Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

luận văn kê toán TMU kế TOÁN kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH vận tải HOÀNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.55 KB, 59 trang )

TÓM LƯỢC

Kế toán doanh nghiệp nói chung và kế toán xác định kết quả kinh doanh nói
riêng là công cụ đắc lực để kiểm soát và quản lý hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Kế toán xác định kế quả kinh doanh không chỉ phản ánh tổng quát nất tình
hình hoạt động của doanh nghiệp mà nó còn hỗ trợ cho các công tác quản trị của
doanh nghiệp giúp cho nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn định hướng phát
triển tương lại. Bên cạnh đó, làm tốt công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tạo
điều kiện để các doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình cũng như
hoàn thành việc thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và các bên liên quan
như ngân hàng, chủ nợ. Do vậy, hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh là mục
đích và điều kiện cơ bản để duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
TNHH Vận tải Hoàng Long.
Khi nghiên cứu đề tài này, em đã cố gắng đi sâu vào quy trình kế toán xác định
kết quả sản xuất kinh doanh để thấy được những vấn đề thực tế, những kết quả mà kế
toán xác định kết quả kinh doanh đã đạt được và chưa đạt được. Em mong muốn tìm ra
nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại, đề ra những biện pháp cụ thể nhằm hoàn
thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Vận tải Hoàng Long. Hy
vọng là với những giải pháp và ý kiến đóng góp của em sẽ mở ra những hướng mới
cho công tác kê toán của Công ty nói chung và kế toán xác định kết quả kinh doanh
nói riêng đạt hiệu quả cao hơn.

1


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, em xin cảm ơn các thầy cô trường Đại học Thương Mại đã truyền đạt
những kiến thức quan trọng và cần thiết đặc biệt là về công tác kế toán trong suốt thời
gian qua em học tập tại trường.
Trong quá trình thực tập nói chung và làm khóa luận nói riêng, em đã gặp không


ít khó khăn trong việc áp dụng kiến thực vào thực tiễn công việc. Nhưng được sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cô, đặc biệt là Th.S Nguyễn Thành Hưng đã trực tiếp hướng
dẫn em trong quá trình thực hiện và hoàn thành tốt bài khóa luận này. Thầy đã cung
cấp những kiến thức bổ ích để em có phương hướng và cách thức thực hiện bài khóa
luận này một cách chi tiết và đầy đủ nhất, có lời nhận xét và góp ý quý báu để em có
thể hoàn thành kháo luận.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Công ty TNHH Vận tải Hoàng
Long, cũng như các anh chị trong phòng kế toán của công ty đã tạo điều kiện thuận
lợi cho em được tiếp xúc với thực tế công việc cũng như hoàn thành tốt khóa luận này.
Mặc dù bài khóa luận tốt nghiệp đã hoàn thành nhưng do hạn chế về kiến thức và
kinh nghiệm thực tế, cũng như hạn chế về thời gian nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, góp ý của các thầy cô giáo
để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Ngọc Ánh

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ.............................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.........................................................1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..........................................................2

4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...........................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP..............................................................................................5
1.1 Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp................................................................................................................5
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản......................................................................................5
1.1.2 Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán KQKD tại doanh nghiệp...........8
1.2 Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp........................11
1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo các chuẩn mực kế toán
Việt Nam hiện hành....................................................................................................11
1.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành (Thông tư
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính).............................................16
3.3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (mã số 10):......................23
3.4 Giá vốn hàng bán (mã số 11):..............................................................................23
3.5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (mã số 20):..........................24
3.6. Doanh thu hoạt động tài chính (mã số 21):.......................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH VẬN TẢI HOÀNG LONG.....................................................................27
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kế toán
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Vận tải Hoàng Long.................................27
2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH Vận tải Hoàng Long..........................................27

3


2.1.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Vận tải Hoàng Long..........................................................................31
2.2 Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Vận tải Hoàng Long..34
2.2.1 Đặc điểm công tác kế toán tại công ty TNHH Vận tải Hoàng Long........................34

