Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

luận văn kê toán TMU phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH ESD việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.22 KB, 47 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

TÓM LƯỢC
Trong mỗi Doanh nghiệp hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện cần thiết
để quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Đồng thời là điều kiện tiền đề để đưa
nền kinh tế đi lên và phát triển mạnh mẽ. Hiệu quả nền kinh tế là thước đo hiệu quả
sản xuất kinh doanh, phản ánh khả năng phát triển của công ty. Do vậy việc đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi đơn vị là rất cần thiết và quan trọng. Nó
đòi hỏi phải đánh giá một cách toàn diện để từ đó tìm ra những nguyên nhân, các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nước ta đang trong thời kỳ mở rộng nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hôi chủ nghĩa cùng với công cuộc cải cách mậu dịch tự do hóa trong thương mại
đòi hỏi nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp đang là vấn đề
lớn. Thực tiễn cho thấy các doanh nghiệp đang phải cạnh tranh rất khốc liệt để có
thể tồn tại và có thể đứng vững chắc trên thương trường mà một trong những yếu tố
quyết định cho sự thành công đó là tình hình sử dụng vốn có hiệu quả, làm thế nào
để huy động ngân quỹ với chi phí thấp và phương thức thanh toán nhanh nhất. Để
làm được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý tốt nguồn vốn của doanh
nghiệp một cách có hiệu quả.
Xuất phát từ thực tiễn, được sự đồng tình của Ban lãn đạo công ty TNHH
ESD Việt Nam, Trường Đại Học Thương Mại khoa kế toán kiểm toán và được sự
chỉ dạy nhiệt tình của Thầy giáo Nguyễn Quang Hùng nên em chọn đề tài “ Phân
tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH ESD Việt Nam.”

SVTH: Nguyễn Thị Dung

1

Lớp : K7-HK1D2




Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH ESD Việt Nam em được tiếp xúc
thực tế, tạo cho em cơ hội được hiểu biết hơn về tình hình tài chính, quá trình phát
triển, và cách thức sử dụng vốn kinh doanh một cách hợp lý, qua thời gian thực tập
em đã học hỏi được rất nhiều điều bổ ích để củng cố thêm những kiến thức lý luận
mà em đã được học. Cùng với sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo Nguyễn Quang
Hùng và các anh chị phòng kế toán đã giúp em hoàn thành bài khóa luận của mình,
song do thời gian thực tập có hạn cũng như hạn chế về mặt nhận thức nên bài khóa
luận còn có nhiều thiếu sót và hạn chế rất mong nhận được sự góp ý của Thầy giáo
và các bạn để bài khóa luận hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Thị Dung

2

Lớp : K7-HK1D2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................vii
1. Tính cấp thiết của phân tích hiệu quả sử dụng vốn.....................................vii
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................viii
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................viii
4. Phương pháp thực hiện đề tài.........................................................................viii
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp......................................................................ix
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ESD VIỆT NAM.............1
1.1 Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...........1
1.1.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản..........................................................1
1.1.2 Một số lý thuyết cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh……................................................................................................................3
1.1.2.1 Đặc điểm của vốn kinh doanh.......................................................................3
1.1.2.2 Vai trò của vốn kinh doanh...........................................................................4
1.2 Các nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.......5
1.2.1 Phân tích tình hình tăng giảm vốn kinh doanh..........................................5
1.2.1.1 Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tổng vốn kinh doanh......................5
SVTH: Nguyễn Thị Dung

3

Lớp : K7-HK1D2


Khóa Luận Tốt Nghiệp


GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

1.2.1.2 Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tổng vốn lưu động..........................6
1.2.1.3 Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tổng vốn cố định...........................6
1.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..............................................7
1.1.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...........................7
1.1.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động...............................7
1.1.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định.................................9
1.1.2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến HQSD tổng vốn kinh doanh.............10
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ESD VIỆT NAM..................................11
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty TNHH ESD Việt Nam........................................................11
2.1.1 giới thiệu khái quát về công ty....................................................................11
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty TNHH ESD Việt Nam...........................................................11
2.1.2.1 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường bên ngoài công ty..............................11
2.1.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong công ty..........................13
2.2 Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH ESD Việt Nam.. .15
2.2.1 Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu vốn kinh doanh.........................15
2.2.1.1 Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu vốn kinh doanh............................15
2.2.1.2 Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu vốn lưu động................................17
2.2.1.3 Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu vốn cố định..................................18
2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH ESD Việt
Nam........................................................................................................................ 20

