Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

luận văn kê toán TMU kế toán bán hàng nhóm hàng sơn tại công ty cổ phần công nghệ trƣờng thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.87 KB, 79 trang )

TÓM LƯỢC
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển để bắt nhịp với nền kinh tế
thế giới. Điều này tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp tại Việt Nam, đồng thời
cũng mang lại môi trường cạnh tranh gay gắt và mạnh mẽ hơn. Trong điều kiện đó, kế
toán càng thể hiện rõ vai trò của mình khi là công cụ khoa học để tiếp cận một cách
khách quan, hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc cải thiện các
phần hành kế toán trong doanh nghiệp sẽ giúp cho công tác kế toán doanh nghiệp hoàn
thiện hơn, đồng thời làm cho thông tin kế toán được rõ ràng hơn với những số liệu
chính xác, trung thực và kịp thời. Kế toán bán hàng là nhân tố quan trọng với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Thông tin kế toán bán hàng cung cấp giúp doanh
nghiệp nắm bắt kịp thời kết quả hoạt động kinh doanh để đưa ra những quyết định,
chiến lược quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Qua quá trình tìm hiểu về kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Công Nghệ
Trường Thành, em nhận thấy kế toán bán hàng nhóm hàng sơn tại công ty Cổ phần
Công Nghệ Trường Thành có một số vấn đề cần được quan tâm và hoàn thiện. Do vậy,
em xin chọn đề tài “Kế toán bán hàng nhóm hàng sơn tại Công ty Cổ phần Công
Nghệ Trường Thành” để làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp. Với đề tài này, khóa luận đã
nghiên cứu lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp hiện nay và thực
trạng kế toán bán nhóm hàng sơn tại Công ty Cổ phần Công Nghệ Trường Thành. Sau
đó căn cứ vào thực tế vào doanh nghiệp kết hợp đối chiếu với những quy định về kế
toán bán hàng hiện hành, em xin đưa ra một số nhận xét ưu nhược điểm và đề xuất ý
kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán vật tư phụ tùng ô tô tại Công ty.
Em đã cố gắng hoàn thiện cho bài khóa luận của mình, nhưng do hạn chế về kiến
thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên bài khóa luận của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong được sự nhận xét, đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn
đọc để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
`

i



LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, được sự đồng ý của nhà
trường, Khoa Kế toán-Kiểm toán và của Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Công Nghệ
Trường Thành, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán bán hàng
nhóm hàng sơn tại Công ty Cổ phần Công Nghệ Trường Thành”.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy cô giáo trường Đại học Thương
Mại và các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán - Kiểm toán đã nhiệt tình hướng dẫn, ủng
hộ và giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài khóa luận tại trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Cô giáo TS. Nguyễn Thị Thanh
Phương, người đã hướng dẫn trực tiếp em hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Công Nghệ Trường Thành
cũng như các phòng ban, đặc biệt là Phòng Kế toán – Tài chính đã tận tình giúp đỡ, tạo
điều kiện, cung cấp số liệu thực tế cho em nghiên cứ trong quá trình hoàn thành bài
khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
1.2.3.4 Ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính.................................xliii

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ số 1.1 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
(Phụ lục số 01)
Sơ đồ số 1.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký - sổ cái
(Phụ lục số 02)

Sơ đồ số 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
(Phụ lục số 03)
Sơ đồ số 1.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
(Phụ lục số 04)
Sơ đồ số 1.5 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
(Phụ lục số 05)

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Tên viết tắt
GTGT
DN
TK
PXK
HĐKT