2.2.2 Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Vận tải Hoàng Long.....36
CHƯƠNG 3:CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI HOÀNG LONG...42
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.........................................................42
3.1.1 Những kết quả đã đạt được................................................................................42
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân....................................................45
3.2 Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Vận tải Hoàng Long.........................................................................46
3.2.1. Hoàn thiện việc tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Vận tải Hoàng
Long............................................................................................................................ 46
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế toán..........47
3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ.............................................................48
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp.............................................................................48
3.3.1 Về phía Nhà nước..............................................................................................48
3.3.2 Về phía công ty TNHH Vận tải Hoàng Long....................................................49
KẾT LUẬN................................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty...........................................................29
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty...................................................35

5


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ cùng với sự cạnh tranh khốc
liệt, dưới sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự chu về tài
chính dựa trên nguyên tắc lấy thu bù chi. Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Do vậy, nhu cầu sử dụng thông tin tài
chính một cách nhanh chóng, đầy đủ, chính xác càng trở nên cấp thiết. Kế toán kết quả
kinh doanh là mộ phần hành quan trọng trong doanh nghiệp nhưng lại rất ít doanh
nghiệp chú trọng đến nó. Đặc biệt trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ với đội ngũ kế
toán có nhiều hạn chế về cả số lượng và chất lượng thì kế toán kết quả kinh doanh vẫn
chưa quan tâm đúng mức.
Qua quá trình học tập và nghiên cứu về chuyên ngành kế toán, các chuẩn mực kế
toán Việt Nam (VAS 01, VAS 14, VAS 21,...) và các quy định, thông tư của Bộ Tài
Chính, em thấy rằng tất cả các quy định đó đã tạo ra hành lang pháp lý cho các doanh
nghiệp hạch toán danh thu, chi phí, lập BCTC,... kế toán một mặt để hướng dẫn các
đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân thực thi theo các quy định đó. Tuy nhiên, thực tế vận
dụng các chuẩn mực này ở các quy định đó. Tuy nhiên, thực tế vận dụng các chuẩn
mực này ở các doanh nghiệp còn nhiều khó khăn và bất cập cần được hướng dẫn và
hoàn thiện hơn để các doanh nghiệp có thể vận dụng dễ dàng.
Trên thực tế hiện nay, việc thực hiện kế toán kết quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp bên cạnh những thuận lợi và hợp lý thì vẫn còn tồn tại một số kho khăn,
hạn chế. Trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp đã cho thấy công ty đã thực hiện
công tác kế toán nói chung và công tác kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tương đối
đầy đủ và phù hợp với các chuẩn mực chính sách kế toán. Nhưng do hoạt động kinh
doanh chủ yếu của doanh nghiệp là thương mại và dịch vụ nên còn một số những hạn
chế nhất định. Thứ nhất là việc xác định doanh thu và chi phí chưa được chính xác, kịp
thời dẫn đến việc xác định kết quả kinh doanh sai lệch. Thứ ba là việc áp dụng tài
khoản kế toán, áp dụng chưa chính xác dẫn tới việc phản ánh các khoản thu nhập và
chi phí sai lệch, làm ảnh hưởng tới việc xác định kết quả kinh doanh. Chính vì vậy
việc hoản thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và rất cần thiết đối với



công ty, thông qua việc xác định đúng kết quả kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản
doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có những đánh giá chính xác
nhất phục vụ cho việc quyết định, chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Hệ thống hóa lý luận về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo
chuẩn mực kế toán hiện hành và chế độ kế toán ban hành theo thông tư 200/2014/TTBTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính tại các doanh nghiệp và các quy định tài
chính liên quan làm nền tảng cho việc nghiên cứu thực tiễn.
- Khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Vận tải
Hoàng Long về chứng từ, tài khoản và cách hạch toán để so sánh giữa thực tế áp dụng
tại công ty với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
- Đánh giá thực trạng, chỉ ra những ưu điểm, cũng như hạn chế còn tồn tại trong
việc áp dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để xác định kết quả kinh doanh.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp để hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh của
công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Vận tải
Hoàng Long
Phạm vị nghiên cứu
- Về không gian: Tại Công ty TNHH Vận tải Hoàng Long
Địa chỉ: : Số 5 Phạm Ngũ Lão, Phường Lương Khánh Thiện, Quận Ngô Quyền
Thành phố Hải Phòng, Việt Nam.
-