SVTH: Nguyễn Thị Dung

4


Lớp : K7-HK1D2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

2.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh................................................20
2.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động....................................................21
2.2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định......................................................23
2.2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...................25
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
ESD VIỆT NAM....................................................................................................28
3.1 Các kết luận và phát hiện qua việc nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn tại
Công Ty TNHH ESD Việt Nam..............................................................................28
3.1.1 Những thành quả đạt được của Công ty.....................................................28
3.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân.....................................................................29
3.1.2.1 Những hạn chế còn tồn tại trong quá trình sư dụng vốn của công ty...........29
3.1.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế trong việc sử dụng vốn............................29
3.2 Các đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty TNHH ESD Việt Nam..........................................................................30
3.2.1 Giải pháp thứ nhất: Quản lý tốt hàng tồn kho nâng cao vòng quay vốn
lưu động.................................................................................................................. 30
3.2.2 Giải pháp thứ hai:Quản lý tốt các khoản phải thu khách hàng, đẩy
nhanh các khoản thu hồi nợ..................................................................................31
3.2.3 Giải pháp thứ ba: Quản lý tốt VCĐ nhằm nâng cao HQSD vốn kinh doanh....33
3.1.4 Giải pháp thứ tư: Có biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra............34
KẾT LUẬN............................................................................................................36

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................37

SVTH: Nguyễn Thị Dung

5

Lớp : K7-HK1D2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Dung

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

6

Lớp : K7-HK1D2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng phân tích tình hình tăng, giảm và cơ cấu vốn kinh doanh.
Bảng 2.2: Bảng phân tích tình hình tăng, giảm và cơ cấu vốn lưu động.
Bảng 2.3: Bảng phân tích tình hình tăng, giảm và cơ cấu vốn cố định.
Bảng 2.4: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Bảng 2.5: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Bảng 2.6: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Bảng 2.7: Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Doanh nghiệp
Công ty
Doanh thu bán hàng
Lợi nhuận sau thuế
Hiệu quả sử dụng
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Vốn cố định

SVTH: Nguyễn Thị Dung

DN
Cty
DTBH
LNST
HQSD
VKD
VLĐ
VCĐ

7

Lớp : K7-HK1D2


Khóa Luận Tốt Nghiệp


GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Về mặt lý thuyết:
Trong mấy năm trở lại đây, có thể thấy được rõ rệt sự phát triển của nền kinh
tế nước ta qua những gì chúng ta đã đạt được về mặt cơ sở hạ tầng cũng như chất
lượng cuộc sống của mỗi người dân. Sự phát triển mạnh mẽ của các quan hệ quốc tế
tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng có khá nhiều thách thức cho các DN nước ta. Vốn là
một trong những vấn đề nan giải nhất của các doanh nghiệp Việt Nam từ trước tới
nay. Việc các doanh nghiệp thiếu vốn không phải do ngân hàng thiếu tiền mà là
doanh nghiệp không đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng như thế chấp,
phương ánh kinh doanh khả thi. Nhưng khi đã có vốn rồi thì việc sử dụng vốn như
thế nào cũng là vấn đề rất quan trọng. Việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả coi
như là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Ngày nay, một DN muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi DN phải biết sử
dụng vốn triệt để và không ngừng nâng cao HQSD vốn kinh doanh. Chỉ khi nào DN
hoạt động có hiệu quả thì DN mới có vốn để tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh
nhằm đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho DN trong hành lang pháp lý về tài chính
và tín dụng mà nhà nước đã quy định.
Việc nâng cao HQSD vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng, là sự sống còn của
các DN khi tìm chỗ đứng trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy việc nâng cao HQSD
vốn đang là vấn đề bức thiết đặt ra đối với các DN thuộc mọi thành phần kinh tế.
Về mặt thực tế:
Trong quá trình thực tập tại Cty TNHH ESD Việt Nam, em nhận thấy rằng
còn có những khó khăn nhất định về vốn kinh doanh.
Công ty được thành lập trong điều kiện vốn tự có không nhiều, vì vậy cần
một lượng vốn khá lớn từ những nguồn bên ngoài đã làm tăng áp lực kinh doanh
đối với công ty. Do đó, HQSD vốn kinh doanh luôn được các cấp lãnh đạo quan

tâm, luôn luôn cố gắng để tạo ra HQSD vốn tốt nhất, đề ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng VKD trong các kỳ tiếp theo
Vấn đề cấp thiết hiện nay cần đặt ra cho công ty là phải có những giải pháp
để giải quyết những khó khăn trên, phải làm thế nào để nâng cao HQSD vốn kinh