HTK
Công ty
TT
BTC
BCTC
DTBH&CCDV

Nội dung viết tắt
Giá trị gia tăng
Doanh nghiệp
Tài khoản
Phiếu xuất kho
Hợp đồng kinh tế
Hàng tồn kho
Công ty Cổ phần Công Nghệ Trường Thành
Thông tư
Bộ tài chính
Báo cáo tài chính
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết , ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
1.1. Về góc độ lý luận.
Với chủ trương đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới của
Đảng và Chính phủ, trong những năm qua nước ta đã thành công trong việc trở thành
thành viên của các tổ chức lớn trong khu vực cũng như trên thế giới như ASEAN,
APEC, đặc biệt là tổ chức Thương Mại Quốc Tế - WTO (7/11/2006) và mới đây nhất
là hiệp định TPP được ký kết đầu tháng 12/2015… Những thành tựu đó mở ra nhiều
cơ hội nhưng cũng không ít khó khăn, thách thức cho các DN Việt Nam trong việc
cạnh tranh chiếm hữu thị trường với các DN nước ngoài, đòi hỏi các DN không ngừng

mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu, đồng thời tổ chức quá trình sản xuất
kinh doanh hiệu quả, kết hợp với việc giảm chi phí kinh doanh xuống mức thấp nhất
có thể để hạ giá thành sản phẩm, khi đó sẽ tăng mức cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường, tăng khả năng tiêu thụ và sẽ tạo ra lợi nhuận.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, xây dựng cơ sở hạ tầng là lĩnh
vực được Nhà nước và chính phủ hết sức quan tâm, nhiều công trình xây dựng trọng
điểm đã được triển khai trong những năm vừa qua. Bên cạnh những đơn vị thi công thì
v


những công ty chuyên cung cấp vật liệu xây dựng bắt đầu xuất hiện. Xuất phát từ nhu
cầu thực tế là có cung ắt sẽ có cầu, các doanh nghiệp thương mại kinh doanh trong lĩnh
vực xây dựng sẽ đưa hàng hóa của mình ra thị trường.
Trong quá trình kinh doanh nói chung các doanh nghiệp đều có mục tiêu là làm
thế nào để tiết kiệm chi phí, thu lại lợi nhuận cao nhất. Để thực hiện mục tiêu trên đòi
hỏi công tác kế toán bán hàng phải chặt chẽ, khoa học. Để kinh doanh trong lĩnh vực
xây dựng, các doanh nghiệp cần năm bắt được xu thế biến động của thị trường, cần
xây dựng kế hoạch thu mua và bán hàng sao cho đạt hiệu quả tối đa nhất.
1.2. Về góc độ thực tiễn.
Là một doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực kinh doanh mặt hàng sơn trong một
thời gian khá dài, Công ty Cổ phần Công Nghệ Trường Thành cũng rất quan tâm đến
nhu cầu của khách hàng, đa dangj hóa mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng sản
phẩm để thu hút khách hàng, nhằm không ngừng nâng cao kết quả bán hàng, tăng
doanh thu cho công ty. Công tác kế toán của công ty cũng không ngừng được cải thiện
nhằm đáp ứng sự thay đổi của công ty cũng như phù hợp với xu thế phát triển của nền
kinh tế. Tuy nhiên, công tác kế toán bán hàng của công ty còn chưa được hoàn thành
tốt, dẫn đến kết quả kinh doanh của công ty bị sụt giảm. Đây là lý do mà sau quá trình
thực tập tại Công ty Cổ phần Công Nghệ Trường Thành em đã chọn: “Kế toán bán
hàng nhóm hàng sơn tại Công ty Cổ phần Công Nghệ Trường Thành” làm đề tài khóa
luận tốt nghiêp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Em nghiên cứu đề tài này với mục đích tìm hiểu kỹ hơn lý luận về kế toán bán
hàng theo Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, đồng thời là cơ sở cho
việc nghiên cứu thực trạng Kế toán bán hàng nhóm hàng sơn tại Công ty Cổ phần
Công Nghệ Trường Thành. Trên cở sở đó đánh giá những ưu, nhược điểm trong công
tác kế toán bán hàng tại Công ty, nhằm đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kế toán
bán hàng tại Công ty Cổ phần Công Nghệ Trường Thành.
● Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng kế toán bán mặt hàng sơn tại công ty Cổ phần Công Nghệ
Trường Thành, từ đó đưa ra những đánh giá về thực trạng kế toán bán mặt hàn sơn tại

