Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

luận văn kê toán TMU kế toán bán mặt hàng thép tại công ty cổ phần kỹ thuật xây dựng thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.28 KB, 44 trang )

TÓM LƯỢC
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị
trường ngày càng phát triển thì quy luật cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và cùng
với sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có khả năng tự chủ
về tài chính để có thể tồn tại. Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình, tất cả
các doanh nghiệp đều hướng đến mục tiêu cuối cùng đó là tối đa hóa lợi nhuận. Đối
với một doanh nghiệp thì kế toán bán hàng có vai trò rất quan trọng. Kế toán bán hàng
cung cấp các số liệu về tình hình hàng hóa, doanh thu từ việc bán hàng, giúp doanh
nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của mình, từ đó có những biện
pháp điều chỉnh kịp thời, có những chiến lược phù hợp hơn nhằm tăng lợi ích của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các số liệu kế toán bán hàng phản ánh giúp các nhà cung
cấp, các nhà đầu tư có những quyết định kinh doanh phù hợp.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng đối với các
doanh nghiệp, cùng với kiến thức đã học tập ở nhà trường và qua thời gian thực tập tại
Công ty Cổ phần kỹ thuật xây dựng Thăng Long em đã chọn đề tài: “ Kế toán bán
mặt hàng thép tại công ty Cổ phần kỹ thuật xây dựng Thăng Long”.
Về lý luận, đề tài đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về kế toán
bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như yêu cầu của chế độ
kế toán hiện hành.
Về thực tiễn, luận văn đã làm rõ thực trạng kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty
Cổ phần kỹ thuật xây dựng Thăng Long với những nội dung sau: đặc điểm và yêu cầu
quản lý nghiệp vụ; tổ chức hạch toán ban đầu; vận dụng tài khoản và tổ chức hệ thống
sổ kế toán. Trên cơ sở đó luận văn đã chỉ ra những ưu điểm cũng như hạn chế trong kế
toán bán hàng của công ty cần phải khắc phục. Đối chiếu giữa thực tế với lý luận, đề
tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại đơn vị thực tế.

i


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành bài khóa luận này, em xin bày tỏ tấm lòng biết ơn tới cô


giáo Th.s Vũ Thị Thu Huyền, cô đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, giúp đỡ chúng em
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Thương mại,
các thầy cô giáo trong khoa Kế toán-Kiểm toán đã trang bị cho chúng em những kiến
thức cơ bản, luôn giúp đỡ và có định hướng đúng đắn trong học tập và rèn luyện, cũng
như tu dưỡng đạo đức của mỗi cá nhân.
Đồng thời, em xin cảm ơn tất cả các anh chị trong Công ty Cổ phần kỹ thuật xây
dựng Thăng Long đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ để chúng em có thể hoàn thành tốt bài
khóa luận và có những kinh nghiệm thực tế quý báu!
Trong quá trình hoàn thiện có thể còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự góp ý
của các quý thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................v
DANH MỤC PHỤ LỤC.............................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của việc nghiên cứu kế toán bán hàng tại doanh nghiệp.......1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...........................................................................2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP........................................................................................................4

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng................................4
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp........5
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo các quy định hiện hành.......7
1.2.1. Kế toán bán hàng quy định trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam...........7
1.2.2. Kế toán bán hàng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC.......................................10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG MẶT HÀNG THÉP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT XÂY DỰNG THĂNG LONG........................19
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của yếu tố môi trường đến công tác kế
toán bán hàng của công ty.........................................................................................19
2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.....................................................................19
2.1.2. Ảnh hưởng của yếu tố môi trường tới kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần
kỹ thuật xây dựng Thăng Long..................................................................................20
2.1.3. Tổng quan về đơn vị thực tập...........................................................................22
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng thép tại Công ty Cổ phần kỹ thuật xây dựng
Thăng Long................................................................................................................23
2.2.1. Thực trạng kế toán bán hàng thép tại Công ty Cổ phần kỹ thuật xây dựng
Thăng Long................................................................................................................. 23
iii


CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG THÉP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT
XÂY DỰNG THĂNG LONG....................................................................................31
3.1. Các kết luận và phát hiện qua kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty Cổ
phần kỹ thuật xây dựng Thăng Long.......................................................................31
3.1.1. Những kết quả đạt được...................................................................................31
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân...................................................32
3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng thép tại Công ty
Cổ phần kỹ thuật xây dựng Thăng Long.................................................................33
3.3. Điều kiện áp dụng...............................................................................................35