SVTH: Nguyễn Thị Dung

8

Lớp : K7-HK1D2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

doanh, đạt được hiệu quả cao nhất vừa đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh
vừa tiết kiệm chi phí.
Ngoài ra, trong thời gian tập tại công ty và qua những kết quả điều tra em
nhận thấy công ty chưa có đội ngũ phân tích riêng, tình hình phân tích HQSD vốn
tại công ty còn nhiều yếu kém, phân tích còn sơ sài mặc dù công ty đã rất chú trọng
tới vấn đề này.
Từ những lý do trên mà em đã chọn đề tài của mình là :” Phân tích hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty TNHH ESD Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Để thấy được hiệu quả sử dụng vốn, đề tài đặt ra những mục tiêu cần nghiên
cứu sau:
-Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh, và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Khảo sát tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty, xác định các yếu tố

ảnh hưởng đến HQSD vốn kinh doanh của Công ty trong thời gian vừa qua.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm giúp Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Với đề tài” Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH ESD Việt
Nam” thì giới hạn về phạm vi nghiên cứu sẽ là:
-Về đối tượng: Phân tích VKD và hiệu quả sử dụng VKD tại Công ty TNHH
ESD Việt Nam
-Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH ESD Việt Nam.
-Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu tong khoảng thời gian từ 1/03/2013
đến 15/04/2013.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Để đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh đem lại lợi nhuận cao nhất cho công ty TNHH ESD Việt Nam đồng thời hoàn
thành tôt khoá luận của mình cần phải điều tra khảo sát để thu thập các thông tin
cần thiết để đưa ra những ý kiến chính xác nhất

SVTH: Nguyễn Thị Dung

9

Lớp : K7-HK1D2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

Để nghiên cứu đề tài em đã kết hợp các phương pháp:Phương pháp thu thập
dữ liệu: tổng hợp số liệu kế toán từ công ty, tài liệu sách vở, tạp chí tài chính…

Phương pháp phân tích dữ liệu: phương pháp so sánh, phương pháp tính tỷ trọng,
phương pháp thay thế liên hoàn, sơ đồ, lập biểu mẫu so sánh….
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần giới thiệu khái quát, lời mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục thì khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty TNHH ESD Việt Nam.
Chương 2: Phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công tyTNHH ESD Việt Nam.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH ESD Việt Nam.

SVTH: Nguyễn Thị Dung

10

Lớp : K7-HK1D2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ESD VIỆT NAM
1.1 Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản.
-Khái niệm cơ bản về vốn kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp nào cũng cần có một
lượng vốn nhất định. Vốn là điều kiện tiên quyết của quá trình hoạt động và phát triển

của doanh nghiệp.
Theo “ Gíao trình phân tích kinh tế DNTM- Trường Đại học thương mại. XB
năm 2008 do PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên, trang 189” thì: Vốn kinh doanh là chỉ
tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản của DN tính bằng tiền, là yếu tố vật chất tạo tiền đề
cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.Nói cách khác, vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là loại quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ cho các hoạt động kinh doanh, sản xuất của
doanh nghiệp.
Theo cách tiếp cận trên thì vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt
động kinh doanh. Nói cách khác, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền
đầu tư ứng trước cho kinh doanh của doanh nghiệp đó. Với yêu cầu mục tiêu về hiệu
quả hoạt động, số vốn ứng trước ban đầu cho kinh doanh sẽ phải thường xuyên vận
động và chuyển hoá hình thái biểu hiện từ tiền tệ sang các tài sản khác và ngược lại.
Do đó, nếu xét tại một thời điểm nhất định thì vốn kinh doanh không chỉ là vốn bằng
tiền mà còn là các hình thái tài sản khác. Cho nên, có thể hiểu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
VKD = Vốn cố định + Vốn lưu động
-Khái niệm về vốn cố định( VCĐ):
VCĐ của DN là biểu hiện bằng tiền của giá trị các tài sản có thời gian sử dụng,
thu hồi và luân chuyển giá trị từ một năm trở lên hoặc tham gia vào nhiều chu kỳ kinh

SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp : K7-HK1D2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng


doanh của DN( giáo trình phân tích kinh tế DNTM- Trường Đại học Thương Mại. XB
năm 2008 do PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên)
-Khái niệm vốn lưu động( VLĐ):
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của giá trị các tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi
và luân chuyển giá trị trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh của DN( Trang
164 giáo trình phân tích kinh tế DNTM- Trường Đại học Thương Mại. XB năm 2008
do PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên)
-Khái niệm tài sản cố định(TSCĐ):
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu, có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài,
tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của DN. Theo QĐ206/QĐ- BTC: một TS được
coi là TSCĐ nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Có gía trị từ 10 trđ trở lên.
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
- Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Chắc chắn mang lại lợi ích trong tương lai.
- Khái niệm doanh thu( DT):
Theo giáo trình phân tích kinh tế DNTM- Trường Đại học Thương Mại. XB
năm 2008 do PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên, trang 41 thì: DT bán hàng của một
doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã
được xác định là tiêu thụ trong kỳ
-Khái niệm lợi nhuận(LN):
Theo giáo trình phân tích kinh tế DNTM- Trường Đại học Thương Mại. XB
năm 2008 do PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên, trang 116 thì: LN là phần chênh lệch
giữa doanh thu bán hàng với các khoản chi phí trong kỳ hoạt động kinh doanh
-Khái niệm hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Theo“ giáo trình phân tích kinh tế DNTM- Trường Đại học Thương Mại. XB
năm 2008 do PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên, trang 187” thì:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích
kinh tế - xã hội đạt được từ các quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh
SVTH: Nguyễn Thị Dung