vi


công ty Cổ phần Công Nghệ Trường Thành.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán mặt hàng
sơn tại Công ty Cổ phần Công Nghệ Trường Thành.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Kế toán bán hàng nhóm hàng sơn tại Công ty Cổ phần Công Nghệ Trường
Thành, dựa trên lý luận chung về kế toán bán hàng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 cua Bộ Tài Chính.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về không gian: Em thực hiện khảo sát và nghiên cứu Kế toán bán hàng nhóm
hàng sơn tại Công ty Cổ phần Công Nghệ Trường Thành.
- Về thời gian: Sử dụng số liệu Quý I năm 2017 của Công ty Cổ phần Công Nghệ
Trường Thành.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài: “Kế toán bán hàng nhóm hàng sơn tại
Công ty Cổ phần Công Nghệ Trường Thành”

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Phương pháp điều tra trắc nghiệm:
- Mục đích điều tra: Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng nhóm hàng sơn tại
Công ty Cổ phần Công Nghệ Trường Thành để đưa ra các giải pháp hoàn thiện hơn.
+ Xác định thông tin cần thu thập và đối tượng điều tra
Thông tin liên quan đến kế toán bán hàng tại Công ty: Chính sách bán hàng,
phương thức thanh toán, chính sách kế toán áp dụng tại Công ty, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phương pháp xác định giá vốn.
Đối tượng điều tra: Ông Đào Đình Thành - Giám đốc Công ty, Kế toán trưởng
Nguyễn Thị Tuyết và các nhân viên trong phòng Kế toán.
+ Thiết lập phiếu điều tra: Mẫu phiếu điều tra - Phụ lục số 01
Trong phiếu điều tra là hệ thống câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến bán hàng tại
Công ty. Người được điều tra sẽ tiến hành chọn đáp án phù hợp nhất.
+ Tiến hành điều tra: Phát phiếu điều tra trắc nghiệm cho các đối tượng điều tra
vào ngày 12/03/2017 và thu phiếu vào ngày 14/03/2017.
+ Tổng hợp kết quả điều tra: Sau khi các đối tượng được điều tra hoàn thiện
phiếu điều tra trắc nghiệm, em đã tiến hành tổng hợp kết quả các phiếu này và đưa ra
vii


một bảng kết quả thu thập được (Phụ lục số 02).
Phương pháp quan sát thực tế: Qua quá trình thực tập tại Công ty, em đã quan sát
cách làm việc của các nhân viên phòng Kế toán của Công ty, đặc biệt là nhân viên kế
toán phụ trách kế toán bán hàng; theo dõi quy trình thực hiện các nghiệp vụ bán hàng.
Từ đó, em có được cái nhìn khách quan về tổ chức bộ máy kế toán và tình hình hoạt
động của doanh nghiệp và có thể thu thập số liệu phù hợp với yêu cầu của đề tài em đã
chọn.
Nghiên cứu tài liệu của đơn vị thực tập: Em đã tìm hiểu các chứng từ liên quan
đến việc bán Vật tư phụ tùng ô tô của Công ty trong Quý I năm 2017: Hóa đơn GTGT,
phiếu xuất kho, phiếu thu… Em tổng hợp lại các chứng từ và nghiên cứu tình hình bán

Vật tư phụ tùng tại Công ty.

viii


Ngoài ra, em còn tham khảo Các quy định về kế toán bán hàng được quy định
trong Chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của
Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam…
4.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Phương pháp so sánh
Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán bán hàng, so
sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng tại Công ty, đối chiếu số liệu
trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ cái, sổ tổng
hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả mà em tìm hiểu được tại
Công ty TNHH Thương mại và Xuất nhập khẩu Hưng Hải. Từ đó, em đưa ra nhận xét,
đánh giá để làm rõ nội dung đề tài “ Kế toán bán Vật tư phụ tùng ô tô tại Công ty
TNHH Thương mại và Xuất nhập khẩu Hưng Hải”.
Phương pháp toán học
Qua các số liệu thu thập được trong quá trình thực tập tại Công ty, em sử dụng
phương pháp toán học để tính toán các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, giá vốn, giá trị
hàng tồn kho...nhằm đưa ra nhận xét chính xác nhất về tình hình bán Vật tư phụ tùng ô
tô tại Công ty.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Phần mở đầu
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng bán hàng hóa tại công ty Cổ phần Công Nghệ Trường Thành.
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công
ty Cổ phần Công Nghệ Trường Thành.


