Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

luận văn kê toán TMU kế toán các khoản thanh toán với ngƣời lao động tại công ty cổ phần thƣơng mại và chuyển phát nhanh nội bài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.67 KB, 86 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

Chứng từ sử dụng tại công ty gồm:.................................................................47
- Bảng chấm công: Bảng chấm công được dùng để ghi chép thời gian làm
việc và vắng mặt trong tháng thực tế của cán bộ công nhân viên trong phòng
ban. Việc chấm công ở công ty được sử dụng bằng máy chấm công. Bảng
chấm công do Phòng Hành chính nhân sự quản lý, dựa vào bàng chấm công
tính lương tạm ứng và tính tổng lương. Sau đó gửi bảng lương cho phòng kế
toán hoàn thiện bảng lương và hạch toán vào các tài khoản và sổ sách liên
quan.................................................................................................................47
Hàng tháng công ty sẽ trả lương cho người lao động làm 2 kỳ:.....................47
Kỳ I: Tạm ứng vào ngày cuối tháng................................................................47
Kỳ 2: Thanh toán lương vào ngày 15 tháng tiếp theo.....................................47
- Bảng thanh toán tiền lương: Hàng tháng, dựa vào Bảng lương phòng Hành
chính nhân sự cung cấp, dựa vào chất lượng công việc hoàn thành và các chế
độ Nhà nước, công ty quy định, kế toán tiền lương hoàn thiện và lập Bảng
thanh toán tiền lương cho từng bộ phận trong công ty. Sau đó chuyển cho kế
toán trưởng xem xét, trình Tổng giám đốc duyệt, chuyển cho kế toán ngân
hàng lập Ủy nhiệm chi hoặc Kế toán tiền mặt lập Phiếu Chi và chuyển lương.
.........................................................................................................................47
- Phiếu chi và các chứng từ có liên quan như Bảng thanh toán BHXH toàn
công ty, bảng phân bổ tiền lương và BHXH…...............................................47
Trình tự luận chuyển chứng từ:.......................................................................47
Hàng ngày, nhân viên công ty trực tiếp chấm công tại máy chấm công. Bảng
chấm công được Phòng hành chính nhân sự kiểm soát và tổng hợp. Bảng
chấm công ghi rõ ngày giờ làm việc và ra về của từng nhân viên..................47
Hàng tháng, Phòng nhân sự tiến hành tổng hợp Bảng chấm công, theo dõi số
ngày, giờ làm việc của từng nhân viên và tính ra số tiền công theo giờ mà
nhân viên trong công ty đã chấm công............................................................47


Sau đó, chuyển bảng lương này cho Phòng kế toán, để kế toán tiền lương
hoàn thiện các khoản BHXH, Thuế TNCN, các khoản giảm trừ vào lương, …
theo quy định. Và lập bảng Thanh toán tiền lương từng bộ phận...................47
Sau đó, Bảng thanh toán tiền lương được Kế toán trưởng kiểm tra, Tổng giám
đốc ký duyệt. Sau khi xét duyệt, Phòng kế toán tiến hành hạch toán và phát
lương toàn công ty...........................................................................................47
SVTH: Hà Thị Ngọc

i

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

1

NSLĐ

Năng suất lao động

2

BHXH


Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

5

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

6

TNCN

Thu nhập cá nhân

7

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

8

Lsptt

Lương sản phẩm thực tế

9

Lspct

Lương sản phẩm có thưởng

10

SXKD

Sản xuất kinh doanh

11

HĐQT

Hội đồng quản trị

12




Quyết định

13

BTC

Bộ tài chính

14

CP

Chính phủ

15



Nghị định

SVTH: Hà Thị Ngọc

ii

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập, vai trò trách nhiệm của doanh
nghiệp với người lao động và người lao động với doanh nghiệp đang là một trong
những vấn đề nóng hiện nay được các cơ quan lập pháp, chuyên ngành, hữu quan và
các doanh nghiệp quan tâm.
Khi nhắc đến trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người lao động thì không
thể không nhắc đến vấn đề về lương hay các khoản phải thanh toán cho người lao
động. Thị trường lao động là thị trường phức tạp, đòi hỏi người quản lý phải biết
lựa chọn mức lương cũng như chế độ đãi ngộ một cách hợp lý để đảm bảo quá trình
sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi. Thanh toán đầy đủ và kịp thời các khoản cho
người lao động sẽ kích thích người lao động phát huy tính sáng tạo, nhiệt tình hăng
say làm việc, đồng thời nâng cao đời sống cho cán bộ công nhận viên, từ đó giúp
doanh nghiệp tăng năng suất lao động, hoàn thành kế hoạch đề ra. Vì vậy yêu cầu
đặt ra đối với bộ phận kế toán là hạch toán các khoản thanh toán với người lao động
sao cho chính xác và hợp lý, làm cho người lao động tận tâm với công việc, hoàn
thành kế hoạch đề ra, làm cho năng suất lao động tăng, giảm chi phí, tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường. Vậy nên hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế
toán các khoản thanh toán với người lao động nói riêng là mục tiêu vô cùng cần
thiết và quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công ty.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, trong quá trình hoạt động, công ty Cổ
phần thương mại và Chuyển phát nhanh Nội Bài đã có sự quan tâm và không ngừng
hoàn thiện công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động. Bên cạnh
những ưu điểm đạt được vẫn còn những tồn tại trong công tác kế các khoản thanh
toán với người lao động như: Việc luân chuyển chứng từ ở Công ty vẫn còn nhiều
vấn đề gây ảnh hưởng đến công tác hạch toán cũng như công tác quản lý. Đặc thù
của ngành Bưu chính là có nhiều chi nhánh, trung tâm khắp cả nước nên chứng từ
không chuyển về kịp thời sẽ gây ra việc thiếu chính xác, chậm trễ; Tình trạng thu
nhập của người lao động không đồng đều giữa các nhân viên mặc dù họ có cùng số
năm công tác tại Công ty nhưng người lương cao, người lương thấp, tạo ra tâm lý

