bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên.
Căn cứ vào số lao động trong danh sách, tiền lương thực tế của từng nhân
viên, hệ số cấp bậc lương từng người kế toán tiến hành trích các khoản theo tỷ lệ sau:
Tiền trích BHXT : Tỷ lệ trích 20% trên tổng quĩ lương cơ bản trong đó : 15%
được tính chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh ; 5% người lao động phải chịu
Tiền trích BHYT : Tỷ lệ trích 3% trên tổng quĩ lương cơ bản trong đó: 2%
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ; 1% người lao động chịu
Tiền trích KPCĐ : Tỷ lệ trích 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
Mỗi quí kế toán tiến hành lâp l bảng phân bổ BHYT, BHXH, KPCĐ và
phân bổ cho các đối tượng sử dụng theo số công nhân và số tiền lương thực tế…
Đồng thời, lập bảng danh sách thu BHYT,BHXH cho toàn Công ty . Bảng này

là cơ sở để lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quan lý BHXH.
Luận Văn Tốt Nghiệp
Ví dụ : Căn cứ vào bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ quý II/2008 (
Biểu số 15 ) của Công trình TBT và hạ thế N02 kế toán định khoản :
Nợ TK 627.1 - Công trình TBT và hạ thế N02 :31.287.000
Có TK 338.2 - Công trình TBT và hạ thế N02 : 5.200.000
Có TK 338.3 - Công trình TBT và hạ thế N02 : 23.022.000
Có Tk 338.4 - Công trình TBT và hạ thế N02 : 3.065.000
- Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí khấu hao TSCĐ được coi là một phần giá thành của công trình
được tập hợp vào chi phí sản xuất chung. Công ty áp dụng phương pháp tính
khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao tuyến tính như sau:
=
Ví dụ: Chi phí khấu hao TSCĐ của Công ty quí II/2008 sẽ được hạch toán
như sau:
Nợ TK 627 : 221.966.571
Có TK 214 : 221.966.571
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Bao gôm chi phí thuê ngoài máy thi công , chi phí cho việc lắp đặt sửa
chữa máy thi công, chi phí vận chuyển bốc dỡ vật liệu, chi phí làm đường, dựng
lán trại tạm thời …
Khi phát sinh hợp đồng thuê máy, căn cứ vào hợp đồng thuê máy, biên
bản bàn giao, kế toán sẽ hạch toán như sau:
Nợ TK 627.8
Có TK 111.1
Ví dụ : căn cứ vào hợp đồng thuê máy cắt cho công trình XD TBA
1000KVA Trường ĐH Thương mại – Q. Cầu Giấy – Hà Nội ngày 06/12/2008,
kế toán định khoản :
Nợ TK 627.8 : 1.500.000
Có TK 111.1 : 1.500.000

- Các chi phí khác bằng tiền :
Luận Văn Tốt Nghiệp
Bao gồm các khoản chi phí dụng cụ phục vụ quản lý như : Giấy, in mực,
sổ sách, chi phí điện nước, …
Cụ thể : Căn cứ sô 383 ngày 20/04/2004 kế toán xuất tiền mặt để mua sổ
sách, hạch toán như sau:
Nợ TK 627.8 : 620.000
Có TK 111.1 : 620.000
Ngoài ra, Công ty sử dụng TK 627.8 để phản ánh các chi phí lien quan tới
việc : tiếp khách, công tác phí, chi phí xăng dầu cho việc vận chuyển NVL tới
các công trình …
Cuối quí II/2008 kế toán tập hợp được toàn bộ CPSXC của các công trình
là : 2.398.889.350 và sau đó tiến hành phân bổ cho các công trình theo tiêu thức
tùy chọn.
Toàn bộ CPSXC của Công trình TBT và hạ thế N02 sau khi được tập hợp
sẽ kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành như sau :
Nợ TK 154 - Công trình TBT và hạ thế N02 : 90.000.000
Có TK 627.8 - Công trình TBT và hạ thế N02 : 90.000.000
2.2.3.4. Phương pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần
Thương mại và Kỹ thuật Á Châu .
Đối tượng tâp hợp chi phí sản xuất được xác định trong công ty là các
công trình , HMCT do đó phương pháp tập hợp trong công ty chi phí lien quan
tới công trình nào thì tập hợp chô công trình đó, riêng chi phí SXC do phát sinh
nhiều nên kế toán sẽ tập hợp chung lại sau đó mới tiến hành phân bổ cho từng
đối tượng. Cuối quí kế toán sẽ tập hợp lại tất cả các chi phí sản xuất phát sinh
trực tiếp của từng công trình từ bên Nợ các TK 621.1; TK 622; TK 627.8 sau đó
kết chuyển sang bên Nợ TK 154 : “chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ” – Chi tiết
cho từng công trình, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm. (biểu số 16 )
Ví dụ : Đối với Công trình TBT và hạ thế N02, sau khi đã tiến hành tập
hợp được toàn bộ chi phí sản xuất quí II/2008, kế toán sẽ thực hiện kết chuyển

sang TK 154 và hạch toán như sau :
Luận Văn Tốt Nghiệp
Nợ TK 154 - Công trình TBT và hạ thế N02 : 1.606.625.138
Có Tk 621.1 - Công trình TBT và hạ thế N02 : 842.625.138
Có TK 622 - Công trình TBT và hạ thế N02 : 647.000.000
Có TK 627.8 - Công trình TBT và hạ thế N02 : 90.000.000
2.3. Thực tế kế toán tính giá thành tại Công ty Cổ phần Thương mại và Kỹ
thuật Á Châu.
2.3.1. Kế toán tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành được xác dịnh tại Công ty là công trình, HMCT,
khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thanh toán . Kỳ tính giá thành là quí ,
vào thời điểm cuối quí. Công ty chỉ tính gí thành khi có quyết toán giá trị xây
lắp hoàn thành bàn giao giao ( bên A chấp nhận thnah toán ). Trrong quí khi kế
toán nhận phiếu thanh toán của công trình nào thì cuối quí kế toán tiến hành tính
giá thành thực tế của công trình đó .Việc tính giá thành cụ thể được thực hiện
trên bảng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. ( Biểu số 17)
2.3.2. Phương pháp tình giá thành sản phẩm.
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn, trực tiếp cho từng
công trình từ khi khởi công cho đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử
dụng.
Công thức tính giá thành thực tế KLXL hoàn thành bàn giao :
= Chi phí san xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ -
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Ví dụ : Từ các số liệu trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất quí II/2008 của
Công trình TBT và hạ thế N02 , giá thành thực tế của công trình được tính như
sau:
1.576.260.916 + 1.606.625.138 + 300.000.000 = 2.882.886.054
Khi công trình hoàn thành có biên bản nghiệm thu bàn giao công trình,
biên bản thanh lý hợp đồng khoán, bản quyết toán khối lượng xây lắp cơ bản, kế
toán kết chuyển TK 154 sang TK 632 để xác định giá vốn của công trình . Khi

đó ghi:
Luận Văn Tốt Nghiệp
Nợ TK 632 - Công trình TBT và hạ thế N02 : 2.882.886.054
Có Tk 154 - Công trình TBT và hạ thế N02 :2.882.886.054

×