Lớp : K7-HK1D2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò, ý
nghĩa quyết định.
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của DN
để đạt được kết quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh tế phản ánh
mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với các chi phí mà DN sử dụng
trong đó có sử dụng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan
hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà
doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh.
1.1.2 Một số lý thuyết cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh
1.1.2.1Đặc điểm của vốn kinh doanh.
Trong nền kinh tế hàng hóa, vốn kinh doanh được biểu hiện dưới hai hình thức:
hiện vật và giá trị, nó có những đặc điểm sau:
Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực sự những tài sản của DN được
sử dụng để sản xuất ra một lượng gía trị sản phẩm khác. Chỉ có những tài sản có giá trị
và được sử dụng cho mục đích kinh doanh nhằm tạo ra giá trị sản phẩm mới được gọi
là vốn. Những tài sản được sử dụng cho mục đích tiêu dùng không tạo ra giá trị sản
phẩm mới thì không được gọi là vốn.
Vốn tiềm năng là những tài sản chưa được sử dụng cho mục đích kinh doanh.
Đặc điểm này cho biết một trong những biện pháp huy động vốn cho phát triển hoạt
động kinh doanh của DN là khai thác tiềm năng của những tài sản xã hội còn đang bị

cất giữ chưa được sử dụng.
Vốn phải sinh lời đạt mục tiêu kinh doanh của DN
Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Vốn có gía trị về mặt thời gian, điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào đầu tư và
tính hiệu quả mà vốn mang lại.
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ.
SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp : K7-HK1D2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

Vốn phải được quan niệm như một thứ hàng hóa và là hàng hóa đặc biệt có thể
mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường tạo nên sự giao lưu sôi động trên thị trường
vốn- thị trường tài chính.
Vốn được biểu hiện bằng tiền và được đưa vào quá trình kinh doanh với mục
tiêu sinh lời. Trong quá trình vận động, vốn tiền tệ ra đi rồi mới trở về điểm xuất phát
của nó nhưng nó lớn lên sau một chu kỳ vận động nếu DN kinh doanh có hiệu quả.
1.1.2.2Vai trò của vốn kinh doanh.
Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Bất kỳ hoạt động nào của con người, hoạt động nói chung, hoạt động kinh
doanh nói riêng, đều mong muốn đạt được kết quả hữu ích nào đó. Kết quả đạt được
trong kinh doanh mới chỉ đáp ứng được phần nào yêu cầu của cá nhân và xã hội. Tuy
nhiên kết quả đó được tạo ở mức nào với gía nào là vấn đề được xem xét vì nó phản
ánh chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả đó. Mặt khác nhu cầu của con người bao
giờ cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm của họ. Bởi thế con người cần phải quan

tâm đến việc làm sao với khả năng hiện có, có thể làm ra được nhiều sản phẩm nhất.
Do đó nảy sinh vấn đề là phải xem xét lựa chọn cách nào để đạt được hiệu quả lớn
nhất. Chính vì thế khi đánh giá hoạt động kinh tế người ta thường sử dụng hiệu quả
kinh tế cùng với các chỉ tiêu của nó. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực xã hội để đạt được kết quả cao nhất với chi phí nguồn
lực thấp nhất.
Việc nâng cao HQSD vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối
với bất kỳ DN nào trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Việc nâng cao HQSD vốn
là điều kiện quan trọng để DN vững mạnh. Như vậy, việc nâng cao HQSD vốn là tất
yếu khách quan và nó có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi DN nói riêng và đối với nền
kinh tế nói chung, đặc biệt là trong cơ chế hiện nay.
Ý nghĩa của việc phân tích:
Thông tin từ các chỉ tiêu về vốn và HQSD vốn cung cấp cho mọi đối tượng quan
tâm để có cơ sở khoa học đưa ra các quyết định hữu ích.
SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp : K7-HK1D2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