SVTH: Hà Thị Ngọc

1
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
bất ổn cho người lao động… Vì vậy, em muốn chọn đề tài: “Kế toán các khoản
thanh toán với người lao động tại Công ty Cổ phần thương mại và chuyển phát
nhanh Nội Bài”
2. Các mục tiêu cụ thể cần giải quyết trong đề tài.
- Mục tiêu chung: Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là nghiên cứu hệ thống
lý luận về các khoản thanh toán với người lao động và kế toán các khoản thanh toán
với người lao động theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện
hành.
- Mục tiêu cụ thể:
o Tìm hiểu cơ sở lý luận về các khoản thanh toán với người lao động.
o Phản ánh thực tế việc hạch toán các khoản thanh toán với người lao động ở
Công ty.
o Đề ra nhận xét chung và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu: kế toán các khoản thanh toán với người lao động ở
Công ty Cổ phần thương mại và Chuyển phát nhanh Nội Bài.
- Phạm vi nghiên cứu: Trụ sở chính Công ty Cổ phần thương mại và Chuyển
phát nhanh Nội Bài.
- Phạm vi số liệu sử dụng: số liệu được sử dụng trong bài được cung cấp từ
phòng Kế toán của Công ty chủ yếu trong tháng 1 năm 2018.
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài.

Nội dung nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp này được nghiên cứu dựa theo
những kiến thức lý luận trong chương trình học của khoa Kế toán – Kiểm toán tại
trường đại học Thương Mại về kế toán các khoản thanh toán với người lao động và
tình hình thực tế trong quá trình thực tập tại công ty.
Các phương pháp được sử dụng để thực hiện đề tài này:
a. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
o Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
Các câu hỏi phỏng vấn được tập trung chủ yếu xung quanh vấn đề về kế toán
các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty. Được áp dụng theo hình thức
phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng, các nhân viên trong phòng kế toán về kế toán
các khoản thanh toán với người lao động và một số người lao động về tiền lương,
hình thức thanh toán tiền lương, chế độ các khoản bảo hiểm,... của Công ty.
SVTH: Hà Thị Ngọc

2
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Quy trình phỏng vấn như sau:
B1: Hẹn thời gian tiến hành phỏng vấn.
B2: Chuẩn bị các câu hỏi để hỏi trong buổi phỏng vấn.
B3: Tiến hành thực hiện cuộc phỏng vấn, ghi chép.
Việc phỏng vấn được thực hiện tại phòng kế toán. Nội dung phỏng vấn liên
quan đến kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty Cổ phần
thương mại và chuyển phát nhanh Nội Bài. Các câu trả lời sẽ được ghi chép lại để
tiến hành phân tích, thông tin phù hợp sẽ được sử dụng trong quá trình viết khóa
luận. Sau khi phỏng vấn thông tin sẽ được tâp hợp tại báo cáo Kết quả điều tra
phỏng vấn (Mục lục số 01).

 Phương pháp thu thập dữ liệu
Trong quá trình thực tập tại Công ty, để tập hợp các thông tin phục vụ cho quá
trình hoàn thiện khóa luận cần sử dụng phương pháp dữ liệu.
Mục đích sử dụng phương pháp này là giúp ta có thể nắm bắt được những thông
tin cơ bản nhất về Công ty, thông tin thực trạng kế toán các khoản thanh toán với
người lao động của Công ty.
Đối tượng: các tài liệu như Giấy phép kinh doanh, các tài liệu về lịch sử hình
thành, đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty, các chứng từ liên quan như:
Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền thưởng, Bảng
kê trích nộp các khoản theo lương, sổ kế toán chi tiết như sổ lương, sổ BHXH, sổ
BHYT, BHTN và sổ tổng hợp như Chứng từ ghi sổ, Sổ cái,...
Nội dung thông tin cần thu thập: các tài liệu về hoạt động của Công ty, các Báo
cáo tài chính, các văn bản, thông tư, chuẩn mực.
Kết quả thu được: thu thập được các thu thông tin về Công ty như lịch sử hình
thành, bộ máy tổ chức, báo cáo tài chính, các văn bản, thông tư, chuẩn mực mà
Công ty đang áp dụng cho công tác tổ chức kế toán. Ngoài ra, việc tìm kiếm dữ liệu
còn phải sử dụng đến Internet nhằm bổ sung thêm nguồn thông tin chưa được cung
cấp khi sử dụng các phương pháp trên.
b. Phương pháp phân tích dữ liệu
o Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua
việc đối chiếu giữa các hiện tượng, sự vật với nhau để tìm ra điểm giống nhau và
SVTH: Hà Thị Ngọc

3
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
khác nhau. Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi đac sử dụng phương pháp này

để so sánh đối chiếu lý luận và thực tiễn về công tác kế toán các khoản thanh toán
với người lao động trong Công ty, để từ đó thấy được những tồn tại trong Công ty.
o Phương pháp toán học: sử dụng công thức toán học vào việc tính toán các
khoản thanh toán với người lao động.
o Phương pháp tổng hợp với dữ liệu: Phương pháp này được sử dụng để tổng
hợp các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả
phỏng vấn, quan sát thực tế,... Từ đó đưa ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục
đích nghiên cứu của đề tài.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Nội dung của khóa luận được chia làm 3 phần chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về các khoản thanh toán với người lao động trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
Công ty Cổ phần thương mại và chuyển phát nhanh Nội Bài.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán các khoản thanh toán cho người
lao động tại Công ty Cổ phần thương mại và Chuyển phát nhanh Nội Bài.

SVTH: Hà Thị Ngọc

4
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề lý luận về kế toán các khoản thanh toán với người lao
động trong doanh nghiệp.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.

