Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Kế toán bán các khoản thanh toán với ngƣời lao động tại công ty TNHH du lịch và dịch vụ hoàng hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.45 KB, 53 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, được sự đồng ý của nhà
trường, Khoa Kế toán-Kiểm toán và của Ban lãnh đạo Công ty TNHH du lịch và
dịch vụ Hoàng Hà, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán bán
các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH du lịch và dịch vụ
Hoàng Hà”.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy cô giáo trường Đại học
Thương Mại và các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán - Kiểm toán đã nhiệt tình
hướng dẫn, ủng hộ và giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài khóa
luận tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Cô giáo ThS.
Nguyễn Thu Hoài, người đã hướng dẫn trực tiếp em hoàn thành bài Khóa luận tốt
nghiệp này.
Với điều kiện có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên khóa luận
tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................i
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài....................................................................................2
4. Các phương pháp nghiên cứu đề tài......................................................................3
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG........................................................................................5
1.1. Lý luận chung về các khoản thanh toán với người lao động...............................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về các khoản thanh toán với người lao động...........5


1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết về kế toán các khoản thanh toán với người lao động...
............................................................................................................................ 10
1.2. Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong các doanh
nghiệp thương mại dịch vụ theo Thông tư 133/2016/QĐ- BTC..............................15
1.2.1. Chứng từ sử dụng:.........................................................................................15
1.2.2. Tài khoản sử dụng:........................................................................................16
1.2.3. Trình tự hạch toán:........................................................................................18
1.2.4. Sổ kế toán......................................................................................................20
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ HOÀNG
HÀ........................................................................................................................... 23
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH du lịch và dịch vụ Hoàng Hà và các nhân tố môi
trường ảnh hưởng tới kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty
TNHH du lịch và dịch vụ Hoàng Hà.......................................................................23
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH du lịch và dịch vụ Hoàng Hà...........................23
2.1.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại Công ty TNHH du lịch và dịch vụ Hoàng Hà............................26
2.2. Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại ông ty TNHH
du lịch và dịch vụ Hoàng Hà...................................................................................28

ii


2.2.1. Đặc điểm các khoản thanh toán với người lao động tại công ty TNHH du lịch
và dịch vụ Hoàng Hà...............................................................................................28
2.2.2. Phương pháp kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty
TNHH du lịch và dịch vụ Hoàng Hà........................................................................33
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN
THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH VÀ
DỊCH VỤ HOÀNG HÀ..........................................................................................37

3.1. Các kết luận về kế toán thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH du
lịch và dịch vụ Hoàng Hà........................................................................................37
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế công tác kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại Công ty TNHH du lịch và dịch vụ Hoàng Hà em đã rút ra một số
nhận xét sau:............................................................................................................37
3.1.1. Những kết quả đạt được (Ưu điểm)...............................................................37
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại, nguyên nhân của công tác kế toán các khoản
thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH du lịch và dịch vụ Hoàng Hà....39
3.2. Một số đề xuất với vấn đề hạch toán kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại Công ty TNHH du lịch và dịch vụ Hoàng Hà............................................40
3.2.1. Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương.....................................40
3.2.2. Về chế độ kế toán và phương pháp hạch toán...............................................42
3.2.3. Về việc chứng từ và luân chuyển chứng từ....................................................42
3.3. Điều kiện thực hiện...........................................................................................43
KẾT LUẬN.............................................................................................................44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................1
PHỤ LỤC.................................................................................................................. 2

iii


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong kế toán hiện đại có rất nhiều bộ phận kế toán: Kế toán tiền mặt, kế toán
tài sản cố định, kế toán vật tư, kế toán công nợ…và trong số đó không thể không
nhắc tới kế toán các khoản thanh toán với người lao động. Đây có thể coi là một
trong những bộ phận kế toán quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp và tổ chức
nào. Bởi lẽ nó gắn bó mật thiết với người lao động, lực lượng lao động của doanh
nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung.
Công tác kế toán với người lao động nếu được thực hiện khoa học sẽ đảm bảo