ix


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1. Một số lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
thương mại.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
● Bán hàng:
Theo TT 200/2014/TT-BTC: “Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu
về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
quyền được đòi tiền ở người mua”.
● Doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán số 01: “Doanh thu và thu nhập khác” thì Doanh thu là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần tăng vốn chủ
sở hữu.
● Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
● Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
● Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban
đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán
cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách,
phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán

hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
● Các khoản giảm trừ doanh thu:
Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

x


Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm
giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Trường hợp mua hàng
nhiều lần mới đạt đến lượng hàng được hưởng chiết khấu thương mại thì khoản chiết
khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn lần cuối cùng.
Hàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định
là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ
cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn hợp đồng.
Giá vốn hàng bán
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, muốn đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh
nghiệp thì phải quản lý chặt chẽ vốn kinh doanh, sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn của
doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định được một cách chính xác nhất các
khoản chi phí chi ra. Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn quản lý chặt chẽ và xác định đúng giá
vốn thì trước hết doanh nghiệp phải nắm vững được sự hình thành của giá vốn.
Theo Giáo trình “Kế toán tài chính” trường Đại học Thương mại xuất bản năm
2010: “Giá vốn hàng bán là trị giá thực tế xuất kho của thành phẩm, hàng hóa được
xác định là tiêu thụ trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Giá vốn hàng bán bao gồm:
+ Trị giá của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do

trách nhiệm cá nhân gây ra.
1.1.2 Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng.
1.1.2.1.1. Phương thức bán buôn hàng hóa.
Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông,
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa
được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng
lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức:

xi


Bán buôn hàng hoá qua kho
Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng
bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Có 2 hình thức bán buôn hàng
hoá qua kho:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại
xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Khi đại diện bên mua nhận đủ
hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho
hàng hoá, dùng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của
bên mua hoặc một địa điểm mà bên mua quy định trong hợp đồng. Khi bên mua nhận
hàng và thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là
tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu với số hàng đó. Chi phí vận chuyển do doanh
nghiệp thương mại hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận thống nhất giữa hai bên trước
khi vận chuyển hàng.
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng

Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập
kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình
thức giao tay ba): Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện
của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng
bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp
sau khi mua hàng nhận hàng mua, sử dụng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng
hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương
mại. Khi nhận tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng
và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
1.1.2.1.2. Phương thức bán lẻ.
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ

xii


chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm của bán hàng theo phương thức này là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thưc
hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức:
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà trong đó nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người
mua được tách rời. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền
của khách hàng, viết các hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở
quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Nhân viên bán hàng phải căn cứ vào hoá đơn
và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn trong quầy để xác định chi
tiết số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm

giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày nhân viên bán hàng làm
giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
Hình thức bán hàng tự phục vụ (tự chọn): Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá,
mang đến quầy thanh toán và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính
tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức này được áp dụng
phổ biến tại các siêu thị.
Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua hàng được trả tiền
mua hàng thành nhiều lần cho doanh nghiệp. Ngoài số tiền thu theo giá bán thông
thường doanh nghiệp còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm. Về thực
chất, ở hình thức này, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết
tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hóa bán trả
góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
Hình thức bán hàng tự động: Các doanh nghiệp sử dụng các máy bán hàng tự
động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng nào đó đặt ở các nơi công cộng.
Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng cho người mua.

xiii


1.1.2.1.3. Phương thức gủi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hóa.
Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hóa là hình thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán
hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng đại lý, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại
được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về
số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này.