1.1.1.1 Khái niệm về tiền lương.
Theo quan điểm của Mác: “Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị
sức lao động”.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại: “Tiền lương là giá cả của lao
động được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động”.
Tại điều 90, chương VI theo Bộ luật lao động năm 2012 thì: Tiền lương là
khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công
việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức
danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương của người lao động
không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định. Tiền lương trả
cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc. Người
sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối
với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Ở Pháp: “Sự trả công được hiểu là tiền lương hoặc lương bổng cơ bản, bình
thường hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích, được trả trực tiếp hay gián tiếp bằng tiền
hay hiện vật mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo việc làm của
người lao động”.
Ở Nhật Bản: “Tiền lương là thù lao bằng tiền mặt và hiện vật trả cho người làm
công một cách đều đặn, cho thời gian làm việc hoặc cho lao động thực tế, cùng với
thù lao cho khoảng thời gian không làm việc, như là nghỉ mát hàng năm, các ngày
nghỉ có hưởng lương hoặc nghỉ lễ. Tiền lương không tính đến những đóng góp của
người thuê lao động đối với bảo hiểm xã hội và quỹ hưu trí cho người lao động và
phúc lợi mà người lao động được hưởng nhờ có những chính sách này. Khoản tiền
được trả khi nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động cũng không được coi là
tiền lương.

SVTH: Hà Thị Ngọc

5
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam



Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tóm lại “Tiền lương là số tiền mà chủ doanh nghiệp trả cho người lao động căn
cứ vào khối lượng, tính chất, và chất lượng lao động của từng người sau một thời
gian làm việc. Tiền lương là những khoản thu nhập chủ yếu dùng để bù đắp hao phí
về thời gian, về sức lực, về trí tuệ và tích lũy cho người lao động trong quá trình
làm việc tại doanh nghiệp”.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm tiền lương:
- Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào NSLĐ và hiệu quả làm
việc của người lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc…ngay trong
quá trình lao động.
- Tiền lương thực tế: là số lượng hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết
mà người lao động hưởng lương có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa của họ.
1.1.1.2 Các khoản trích theo lương.
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc
lợi xã hội trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo
hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ).
- Theo Điều 3 Luật BHXH: "Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH".
Nguồn hình thành bảo hiểm xã hội chủ yếu được trích lập theo tỷ lệ phần trăm
tính trên tiền lương phải trả cho người lao động. Trong đó các doanh nghiệp được
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một phần, một phần người lao động phải nộp.
Theo quy định hiện hành các doanh nghiệp phải trích BHXH 17% và thu từ người
lao động 8% tính trên lương cơ bản.
Về tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc, Điều 17, Nghị định 115/ 2015 quy định

từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2017, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và
phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động.
Từ ngày 1/1/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp
lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong
hợp đồng lao động.
- Bảo hiểm y tế là ngân quỹ được sử dụng để hỗ trợ chi cho việc khám chữa
bệnh cho người lao động trong doanh nghiệp.
SVTH: Hà Thị Ngọc

6
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Theo quy định hiện hành thì số trích lập BHYT là 4,5% tính trên lương cơ bản
của người lao động, trong đó doanh nghiệp tính trích vào chi phí sản xuất kinh
doanh 3%, còn 1,5% người lao động phải nộp.
- Bảo hiểm thất nghiệp là ngân quỹ được hình thành nhằm trợ cấp thất nghiệp
cho người lao động trong trường hợp bị mất việc làm, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm
việc làm và hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người lao động.
Theo quy định hiện hành thì quỹ BHTN được hình thành từ 3 nguồn chủ yếu:
Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng đóng BHTN, người sử dụng lao
động đóng bằng 1% tiền lương tháng đóng BHTN của những người lao động tham
gia BHTN, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách 1% quỹ tiền lương của người lao động
tham gia BHTN và mỗi năm chuyển một lần.
- Kinh phí công đoàn là khoản tiền để duy trì hoạt động của các tổ chức công
đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền
lợi và nâng cao đời sống của người lao động. Theo nghị định 191/2013 NĐ-CP
doanh nghiệp phải đóng mức kinh phí công đoàn bằng 2% quỹ tiền lương để làm

căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Quỹ tiền lương này là tổng tiền
lương của người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định
của pháp luật về đóng bảo hiểm xã hội. Phí công đoàn được đóng mỗi tháng một
lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.
1.1.1.3 Các khoản thanh toán khác.
o Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong xã
hội phát sinh trong kỳ tính thuế (thường là một năm). Thuế TNCN phản ánh sự
đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa
kinh tế. Người chịu thuế thu nhập cá nhân không có khả năng chuyển giao gánh
nặng thuế khoá sang cho các đối tượng khác tại thời điểm đánh thuế. Thuế TNCN là
một công cụ phân phối đảm bảo công bằng xã hội, là một công cụ đảm bảo nguồn
thu quan trọng cho ngân sách. Góp phần quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô vì
thế ở mỗi thời kỳ kinh tế phát triển khác nhau Nhà nước sẽ điều chỉnh mức thuế
TNCN khác nhau để điều tiết vĩ mô nền kinh tế sao cho phù hợp.
Thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh: một là đối
tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân thuộc diện đánh
SVTH: Hà Thị Ngọc

7
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
thuế không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh trong nước hay ở nước
ngoài; hai là đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là toàn bộ những người có thu
nhập, bao gồm tất cả công dân của nước sở tại và những người nước ngoài cư trú
thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có thu
nhập theo mức độ quy định của pháp luật thuế TNCN.

o Quỹ khen thưởng.
Là tổng số tiền doanh nghiệp trả cho người lao động nhằm mục đích nâng cao
năng suất lao động, rút ngắn thời gian làm việc. Tiền thưởng thực chất là những
khoản thu nhập ngoài lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động.
- Đối tượng xét thưởng:
+ Lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên.
+ Có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Mức thưởng: mức thưởng một năm không thấp hơn một tháng theo
nguyên tắc sau :
+ Căn cứ vào kết quả của người lao động với doanh nghiệp thể hiện qua năng
suất lao động chất lượng công việc.
+ Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp.
- Các loại tiền thưởng:
+ Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và tiền
thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng
tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sang kiến,..)
+ Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thường xuyên): hình thức này có tính
chất lương, đây thực chất là một phần của quỹ lương được tách ra để trả cho người
lao động dưới hình thức tiền thưởng của một tiêu chí nhất định.
+ Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm: được tính trên cơ sở tỷ lệ quy định
chung (không quá 40%) và sự chênh lệch giá sản phẩm cấp cao và sản phẩm cấp
thấp.
+ Tiền thưởng thi đua (không thường xuyên): khoản tiền này được trả dưới hình
thức phân loại trong một kỳ.
o Các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương.