KẾT LUẬN................................................................................................................37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................38

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
DN
XD&TM
KH
KKTX
KKĐK
HTK
N-X-T
QĐ-BTC
TT-BTC
GTGT
TK
TSCĐ
HTK
BCTC

Ý nghĩa
Doanh nghiệp
Xây dựng và thương mại
Khách hàng
Kiểm kê thường xuyên
Kiểm kê định kỳ
Hàng tồn kho

Nhập – Xuất – Tồn
Quyết định Bộ tài chính
Thông tư Bộ tài chính
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Tài sản cố định
Hàng tồn kho
Báo cáo tài chính

v


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Phụ lục 02: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung áp dụng trên phần
mềm Misa
Phụ lục 03: Hợp đồng mua bán số 27/HĐMB
Phụ lục 04: Lệnh xuất kho
Phụ lục 05: Phiếu Xuất Kho số 53
Phụ lục 06: Hóa đơn GTGT số 0000311
Phụ lục 07: Phiếu chi số 125
Phụ lục 08: Phiếu xuất kho số 52
Phụ lục 09: Phiếu xuất kho số 54
Phụ lục 10: Phiếu thu số 120
Phụ lục 11: Sổ chi tiết bán hàng
Phụ lục 12: Sổ chi tiết bán hàng
Phụ lục 13: Sổ chi tiết bán hàng
Phụ lục 14: Sổ tiền gửi ngân hàng
Phụ lục 15: Sổ quỹ tiền mặt
Phụ lục 16: Sổ chi tiết tài khoản 3331 – Thuế GTGT đầu ra

Phụ lục 17: Sổ chi tiết phải thu khách hàng - Công ty TNHH Long Vương Việt Nam
Phụ lục 18: Sổ chi tiết phải thu khách hàng - Công ty CP xử lý nền móng Việt Nam
Phụ lục 19: Sổ Nhật Ký Chung
Phụ lục 20: Sổ Cái TK 111 – Tiền mặt
Phụ lục 21: Sổ Cái TK 156– Hàng hóa
Phụ lục 22: Sổ cái tài khoản doanh thu
Phụ lục 23: Sổ cái tài khoản giá vốn hàng bán
Phụ lục 24: Sổ cái tài khoản phải thu khách hàng

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của việc nghiên cứu kế toán bán hàng tại doanh nghiệp
Về góc độ lý thuyết: Quá trình bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ cân
đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị sản xuất trong từng ngành và đến quan hệ
cung cầu trên thị trường. Nó còn đảm bảo cân đối giữa tiền và hàng trong lưu thông,
đảm bảo cân đối sản xuất giữa ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân.
Đối với các doanh nghiệp, thì việc bán hàng có ý nghĩa rất to lớn, bán hàng mới
có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và bù đắp được chi phí đã bỏ ra, không
những thế nó còn phản ánh năng lực kinh doanh và vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường.
Đối với các nhà đầu tư, các cổ đông và các ngân hàng là đối tác của doanh
nghiệp, nhìn vào công tác kế toán, quản lý và các chỉ tiêu kết quả bán hàng trên BCTC
của doanh nghiệp có thể thấy được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có khả
quan hay không để từ đó đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn và phù hợp.
Về góc độ thực tế: Do khâu bán hàng là một khâu quan trọng trong hoạt động
kinh doanh. Là yếu tố quyết định đến doanh thu và lợi nhuận cuối cùng của doanh
nghiệp. Quản lý tốt công tác kế toán bán hàng của doanh nghiệp giúp công ty có
những biện pháp điều chỉnh cơ cấu hàng hóa, cách quản lý và hạch toán sao cho đạt

hiệu quả cao nhất.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Về mặt lý luận: Làm rõ những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng theo các chuẩn
mực, chế độ kế toán hiện hành và các quy định tài chính có liên quan.
Về mặt thực tiễn: Làm rõ thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần kỹ
thuật xây dựng Thăng Long. Xem xét công tác tổ chức kế toán tại doanh nghiệp nói
chung và về kế toán nghiệp vụ bán hàng tại doanh nghiệp nói riêng đã thực sự khoa
học, hợp lý chưa, đã áp dụng đúng với chế độ, chuẩn mực mà Bộ tài chính đã ban hành
hay không.
Đánh giá thực trạng để chỉ ra những ưu điểm,cũng như hạn chế còn tồn tại ở
công ty. Đưa ra các đề xuất, giải pháp để hoàn thiện và nâng cao chất lượng kế toán
bán hàng tại công ty.