-Đối với nhà quản trị DN như: giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị…các thông
tin từ việc phân tích giúp họ đánh giá HQSD vốn từ đó phát huy những mặt tích cực và
đưa ra những biện pháp góp phần nâng cao HQSD vốn cho DN.
-Đối với các đối tượng cho vay: Ngân hàng, kho bạc… thông qua các chỉ tiêu
phân tích sẽ có cơ sở khoa học đưa ra các quyết định cho vay ngắn hạn, dài hạn, nhiều
hay ít nhằm thu hồi được vốn và lãi
-Các cơ quan chức năng của Nhà nước: thuế, kiểm toán Nhà nước, cơ quan

thống kê…thông qua các chỉ tiêu để kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ của DN đối
với NSNN, thông qua phân tích để kiến nghị với các cơ quan chức năng góp phần hoàn
thiện chế độ tài chính, chế độ quản lý và sử dụng vốn nhằm thúc đẩy hoạt động kinh
doanh phát triển.
-Thông tin phân tích HQSD vốn còn cung cấp cho CBCNV của DN biết được
nguồn vốn hiện tại của DN như thế nào? Và tương lai sẽ ra sao? Chiến lược sử dụng
vốn hiệu quả và chiến lược kinh doanh của DN trong tương lai từ đó họ an tâm công
tác, tâm huyết với nghề.
Tóm lại thông tin phân tích vốn và HQSD vốn rất hữu ích cho nhiều đối tượng
khác nhau, để từ đó đưa ra các quyết định có lợi cho công ty.
1.2 Các nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1 Phân tích tình hình tăng giảm vốn kinh doanh
1.2.1.1 Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tổng vốn kinh doanh

 Mục đích và ý nghĩa của việc phân tích: Đánh giá được sau một kỳ kinh
doanh giá trị của vốn kinh doanh tăng hay giảm. Qua đó đánh giá được năng lực sản
xuất và quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích chỉ tiêu này nhằm
đánh giá việc đầu tư, phân bổ vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lý hay không
và ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

 Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh
(biểu 8 cột) trên cơ sở sử dụng các số liên tổng hợp của vốn kinh doanh trên bảng cân
đối kế toán và các chỉ tiêu doanh thu lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh.
1.2.1.2 Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tổng vốn lưu động
SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp : K7-HK1D2


Khóa Luận Tốt Nghiệp


GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

Tài sản ngắn hạn là chỉ tiêu kinh tế phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương
đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi nhanh thành tiền hoặc có thể
bán hay sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của DN
có đến thời điểm lập báo cáo tài chính bao gồm:
- Tiền và các khoản tương đương tiền
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
- Các khoản phải thu ngắn hạn
- Hàng tồn kho
- Tài sản ngắn hạn khác
Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tổng VLĐ được thực hiện thông qua
việc phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tài sản ngắn hạn.
 Mục đích và ý nghĩa: Đánh giá được tình hình tăng giảm và nguyên nhân
tăng giảm, qua đó thấy được sự tác động, ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chỉ tiêu kế
hoạch doanh thu bán hàng.
 Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh
giữa số năm nay so với năm trước để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân
tăng giảm, tính toán, so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng số vốn lưu động để
đánh giá tình hình phân bổ TSNH.
1.2.1.3Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tổng vốn cố định
Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tổng VCĐ được thực hiện thông qua
việc phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tài sản dài hạn.
TSDH là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản tài sản dài hạn có đến
thời điểm lập báo cáo tài chính bao gồm:
- Các khoản phải thu dài hạn
- Tài sản cố định
- Tài sản dài hạn khác
 Mục đích: nhận thức, đánh giá được tình hình tăng giảm và nguyên nhân

tăng giảm của vốn cố định, qua đó thấy được sự tác động, ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp : K7-HK1D2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

 Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh
giữa số năm nay và số năm trước, so sánh tỉ trọng của từng khoản mục trên tổng vốn cố
định căn cứ vào các số liệu trên bảng phân bố kế toán.
Phân tích kết cấu của tài sản dài hạn để đánh giá chính sách đầu tư cho tài sản
dài hạn của DN có hợp lý hay không.
1.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
-Chỉ tiêu 1: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
M

Trong đó: H: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
HMVKD=
M: Doanh thu bán hàng trong kỳ
VKD
VKD: Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn.
-Chỉ tiêu 2: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
P
PVKD=


Trong đó: PVKD: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
P : Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ

VKD

VKD: Vốn kinh doanh bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của đồng vốn.
Phân tích chỉ tiêu trên nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn kinh doanh
tăng tức hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng và ngược lại.
1.1.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng VLĐ là một bộ phận cấu thành nên hiệu quả kinh tế của DN.
Nó phản ánh trình độ sử dụng VLĐ của DN trong một kỳ nhất định.
Hiệu qủa sử dụng VLĐ trong DN được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả
hoạt động kinh doanh với số VLĐ đầu tư cho hoạt động kinh doanh của DN trong một
thời kỳ kinh doanh. Nó được xác định bởi hai chỉ tiêu:
-Chỉ tiêu 1: Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
M