1.1.2.1.4. Phương thức thanh toán.
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán, bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự thoả thuận giữa 2 bên
mà lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Có 3 phương thức thanh toán:
Phương thức thanh toán trực tiếp.
Sau khi nhận được hàng mua, doanh nghiệp thương mại thanh toán ngay tiền cho
người bán, có thể bằng tiền mặt, bằng tiền cán bộ tạm ứng, bằng chuyển khoản, có thể
thanh toán bù trừ công nợ… Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của
hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
Phương thức thanh toán trả chậm.
Doanh nghiệp đã nhận hàng nhưng chưa thanh toán tiền cho người bán. Việc
thanh toán chậm trả có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo thỏa thuận.
Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá, sự vận động của tiền
tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
Phương thức thanh toán trả trước.
Là phương thức thanh toán mà người mua hàng thanh toán tiền hàng cho doanh
nghiệp trước khi nhận hàng. Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc chắn việc
thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Theo phương thức thanh toán này
thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có khoảng cách về không
gian và thời gian.

xiv


1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng.
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý kế toán bán hàng.
Trong quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng hóa
sang hình thái tiền tệ. Do đó, để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp thương
mại cần phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng, cụ thể quản lý nghiệp vụ bán hàng cần
phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:

- Quản lý về doanh thu bán hàng hóa, đây là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính xác kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Trong nền kinh tế thị trường quản lý
doanh thu bao gồm:
+ Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo giá
bán ghi trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng.
+ Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: là các khoản phát sinh trong quá trình
bán hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế. Các khoản giảm trừ
khỏi doanh thu bao gồm:
● Khoản giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
● Khoản giá trị hàng bán bị trả lại: là khối lượng hàng bán đã xác định tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
● Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Doanh thu thuần: Là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ
kế toán, là cơ sở để các quy định kế toán bán hàng.
- Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải
thu ở người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để kịp
thời thu hồi tiền ngay khi đến thời hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
- Phải quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thu, đây cũng là cơ sở để xác định
kết quả bán hàng.
1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng.
- Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có các nhiệm vụ
cơ bản sau:

xv


- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao gồm

cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá
đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng...).
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân
bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; theo
dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tính hình trả
nợ....
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát
sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để
xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo,
điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng
1.2 Nội dung kế toán bán hàng tại Doanh nghiệp thương mại.
1.2.1 Kế toán bán hàng theo quy định Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
1.2.1.1 Kế toán bán hàng theo quy định Chuẩn mực kế toán số 01: “chuẩn mực
chung”.
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của
BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng quy định sau khi kế toán bán hàng:
+ Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Do đó, khi bán
hàng cần phải lưu ý thời điểm ghi nhận doanh thu để đảm bảo phản ánh đúng tình hình
tài chính doanh nghiệp.
Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo kết
quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là


xvi


một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp. Lợi
nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó, BCTC
nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ (hay
tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho phép tình
trạng tái sản, nguồn vốn của một Doanh nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do
không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh
lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn
tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ
phải trả, khấu hao, dự phòng,...
+ Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài
sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo
giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Có 3 lý do để giá gốc là một nguyên tắc của kế toán:
+ Để đảm bảo tính khách quan của số liệu kế toán (vì chúng ta có thể kiểm
chứng, so sánh giá ở sổ kế toán với các hóa đơn bán hàng)
+ Xác định được kết quả kinh doanh( bằng cách lấy giá bán trừ đi giá gốc)
+ Đơn giản hơn trong việc ghi chép, thuận lợi hơn cho công tác quản lý( vì giá
gốc không biến động theo thị trường)
Cơ sở giá gốc có các đặc trưng:
+ Thông qua đo lường giá trị bằng tiền và tôn trọng trao đổi ngang giá
+ Sự hi sinh lợi ích trong hiện tại (chi phí mua tài sản) được xem là chắc chắn
và gắn liền với lợi ích tương lai (khả năng sinh lợi của tài sản)
+ Có đủ minh chứng về việc thực hiện (chứng từ mua) để đảm bảo tính pháp lý
đáng tin cậy và phù hợp của thông tin về tài sản.
Các đặc trưng của cơ sở giá gốc giúp tăng cường độ tin cậy và tính hữu ích của

thông tin kế toán. Qua đó, đảm bảo một cách hợp lý lợi ích của các bên liên quan.
1.2.1.2. Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho. Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá hàng bán
chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá trình hạch toán hàng bán, hàng tồn kho phải
chính xác, từ đó làm căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

xvii


Việc tính giá trị HTK trong kế toán bán hàng được áp dụng một trong các
phương pháp sau:
Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm, vật
tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó
để tính.
Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán;
chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù
hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng
theo giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm: Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện
khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá
trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng
được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không
thể áp dụng được phương pháp này.
Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân
có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.
Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)

Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào
giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn
đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng
nhập trong kỳ)
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này
chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.

xviii


Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư
hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng
vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
Ưu điểm: là khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ.
Nhược điểm: việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm
trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn
kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định
là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự

cho đến khi chúng được xuất ra hết.
Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn
hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế
toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ
tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo
cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu
hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất
lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục
dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên
rất nhiều.
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán số 02 và thông tư
200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 :
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ hơn
giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK phải lập là

xix


số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của
chúng.
Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Doanh nghiệp trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập khi có những
bằng chứng tin cậy về sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá
gốc của hàng tồn kho. Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất
kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn
kho và nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hóa
tồn kho bị giảm giá.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm lập báo cáo tài chính.

Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện theo đúng các quy định
của chuẩn mực kế toán về hàng tồn kho.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng loại vật tư, hàng
hóa, sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang việc lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng
tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.
Khi lập báo cáo tài chính, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực
hiện được của từng loại vật tư, hàng hóa, từng loại dịch vụ cung cấp dở dang, xác định
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập :
-Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán
này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số
chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán.
-Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán
này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số
chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn bán hàng.
1.2.1.3. Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu
nhập khác”.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm

xx


ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:
➢ Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. Ví dụ như một hợp đồng mua bán đã có
biên bản bản giao cho khách hàng theo đúng thỏa thuận, có đầy đủ hóa đơn và biên
bản bàn giao cho khách hàng thì khi đó phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa được doanh nghiệp chuyển giao cho khách hàng. Khi đó doanh nghiệp
được ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng hóa đó.
- Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc kiểm soát hàng hóa. Khi đã chuyển giao quyền và lợi ích cho khách hàng thì
quyền sở hữu hoặc kiểm soát hàng hóa thuộc về khách hàng. Khách hàng có quyền sử
dụng, cho hoặc bán hàng hóa cho một bên thứ 3. Trong trường hợp khách hàng gửi
hàng hóa tại kho của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cũng không có quyền quyết định
bán hàng hóa đó cho bên thứ 3.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Có những bằng chứng chắc chắn
của việc ghi nhận doanh thu về giá trị khoản doanh thu. Ví dụ như nghiệm thu khối
lượng hoàn thành được khách hàng xác nhận của doanh thu hoạt động xây dựng.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Để bán được hàng
doanh nghiệp cần bỏ ra những khoản chi phí nhất định như giá vốn hàng bán, chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản…Doanh nghiệp cần xác định được chính xác những
khoản chi phí đó.
➢ Xác định doanh thu
Doanh thu được xác định như sau:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

xxi



- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ đã
bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)
1.2.2. Kế toán bán hàng theo quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam hiện hành (TT 200/2014/TT-BTC).
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng:
- Hơp đồng cung cấp, hợp đồng mua bán, giấy cam kết.
- Hóa đơn GTGT áp dụng với DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Hóa đơn bán hàng thông thường áp dụng đối với các DN tính thuế theo phương
pháp trực tiếp.
- Phiếu xuất kho.
- Bảng tổng hợp số lượng nhập, xuất, tồn kho.
- Bảng kê bán lẻ.

- Phiếu thu, phiếu chi.

xxii


- Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.
- Hóa đơn GTGT hàng trả lại, hàng giảm giá.
- Bảng kê thanh toán.
1.2.2.2. Trình tự luân chuyển kế toán bán hàng.
Bước 1: Lập chứng từ
Lập chứng từ là bước công việc đầu tiên và cực kỳ quan trọng trong toàn bộ quy
trình kế toán của mọi đơn vị kế toán. Khi lập chứng từ bán hàng cần phải tuân thủ các
quy định sau:
✓ Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán.
✓ Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
Nội dung chứng từ kế toán đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
✓ Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt. Số tiền viết
bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số.
✓ Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ.
Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng
một nội dung. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần
tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung
và tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ.
✓ Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng
từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy
định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi
hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, chữ ký trên chứng từ kế toán
phải dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một

người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định, trường hợp
không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải khớp với chữ ký các lần trước đó.
✓ Các doanh nghiệp chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử người phụ
trách kế toán để giao dịch với khách hàng, ngân hàng, chữ ký kế toán trưởng được
thay bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị đó. Người phụ trách kế toán
phải thực hiện đúng nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng.