1


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán bán hàng, quy trình bán hàng, quy trình
hạch toán kế toán và nắm bắt những tồn đọng trong kế toán bán hàng tại Công ty Cổ
phần kỹ thuật xây dựng Thăng Long. Cụ thể là kế toán bán mặt hàng thép của công ty.
Phạm vi nghiên cứu:
 Về mặt lí thuyết: Đề tài nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh tại các công ty
trong điều kiện áp dụng Chế độ kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC và tuân thủ
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luật kế toán, các Nghị định, Thông tư cập
nhật hướng dẫn của Chính phủ.
 Về mặt thực tiễn:
- Không gian: Nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại các công ty trong điều
kiện doanh nghiệp áp dụng Chế độ kế toán ban hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 05/01/2017 đến ngày 10/04/2017
- Số liệu kế toán: Sử dụng số liệu kế toán thực tế tháng 01 năm 2017

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: Nghiên cứu tài liệu bên ngoài như các chuẩn mực,
thông tư, những công trình luận văn đã nghiên cứu trước đó và các chứng từ, sổ sách,
số liệu và BCTC trong công ty; tiến hành điều tra, phỏng vấn bộ phận kế toán để hiểu
rõ hơn về công tác kế toán bán hàng trong công ty.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Sắp xếp, phân loại số liệu thu thập được để tiến
hành phân tích trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn công tác kế toán của doanh nghiệp.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu của bài khóa luận tốt nghiệp gồm 3 phần:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp.
Trong chương này sẽ đưa ra những lý luận chung nhất về kế toán bán hàng,
những định nghĩa, khái niệm, lý thuyết về kế toán bán hàng theo hệ thống chuẩn
mực kế toán hiện hành.
- Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng mặt hàng thép tại Công ty Cổ
phần kỹ thuật xây dựng Thăng Long
Làm rõ các đặc điểm sản xuất kinh doanh và công tác kế toán của Công ty Cổ
phần kỹ thuật xây dựng Thăng Long. Đồng thời đánh giá được mức độ ảnh hưởng
của môi trường vĩ mô và vi mô tới việc tổ chức công tác kế toán bán hàng tại DN
và qua đó làm rõ được thực trạng kế toán bán hàng tại DN.

2


- Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng thép
tại Công ty Cổ phần kỹ thuật xây dựng Thăng Long
Đưa ra các kết luận về vấn đề nghiên cứu đánh giá những ưu điểm và hạn chế
cả mặt lý thuyết cũng như thực tế kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Cổ phần
kỹ thuật xây dựng Thăng Long. Trên cơ sở đó đưa ra những dự báo triển vọng và
đưa ra các đề xuất, kiến nghị và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng thép tại

Công ty Cổ phần kỹ thuật xây dựng Thăng Long.

3


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng
Bán hàng: Là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh thương mại, là quá trình
vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ, doanh
nghiệp nắm được quyền sở hữu về tiền tệ hoặc được quyền đòi tiền nhưng mất quyền
sở hữu về hàng hoá.(1)
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (2)
Doanh thu bán hàng: Là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng
bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Số tiền bán hàng được ghi
chép trên hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng hoặc thỏa thuận giữa người mua và người
bán.(3)
Các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm :
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng khi mua hàng hóa với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm,hàng hóa
kém,mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
+ Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán xác định là đã bán bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán.(4)
Giá vốn hàng bán: Là tổng trị giá hàng đã tiêu thụ trong kỳ được tính bằng
tổng các khoản chi phí mua,chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác
phát sinh để có được hàng bán ở địa điểm và trạng thái hiện tại.(5)