SVTH: Hà Thị Ngọc

8
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam



Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
-

Là các khoản tiền trả thêm cho người lao động do đảm nhiệm thêm trách

nhiệm quản lý hoặc làm việc trong các ngành nghề độc hại hoặc ca làm đêm.
- Phân loại phụ cấp:
+ Phụ cấp trách nhiệm: nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất
hoặc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ, vừa kiêm nhiệm công tác quản lý hoặc
những người đòi hỏi tách nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp
trách nhiệm được tính và trả cùng trong lương tháng.
+ Phụ cấp thu hút: áp dụng với CBCNV đến làm việc tại vùng kinh tế mới, cơ
sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khá khăn do chưa có cơ sở
hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
+ Phụ cấp khác: là số tiền doanh nghiệp trả cho người lao động ngoài tiền
lương, thưởng gồm: phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp độc hại,…
 Quỹ phúc lợi:
- Quỹ phúc lợi là những khoản tiền người lao động nhận được người những
khoản lương, thưởng đã thỏa thuận nhằm hỗ trợ đời sống cho người lao động. Quỹ
phúc lợi có tác dụng động viên tinh thần của cán bộ công nhân viên, làm người lao
động gắn bó với công ty, nâng cao đời sống vật chất tinh thần.
 Các khoản khác:
- Khoản bồi thường vật chất: Trong quá trình sản xuất, người lao động làm hư
hại tới tài sản của công ty, hoặc làm mất mát, thất thoát tài sản thì phải bồi thường
theo quy định tại công ty.
- Tiền tạm ứng khấu trừ vào lương: Gồm tạm ứng tiền lương vì lý do công việc
mà chưa sử dụng hết hoặc tạm ứng tiền lương tháng sẽ được khấu trừ trực tiếp vào

tiền lương.
Ngoài ra còn có các khoản khác như: tiền điện, tiền nước, thuê nhà do công ty
trả thay cho người lao động.

SVTH: Hà Thị Ngọc

9
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.1.2. Nội dung các khoản thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp.
1.1.2.1. Quỹ tiền lương.
- Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả
cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Quỹ tiền lương
của doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ
cấp có tính chất tiền lương (tiền ăn giữa ca, tiền hỗ trợ phương tiện đi lại, tiền quần
áo đồng phục ...) mà doanh nghiệp trả cho các loại lao động thuộc doanh nghiệp
quản lý.
- Thành phần quỹ lương của doanh nghiệp gồm các khoản:
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (tiền
lương theo thời gian, tiền lương sản phẩm và tiền lương khoán).
+ Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong phạm vi thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác, làm nghĩa vụ
theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
+ Tiền ăn trưa, ăn ca.

+ Các loại phụ cấp thường xuyên (phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp dạy nghề,
phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên,…)
+ Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên : để phục vụ cho công tác
hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp, có thể chia thành hai loại: tiền lương
chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời
gian lao động thực hiên nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và
phụ cấp kèm theo như phụ cấp trách nhiệm: phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên,…
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao
động thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian lao động nghỉ
phép nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất,… được hưởng theo chế độ.

SVTH: Hà Thị Ngọc

10
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.1.2.2. Các hình thức trả lương.
 Hình thức trả lương theo thời gian:
Theo hình thức này việc tính trả lương cho nhân viên theo thời gian làm việc,
theo ngành nghề và trình độ nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn của người lao động.
Tùy theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có một thang
lương riêng. Hình thức trả lương theo thời gian có nhược điểm vì nó chưa gắn thu
nhập với kết quả lao động mà họ đạt được trong thời gian làm việc.
Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động người ta trả lương theo
hai chế độ:


o Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn:
Theo chế độ này tiền lương nhận được của mỗi người lao động là do bậc lương
cao hay thấp, thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định.
Có ba hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
Lương tháng: Tính theo số lương cấp bậc tháng.
Mức lương tháng = lương cơ bản× hệ số lương + phụ cấp.
Lương ngày: áp dụng cho những công việc có thể chấm công theo ngày.
Mức lương ngày =

Mức lương tháng + Phụ cấp
Số ngày làm việc theo chế độ

+ Lương giờ: Căn cứ vào mức lương ngày, số giờ làm việc trong ngày. Lương
giờ dùng tính lương trả thuê cho người lao động do làm thêm ca thêm giờ.
Mức lương ngày
Số ngày làm việc theo chế độ

Mức lương giờ =

Ưu điểm: dễ tính, dễ trả lương cho người lao động. Người lao động có thể yên
tâm làm việc vì tiền lương được trả cố định không phụ thuộc vào kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền lương phụ thuộc vào thâm niên công tác. Thâm
niên càng nhiều thì tiền lương càng cao.
Nhược điểm: mang tính bình quân nên không khuyến khích được người lao
động tích cực trong công việc, sử dụng thười gian hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu
và không quán triệt theo nguyên tắc phân phối lao động.

 Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
SVTH: Hà Thị Ngọc


11
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Thực chất của việc trả lương này là sự kết hợp của hình thức trả lương theo thời
gian giản đơn với tiền thưởng khi người lao động đạt được những chỉ tiêu về số
lượng hay chất lượng đã quy định.
Tiền lương = lương theo thời gian lao động giản đơn + tiền thưởng
Để khắc phục hạn chế trên người ta áp dụng hình thức tiền lương có thưởng.
Tiền thưởng đóng vai trò khuyến khích người nhân viên nâng cao hiệu năng làm
việc. Hình thức trả lương này phản ánh trình độ thành thạo, vừa gắn chặt thành tích
công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu xét tuyển đã đạt được. Vì vậy
khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác.
 Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Là hình thức tiền lương trả cho người lao động dựa trực tiếp vào số lượng và
chất lượng sản phẩm (hay dịch vụ) công việc mà họ đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu
chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, nhất là các xí
nghiệp sản xuất.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trả
lương theo thời gian và có tác dụng sau:
+ Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động vì tiền lương mà người lao
động nhận được phụ thuộc vào số lương, chất lượng sản phẩm mà họ hoàn thành.
Điều này có tác dụng làm tăng năng suất lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao
trình độ lao động, rèn luyện kĩ năng, phát huy sáng tạo… để nâng cao khả năng làm
việc và năng suất lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm góp phần vào việc nâng cao và hoàn thiện công tác

quản lý, nâng cao tính tự chủ, chú động trong làm việc của người lao động.
Tuy nhiên tiền lương trả theo sản phẩm có thể không khuyến khích việc tiết
kiệm nguyên vật liệu, bảo vệ máy móc thiết bị và có thể làm giảm tính tập thể giữa
các nhân viên.
o
-

Điều kiện để thực hiện trả lương theo sản phẩm bao gồm:
Kết quả của lao động phải thể hiện bằng số đo tự nhiên.
Có thể thống kê kết quả lao động một cách hiệu quả.
Có định mức lao động một cách chính xác.
Xác định đúng suất lương cấp bậc trả cho công việc đó.

SVTH: Hà Thị Ngọc

12
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp mà có nhiều
cách trả lương sản phẩm khác nhau. Các chế độ tiền lương sản phẩm thường là:
o

Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân:

Chế độ tiền lương này áp dụng với công nhân hoạt động tương đối độc lập, tạo
ra những sản phẩm tương đối hoàn chỉnh và đòi hỏi có mức lao động áp dụng với
từng cá nhân.

Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được xác định như sau:
Tiền lương sản phẩm = đơn giá tiền lương sản phẩm × khối lượng sản phẩm
Chế độ tiền lương này gắn trực tiếp tiền lương của từng cá nhân với kết quả lao
động của bản thân họ, do đó tạo ra sự khuyến khích cao đối với người lao động
nhằm nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên chế độ tiền lương bộc lộ rõ nhất
những nhược điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm. Đó là: công nhân ít quan
tâm đến việc bảo vệ máy móc thiết bị, không chú ý đến tiết kiệm vật tư, nguyên vật
liệu, và không quan tâm đến kết quả chung của tập thể .
Vì vậy khi áp dụng chế độ tiền lương này doanh nghiệp cần phải có những quy
định chặt chẽ nhằm hạn chế những ảnh hưởng không tốt của chế độ tiền lương này.
o

Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng với các công

nhân phục vụ cho công nhân chính như công nhân bảo dưỡng máy móc thiết bị, vận
chuyển nguyên vật liệu thành phẩm,...
Tiền lương sản
phẩm gián tiếp

Đơn giá sản phẩm hoàn
=

Đơn giá tiền lương gián tiếp

×

thành của công nhân sản

xuất chính
Chế độ trả công này khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho hoạt


đông của công nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động của công nhân
chính. Tuy nhiên, tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc vào kết quả làm việc của
công nhân chính mà kết quả này lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nên nó có thể
làm hạn chế sự cố gắng của công nhân phụ.
o

Chế độ trả công theo sản phẩm tập thể (Lsptt):

Hình thức này áp dụng với công việc cần tập thể công nhân hoàn thành như lắp
ráp thiết bị hoặc sản xuất theo dây chuyền. Chế độ trả công theo sản phẩm tập thể
được thực hiện trong điều kiện khó có thể định mức lao động chính xác mà chỉ xác
SVTH: Hà Thị Ngọc

13
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
định căn cứ vào số sản phẩm mà cả tập thể hoàn thành, áp dụng trả công cho một
nhóm người lao động khi họ hoàn thành một khối lượng công việc nhất định.
Lsptt = ĐG x Q
Trong đó:
ĐG – là tiền lương trả cho tập thể lao động khi thực hiện một đơn vị sản phẩm.
Q – là Sản lượng chung của tập thể .
+ Ưu điểm: Khuyến khích công nhân trong tổ nhóm nâng cao trách nhiệm trước
tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của cả tổ.
Nhược điểm: Sản lượng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền
công của họ mà nó phụ thuộc vào kết quả chung của cả tổ do đó nó hạn chế việc

tăng năng suất lao động cá nhân.
o

Chế độ trả công theo sản phẩm có thưởng (Lspct):

Chế độ trả công theo sản phẩm có thưởng là sự kết hợp giữa trả lương theo sản
phẩm và tiền thưởng. Tiền lương sản phẩm có thưởng được xác định như sau :
Lspct = Lsp + (mh/100 x Lsp)
Trong đó:
h là phần trăm hoàn thành vượt mức
m: là phần trăm tiền thưởng so với sản phẩm cho 1 % hoàn thành vượt mức sản lượng
Chế độ tiền lương này khi áp dụng cần tính cho cả tháng để tránh tình trạng
trong tháng công nhân không đạt mức mà vẫn được hưởng tiền thưởng.
Ưu điểm : Khuyến khích công nhân hoàn thành vượt mức chỉ tiêu được giao.
Nhược điểm: Việc phân tích tính toán các chỉ tiêu xét thưởng, mức thưởng
nguồn thưởng không chính xác sẽ có thể làm tăng chi phí tiền lương.
o Chế độ trả công theo sản phẩm khoán:
Chế độ trả lương khoán áp dụng cho những công việc được giao khoán cho
công nhân, chế độ này được áp dụng khá phổ biến trong ngành nông nghiệp, xây
dựng cơ bản và một số ngành khác khi công nhân làm các công việc mang tính đột
xuất không thể định mức công việc một cách ổn định. Đơn giá giao khoán có thể
tính theo đơn vị cần hoàn thành như hoàn thành một số lượng doanh thu, lợi nhuận
bán hàng đã ghi trong phiếu giao khoán.