kết hợp một cách hài hòa giữa lợi ích của tổ chức và lợi ích của người lao động.
Mọi doanh nghiệp đều mong muốn giảm tối đa chi phí trong đó có chi phí tiền
lương, chi phí lao động… Trong khi đó người lao động luôn mong muốn có thu
nhập cao để bù đắp sức lao động và đảm bảo cuộc sống của bản thân cũng như gia
đình họ. Và nhiệm vụ của kế toán các khoản thanh toán với người lao động là giải
quyết vấn đề này đảm bảo cho người lao động và tổ chức đều có được lợi ích. Thực
tế đã chứng minh rằng, doanh nghiệp nào có chính sách tiền lương đúng đắn, tiền
lương mà người lao động nhận được xứng đáng với công sức mà họ bỏ ra thì người
lao động ở doanh nghiệp đó sẽ hăng hái lao động, tích cực cải tiến kĩ thuật sáng tạo
đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Ngược lại, nếu doanh nghiệp có chính
sách tiền lương không tốt, người lao động được trả lương không xứng đáng với
công sức họ bỏ ra hoặc không công bằng trong việc trả lương sẽ không kích thích
được người lao động, thậm chí họ sẽ bỏ việc.
Bên cạnh đó Nhà nước luôn có chính sách đổi mới chế độ thanh toán với
người lao động cũng như chế độ tiền lương cho phù hợp với thực tế, giúp các doanh
nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn hệ thống trả lương cho người lao động một cách
có khoa học. Chế độ kế toán mà Nhà nước ban hành là chung cho tất cả các doanh
nghiệp, nhưng mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn, áp dụng một hình thức kế toán phù
hợp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty TNHH du lịch và dịch
vụ Hoàng Hà đã không ngừng hoàn thiện công tác kế toán các khoản thanh toán
với người lao động. Tuy nhiên qua quá trình tìm hiểu và phân tích thực trạng tại

1


Công ty em nhận thấy ngoài những ưu điểm đạt được còn có những tồn tại trong
công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động cần khắc phục như: Việc
luân chuyển chứng từ ở Công ty vẫn còn nhiều vấn đề gây ảnh hưởng đến công tác
hạch toán cũng như công tác quản lý. Đặc thù, tình trạng thu nhập của người lao

động không đồng đều giữa các công nhân dù họ có cùng số năm công tác tại Công
ty nhưng người có lương cao, người có lương thấp, tạo ra tâm lý bất ổn trong người
lao động. Việc này cũng dẫn tới việc báo cáo mất chính xác về hiệu quả sản xuất
kinh doanh của từng người làm Công ty thất thoát nguồn thu giảm lợi nhuận, kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty sẽ không đảm bảo tính trung thực.
Do tầm quan trọng của các khoản thanh toán với người lao động, do sự thay
đổi của chế độ, chuẩn mực kế toán Việt Nam và tính cấp thiết xuất phát từ thực tiễn
công ty, vì vậy em lựa chọn đề tài này làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu lý luận của đề tài: làm sáng tỏ và hệ thống lại lý luận về kế toán các
khoản thanh toán với người lao động theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
Đề tài tìm hiểu về thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động
tại Công ty TNHH du lịch và dịch vụ Hoàng Hà, để từ đó có thể tìm ra những bất
hợp lý, đánh giá những ưu nhược điểm trong công tác kế toán các khoản thanh toán
với người lao động tại Công ty. Tìm hiểu nguyên nhân gây ra những khó khăn trong
công tác kế toán, cũng như những kết quả đã đạt được. Để tiền lương thực sự trở
thành đòn bẩy kích thích mạnh mẽ nhân tố vật chất và tinh thần cho người lao động.
Từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế và một phần thực
hiện tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
Công ty TNHH du lịch và dịch vụ Hoàng Hà theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC.
Không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu giới hạn tại Công ty TNHH du
lịch và dịch vụ Hoàng Hà (Số 105, phố Lê Duẩn, Phường Cửa Nam, Quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội).
Thời gian nghiên cứu: số liệu minh họa cho đề tài lấy của công ty trong năm
2018.
4. Các phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Phương pháp điều tra
- Đối tượng điều tra: Cán bộ công nhân viên phòng kế toán.


2


- Nội dung điều tra: Lập phiếu điều tra đi sâu tìm hiểu về cơ cấu tổ chức
công tác kế toán tại công ty và công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại Công ty.
- Mục đích: Tìm hiểu kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong
doanh nghiệp được hạch toán như thế nào và áp dụng thực tế ra sao đối với người
lao động trong Công ty.
- Các bước thực hiện: Lập phiếu điều tra dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm một
cách cụ thể, dễ hiểu, ngắn gọn. Sau đó các phiếu điều tra gửi tới các anh chị nhân
viên phòng kế toán, phòng kỹ thuật.
- Kết quả thu được: Căn cứ vào phiếu điều tra đã phát ra trong đợt thực tập
tại Công ty, tổng hợp lại kết quả các phiếu điều tra, để có nhận định chính xác về
tình hình kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty.
4.2. Phương pháp phỏng vấn:
- Đối tượng phỏng vấn: Ban giám đốc, các anh chị ở phòng kế toán và công
nhân
- Mục đích phỏng vấn: Hiểu rõ hơn về cơ chế trả lương, thưởng của doanh
nghiệp có áp dụng giống với quy định nhà nước hay không?
- Nội dung phỏng vấn: là một loạt các câu hỏi mà người nghiên cứu đưa ra để
hỏi người trả lời, được áp dụng theo hình thức phỏng vấn trực tiếp các cô chú trong
ban lãnh đạo Công ty và phòng kế toán tài chính về tình hình kế toán các khoản
thanh toán với người lao động tại Công ty, phỏng vấn người lao động về vấn đề tính
lương và thanh toán lương của Công ty.
Bảng câu hỏi được xây dựng xoay quanh vấn đề nghiên cứu. Trong hệ thống
câu hỏi có cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở nhằm thu thập thông tin một cách hiệu
quả phục vụ cho quá trình viết khóa luận.