Chi phí bán hàng: Là chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
háng hóa và cung cấp dịch vụ bao gồm các khoản : chi phí nhân viên; chi phí vật liệu
bao bì ;chi phí dụng cụ,đồ dùng ; chi phí khấu hao Tài sản cố định ;chi phí dự phòng ;
chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác.(6)
(1) Kế toán tài chính doanh nghiệp – Tác giả Trần Xuân Nam
(2) Chuẩn mực 14- Doanh thu và thu nhập khác (3) Theo Chế độ kế toán Việt Nam; (4) Doanh thu và thu nhập khác, VAS 14
(5)Tập thể giáo viên ĐH Thương Mại, XB năm 2015; (6) Kế toán tài chính doanh nghiệp – Tác giả Trần Xuân Nam

4


1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.2.1 Đặc điểm kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.2.1.1. Các phương thức bán hàng
Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng các phương thức bán hàng sau:
Phương thức bán buôn hàng hóa: Là phương thức bán hàng cho các đơn vị
thương mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi
bán ra. Trong bán buôn hàng hóa, thường có các phương thức sau đây:
+ Phương thức bán buôn qua kho: Trong phương thức này có 2 hình thức: Bán
buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho và Bán buôn qua kho theo
hình thức gửi hàng.
+ Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Là phương thức bán buôn
hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập
kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc bán ngay cho khách hàng. Phương thức
này bao gồm hai hình thức sau: Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp (Hình thức giao tay ba) và Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
Phương thức bán lẻ hàng hóa: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất
tiêu dùng nội bộ.
Phương thức này bao gồm các hình thức sau: Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung;

Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp; Hình thức bán lẻ tự phục vụ.
Phương thức bán hàng đại lý: Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán
hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và
được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý.
1.1.2.1.2. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho và tính giá trị hàng tồn kho
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho và tính giá trị hàng tồn kho sẽ ảnh hưởng
đến qua trình kế toán bán hàng.
Có 2 phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX): Theo dõi, phản ánh tình hình
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa.

5


Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng nhập
kho trong kỳ - Trị giá hàng xuất kho trong kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK): Không theo dõi, phản ánh thường
xuyên, liên tục; chỉ phản ánh hàng tồn đầu kỳ và cuối kỳ, không phản ánh nhập - xuất
trong kỳ
Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng nhập
kho trong kỳ - Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ. (cuối kỳ mới tính được)
(cuối kỳ kiểm kê, xác định hàng tồn kho; sau đó, kết chuyển trị giá hàng xuất
trong kỳ)
Giá xuất kho: Phụ thuộc vào phương pháp tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng
trong doanh nghiệp.


Phương pháp thực tế đích danh




Phương pháp bình quân gia quyền.



Nhập trước - xuất trước

1.1.2.1.3. Phương thức thanh toán
Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng hai phương thức thanh toán: phương
thức thanh toán trực tiếp và phương thức thanh toán chậm trả
- Phương thức thanh toán trực tiếp:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu của hàng hóa bị chuyển giao. Thanh
toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, Sec, ngân phiếu hoặc có thể bằng hàng hóa.
- Phương thức thanh toán chậm trả:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành
khoản công nợ phải thu khách hàng.
1.1.2.2. Yêu cầu của kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp
Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ
thống kế toán chung của doanh nghiệp. Để đạt được điều đó, kế toán cần đáp ứng
những yêu cầu sau:

6


- Xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán
hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng

và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá bán ra về số lượng và
chủng loại.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa học
hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản
lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế toán để
phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.
- Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ mua vào,
bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn của
hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và
các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh thu bán
hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước.
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn đốc, kiểm
tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
- Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để đánh
giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo các quy định hiện hành
1.2.1. Kế toán bán hàng quy định trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán VAS 14
“Doanh thu và thu nhập khác”
Việc ghi nhận doanh thu được quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam,
VAS01 “Chuẩn mực chung” và VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác” cụ thể:
Theo chuẩn mực chung số 01:
“Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản
doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh


7


thu đó. Chi phí tương ứng với daonh thu gồm chi phí của kì tạo ra doanh thu và chi phí của
các kì trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kì đó.”
Đó là việc tuân thủ nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” quy định rõ việc xác định
doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời
thỏa mãn cả 5 điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc người kiểm soát hàng hóa.
c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.1.2. Kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán VAS 02
“ Hàng tồn kho” để xác định giá vốn hàng bán:
Theo VAS 02 “ Hàng tồn kho” : Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường

hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được.