SVTH: Hà Thị Ngọc

14
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam



Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Nếu đối tượng giao khoán là tập thể, tổ nhóm thì tiền công nhận được sẽ sẽ
phân phối cho công nhân trong tổ nhóm giống như chế độ tiền công theo sản
phẩm tập thể.
Lương khoán = Đơn giá khoán × Khối lượng công việc hoàn thành
Điều cần chú ý là khi xây dựng đơn giá khoán để bảo đảm chính xác cần phải tỉ
mỉ, chặt chẽ.
Sự khác biệt chế độ tiền lương này với chế độ tiền lương sản phẩm trực tiếp cá
nhân là người ta không kiểm soát thời gian làm việc của người lao động mà miễn
sao họ hoàn thành công việc theo đúng hạn định là được. Và khi hoàn thành khối
lượng khoán người lao động không nhất thiết phải làm thêm.
Trả lương theo sản phẩm khoán có tác dụng làm cho người lao động phat huy
sáng kiến và tich cực cải tiến lao động để tối ưu hóa quá trình làm việc, giảm thời
gian lao động, hoàn thành nhanh công việc giao khoán. Tuy nhiên việc xác định đơn
giá giao khoán phức tạp, nhiều khi khó chính xác. Việc trả sản phẩm khoán có thể
làm cho công nhân bi quan hay không chú ý đầy đủ đến một số việc bô phận trong
quá trình hoàn thành công việc giao khoán.
o Chế độ trả công theo sản phẩm lũy tiến.
Chế độ trả công theo sản phẩm lũy tiến thường được áp dụng trong nhưng khâu chủ
yếu của sản xuất . Đó là khâu có ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình sản xuất. Việc hoàn tất
nhưng khâu này có liên quan đến việc hoàn thành vượt mức của doanh nghiệp.
Ưu điểm: Việc tăng đơn giá cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm làm cho
công nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao động.
Nhược điểm: Áp dụng chế độ này dễ làm cho chế độ tăng của tiền lương lớn
hơn tốc độ tăng của năng suất lao động của nhưng khâu áp dụng trả lương sản phẩm
lũy tiến.
 Hình thức trả lương theo doanh thu
Là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo thời gian và trả lương theo sản
phẩm. Theo hình thức này tiền lương được chia làm hai bộ phận:

o

Bộ phận lương cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức

thu nhập tối thiểu cho người lao động. Bộ phận này sẽ được quy định theo bậc
lương cơ bản và ngày công làm việc của người lao động.
SVTH: Hà Thị Ngọc

15
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
o

Bộ phận lương mềm: Tùy thuộc vào năng suất chất lượng và hiệu quả lao

động của từng cá nhân người lao động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hình thức trả lương theo thu nhập trong các doanh nghiệp hiện nay là một trong
những hình thức trả lương theo doanh thu.
1.1.2.3. Vai trò ý nghĩa của tiền lương.
o Vai trò của tiền lương:
+ Tái sản xuất sức lao động
Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất để đảm bảo tái
sản xuất và sức lao động cũng như lực lượng sản suất xã hội, tiền lương cần thiết
phải đủ nuôi sống người lao động và gia đình họ. Đặc biệt là trong điều kiện lương
là thu nhập cơ bản.
Để thực hiện chức năng này, trước hết tiền lương phải được coi là giá cả sức lao
động. Thực hiện trả lương theo việc, không trả lương theo người, đảm bảo nguyên

tắc phân phối theo lao động. Mức lương tối thiểu là nền tảng của chính sách tiền
lương và tiền công, có cơ cấu hợp lí về sinh học, xã hội học …
Đồng thời người sử dụng lao động không được trả công thấp hơn mức lương tối
thiểu do Nhà nước qui định.
+ Kích thích sản xuất:
Lợi ích của người lao động là động lực của sản xuất. Chính sách tiền lương
đúng đắn là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người trong
việc thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội. Vì vậy tổ chức tiền lương và tiền công
thúc đẩy và khuyến khích người lao động nâng cao nâng suất, chất lượng và hiệu
quả của lao động bảo đảm sự công bằng và xã hội trên cơ sở thực hiện chế độ trả
lương. Tiền lương phải đảm bảo:
Khuyến khích người lao động có tài năng.
Nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ cho người lao động.
Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở thành một
động lực thực sự của sản xuất.
+ Vai trò thước đo giá trị:
Là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp. Mỗi khi giá cả biến động, bao gồm cả
giá cả sức lao động hay nói cách khác tiền lương là giá cả sức lao động, là một bộ
SVTH: Hà Thị Ngọc

16
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
phận của sản phẩm xã hội mới được sáng tạo nên. Tiền lương phải thay đổi phù hợp
với sự dao động của giá cả sức lao động.
+ Vai trò tích luỹ:
Bảo đảm tiền lương của người lao động không những duy trì được cuộc sống

hàng ngày mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao
động hoặc xảy ra bất trắc.
o
-

Ý nghĩa của tiền lương.
Là một đòn bẩy kinh tế quan trọng kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi

người, phát huy tài năng, sáng kiến tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người
lao động thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế.
- Giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ lương hiệu quả nhất, hợp lý hóa các các
chi phí cho doanh nghiệp.
- Đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích lao động làm việc
hiệu quả.
1.1.2.4. Vai trò, ý nghĩa của các khoản thanh toán khác.
o Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Thuế TNCN là một công cụ phân phối đảm bảo công bằng xã hội, là một công
cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng cho ngân sách. Góp phần quan trọng trong điều
tiết kinh tế vĩ mô vì thế ở mỗi thời kỳ kinh tế phát triển khác nhau Nhà nước sẽ điều
chỉnh mức thuế TNCN khác nhau để điều tiết vĩ mô nền kinh tế sao cho phù hợp.
o

Quỹ khen thưởng.