3


4.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Đối tượng: Các chứng từ như bảng chấm công, phiếu chi, giấy tạm ứng,
bảng lương.
- Mục đích:
Liên hệ các phòng kế toán – tài chính của Công ty để thu thập số liệu về kế
toán các khoản thanh toán với người lao động trong tháng 1 năm 2018 của Công ty.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Nội dung của khóa luận ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia làm 3
phần chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản thanh toán với người lao động
tại các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
công ty TNHH du lịch và dịch vụ Hoàng Hà.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại công ty TNHH du lịch và dịch vụ Hoàng Hà.

4


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1. Lý luận chung về các khoản thanh toán với người lao động.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về các khoản thanh toán với người lao động
Trong quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu
hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó,
lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư
liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có

ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá
trình tái sản xuất, trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức
lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền
lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh
nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công
việc của họ. Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần
hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả
công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một phần nhân tố thúc đẩy
năng suất lao động qua đó ta có thể khái niệm tiền lương:
1.1.1.1. Khái niệm về tiền lương
Theo Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – Đại học Kinh tế
Quốc dân: “Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết
mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà
người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.”
Tiền lương luôn được coi là đối tượng quan tâm hàng đầu của người lao động
và của các doanh nghiệp. Đối với người lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập
chủ yếu của bản thân người đó và với gia đình họ, còn đối với doanh nghiệp thì tiền
lương là một yếu tố nằm trong chi phí sản xuất.
Theo Giáo trình Kế toán tài chính 2 – Đại học Thương Mại: “Tiền lương hay
tiền công là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao
động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương
(tiền công) gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân đã tham gia,
thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Nói tóm lại:
5


Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả lao động cuối cùng.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, cũng là một yếu tố

chi phí cấu thành nên giá trị các loại sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra,
do đó các doanh nghiệp sử dụng hiểu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí, tăng
tích lũy cho đơn vị, tăng thu nhập cho người lao động.
Có hai loại tiền lương: tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế.
 Tiền lương danh nghĩa: Là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động, phụ
thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc,… ngay trong quá trình lao động.
 Tiền lương thực tế: Được hiểu là số lượng hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ
hàng hóa cần thiết mà người lao động được hưởng lương và có thể mua bằng tiền
lương thực tế đó.
1.1.1.2. Các khoản trích theo lương
Theo luật BHXH năm 2006 của bộ tài chính ta có các khái niệm:
- Bảo hiểm xã hội:
Là sự bảo đảm thay thế hay bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi
họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất…Dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng
góp của các bên tham gia BHXH mà chủ yếu là từ người sử dụng lao động, người
lao động và một phần sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo an
toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an
toàn xã hội.
Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH Và Công văn 2159/BHXH-BT của BHXH
Việt Nam áp dụng từ ngày 1/6/2017: tỷ lệ trích BHXH là 25,5 % trong đó 17,5% do
đơn vị hoặc người sử dụng lao động nộp được tính voà chi phí kinh doanh, 8% còn
lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ BHXH được sử
dụng trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, hưu trí, từ tuất….Quỹ này do cơ quan BHXH quản lí.

6



- Bảo hiểm y tế:
Là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhằm
đảm bảo chi trả một phần hay toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cho người tham gia
vào quỹ BHYT khi có ốm đau, bệnh tật bằng nguồn quỹ BHYT do sự đóng góp
theo chu kỳ của người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức, cá nhân.
Quỹ BHYT:
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỷ lệ quy định là
4,5% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên cảu
công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ quan
bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ theo tỷ lệ
nhất định mà Nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bào hiểm.
Quỹ BHYT được trích lập từ việc trích lập theo tỷ lệ trên tiền lương phải trả
người lao động trong kì. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo
tỷ lệ 4,5% trên tổng số lương thực tế phải trả người lao động trong tháng, trong đó
3% tính vào CPSXKD của đối tượng sử dụng lao động, 1,5% trừ vào lương của
người lao động. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham
gia đóng quỹ trong các hoạt động khám bệnh.
- Kinh phí công đoàn
Là khoản tiền để duy trì hoạt động các tổ chức công đoàn đơn vị và công đoàn
cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống
của người lao động. Quỹ này hình thành bằng cách trích 2% trên tổng số lương
phải trả cho người lao động và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn
vị. Quỹ này do cơ quan công đoàn quản lý.
- Bảo hiểm thất ghiệp: Là một loại hình phúc lợi tạm thời dành cho người đã
đi làm và bị cho thôi việc ngoài ý muốn. BHTN sẽ góp phần ổn định đời sống và
hỗ trợ lao động cho người học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm việc.
Quỹ BHTN:
Theo quy định của Luật BHXH thì mức đóng BHTN được quy định như sau:
người lao động đóng BHTN bằng 1% tiền lương, tiền công hàng tháng; người sử
dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương, tiền công hàng tháng: hàng tháng Nhà nước