8


Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kì sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
* Giá trị thực tế của hàng xuất bán trong kì được tính bằng một trong các phương
pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì giá trị của từng
loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự
đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung
bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc và
tình hình của doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Cuối kì kế toán phải phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra và cho hàng tồn
kho cuối kì.
1.2.1.3. Kế toán bán hàng theo VAS 21 “Trình bày báo cáo tài chính”
Từ khoản mục 37-khoản mục 40 trong VAS 21 “Trình bày báo cáo tài chính” thể
hiện:
37. Trong Bảng cân đối kế toán mỗi doanh nghiệp phải trình bày riêng biệt các

tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Trường hợp do tính chất hoạt động
doanh nghiệp không thể phân biệt được giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và nợ
phải trả phải được trình bày thứ tự theo tính thanh khoản giảm dần.
38. Với cả hai phương pháp trình bày, đối với từng khoản mục tài sản và nợ phải
trả, doanh nghiệp phải trình bày tổng số tiền dự tính được thu hồi hoặc thanh toán
trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, số tiền được thu hồi hoặc
thanh toán sau 12 tháng.

9


39. Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ hoạt động có
thể xác định được, việc phân loại riêng biệt các tài sản và nợ phải trả ngắn hạn và dài
hạn trong Bảng cân đối kế toán sẽ cung cấp những thông tin hữu ích thông qua việc
phân biệt giữa các tài sản thuần luân chuyển liên tục như vốn lưu động với các tài sản
thuần được sử dụng cho hoạt động dài hạn của doanh nghiệp. Việc phân biệt này cũng
làm rõ tài sản sẽ được thu hồi trong kỳ hoạt động hiện tại và nợ phải trả đến hạn thanh
toán trong kỳ hoạt động này.
40. Một tài sản được xếp vào loại tài sản ngắn hạn, khi tài sản này:
a) Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh
bình thường của doanh nghiệp; hoặc
b) Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn
và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên
độ; hoặc
c) Là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào.
1.2.2. Kế toán bán hàng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TTBTC: Tất cả các loại chứng từ đều mang tính hướng dẫn; Doanh nghiệp được tự thiết
kế biểu mẫu riêng phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động của minh.
Doanh nghiệp nào không tự xây dựng được thì vận dụng mẫu sổ theo QĐ 15 như:

- Các chứng từ phản ánh tình hình bán hàng, ghi nhận doanh thu: Hợp đồng bán
hàng; Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ); Hóa đơn bán hàng thông thường (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế
GTGT); Bảng kê bán lẻ hàng hoá, báo cáo bán hàng…
- Các chứng từ phản ánh tình hình giá vốn, xuất nhập hàng hóa: Phiếu xuất kho;
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý; Bảng
thanh toán hàng gửi đại lý, ký gửi, thẻ kho…vv
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ,
giấy báo có của ngân hàng, ủy nhiệm chi....

10


+ Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau: Sau khi lập, tiếp
nhận, và xử lý chứng từ kế toán, Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ
kế toán hoặc trình giám đốc doanh nghiệp ký duyệt; Phân loại, sắp xếp chứng từ kế
toán sao cho khoa học rồi tiến hành hạch toán và ghi sổ kế toán; Cuối cùng là lưu trữ,
bảo quản chứng từ kế toán.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
a) Nội dung phản ánh của tài khoản 511: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp cùng các khoản giảm trừ
doanh thu.
Kết cấu TK 511 như sau:
* Bên Nợ: Số thuế TTĐB, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dich vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác
định là đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của DN nộp thuế GTGT tính thuế theo PPTT.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển đến cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.

- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
* Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp
dịch vụ của DN thực hiện trong kỳ kế toán.
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
doanh thu ghi nhận theo giá bán chưa thuế GTGT.
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
và hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, doanh
thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
b) TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” có 3 TK cấp 2:
TK 5211 “Chiết khấu thương mại” phản ánh khoản chiết khấu thương mại cho
người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn nhưng chưa được phản ánh
trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ.