Trong đó: HVLĐ : Hệ số doanh thu trên vốn lưu động

HVLĐ =
VLĐ
SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp : K7-HK1D2


Khóa Luận Tốt Nghiệp


GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

-Chỉ tiêu 2: Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
M

Trong đó: PVLĐ: Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động

PVLĐ =
VLĐ
VLĐđầu năm + VLĐcuối năm
VLĐ

=
2

Nếu hai chỉ tiêu này tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Ngoài ra để nâng cao mức doanh thu đạt được trên một đồng vốn lưu động ta phải đẩy
mạnh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động bằng cách tăng hệ số quay vòng vốn lưu
động bằng cách tăng hệ số quay vòng vốn lưu động và giảm số ngày lưu chuyển của
đồng vốn lưu động.
-Chỉ tiêu 3: Vòng quay vốn lưu động
Tổng doanh thu
Số vòng quay VLĐ trong kỳ =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn, cho biết VLĐ quay được mấy
vòng trong kỳ. Số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
-Chỉ tiêu 4: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =

Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết có một đồng doanh thu thì cần mấy đồng vốn lưu động. Hệ
số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
-Chỉ tiêu 5: Số ngày chu chuyển vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân
Số ngày chu chuyển VLĐ =
Mức doanh thu bình quân ngày
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp : K7-HK1D2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

1.1.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định trong DN phản ánh chính sách đầu tư vốn cho những điều kiện cơ
sở vật chất kỹ thuật và công nghệ để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, cải
thiện điều kiện cho người lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả
kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định bằng các chỉ tiêu:
-Chỉ tiêu 1: Hệ số doanh thu trên vốn cố định
Tổng doanh thu
Hệ số doanh thu trên VCĐ =
Tổng vốn cố định bình quân
Nếu hệ số doanh thu trên VCĐ tăng thì hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
-Chỉ tiêu 2: Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định.
Tổng lợi nhuận
Hệ số lợi nhuận trên VCĐ =

Tổng vốn cố định bình quân
Nếu hệ số lợi nhuận trên VCĐ tăng thì đánh giá HQSD vốn tăng và ngược lại.
-Hệ số đảm nhiệm vốn cố định:
Vốn cố định bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn cố định =
Tổng doanh thu
Chỉ số này cho biết một đồng doanh thu thì cần mấy đồng vốn cố định. Hệ số
này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.

SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp : K7-HK1D2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

1.1.2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến HQSD tổng vốn kinh doanh.
Gọi Hp: Hệ số LN/VKD
HM: Hệ số DT/VKD
HLP: Hệ số LN/DT
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đươc biểu hiện bằng công thức:
HP = HM × HLP
Phương pháp phân tích: Dùng phương pháp thay thế liên hoàn để đánh giá ảnh
hưởng từng nhân tố đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Từ đó tìm ra nguyên nhân
tăng, giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Thị Dung


Lớp : K7-HK1D2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ESD VIỆT NAM
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả
sử dụng vốn của Công ty TNHH ESD Việt Nam
2.1.1 giới thiệu khái quát về công ty
Công ty TNHH ESD Việt Nam được thành lập và tổ chức hoạt động theo luật
doanh nghiệp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có:
Tên Tiếng Việt: Công ty TNHH ESD Việt Nam
Tên Tiếng Anh: ESD Việt Nam COMPANY LIMITTED
Tên viết tắt: ESD Việt Nam CO., LTD
Địa chỉ: Số 15- Ngõ 218/27/22 Lạc Long Quân- Tây Hồ- Hà Nội
MST: 0104294139
Điện thoại: 0437538447

Fax: 0437538447

Email:
Vốn điều lệ: 5.000.000.000
 Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH ESD Việt Nam
-

Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm bảo hộ lao động.


-

Kinh doanh đồ dùng văn phòng phẩm

-

Kinh doanh các mặt hàng khác theo quy định của pháp luật

Công ty TNHH ESD Việt Nam được thành lập theo giấy chứng nhận ĐKKD số
0104008804 do sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 11/01/2008, Quyết
định số 633/QĐ-UB ngày 26/03/2008 của UBND tỉnh Thành phố Hà Nội.
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty TNHH ESD Việt Nam
2.1.2.1 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường bên ngoài công ty

 Chính sách quản lí vĩ mô của nhà nước.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và trong
công ty nói riêng đều chịu chung sự quản lí của nhà nước. Nhà nước tạo hành lang
SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp : K7-HK1D2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

pháp lí, môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp hoạt động, do đó công ty TNHH
ESD Việt Nam phải chấp hành những chế độ, quy định của nhà nước. Bất kỳ sự thay
đổi nào trong cơ chế quản lý của nhà nước đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế, để bình ổn hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước, thời gian vừa qua nhà nước đã có một số
chính sách nhằm ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển, giúp
cho họ yên tâm khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH ESD Việt Nam cũng
chịu sự ảnh hưởng từ những chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước như chính sách tài
chính, chính sách tiền tệ nó ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của công ty.