Về thời gian: thời gian thực tập tại công ty từ 22/02/2016 - 25/04/2016

Số liệu nghiên cứu trong đề tài là năm 2016
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu

Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài liệu.
- Quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong quá trình
thực tập tại công ty TNHH Vận tải Hoàng Long về các nội dung: việc tổ chức bộ máy


quản lý trong công ty, việc phân công công việc và thực hiện kế toán của cán bộ, nhân
viên kế toán của công ty, theo dõi quá trình từ khâu lập chứng từ, luân chuyển chứng
từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập Báo cáo tài chính.
Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy trình thực hiện các công việc.
Mặt khác, những thông tin này không phụ thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của nhân
viên kế toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan và chính xác hơn, làm tăng độ tin
cậy của thông tin. Từ phương pháp quan sát này bản thân thu thập được những hóa
đơn mua vào bán ra, chứng từ sổ cái các TK 511, TK515, TK632, TK642, TK711,
TK911, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, phiếu thu, phiếu chi, sao kê ngân hàng,... giúp
hoàn thiện và làm bài báo cáo có tính xác thực và khách quan hơn.
- Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ,
sổ sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết), các BCTC của công ty. Ngoài ra, việc tham khảo các
tài liệu liên quan từ bên ngoài như các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14, 17, các sách
chuyên ngành kế toán, các luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho việc
nghiên cứu. Qua đây, cũng giúp có được những thông tin cụ thể hơn về vấn đề nghiên
cứu như: doanh thu, giá vốn, các khoản chi phí, tình hình nhập xuất tồn hàng tồn kho
của doanh nghiệp… Các thông tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm nghiệm
các thông tin thu được từ các phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu nhược điểm
của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
- Phương pháp phân tích số liệu
Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết, có
giá trị cho khóa luận của mình em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là các
phép biện chứng và lịch sử như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu. Kết hợp với
những phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn

thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu
được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin có
thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở cho
việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng công
tác kế toán kết quả kinh doanh. Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem xét


những thành công trong quá khứ và các định hướng trong tương lai của công ty để đưa
ra những kiến nghị mang tính khả thi cao.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Bài khóa luận tốt nghiệp có kết cấu chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Chương này khóa luận tập trung làm rõ những quy định về chuẩn mực, chế độ kế
toán hiện hành trong kế toán kết quả kinh doanh, những khái niệm và nội dung cần
thiết để phục vụ cho vấn đề cần nghiên cứu của đề tài.
Chương 2: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Vận
Tải Hoàng Long
Chương này giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Vận tải Hoàng Long về cơ
cấu tổ chức, bộ máy kế toán, chính sách kế toán mà công ty áp dụng sau đó khái quát
thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh của công ty.
Chương 3: Một số kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Vận tải Hoàng Long.
Nội dung của chương này là đưa ra các kết luận và các phát hiện trong quá trình
nghiên cứu đề tài trong công ty, đồng thời đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán kết
quả kinh doanh trong Công ty TNHH Vận tải Hoàng Long.