11


TK 5212 “Hàng bán bị trả lại” phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ bị người mua trả lại trong kỳ.
TK 5213 “Giảm giá hàng bán” phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho người
mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp kém quy cách nhưng chưa được phản
ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ.
c) Nội dung phản ánh của Tài khoản 632 - "Giá vốn hàng bán":Tài khoản
này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ; giá thành sản xuất
của thành phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
Kết cấu và nội dung tài khoản 632:
* Bên Nợ
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường

và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn
kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không
được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
* Bên Có:
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK cuối năm tài chính (Khoản
chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm
trước).
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
d) Nội dung phản ánh của Tài khoản 131: TK này dùng để phản ánh tình hình
thanh toán công nợ phải thu của khách hàng về tiền bán hàng hóa, thành phẩm.
* Bên Nợ:
- Số tiền phải thu KH về bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ.

12


- Số tiền thừa phải trả lại cho khách hàng.
* Bên Có:
- Số tiền khách hàng thanh toán trong kỳ.
- Số tiền giảm trừ công nợ phải thu khách hàng về chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Số dư bên Nợ: phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng.
Số dư bên Có: phản ánh số tiền ứng trước hoặc thu thừa của người mua.

- Ngoài ra còn sử dụng một số TK khác có liên quan như TK 111, TK 112, TK
157, TK 133, TK 3331, TK 6421, TK 6422,TK 911…
1.2.2.3. Hạch toán kế toán bán hàng ở Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
(1) Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa
a) Kế toán bán buôn qua kho
- Theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng, kế toán ghi nhận doanh thu
của hàng bán:
Nợ TK 111,112,131 : Giá thanh toán của hàng bán
Có TK 511

: Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT

Có TK 3331

: Thuế GTGT đầu ra

Căn cứ phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632

: Trị giá hàng hóa thực tế xuất kho

Có TK 156 : Trị giá hàng hóa thực tế xuất kho
- Theo hình thức gửi hàng cho khách:
Căn cứ vào phiếu xuất kho, phản ánh trị giá hàng xuất:
Nợ TK 157

: Trị giá hàng xuất

Có TK 156 : Trị giá hàng xuất

Khi hàng bán được xác định là đã tiêu thụ, kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111,112,131 : Giá thanh toán của hàng bán
Có TK 511

: Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT

Có TK 3331

: Thuế GTGT đầu ra

Và giá vốn:
Nợ TK 632

: Giá vốn hàng gửi bán

13


Có TK 157 :Giá vốn hàng gửi bán
b) Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba:
Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131 : Giá thanh toán của hàng bán
Có TK 511

: Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT

Có TK 3331

: Thuế GTGT đầu ra


Đồng thời căn cứ vào hóa đơn GTGT do nhà cung cấp lập, phản ánh trị giá vốn
hàng bán:
Nợ TK 632

: Giá mua chưa có thuế GTGT

Nợ TK 133

: Thuế GTGT đầu vào (nếu có)

Có TK 111,112,331 : Giá mua đã có thuế GTGT
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng:
Căn cứ vào hóa đơn GTGT ( hoặc hóa đơn bán hàng) của nhà cung cấp, kế toán ghi:
Nợ TK 157

: Trị giá hàng mua chưa thuế

Nợ TK 133

: Thuế GTGT đầu vào (nếu có)

Có TK 111,112,331: Giá thanh toán cho nhà cung cấp
Khi hàng gửi bán xác định là được tiêu thụ, phản ảnh:
Nợ TK 111,112,131 : Giá thanh toán của hàng bán
Có TK 511

: Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT

Có TK 3331


: Thuế GTGT đầu ra

Và giá vốn:
Nợ TK 632

: Giá vốn hàng gửi bán

Có TK 157 : Giá vốn hàng gửi bán
c) Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn:
- Kế toán chiết khấu thanh toán hàng bán: Khi thanh toán có phát sinh khoản
chiết khấu cho khách hàng
Nợ TK 635

: Số chiết khấu khách hàng được hưởng

Nợ TK 111,112 : Số tiền thu thực của khách hàng
Có TK 131 : Tổng số tiền phải thu

14


- Kế toán chiết khấu thương mại:
Nợ TK 5211

: Số chiết khấu cho khách

Nợ TK 3331

: Số thuế GTGT đầu ra tính trên khoản chiết khấu


Có TK 111,112,131 : Tổng số tiền phải giảm trừ
-

Kế toán giảm giá hàng bán:

Nợ TK 5213

: Số giảm giá cho khách

Nợ TK 3331

: Số thuế GTGT đầu ra tính trên khoản giảm giá

Có TK 111,112,131: Tổng số tiền phải giảm giá
- Kế toán hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 5212