hỗ trợ từ Ngân sách bằng 1% quỹ tiến lương, tiền công tháng đóng BHTN cảu
những người lao động tham gia BHTN và mỗi năm chuyển 1 lần.
Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền
công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Thời gian hưởng
trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng nếu có đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng đóng BHTN; 6
7


tháng nếu có từ đủ 36 tháng đến dười 72 tháng đóng BHTN; 9 tháng nếu có đủ từ
72 tháng đến dưới 144 tháng đóng BHTN; 12 tháng nếu có đủ ừ 144 tháng đóng
BHTN trở lên.
Như vậy, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn là
thu nhập chủ yếu của người lao động. Đồng thời, tiền lương, bảo hiểm xã hội , bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, trợ cấp thất nghiệp là những yếu tố chi phí sản xuất
quan trọng, là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ. Không
ngừng nâng cao tiền lương thực tế của người lao động, cải thiện và nâng cao mức
sống của người lao động là vấn đề đang được các doanh nghiệp quan tâm, bởi vì đó
chính là một động lực quan trọng để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm.
1.1.1.3. Các khoản phải thanh toán khác
- Thuế thu nhập cá nhân (TTNCN): là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của
mỗi cá nhân trong xã hội, trong khoảng thời gian nhất định (trong vòng 1 năm).
Thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động
nguồn thu chi ngân sách và thực hiện công bàng xã hội. TTNCN đánh vào cả cá
nhân kinh doanh và không kinh doanh. Thuế được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu
ý đến hoàn cảnh của cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định
miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt. (Theo Giáo trình Kế toán Thuế - ĐH
Thương Mại)
- Quỹ tiền thưởng: là tổng số tiền doanh nghiệp trả cho người lao động nhằm
nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian làm việc. Tiền thưởng thực chất là

khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối lao động
và nâng cao hiệu quả sản xuất trong kinh doanh và năng suất lao động cho các
doanh nghiệp. (Theo Bộ luật lao động năm 2012)
Đối tượng xét hưởng:
 Lao động có thời gian làm việc từ 1 năm trở lên
 Có đóng góp vào kết quản sản xuất kinh doanh của công ty
Mức thưởng: Mức thưởng không thấp hơn 1 tháng theo nguyên tắc sau:
 Căn cứ vào kết quả đóng góp với người lao động trong doanh nghiệp thể
hiện qua năng suất lao động, chất lượng làm việc.
 Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp.
Các loại tiền thưởng:
 Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh hình thức này có tính chất lương đây

8


thực chất là một phần của quỹ lương được tách ra để trả cho người lao động dưới
hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất định.
 Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm: được tính trên cơ sở tỉ lệ chung
(không quá 40%)
 Tiền thưởng thi đua: khoản tiền này được trả dưới hình thức phân loại trong
kỳ (quý, năm).
- Quỹ Phụ Cấp: (Theo Bộ luật lao động năm 2012)
 Phụ cấp trách nhiệm: bù đắp cho những người vừa làm trực tiếp sản xuất
hoặc làm chuyên môn nghiệp vụ, vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc
chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao
chưa được xác định trong mức lương.phụ cấp trách nhiệm được trả cùng lương
tháng.
 Phụ cấp khác: là số tiền doanh nghiệp trả cho người lao động ngoài tiền
lương, thưởng, phụ cấp làm ngoài giờ, thêm giờ…

- Quỹ phúc lợi: là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động ngoài
lương, thưởng, trợ cấp. Quỹ phúc lợi có tác dụng động viên tinh thần của công nhân
viên, làm cho người lao động gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất
tinh thần. (Theo Bộ luật lao động năm 2012)
- Các khoản khác: (Theo Bộ luật lao động năm 2012)
 Khoản bồi thường vật chất: trong quá trình sản xuất người công nhân làm
hư hỏng đến tài sản của công ty, hoặc mất mát, thất thoát tài sản thì phải bồi thường
theo quy định của công ty.
 Tiền tạm ứng khấu trừ vào lương: Gồm tạm ứng tiền lương vì lý do công
việc, mà chưa sử dụng hết hoặc tạm ứng tiền lương tháng sẽ được khấu trừ trực tiếp
vào tiền lương.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết về kế toán các khoản thanh toán với người lao
động
1.1.2.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả
cho tất cả người lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ lương bao
gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế
làm việc( theo thời gian, theo sản phẩm…); tiền lương trả cho người lao đông trong
thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học; các loại tiền thưởng trong sản xuất;
các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm. phụ cấp
9