 Môi trường pháp luật
Hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế phải tuân theo những quy
định pháp luật do nhà nước ban hành, qua đó tác dụng hướng hoạt động kinh tế của họ
tuân theo ý muốn chủ quan của nhà nước. Tuy nhiên mục tiêu này không phải lúc nào
cũng đạtđược kết quả mong muốn bởi vì hệ thống luật pháp ở nhiều quốc gia còn chưa
được kiện toàn. Chính vì vậy đã tạo ra kẽ hở trong luật và bị các cá nhân, tổ chức lợi
dụng để hoạt động kinh doanh bất hợp pháp hay dựa vào những điều luật còn chồng
chéo, thiếu tính cụ thể nghiêm minh nên dẫn đến việc coi thường luật pháp trong hoạt
động kinh tế mà hậu quả có thể là đơn phương phá ngang hợp đồng kinh tế đã ký kết,
hoặc chiếm dụng vốn kinh doanh mà không thanh toán, gây thiệt hại về kinh tế cũng
như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho doanh nghiệp là nạn nhân.

 Sự biến động và các rủi ro từ nền kinh tế.
Các công ty khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường thì sẽ chịu ảnh hưởng, tác động nhiều từ nền kinh tế. Khi nền kinh tế có sự biến
động công ty không kịp nắm bắt và điều chỉnh lại giá trị của các loại tài sản sẽ làm vốn
kinh doanh giảm dần không nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn. Sự rủi ro bất thường
xảy ra trong kinh doanh, thua lỗ kéo dài dẫn đến không bù đắp đủ chi phí.
 Tình hình lạm phát:Lạm phát xảy ra làm cho lãi suất tăng, công ty phải vay
tiền với lãi suất cao, dẫn đến việc công ty thiếu vốn đầu tư và sự tăng trưởng của công
ty bị chậm lại do không có vốn để mở rộng đầu tư kinh doanh. Huy động vốn của công
SVTH: Nguyễn Thị Dung


Lớp : K7-HK1D2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

ty gặp nhiều khó khăn, chi phí vốn tăng, lợi nhuận giảm.Lạm phát khiến cho chi phí
đầu vào tăng cao khiến công ty đã phải thực hiện các chính sách nhằm giữ giá hoặc có
tăng nhưng tăng ít để có thể cạnh tranh với các công ty khác cùng loại trên thị trường.

 Lãi suất tín dụng: Để công ty mở rộng kinh doanh bằng cách vay tín dụng
thì điều quan tâm đầu tiên đến đó chính là lãi suất vay tín dụng. Đó chính là một phần
của chi phí sử dụng vốn kinh doanh và để thu được lợi nhuận cao thì giảm chi phí là
một điều tất yếu mà công ty quan tâm đến.
Bên cạnh đó, công ty còn quan tâm đến các điều kiện thanh toán, kì hạn thanh
toán, các quy trình thủ tục. Công ty đã so sánh và lựa chọn ra cho mình những ngân
hàng đem lại lợi ích nhất, tạo nhiều điều kiện cho công ty khi vay vốn.
 Thị trường và sự cạnh tranh:
Trong giai đoạn ngày nay, với sự phát triển của xã hội, các khu công nghiêp,
khu đô thị, đường sá…ngày càng được mọc lên nhiều hơn, các công ty kinh doanh các
sản phẩm cùng loại ngày càng nhiều do đó, các sản phẩm của công ty phải đảm bảo
chất lượng để có thể cạnh tranh nếu muốn phát triển mạnh hơn trong thời gian tới. Vì
thế nên công ty luôn cố gắng nâng cao công nghệ phần mềm, tăng uy tín của công ty
trên thị trường, sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh để tạo ra sản phẩm đạt chất lượng, giá
thành phù hợp, thỏa mãn khách hàng. Công ty cũng phải cạnh tranh rất mạnh mẽ với
nhiều sản phẩm của các công ty khác trong nước
2.1.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong công ty