: Doanh thu hàng bán bị trả lại

Nợ TK 3331

: Số thuế GTGT hàng bán bị trả lại

Có TK 111,112,131 : Giá thanh toán hàng bán bị trả lại
- Kế toán hàng thừa, thiếu trong quá trình bán:
Khi phát sinh hàng thiếu trong quá trình gửi bán chưa rõ nguyên nhân kế toán chỉ
phản ánh doanh thu theo số tiền mà bên mua chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 1381


: Trị giá hàng thiếu

Có TK 157 : Trị giá hàng thiếu
Khi phát sinh hàng thừa trong quá trình gửi bán chưa xác định rõ nguyên nhân,
kế toán chỉ ghi nhận doanh thu theo hoá đơn GTGT mà bên mua đã chấp nhận thanh
toán, ghi:
Nợ TK 157

: Trị giá hàng thừa

Có TK 3381 : Trị giá hàng thừa
(2) Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa:
Hàng ngày khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hóa, kế toán tiến hành hạch toán
như sau:
Nợ TK111,113 : Số tiền thu theo tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Số tiền thu chưa có thuế GTGT
Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra
Xác định giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ:
Nợ TK 632 : Trị giá thực tế của hàng hóa
Có TK 156 : Trị giá thực tế của hàng hóa

15


(3) Kế toán nghiệp vụ bán đại lý
- Nếu xuất kho để giao đại lý hạch toán:
Nợ TK 157

: Trị giá thực tế xuất kho


Có TK 156 : Trị giá thực tế xuất kho
Nếu mua giao thẳng:
Nợ TK 157

: Giá mua chưa thuế

Nợ TK 133

: Thuế GTGT đầu vào

Có TK 111,112,331 : Tổng giá thanh toán
Khi nhận được bảng thanh toán đại lý, kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111,112 : Số tiền thực nhận theo giá thanh toán
Nợ TK 6421

: Hoa hồng đại lý

Nợ TK 133

: Thuế GTGT đầu vào

Có TK 511 : Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
Giá vốn:
Nợ TK 632

: Trị giá thực tế hàng gửi bán

Có TK 157 : Trị giá thực tế hàng gửi bán
(4) Kế toán bán hàng trả chậm trả góp

Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo số tiền trả ngay chưa có thuế GTGT ghi:
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511

: Theo giá bán trả ngay chưa có thuế

Có TK 3331

: Thuế GTGT đầu ra

Có TK 3387

: Phần lãi trả góp.

Kế toán xác định giá vốn hàng hoá đã bán trả góp, ghi Nợ TK giá vốn, ghi Có TK
hàng hoá theo trị giá vốn hàng xuất bán. Định kỳ thu nợ của khách hàng kế toán ghi
Nợ TK tiền mặt, tiền gửi và ghi Có TK phải thu khách hàng.
Đồng thời ghi nhận lãi trả góp cho kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính :
Nợ TK 3387

: Số lãi từng kỳ

Có TK 515 : Số lãi từng kỳ
Cuối kì kế toán phải phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra và cho hàng tồn kho
cuối kì, căn cứ vào kết quả tính toán phân bổ chi phí cho hàng bán kế toán phản ánh:
Nợ TK 6421

:

Có TK 1562, 111,112 :