làm đêm, thêm giờ,…) trong quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh. Kế toán
phân loại quỹ tiền lương của doanh nghiệp như sau:
- Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã quy định cho họ, bao gồm: tiền lương cấp bậc, các khoản phụ
cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuẩt.
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không
nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định: tiền lương phải

trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội,
hội họp, đi học, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất.
Xác định quỹ lương kế hoạch:
Vkh = Tmin x (Hscbcvbq + Hspc ) x ĐBLĐ x 12
Trong đó:
+ Vkh: Quỹ lương kế hoạch.
+ Tmin: Mức lương tối thiểu = 2.140.000đ
+ Hscbcvbq: Hệ số cấp bậc công việc bình quân.
+ Hspc: Hệ số phụ cấp.
+ ĐBLĐ: Định biên lao động

10


1.1.2.2. Các hình thức trả lương
a) Trả lương theo thời gian
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động và cấp bậc để tính
lương cho từng người lao động. Hình thức này thường áp dụng chủ yếu cho người
lao động gián tiếp, còn lao động trực tiếp thường được áp dụng đối với những bộ
phận không định mức được sản phẩm.
Hình thức này có 2 cách:
- Trả lương theo thời gian lao động giản đơn :
Đây là phương thức mà tiền lương nhận được của người lao động tuỳ thuộc
vào cấp bậc và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít, bao gồm:
 Lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động.
Lương

X


tối thiểu

hệ số

+ các khoản phụ cấp

lương

(nếu có)

Lương tháng =

Sốngày
X

Số ngày làm việc theo chế độ

làm việc
thực tế

Lương tuần = Tiền lương ngày X Số ngày làm việc/ tuần
 Lương ngày: là lương trả cho người lao động theo mức hàng ngày và số ngày
làm việc thực tế của họ.
Lương tháng
Lương ngày =
26 ngày hoặc 22 ngày làm việc tuỳ theo chế độ
Tiền lương ngày
Lương giờ =
Số giờ quy định theo luật lao động
Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm tính toán giản đơn nhưng mang

tính bình quân, thường không khuyến khích được tính tích cực của người lao động,
ít quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động.
11


- Trả lương theo thời gian có thưởng :
Thực chất là sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn với tiền thưởng, khi
đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng và điển kiện thưởng quy định.
Lương tháng = Tiền lương theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng
Hình thức này không phản ánh được trình tự thành thạo, thời gian thực hiện
mà còn gắn liền với những thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét
thường đã đạt được. Do đó nó là biện pháp khuyến khích vật chất đối với người lao
động, tạo cho họ tinh thần trách nhiệm cao với công việc.
b) Hình thức trả lương theo sản phẩm.
- Hình thức trả lương này thường áp dụng đối với những công việc cần một
tập thể lao động cùng hoàn thành nhưng không kiểm tra nghiệm thu riêng biệt cho
từng người như lắp ráp các thiết bị sản xuất ở các bộ phận làm việc thoe dây chuyền
- Tiền lương thực tế mà tập thể nhận được tính như sau:
L = ĐG  QH
Trong đó:
L: Tiền lương thực tế tổ nhận được khi hoàn thành công việc
QH: Số lượng sản phẩm thực tế tập thể hoàn thành
ĐG: Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể
Đơn giá được tính theo công thức:
ĐG =
Hoặc:
ĐG =
Trong đó:
L CBCV tập thể: Tổng lương cấp bậc công việc của tập thể
Qm: Mức sản lượng tập thể

Tni: Mức thời gian của công việc bậc i
L cbcvi: Lương cấp bậc công việc bậc i
- Việc phân phối tiền lương cho từng lao động trong tập thêr được thực hiện
theo phương pháp:

12


Phương pháp 1: Dùng hệ số điều chỉnh
Theo phương pháp này, việc phân phối tiền lương được tính như sau:
 B1: Tính tiền lương theo cấp bậc tiền lương & thời gian làm việc thực tế của
từng công nhân :
L=