Là tổng số tiền doanh nghiệp trả cho người lao động nhằm mục đích nâng cao
năng suất lao động, rút ngắn thời gian làm việc. Tiền thưởng thực chất là những
khoản thu nhập ngoài lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động.
o Các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương.
Là các khoản tiền trả thêm cho người lao động do đảm nhiệm thêm trách nhiệm
quản lý hoặc làm việc trong các ngành nghề độc hại hoặc ca làm đêm.

o Quỹ phúc lợi:
Quỹ phúc lợi có tác dụng động viên tinh thần của cán bộ công nhân viên, làm
người lao động gắn bó với công ty, nâng cao đời sống vật chất tinh thần.
Ngoài ra còn có các khoản khác như: tiền điện, tiền nước, thuê nhà do công ty
trả thay cho người lao động.
1.1.2.5. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán các khoản thanh toán cho người lao động.

SVTH: Hà Thị Ngọc

17
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Các khoản phải thanh toán với người lao động có ý nghĩa rất quan trọng không
chỉ với người lao động mà còn rất quan trọng với doanh nghiệp, nhà nước. Vì vậy
việc tổ chức công tác kế toán hết sức quan trọng và để thực hiện tốt điều đó kế toán
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-

Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời đầu đủ số lượng, chất lượng,

thời gian và kết quả lao động. Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lương
và các khoản liên quan khác cho người lao động.
- Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính
sách chế độ về lao động tiền lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội, tình hình sử dụng quỹ
lương, bảo hiểm xã hội.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ,
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động và tiền lương.

- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản theo
lương và chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động.
- Ngăn chặn hành vi vô trách nhiệm, vi phạm chính sách, chế độ tiền lương,
chế độ lao động, trợ cấp bảo hiểm xã hội và tình hình sử dụng quỹ tiền lương và bảo
hiểm xã hội.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các khoản
trích theo lương, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động,
tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính
sách chế độ về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.

SVTH: Hà Thị Ngọc

18
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.2.Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong
doanh nghiệp.
1.2.1. Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01
Kế toán các khoản phải thanh toán với người lao động chịu sự chi phối của
chuẩn mực kế toán số 01 – chuẩn mực chung. (VAS01).
Mục đích của chuẩn mực này đó là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Kế toán các khoản phải thanh toán với người lao động tuân thủ các
nguyên tắc kế toán như cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất

quán, thận trọng, trọng yếu. Đồng thời tuân thủ các nguyên tắc cơ bản với yêu cầu
kế toán: trung thực khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, có thể so sánh.
Các khoản thanh toán với người lao động sẽ được ghi là khoản nợ phải trả trên
bảng cân đối kế toán trong Báo cáo tài chính. Các khoản phải thanh toán với người
lao động được ghi trong bảng cân đối kế toán khi có đủ điều kiện chắc chắn là
doanh nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ
hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán mà khoản nợ phải trả đó phải xác định
được một cách đáng tin cậy.
Đối với các khoản thanh toán với người lao động, tiền lương được tính để trả
cho người lao động sẽ được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán và đến ngày thanh
toán lương cho người lao động, kế toán phải trích quỹ lương và các quỹ có liên
quan để chi trả cho người lao động.
Ngoài ra kế toán các khoản thanh toán với người lao động còn chịu sự chi phối
của các văn bản pháp luật khác lien quan đến BHYT, BHTN, BHXH, KPCĐ.
1.2.1.2. Các văn bản pháp lý có liên quan.
- Theo điều 3, Luật Bảo hiểm Xã hội:
o Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo
hiểm xã hội.
o Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao dộng và
người sử dụng lao động phải tham gia.
SVTH: Hà Thị Ngọc

19
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán

o Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động
tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu
nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội.
o Người thất nghiệp là người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm
hoặc chấm dứt hợp động lao động, hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
o Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động
đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo
hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đống bảo hiểm xã hội là thời gian đã đóng
bảo hiểm xã hội.
o Mức lương tối thiểu chung là mức lương thấp nhất do Chính phủ công bố ở
từng thời kỳ.
- Mức đóng các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
mới nhất được thực hiện theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Quyết định số 595/QĐ-BHXH có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/05/2017 và thay thế cho Quyết định số 959/QĐ-BHXH. Điểm thay đổi lớn
nhất so với quyết định trước đó là:
o Về mức đóng BHXH, phía doanh nhiệp chỉ còn đóng 17% vào quỹ Bảo hiểm
xã hội (3% vào quỹ ốm đây và thai sản, 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất).
o Doanh nghiệp còn phải đóng thêm bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
o Riêng mức đóng BHYT và BHTN không thay đổi (điều 14, điều 18 tại Quyết
định này)
Bảng 1.1 Bảng tỷ lệ trích đóng các khoản bảo hiểm mới nhất
Tỷ lệ trích đóng các loại bảo hiểm bắt buộc
BH TNLĐ BHXH
BHYT BHTN
Tổng cộng
của các đối tượng
BNN
Doanh nghiệp đóng
17%

0,5%
3%
1%
21,5%
Người LĐ đóng
8%
0
1,5%
1%
10,5%
TỔNG
32%
Mức đóng bảo hiểm = Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BH x Tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm
Theo quyết định số 595/QĐ-BHXH)
Trách nhiệm đóng