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP


1.1 Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh tại
các doanh nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm về kết quả kinh doan
1.1.1.1
Theo kế toán tài chính: kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu,
thu nhập và chi phí của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết
quả kinh doanh là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại kết quả kinh doanh là
lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí (Trích Giáo trình Kế toán Tài chính doanh nghiệp –
Đại học Thương mại- NXB Thống kê năm 2006)
Theo kế toán quản trị: Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động
của doanh nghiệp trong một thời kỳ kế toán nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần
chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của hoạt động kinh tế được thực hiện,
mà trong đó các khoản mục chi phí được phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt
động (bao gồm biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với sự thay đổi về
mức độ hoạt động kinh doanh trong kỳ, và định phí là những khoản phí không thay đổi
về tổng số khi mức hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp). (Trích Sách Kế toán
quản trị- TS Đặng Thị Hòa- chủ biên Đại học Thương mại NXB: Thống kê năm 2006)
Kết quả kinh doanh trong kế toán tài chính gồm có kết quả hoạt động kinh doanh
và kết quả khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ và các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tùy theo
chức năng, nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của kết quả hoạt
động kinh doanh có thể khác nhau. Trong doanh nghiệp thương mại là kết quả hoạt
động bán hàng, trong doanh nghiệp sản xuất là kết quả từ hoạt động sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm.


Kết quả khác: là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc
doanh nghiệp không dự kiến trước được như : Thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tài sản tổn

thất,…
1.1.1.2 Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 14): Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 ( IAS 18 ): Doanh thu là luồng thu nhập
gộp của các lợi ích kinh tế trong kì, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường,
làm tăng vốn chủ sở hữu chứ không phải phần đóng góp của những người tham gia
góp vốn cổ phần. Doanh thu không bao gồm những khoản thu cho bên thứ ba, ví dụ
như thuế giá trị gia tăng
Tuy có sự khác nhau về cách diễn đạt nhưng về cơ bản, khái niệm doanh thu theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam khá thống nhất với chuẩn mực kế toán quốc tế về bản chất
và nội dung của doanh thu. Doanh thu là các lợi ích mà công ty sẽ thu được trong một kỳ
kế toán phát sinh từ các hoạt động thông thường và làm tăng vốn chủ sở hữu của công ty.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: được tính bằng tổng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động đầu
tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.

 Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: (theo VAS 14)
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị

khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.


Thu nhập khác: là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng…
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, lãi từ tiền
gửi, chênh lệch tỷ giá…
1.1.1.3 Nhóm khái niệm về chi phí
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01): Chi phí là tổng giá trị các khoản làm
giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản
khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không
bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: Chi phí của doanh nghiệp
được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện
bằng tiền và tính cho một thời kì nhất định.
Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, mức độ khái quát nhưng
đều thể hiện bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra trong quá trình tiến hành
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đổi lấy sự thu về lượng sản phẩm được
tạo ra hoặc dịch vụ được phục vụ.
Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương mại)
hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ
và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kì..
Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về

lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
quản lý doanh nghiệp
Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài
chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng các
khoản đầu tư...


Chi phí khác: là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự kiện
hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp mang lại.
Ngoài ra, còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những năm trước nay
phát hiện ghi bổ sung .

 Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh ngiệp:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số
thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam
chưa ký hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế TNDN bao gồm các loại thuế liên
quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động
tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên
doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có)
hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy
định của luật thuế TNDN hiện hành.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu
nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi
nhuận hoặc lỗ của một kỳ
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu
hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của
năm hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương lai

tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai
tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển
sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ
chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.


1.1.2 Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán KQKD tại doanh nghiệp
1.1.2.1 Nội dung kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và
kết quả khác. Cuối mỗi kỳ kinh doanh, kế toán phải tổng hợp kết quả của tất cả các
hoạt động trong doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Các phương pháp xác định KQKD

 Kết quả kinh doanh trước thuế.
Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh
và kết quả khác.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần

Tổng doanh thu bán

về bán hàng và

=

hàng và cung cấp

cung cấp dịch vụ.