=

Trong đó:
L: Tổng tiền lương theo cấp bậc & thời gian làm việc thực tế của tập thể
Li: Tiền lương theo cấp bậc & thời gian làm việc thực tế của công nhân i
trong tổ
ĐGi: Đơn giá theo cấp bậc công việc của công nhân i
Ti: Thời gian làm việc thcj tế của công nhân i trong tổ
 B2 : Xác định hệ số điều chỉnh ( H )
H=
Trong đó:
Ln: tiền lương thực tế của cả tổ nhận được
 B3 : Tính tiền lương cho tưng người trong tổ ( LHi )
Ltti = Li  H
Phương pháp 2: Chia theo giờ - hệ số
 B1 : Tính tổng thời gian quy đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân

trong tổ với cấp bậc khác nhau thành số giờ làm việc thực tế ở bậc 1
T=
Trong đó:
T: Tổng thời gian quy đổi của cả tổ
Ti: Thời gian làm việc thực tế của công nhân i
Hi: Hệ số cấp bậc công việc mà công nhân i đảm nhận (hệ số lương)
 B2 : Tính mức lương cho 1 đơn vị thời gian quy đổi ( L1 )
L1 =

13


 B3 : Tiền lương cho từng người trong tổ :
LHi = L1  Ti
* Lương sản phẩm có thưởng
- Hình thức lương sản phẩm có thưởng về bản chất là hình thức lương sản
phẩm cộng với % tiền thưởng do Giám đốc doanh nghiệp quyết định
- Thường được áp dụng cho những giai đoạn sản xuất cần phải đẩy mạnh năng
lực sản xuất cần phải đẩy mạnh năng lực sản xuất nhừm hoàn chỉnh mục tiêu của
doanh nghiệp
- Khi áp dụng hình thức trả lương này, toàn bộ sản phẩm được áp dụng theo
đơn giá cố định, tiền thưởng căn cứ vào trình độ hoàn thành & hoàn thành vượt mức
các chỉ tiêu về số lượng của chế độ tiền thưởng quy định
- Tiền lương sản phẩm có thưởng được tính như sau:
Lth =
Trong đó:
Lth: Tiền lương sản phẩm có thưởng
L: Tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định
m: % tiền thưởng cho 1% hoàn thành mức chỉ tiêu
h: % hoàn thành mức chỉ tiêu thưởng

c) Trả lương khoán.
Hình thức này áp dụng với công việc nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ không
có lợi mà còn phải giao toàn bộ khối lượng công việc cho cả nhóm nhân viên hoàn
thành trong một thời gian nhất định. Tiền lương khoán áp dụng cho công việc đơn
giản, có tính chất đột xuất mà xét không có vụ lợi về mặt kinh tế khi chúng ta tính
theo tiền lương sản phẩm cá nhân. Hình thức khoán gọn áp dụng cho những doanh
nghiệp mà quy trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến
khích người lao động quan tâm đến sản phẩm cuối cùng.
Hình thức lương khoán áp dụng trong xây dựng cơ bản, trong nông nghiệp và
sửa chữa cơ khí.
Tiền lương khi này được tính:
= Đg x
Trong đó:
: tiền lương thực tế của công nhân được nhận.
Đg: đơn giá khoán cho một sản phẩm hoặc công việc.

14


: số lượng sản phẩm hoàn thành.
Giống như trả lương theo sản phẩm tập thể. Sau khi nhận được tiền công do
hoàn thành công việc, việc chia tiền lương cho các thành viên trong nhóm thường
căn cứ vào mức lương của từng thành viên và mức độ tham gia đóng góp của người
đò đối với công việc hoàn thành chung của cả nhóm, cách tính tiền lương này làm
cho ngưòi lao động phát huy sáng tạo, cải tiến kĩ thuật để tối ưu hoá quá trình sản
xuất, giảm bớt thời gian lao động, hoàn thành được công việc gaio khoán mà còn
quan tâm nhắc nhở các thành viên khác tích cực trong sản xuất, hoàn thành công
việc được giao khoán thông qua hợp đồng được giao khoán.
1.1.2.3. Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán các khoản thanh toán với người lao động
Tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ là vấn đề quan tâm riêng

của người lao động mà còn là vấn đề nhiều phía cùng quan tâm và đặc biệt chú ý.
Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không
chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động, mà còn đến chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình
chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước. Kế toán các khoản
thanh toán với người lao động ở doanh nghiệp phải thực hiện nhiệm vụ chủ yếu sau:
(1) Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao
động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản
tiền liên quan cho người lao động.
(2) Tính toán phân bổ hợp lí chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCD, BHTN cho các đối tượng sử dụng liên quan.
(3) Định kì tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lí
và chi tiêu quỹ lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có
liên quan.
1.2. Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong các
doanh nghiệp thương mại dịch vụ theo Thông tư 133/2016/QĐ- BTC
1.2.1. Chứng từ sử dụng:
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách
lao động. Sổ này do văn phòng lập nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao
động hiện có trong doanh nghiệp. Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao
15