-

Mức tiền lương tham gia bảo hiểm được thực hiện theo luật BHXH số 58/

2014/QH13:
o Từ 01/01/2016, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp
lương theo quy định của pháp luật quy định của pháp luật lao động.
o Từ ngày 01/01/2018 trở đi tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ
cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động.
SVTH: Hà Thị Ngọc

20
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam



Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Vậy là bắt đầu từ năm 2016 đến hết năm 2017, doanh nghiệp phải đóng bảo
hiểm trên cả phụ cấp. Cụ thể về các khoản tiền lương và phụ cấp phải tính vào để
đóng bảo hiểm được Bộ Lao đông- Thương binh và xã hội hướng dẫn tại thông tư
59/2015/TT-BLĐTBXH quy định mức lương đóng và phụ cấp đóng BHXH.
Theo đó tiền lương tháng đóng BHXH với người lao động đóng BHXH theo
chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:
Từ 01/01/2016 đến 31/12/2017 tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và
phụ cấp lương theo quy định tại Khoản 1 và điểm a khoản 2 điều 4 của thông tư 47/
2015 TT- BLĐTBXH.
Từ ngày 01/01/2018 trở đi tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp
lương theo quy định và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3
Điều 4 Thông tư 47.
o

Các khoản phụ cấp lương phải đóng bảo hiểm bắt buộc như phụ cấp chức

vụ, chức danh, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp nặng nhọc độc hại, nguy hiểm, phụ
cấp thâm niên, phụ cấp khu vực, phụ cấp lưu động, phụ cấp thu hút và các phụ cấp
có tính chất tương tự.
o Các khoản phụ cấp, trợ cấp, hỗ trợ không phải cộng vào để tham gia BHXH
bắt buộc bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác như tiền thưởng, tiền thưởng
sáng kiến, tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe điện thoại, tiền nhà ở, đi lại,
tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ, hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao
động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao
động,gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các
khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản
11 Điều 4 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP.

- Mức tiền lương đóng BHXH bắt buộc năm 2018 không thấp hơn mức
lương tối thiểu vùng năm 2018
o Mức lương tối thiểu vùng năm 2018 theo nghị định 141/2017/NĐ-CP như sau:
Mức lương tối thiểu vùng năm 2018
So sánh với mức lương
Vùng
(áp dụng từ 01/01/2018)
tối thiểu vùng năm 2017
Vùng 1 3.980.000 đồng/ tháng
Tăng 230.000 đồng/ tháng
Vùng 2 3.530.000 đồng/ tháng
Tăng 210.000 đồng/ tháng
Vùng 3 3.090.000 đồng/ tháng
Tăng 190.000 đồng/ tháng
Vùng 4 2.760.000 đồng/ tháng
Tăng 180.000 đồng/ tháng
SVTH: Hà Thị Ngọc

21
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
o

Người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động so doanh nghiệp dạy nghề)

thì tiền lương đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối
thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì cộng thêm 5%.

o Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không được cao hơn 20 tháng
lương cơ sở. Mức lương cơ sở chính là mức lương tối thiểu chung. Đối với khối
doanh nghiệp, mức lương cơ sở được xác định dựa trên mức lương tối thiểu vùng.
Mức lương cao nhất để tham gia bảo hiểm: BHXH, BHYT không được cao hơn 20
lần mức lương tối thiểu chung. BHTN không được cao hơn 20 lần mức lương tối
thiểu vùng.
- Theo Điều 216 Bộ luật Hình sự (sửa đổi) quy định người nào có nghĩa vụ
đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn
khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 6 tháng trở lên, đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, phạm tội thì phạt tiền
từ 500 triệu đồng đến 1 tỉ đồng hoặc bị phạt tù 2-7 năm.
- Từ 01/01/2018 người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn đủ 01 tháng đến 3
tháng cũng thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo Nghị định
191/2013/ NĐ- CP). Các đối tượng này chỉ phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc,
không phải tham gia bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp (Theo thông báo số
3895/BHXH-TB ngày 29/12/2017 của bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội)
- Đối với kinh phí công đoàn : từ ngày 01/10/2014 tất cả các doanh nghiệp
đều phải đóng kể cả doanh nghiệp chưa có tổ chức công đoàn cơ sở (theo Nghị định
191/2013/ NĐ- CP).
- Các doanh nghiệp vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động , bảo hiểm
xã hội được quy định tại Nghị định số 95/2013/NĐ/CP của chính phủ ban hành
ngày 22/08/2013.
1.2.2. Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong
doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành (theo thông tư 200/2014TT-BTC).
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công - Mẫu số 01A- LĐTL
- Bảng chấm công làm thêm giờ - Mẫu số 01 B-LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương - Mẫu số 02- LĐTL
- Bảng thanh toán tiền thưởng – Mẫu số 03 – LĐTL
- Giấy đi đường – Mẫu số 04 – LĐTL

- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ - Mẫu số 06 – LĐTL
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài – Mẫu số 07 – LĐTL
- Bảng kê trích nộp các khoản lương – Mẫu số 10 – LĐTL
SVTH: Hà Thị Ngọc

22
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH – Mẫu số 11 – LĐTL
- Phiếu thanh toán BHXH, quyết toán BHXH
- Phiếu chi, giấy báo có của ngân hàng,…
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 334 - Phải trả người lao động: Tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động
của doanh nghiệp về tiền công, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các
khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334 - Phải trả người lao động:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã
hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên Có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã
hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương
và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Số dư bên Nợ (nếu có, rất cá biệt): Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về

tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.
Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và
thanh toán các khoản khác.
Tài khoản 334 - Phải trả cho người lao động có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả
khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
- Tài khoản 3348 – Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả
và tình hình thanh toán các khoản phải trả người lao động khác ngoài công nhân
viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có), có tính chất về tiền công
và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.

SVTH: Hà Thị Ngọc

23
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


×