xxiii


✓ Chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp (Tổng Giám đốc, Giám đốc hoặc
người được ủy quyền), của kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) và dấu đóng
trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại ngân
hàng. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ phải giống với chữ ký đã đăng ký với kế
toán trưởng.
✓ Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) không được ký “thừa ủy quyên”
của người đứng đầu doanh ngiệp. Người được ủy quyên không được ủy quyền lại cho
người khác.
✓ Các doanh nghiệp phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, thủ kho, các
nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được ủy quyền), Tổng Giám đốc (và
người được ủy quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu giáp lại
do Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được ủy quyền) quản lý để tiện kiểm tra khi cần.
Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký.
✓ Những cá nhân có quyền hoặc được ủy quyền ký chứng từ, không được ký
chứng từ kế toán khi chư ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của
người ký.
✓ Những cá nhân có quyền hoặc được ủy quyền ký chứng từ, không được ký
chứng từ kế toán khi chư ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của
người ký.
✓ Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh

nghiệp quy định phù hợp nhất với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt
chẽ, an toàn tài sản.
(Nguồn: Các quy định về chứng từ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính).
Bước 2: Kiểm tra chứng từ:
✓ Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép
trên chứng từ kế toán.
✓ Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan.
✓ Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện hành vi vi phạm chính sách, chế độ,

xxiv


các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện (Không
xuất quỹ, thanh toán, xuất kho…) đồng thời báo ngay cho Giám đốc doanh nghiệp biết
để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành. Đối với những chứng từ kế toán lập không
đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra
hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ tục điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ
ghi sổ.
Bước 3: Sử dụng chứng từ.
Sử dụng chứng từ là tổ chức luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán. Sau khi bộ
phận kế toán kiểm tra, xem xét kỹ lưỡng các yếu tố cơ bản trên chứng từ bán hàng đã
lập, nếu xác minh những yếu tố đó là đúng và hoàn toàn hợp lý thì chứng từ đó sẽ
được đưa vào luân chuyển và sử dụng để ghi sổ kế toán.
Trong bước sử dụng chứng từ bán hàng cần lưu ý một vào điểm sau:
✓ Đối với hóa đơn, chứng từ bán hàng không đúng thủ tục, nội dung và chữ số
không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hay ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm
thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ kế toán.

✓ Để chuẩn bị cho việc phản ánh chứng từ bán hàng vào sổ kế toán được dễ
dàng, thuận tiện và nhanh chóng hơn thì sau khi kiểm tra, kế toán cần phải tiến hành
một số công việc như ghi giá trên chứng từ, phân loại chứng từ, tổng hợp số liệu của
các chứng từ cùng loại, lập định khoản kế toán để hoàn thiện chứng từ.
✓ Chỉ khi nào hóa đơn, chứng từ bán hàng được kiểm tra và hoàn chỉnh mới
được sử dụng để làm căn cứ ghi sổ.
Bước 4: Bảo quản và lưu trữ chứng từ.
Các loại chứng từ bán hàng phải được xắp sếp theo chứng từ thời gian và bảo
quản cẩn thận, an toàn theo quy định của pháp luật. Chứng từ kế toán lưu trữ phải là
bản chính. Chứng từ kế toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày
kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán. Khi hết thời hạn lưu trữ theo
luật định (tối thiểu trong vòng 10 năm) thì chứng từ có thể được hủy bỏ. Trường hợp
mất hóa đơn bán hàng phải báo cáo với thủ trưởng và kế toán trưởng của đơn vị đó và
báo ngay cho cơ quan thuế để có biện pháp xử lý kịp thời.

xxv


×