động, cần phải tổ chức kế toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
Chứng từ sử dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Cuối tháng,
bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng
bộ phận, tổ, đội sản xuất.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu
khác nhau, tùy theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc dầu
sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều bao gồm các nội

dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc, thời gian lao động, số lượng sản
phẩm hoàn thành, kỳ hạn và chất lượng công việc hoàn thành,…như:
+Bảng chấm công – Mẫu số 01a – LĐTL
+Bảng thanh toán tiền lương – Mẫu số 02 – LĐTL
+Bảng thanh toán tiền thưởng - Mẫu số 03 – LĐTL
+Bảng phân bổ tiền lương và BHXH – Mẫu số 11-LĐTL
+Phiếu báo làm thêm giờ - Mẫu số 07 – LĐTL
+Hợp đồng giao khoán - Mẫu số 08 – LĐTL
+Biên bản điều tra tai nạn lao động - Mẫu số 09 – LĐTL
+Định mức khoán sản phẩm, phiếu nghiệm thu, bản vẽ kỹ thuật, bình xét của
tổ, tổng hợp giờ công, phiếu chi, chứng từ về các khoản khấu trừ, giấy báo của ngân
hàng…
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
+ Phiếu thanh toán BHXH; quyết toán BHXH
1.2.2. Tài khoản sử dụng:
 Tài khoản 334: “phải trả người lao động”.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán
các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, phụ cấp,
tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
người lao động.
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3341 “Phải trả công nhân viên”: dùng phản ánh các khoản thanh
toán với người lao động của doanh nghiệp.
Tài khoản 3348 “ Phải trả người lao động khác”: dùng phản ánh tình hình
thanh toán với người lao động khác khồn thuộc lao động trong danh sách của doanh
nghiệp.
Bên Nợ:
- Các khoản đã trả cho người lao động.

16



- Các khoản khấu trừ và tiền lương của người lao động (BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN, tạm ứng thừa, bồi thường vật chất, sử dụng nhà, điện nước, thuế
TNDN đối với những người có thu nhập cao).
Bên Có:
- Tiền lương và các khoản có tính chất như tiền lương phải trả người lao động
(ăn ca, làm đêm, thêm giờ, thưởng trong sản xuất…)
- Trợ cấp BHXH phải trả người lao động.
- Trợ cấp phúc lợi, khen thưởng phải trả người lao động.
Dư Có: Số còn phải trả người lao động.
Dư Nợ: Số tạm ứng lớn hơn số phải trả.
● Tài khoản 338 : “Phải trả, phải nộp khác”
Tài khoản này dùng để thanh toán tình hình thanh toán các khoản phải trả và
phải nộp khác cho các cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp
trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN…các khoản khấu trừ vào lương, doanh thu
chưa thực hiện.
Bên Nợ:
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho cơ quan quản lí quỹ
- Chỉ tiêu KPCĐ tại cơ sở
- Trợ cấp BHXH trả cho ngưòi lao động
Bên Có:
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định
- Nhận trợ cấp BHXH do cơ quan BHXH trả.
- KPCĐ do cơ quan công đoàn cấp trên bổ sung.
- Tiền nộp phạt do nộp chậm BHXH
Dư Có: Số tiền còn phải nộp, còn phải trả, còn được ghi.
Dư Nợ: Số nộp thừa, số trả thừa, vượt chi chưa thanh toán.
Tài khoản 338 chi tiết làm 8 tài khoản cấp 2:
- TK 3381: tài sản thừa chờ xử lý.

- TK 3382: kinh phí công đoàn
- TK 3383: bảo hiểm xã hội
- TK 3384: bảo hiểm y tế

17


- TK 3385: bảo hiểm thất nghiệp
- TK 3386: nhận ký quỹ ký cược
- TK 3387: doanh thu chưa thực hiện
- Tk 3388: phải trả phải nộp khác
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản có liên quan 111,112,131…
1.2.3. Trình tự hạch toán:
(1) Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao
động ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 334- Phải trả cho người lao động
(2) Trích các khoản trích theo lương theo quy định hiện hành:
- Hàng tháng trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác(3382,3383,3384,3385)
- Tính số tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội trừ, bảo hiểm thất nghiệp vào
lương của người lao động, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả người lao động
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác(3383,3384, 3385)
(3) Tiền thưởng trả cho công nhân viên
- Khi xác định số tiền thưởng phải trả người lao động từ quỹ khen thưởng, ghi:

Nợ TK 353 (3531) - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334- Phải trả cho người lao động