-

dịch vụ trong kỳ

Lợi nhuận gộp về bán
hàng và CCDV

=

Doanh thu thuần về bán
Doanh

thuần từ hoạt

gộp về bán

thu hoạt

hàng và cung

+

doanh
cấp dịch vụ
+ Kết quả khác

-

-


hàng và CCDV

Lợi nhuận
=

giảm trừ
doanh thu

Lợi nhuận
động kinh

Thuế tiêu thụ đặc

Các khoản

động tài

biệt, thuế xuất khẩu,
thuế GTGT nộp
theo PP trực tiếp

Trị giá vốn hàng bán

Chi phí
-

Chi phí bán

hoạt động -


chính

tài chính

hàng, chi phí
QLDN

Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc
doanh nghiệp không dự kiến trước được như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu nhập từ
phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, tài sản tổn thất…
Kết quả khác
Kết quả kế toán trước

=

Thu nhập khác
Kết quả hoạt động kinh

=
thuế
 Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế
TNDN
phải nộp

(Thu
= nhập tính
thuế


-

doanh

Phần trích lập quỹ
KH&CN (nếu có))

x

-

Chi phí khác

+

Kết quả khác

Thuế suất thuế TNDN


Thu
nhập

Thu
=

tính thuế
Thu nhập

nhập


Thu nhập
-

được miễn

chịu thuế

=

chịu thuế
Trong đó:

Doanh
thu

Các khoản lỗ được kết chuyển

-

theo quy định

thuế

-

Chi phí được trừ

+


Các khoản thu nhập khác

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ là tất cả các khoản tiền bán hàng
hóa, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ cấp, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh
được hưởng mà không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu để tính
thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ của công ty chưa có thuế GTGT.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để tính thuế
TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT.
Chi phí được trừ trong kỳ là các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh
thu, thu nhập trong kỳ kinh doanh như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương phải
trả cho người lao động, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động KD, chi phí tiền
vay, chi phí quản lý, các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp theo quy định của Nhà
nước… Các khoản chi phí này phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật.
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ là các khoản chi không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế bao gồm: khoản tiền phạt do vi phạm hành chính, phần chi phí quản
lý do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt trên
mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định…
Theo điều 11 thông tư số 78/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài Chính quy định
Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và các trường hợp được áp dụng thuế suất
ưu đãi. Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển
sang áp dụng thuế suất 20%.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai
thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai


thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu
khí gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định

mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp
tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng
doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.

 Kết quả kinh doanh sau thuế
Kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để phân phối lợi
nhuận được xác định theo công thức:
Kết quả kế
toán sau thuế

Kết quả hoạt động
=

kinh doanh trước

-

Chi phí thuế

-

Chi phí thuế

TNDN hiện hành (+) TNDN hoãn lại
thuế
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh nghiệp

sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị. Đây là công cụ để
điều tiết, kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả xã hội.

Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác giá trị ghi sổ
của tài sản và công nợ. Thuế TNDN hoãn lại có thể là chi phí thuế hoặc thu nhập thuế.
1.2 Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo các chuẩn mực
kế toán Việt Nam hiện hành
Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh.
Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ số
165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC). Phản ánh các nguyên tắc,
yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC.
Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán kết quả kinh doanh:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải


được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Nguyên tắc này nhấn mạnh vào việc ghi nhận các sự kiện phát sinh không căn cứ
vào việc thu chi hay thực tế thu, thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Vì vậy, việc
ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến việc xác định kết quả kinh
doanh cuối kỳ và ảnh hưởng đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán. Cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác
định kết quả kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là
phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó BCTC nói chung và báo cáo KQKD
nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế trong kỳ
và từ đó cho phép tình trạng tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp được phản ánh một
cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và
doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra
trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua

các kỳ khác nhau như: nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng…
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của
kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kỳ gốc.
Theo nguyên tắc này, sự phù hợp ở đây có thể được hiểu theo hai hướng: phù hợp
về lượng và phù hợp về thời gian. Phù hợp về lượng là khi doanh thu được ghi nhận tại
thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán cho một lượng hàng nhất định thì chi phí
xác định được phải tương ứng với lượng hàng đó. Còn sự phù hợp về thời gian được
hiểu là khi doanh thu hay chi phí phát sinh cho nhiều kỳ thì cần phân bổ cho nhiều kỳ,
chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị phát sinh tương ứng với kỳ hạch toán. Vì
vậy, khi doanh thu và chi phí được xác định một cách phù hợp với nhau sẽ đảm bảo sự
chính xác, tương xứng, từ đó giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh dễ dàng và
nhanh chóng hơn.
Nguyên tắc thận trọng trong kế toán đòi hỏi:
a) Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.


b) Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
c) Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
d) Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc tính giá các đối tượng kế toán phải mang tính bảo
thủ, có nghĩa là người kế toán luôn phải đứng về phía bảo thủ. Trên nguyên tắc đó, nếu
có hai phương án để lựa chọn thì phương án nào tạo ra thu nhập ít hơn hay giá trị tài
sản ít hơn sẽ được lựa chọn sử dụng. Như vậy, mức độ đảm bảo cho tài sản hay thu
nhập sẽ tin cậy hơn.
Các nguyên tắc trong này giúp kế toán phản ánh từng khoản doanh thu, chi phí

đúng đắn vào đúng thời điểm phát sinh giúp cho công việc kế toán kết quả kinh doanh
chính xác và phản ánh đúng cho người sử dụng thông tin. Làm cho công tác kế toán có
sự thống nhất từ đầu kỳ cho tới hết năm tài chính, kế toán phải thận trọng tập hợp các
chi phí, doanh thu hợp lý tránh có sự trùng lặp và việc áp dụng một phương pháp
thống nhất qua các năm sẽ cho phép kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mới
có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ số
149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC), các nội dung liên quan
đến xác định kết quả kinh doanh.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Doanh thu cunh cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau.
 Doanh thu được xác định tương đối là chắc chắn
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.


 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Thu nhập khác: quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các
hoạt động không thường xuyên, ngoài hoạt động tạo ra doanh thu:
 Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ
 Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng

 Thu tiền bảo hiểm bồi thường
 Thu từ các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước.
 Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập
 Các khoản thu khác.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại
doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh thu, nhằm
phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập BCTC của DN.
Chuẩn mực hướng dẫn về các quy định ghi nhận doanh thu, thu nhập, kế toán tìm
hiểu và thực hiện ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc và điều kiện ghi nhận giúp cho việc
tập hợp đúng, phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh về doanh thu kịp thời để kết
quả kinh doanh đảm bảo thu đủ và kịp thời. Các khoản thu được quy định rõ trong chuẩn
mực giúp cho công việc kế toán nhanh hơn, các nghiệp vụ phát sinh được định khoản dễ
dàng. Từ đó, việc kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện đúng,
cung cấp các thông tin cho nhà lãnh đạo về tình hình thực tế của doanh nghiệp. Giúp cho
nhà lãnh đạo có cái nhìn chiến lược và đề ra kế hoạch trong tương lai.
Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ – BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC). Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán hàng hóa tồn kho
vào chi phí: Giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện
được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo
tài chính. Chi phối đến kế toán kết quả kinh doanh:
Giá gốc của HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.


Phương pháp tính giá trị của HTK được xác định ở mỗi một doanh nghiệp bằng
1 trong các phương pháp sau: Phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp bình
quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước.

Chuẩn mực giúp cho việc tính đúng giá trị hàng tồn kho không chỉ giúp doanh
nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp doanh
nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhiều
dễ gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. Có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong kế toán kết quả kinh doanh vì nếu sai lệch giá trị hàng tồn kho sẽ làm sai
lệch giá trị các khoản mục khác. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai dẫn đến giá trị tài
sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính xác, giá vốn hàng bán
tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh nghiệp không còn chính
xác. Hơn nữa hàng hóa tồn kho cuối kì này còn là hàng hóa tồn kho đầu kì của kì tiếp
theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp sang kì sau và dẫn tới sai lầm liên tục qua các
kì của giá vốn hàng bán gây ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh của công ty.
Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ
12/2005/QĐ-BTC ngày 31/12/2005 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ bản
của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định KQKD.
Cơ sở tính thuế thu nhập: Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục đích
xác định thuế TNDN. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu
nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế
TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải nộp
trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện
hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện
hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.


Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số

thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế
phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp.
Trong chuẩn mực 17 chỉ ra rằng thuế TNDN đựơc hạch toán là một khoản chi phí
khi xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. Chi phí
thuế thu nhập hiện hành được hạch toán để xác định kết quả kinh doanh khi quyết toán
năm nhưng trong năm doanh nghiệp vẫn phải tạm tính và nộp thuế ngân sách Nhà
nước. Đây là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ. Thuế TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng tính chính xác.
Bởi lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như
kết quả hoạt động không chính xác nó sẽ kéo theo hàng loạt những hậu quả ảnh hưởng
nghiêm trọng không chỉ tới doanh nghiệp mà còn tới các tổ chức cá nhân có lợi ích
liên quan trực tiếp với công ty như: ngân hàng, nhà cung cấp… Bởi vậy kế toán cần
phải thực hiện đúng các quy định trong chuẩn mực 17 này có như vậy mới giúp cho
công tác kế toán kết quả kinh doanh chính xác và hiệu quả.
Như vậy, các Chuẩn mực kế toán trên có một số nội dung liên quan tới kế toán
kết quả kinh doanh và là nền tảng cho quá trình thực hiện công tác xác định kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp.
1.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành (Thông tư
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
1.2.2.1 Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh
và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong sổ kế toán đồng thời
là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy, chứng từ kế toán phải được ghi đầy đủ
các yếu tố theo quy định, không được sửa chữa, tẩy xóa. Kế toán kết quả kinh doanh
sử dụng chủ yếu những chứng từ sau:
 Chứng từ phản ánh việc kết chuyển doanh thu, chi phí
 Bảng tính kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác
 Tờ khai tạm tính thuế TNDN, tờ khai quyết toán thuế TNDN
 Bảng xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả

 Các chứng từ khác có liên quan.


1.2.2.2.Tài khoản kế toán
Kế toán kết quả kinh doanh các tài khoản sử dụng không nhiều nhưng nội dung hạch
toán lại phức tạp, tài khoản sử dụng: TK 511, TK 515, TK 521, TK 632, TK 641, TK 642,
TK 635, TK 711,TK 811, TK 911, TK 421 và một số tài khoản liên quan khác.
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: tài khoản này dùng để xác định và
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
kỳ kế toán năm.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi.
Bên có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và các dịch vụ
đã bán trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các khoản ghi giảm
chi phí thuế TNDN.
- Kết chuyển lỗ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán. Tài khoản 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có các tài khoản cấp 2.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động
tài chính khác của doanh nghiệp, tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.

TK 5211 – Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu
thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do
người mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận đã ghi trên hợp đồng mua bán
hoặc các cam kết mua bán hàng. TK này không có số dư cuối kỳ.


TK 5212– Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giảm giá hàng
bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa kém chất lượng, không đúng quy cách theo
quy định của hợp đồng kinh tế. TK này không có số dư cuối kỳ.
TK 5213 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số
sản phẩm, hàng hóa bị trả lại do việc giao hàng không đúng chủng loại, quy cách,
phẩm chất. TK này không có số dư cuối kỳ.
TK 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, bất động sản đầu tư. Đồng thời, phản ánh các chi phí liên quan tới hoạt động kinh
doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa,…TK 632 không có
số dư cuối kỳ.
TK 635 – Chi phí tài chính: bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và vay vốn liên doanh, liên kết, lỗ
chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán ....Dự
phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối
đoái… TK 635 không có số dư cuối kỳ.
TK 641 – Chi phí bán hàng: Phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ của DN. TK này không có số dư cuối kỳ.
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản chi phí quản lý chung của doanh nghiệp như chi phí về lương nhân viên bộ phận
văn phòng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, trích lập quỹ dự
phòng trợ cấp mất việc làm… TK 642 không có số dư cuối kỳ.
TK 711 – Thu nhập khác: Phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài doanh thu
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TK 711 không có số dư cuối kỳ.
TK 811 – Chi phí khác: Tài khoản này dùng để phản ánh những khoản chi phí

phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của
các doanh nghiệp. TK này không có số dư cuối kỳ.
TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Phản ánh chi phí thuế TNDN
phát sinh trong năm làm căn cứ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của
doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. TK 821 không có số dư cuối kỳ.
TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối: phản ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận,
lỗ) sau thuế TNDN và tình hình phân phối lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp


1.2.2.3 Trình tự kế toán

 Kế toán kết quả kinh doanh trước thuế
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh
trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế trong kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi Nợ TK
511 đồng thời ghi Có TK 5211, 5212, 5213
Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển doanh thu thuần bán hàng phát sinh trong
kỳ vào TK 911 - xác định KQKD, kế toán ghi Nợ TK 511 đồng thời ghi Có TK 911
Kết chuyển giá vốn của hàng hóa, sản phẩm đã tiêu thụ, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ
và các khoản chi phí khác được ghi trực tiếp vào giá vốn hàng bán, kế toán ghi Nợ TK 911
đồng thời ghi Có TK 632
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí BH, chi phí QLDN phát sinh trong kỳ, ghi Nợ
TK 911 đồng thời ghi Có TK 641, 642
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính ghi Nợ TK 515 đồng
thời ghi Có TK 911
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí tài chính ghi Nợ TK 911 đồng thời ghi Có TK
635
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ, kế toán ghi Nợ
TK 711 đồng thời ghi Có TK 911
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí khác phát sinh trong kỳ ghi Nợ TK 911 đồng
thời ghi Có TK 811


 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
(1) Kế toán chi phí thuế TNDN hiện hành
- Hàng quý, khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp, kế toán ghi Nợ
TK 8211 đồng thời ghi Có TK 3334
- Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN phải nộp:
+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp lớn hơn số thuế TNDN tạm phải nộp, kế toán
phản ánh bổ sung số thuế TNDN còn phải nộp:Nợ TK 8211 đồng thời ghi Có TK 3334
+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế TNDN tạm nộp thì số
chênh lệch kế toán ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành:Nợ TK 3334 đồng thời ghi
Có TK 8211
(2) Kế toán chi phí thuế TNDN hoãn lại


- Cuối năm tài chính, căn cứ vào “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” để ghi
nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại:
+ Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số thuế thu nhập hoãn
lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi bổ sung theo số chênh lệch:Nợ TK
8212 đồng thời ghi Có TK 347
+ Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm theo số chênh lệch:
Nợ TK 347 đồng thời ghi Có TK 8212
- Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ vào “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập
hoãn lại” để ghi nhận:
+ Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn số tài sản thuế
thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận số chênh lệch: Nợ TK
243 đồng thời ghi Có TK 8212
+ Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn
lại được hoàn nhập, kế toán ghi giảm tài sản thuế thu nhập theo số chênh lệch: Nợ TK
8212 đồng thời ghi Có TK 243

Cuối kỳ, căn cứ vào số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 821, kế toán kết chuyển
chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ ghi Nợ TK 911 đồng thời ghi Có TK 821
Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế
Kết chuyển số lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ, kế toán ghi Nợ
TK 911 đồng thời ghi Có TK 421
Kết chuyển số lỗ phát sinh trong kỳ, kế toán ghi Nợ TK 421 đồng thời ghi Có TK 911
1.2.2.4 Sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến
doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán.
Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán, Nghị định
số 88/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Luật
kế toán.


×