 Quy chế tài chính, cơ cấu vốn của doanh nghiệp: Quy chế tài chính của

công ty là đưa ra các quyết định vay vốn, chuyển tiền, thanh toán nợ, các khoản phải
thu của khách hàng…trong hoạt động kinh doanh của công ty. Các quy chế tài chính
nội bộ của công ty đã đưa ra giúp cho các nhân viên thực hiện đúng theo sự chỉ đạo đã
đề ra của ban lãnh đạo công ty. Bên cạnh đó là các quy chế lương thưởng hay cho vay
nợ đối với các nhân viên của công ty. Khi nhân viên làm việc tốt, có tinh thần trách
nhiệm, hăng say trong công việc…công ty có chế độ thưởng cho các nhân viên này, dù
không nhiều nhưng một chế độ tốt sẽ khuyến khích nhân viên làm việc tốt hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp : K7-HK1D2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

Cơ cấu vốn của công ty là nhân tố vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Trình độ quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp: Do doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại nên địa bàn hoạt động của công ty rất rộng, công tác
quản lý vốn lưu động ở các khâu chưa chặt chẽ dẫn đến vốn lưu động bị thất thoát, ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Trình độ quản lý hàng hóa: Do địa bàn hoạt động rộng dẫn đến việc quản lý
hàng hóa tồn kho rất khó khăn, công tác quản lý hàng hóa chưa chặt do bố trí nguồn
nhân lực còn nhiều hạn chế.
- Tình hình thanh toán: Khách hàng thường thanh toán bằng chuyển khoản nên
lượng tiền mặt dự trữ trong công ty thường không nhiều, vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng
không cao sẽ làm mất cơ hội kinh doanh của công ty bởi vì tiền có tính linh hoạt.
 Trình độ quản lý doanh nghiệp:Công ty có ban lãnh đạo có trình độ quản lý

tốt nên việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh khá tốt và tiết kiệm. Tuy nhiên do mới
thành lập nên công ty cũng chưa thu được hiệu quả như mong muốn nên có những kế
hoạch huy động vốn chưa hợp lý, nhanh chóng, kịp thời, chi phí huy động vốn còn cao.

 Trình độ chuyên môn của người lao động:Đây là nhân tố quyết định nhất
trong việc đảm bảo sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả trong DN. Một DN có trong
tay một đội ngũ cán bộ công nhân có năng lực, trình độ cao, có kinh nghiệm làm việc,
khả năng tiếp thu nhanh những công nghệ hiện đại, có tính sáng tạo…sẽ đem lại hiệu
quả kinh doanh cho DN và ngược lại. Bên cạnh đó, với một đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý có năng lực, khả năng sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của
DN. Vì với đội ngũ này, DN sẽ xây dựng cho mình một phương án kinh doanh tốt nhất,
biết tận dụng triệt để nguồn lực sẵn có, xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, bạn
hàng…
Trình độ chuyên môn của người lao động có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công
việc, đối với cùng một công việc người có trình độ chuyên môn cao sẽ có thể hoàn thành
được nhanh, đúng yêu cầu chất lượng hơn là người có trình độ chuyên môn kém hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp : K7-HK1D2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

 Ý thức trách nhiệm của người lao động: Ý thức trách nhiệm của người lao
động ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Khi người lao
động làm việc với hết trách nhiệm, ý thức trong công việc thì công việc sẽ được hoàn
thành tốt đúng kế hoạch giúp tăng năng suất lao động hiệu quả công việc cũng được

nâng cao, tiết kiệm chi phí.

 Kỹ thuật và máy móc thiết bị:Các máy móc thiết bị của công ty cũng đóng
một vai trò quan trọng không kém. Máy móc thiết bị hiện đại thì công việc sẽ được
hoàn thành nhanh, tốt. Ngoài ra công ty sử dụng máy vi tính là chủ yếu nên việc tạo lập
và sử dụng các phần mềm máy tính, phần mềm điện tử của công ty phải tốt và dễ sử
dụng, đảm bảo không có trục trặc khi sử dụng. Mặc dù vậy đôi khi các máy tính hỏng
đột xuất, đẫn đến công việc bị ngừng trệ, không lấy được số liệu. Vì thế, hàng tháng,
công ty đã trích ra một khoản để dùng cho việc bảo dưỡng các máy tính đảm bảo hoạt
động tốt nâng cao hiệu quả công việc.
2.2 Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH ESD Việt Nam.
2.2.1 Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu vốn kinh doanh.
2.2.1.1 Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu vốn kinh doanh
Trong quá trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các DN phải không
ngừng đổi mới để có thể thích ứng với tình hình hiện nay. Đi đôi với việc mở rộng
phạm vi kinh doanh ngày càng đa dạng và phong phú hơn thì nguồn vốn của Công ty
cũng ngày càng thay đổi về số lượng và cơ cấu để đáp ứng với nhu cầu kinh doanh.
Việc nghiên cứu kết cấu và nguồn hình thành có thể đưa ra các biện pháp nhằm sử
dụng vốn hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp : K7-HK1D2


×