18


- Khi xuất quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng chi trả tiền lương, tiền thưởng ghi:
Nợ TK 334- Phải trả người lao động
Có TK 111,112,...
(4) Tính tiền bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn,...) phải trả người lao
động, ghi:
Nợ TK 338- Phải trả, phải nộp khác(3383)
Có TK 334- Phải trả cho người lao động
(5) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của người lao động, ghi:
Nợ TK 154, 642
Có TK 335- Chi phí phải trả
- Tính tiền lương nghỉ phép phải trả cho người lao động, ghi:
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 334- Phải trả người lao động
(6) Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của người lao động của
doanh nghiệp như: Tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tiền
thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý thuế thu nhập cá nhân..., ghi:
Nợ TK 334- Phải trả cho người lao động
Có TK 138, 141,3335,338
(7) Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động
khác của doanh nghiệp phải nộp nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 333(3335) – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
(8) Khi ứng trước tiền hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên
và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 334- Phải trả người lao động
Có TK 111,112,...
(9) Thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả người lao động
Có TK 3335 (Nếu có)
Có TK 111, 112,...
(10) Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho người lao động khác của doanh
nghiệp bằng sản phẩm, hàng hóa.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán
chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả người lao động
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết doanh thu
bán hàng nội bộ)

19


- Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp , kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng nội bộ theo giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả người lao động
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(11)Xác định và thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên và người
lao động khác của doanh nghiệp như tiền ăn ca, tiền điện thoại,...:
- Khi xác định được số phải trả cho công nhân viên và người lao động khác
của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 154, 642, 241...
Có TK 334 - Phải trả người lao động

- Khi chi trả tiền lương và các khoản khác phải trả cho công nhân viên và
người lao động khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có Tk 111,112,...
1.2.4. Sổ kế toán
Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu trình độ quản lý mà
doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức ghi sổ phù hợp với đặc thù kinh doanh
của doanh nghiệp mình.
- Hình thức nhật ký chung: Là hình thức kế toán đơn giản số lượng sổ sách
gồm: Sổ kế toán tổng hợp là nhật ký chung, sổ cái TK 334, TK 338, sổ nhật ký thu
tiền, chi tiền. Ngoài ra cũng lập các sổ chi tiết TK 3341, TK 3348, TK 3382, TK
3383, TK 3384, TK 3385,… sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ cái
theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối
tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
(phụ lục 01- Sơ đồ 1.1)
- Hình thức nhật ký - sổ cái: Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc
trưng về số lượng sổ, loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng như hình thức Nhật ký
chung. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian

20


và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ
Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc
bảng tổng hợp chứng từ gốc.

Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ
Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối
tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ
Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của
cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ
Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên
“Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng
sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
(phụ lục 02- Sơ đồ 1.2)
– Hình thức chứng từ ghi sổ: Hình thức này có đặc trưng riêng về số lượng và
loại sổ. Kế toán sử dụng: Nhật ký chứng từ; các sổ kế toán chi tiết TK 4431, TK
3348, TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK 3385…. sau đó lấy số liệu để ghi vào sổ
cái.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi
sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó dùng
để ghi vào sổ cái. Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng
phát sinh nợ và tổng phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ
vào sổ cái lập Bảng cân đối phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên
sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập Báo cáo tài chính.
(phụ lục 03- Sơ đồ 1.3)

21


CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI

NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
HOÀNG HÀ
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH du lịch và dịch vụ Hoàng Hà và các
nhân tố môi trường ảnh hưởng tới kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại Công ty TNHH du lịch và dịch vụ Hoàng Hà
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH du lịch và dịch vụ Hoàng Hà
Công ty TNHH du lịch và dịch vụ Hoàng Hà được thành lập ngày 12/06/2009
theo số đăng ký kinh doanh 0106144643 do phòng đăng ký kinh doanh và sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. Trong những năm qua, nhờ có đội ngũ cán bộ,
trình dược viên có trình độ Trung cấp – Đại học với nhiều năm trực tiếp tham gia
lãnh đạo, có lòng yêu nghề, công tác đầu tư, mua sắm trang thiết bị hiện đại cho các
phòng ban được chú trọng đã giúp cho công ty luôn hoàn thành kế hoạch đề ra.
Kể từ khi thành lập đến nay công ty đã không ngừng mở rộng kinh doanh để
đáp ứng nhu cầu của thị trường. Sau gần 10 năm hoạt động công ty đã đạt được
những thành công lớn là trở thành 1 trong những công ty phân phối dịch vụ du lịch.
Ngày nay cùng với sự phát triển của ngành du lịch, Công ty đã và đang vươn tới sự
chuyên nghiệp trong việc cung cấp các dịch vụ hoàn thiện cho các trong và ngoài
nước.
Trải qua chục năm xây dựng và phát triển từ những ngày mới thành lập mọi
hoạt động của Công ty đã gặp nhiều khó khăn về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật của
Công ty, do có sự cải tiến không ngừng về phương thức kinh doanh và tổ chức cán
bộ nên hiệu quả kinh doanh của Công ty ngày càng cao.
2.1.1.1. Đặc điểm kinh doanh của Công ty
 Hình thức sở hữu vốn:
Công ty là công ty TNHH có 2 thành viên trở lên với tỷ lệ góp vốn Chủ sở
hữu như sau:

22



×