16


Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì. Do trong đề
tài khóa luận nghiên cứu không có nội dung liên quan nên em xin phép không đề cập
phần này trong bài báo cáo.
1.2.2.4. Sổ kế toán
Theo thông tư 200/2014/TT – BTC ban hành ngày 22/12/2014 quy định: Các doanh
nghiệp không bắt buộc phải áp dụng mẫu sổ kế toán như trước mà được tự thiết kế,
xây dựng riêng phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động của minh. Doanh
nghiệp nào không tự xây dựng được thì vận dụng mẫu sổ theo QĐ 15; Không bắt buộc
áp dụng 4 hình thức Nhật ký chung, Nhật ký sổ Cái, Nhật ký chứng từ và Chứng từ ghi
sổ. Các doanh nghiệp áp dụng theo hình thức của phần mềm kế toán mà doanh nghiệp
đang sử dụng
Sổ kế toán tổng hợp: Phản ánh tình hình bán hàng trong kì của doanh nghiệp, kế
toán mở sổ theo dõi tùy theo hình thức kế toán đơn vị áp dụng. Các doanh nghiệp cũng
có thể áp dụng một trong 4 hình thức sau:
+ Hình thức nhật kí chung kế toán phản ánh vào sổ nhật kí chung, đồng thời căn
cứ vào sổ NKC để lên sổ Cái các TK 511, 632, 6421, 521… và Kế toán mở sổ chi tiết
các tài khoản có liên quan: Sổ chi tiết TK 511, 33311, 632, 131, 111… nhằm đáp ứng
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
+ Hình thức Chứng từ - ghi sổ: bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ, thẻ
kế toán chi tiết TK 1 56, 511, 521, 632, 155, 131, 111, 112…, Sổ cái TK 156, 511, 632,
155, 131, 333, 111, 112…
+ Hình thức Nhật ký sổ cái: Căn cứ vào chứng từ kế toán, kế toán lập sổ quỹ, sổ
nhật ký - sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết như sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh
toán với người mua… và vào sổ nhật ký sổ cái.
+ Hình thức kế toán máy: Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ: Hoá đơn GTGT,

giấy báo nợ, giấy báo có, Bảng tổng hợp biên lai thu tiền mặt,… Sau khi các chứng từ
được kiểm tra, kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định TK Nợ (632, 521,111, 131,…),
TK ghi Có (TK 5113, 33311, 131, 154,…) để nhập vào máy vi tính theo các bảng biểu
được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo qui trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào Sổ kế
toán tổng hợp (Sổ Cái TK 511, 632,154, 521, 333, 111, 112, 131…. hoặc Nhật ký – Sổ cái

17


hoặc Nhật ký chung hoặc vào Nhật ký chứng từ số 08) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan ( Sổ chi tiết TK 511, 333, 632, 131, 111….).

18


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG MẶT HÀNG THÉP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT XÂY DỰNG THĂNG LONG
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của yếu tố môi trường đến công tác
kế toán bán hàng của công ty
2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường đang phát triển như Việt Nam hiện nay, khi mà
những giao dịch hàng hóa vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất thì hầu hết các doanh nghiệp đều
thấy rõ tầm quan trọng của khâu tiêu thụ hàng hóa trong những hoạt động kinh doanh
của mình. Bởi khi hàng hóa được tiêu thụ sẽ tạo ra doanh thu là nguồn thu hồi vốn
kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy để quản lý tốt nghiệp vụ bán
hàng, kế toán bán hàng cần được hoàn thiện về cả hai mặt: kế toán tài chính quản lý về
mặt giá trị hàng hóa và kế toán quản trị quản lý về mặt số lượng, hình thức của hàng
hóa. Sau khi tìm hiểu các công trình nghiên cứu về kế toán bán hàng trong các DN
của những năm trước em thấy rằng:

Nhìn chung các bài viết đều đề cập đến kế toán tiêu thụ trong DN SXCN, em thấy
hầu hết các luận văn, chuyên đề của các khoá trước viết về đề tài này đều tập trung
nghiên cứu kỹ việc vận dụng chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành về xác định doanh
thu và thời điểm ghi nhận doanh thu, việc hạch toán các trường hợp ghi nhận doanh thu
và đặc biệt về thực trạng kế toán tiêu thụ, cụ thể là nội dung, phương pháp và trình tự kế
toán tại đơn vị thực tập. Bên cạnh đó, các tác giả cũng chỉ ra những hạn chế trong tổ
chức công tác kế toán tiêu thụ ở đơn vị thực tập, như công tác tổ chức bộ máy kế toán;
công tác lập, lưu chuyển và quản lý chứng từ, công tác xác định doanh thu… từ đó làm
căn cứ để đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm.
Bài viết “Vận dụng nguyên tắc thực hiện đối với ghi nhận doanh thu trong kế
toán” được đăng tải trên trang web: của TS Lê Văn Liên và
ThS Nguyễn Thị Hồng Vân đã đề cập và đi sâu hơn về vấn đề thời điểm ghi nhận
doanh thu và vận dụng nguyên tắc thực hiện đối với việc ghi nhận doanh thu trong một
số trường hợp đặc biệt.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, kế toán bán hàng vẫn còn tồn tại một số vấn đề
cần được khắc phục, giải quyết như vấn đề về chiết khấu thương mại trong web

19


×